BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT TẶNG, CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
NGUYỄN MINH TÂM
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT TẶNG, CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
NGUYỄN MINH TÂM
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH TUẤN
HÀ NỘI - 2017
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: Nguyễn Minh Tâm
Chuyên ngành đào tạo: Luật kinh tế
Năm tốt nghiệp : 2017
Tên đề tài: PHÁP LUẬT TẶNG, CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những hợp đồng quan
trọng của giao dịch dân sự nói chung, bởi nó là một quan hệ dân sự tương đối phổ
biến trong cuộc sống của nhân dân ta và là một trong những phương thức pháp lý
hữu hiệu giúp cho cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập và thực hiện
việc chuyển quyền sử dụng đất nhằm thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất kinh
doanh và trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Trên phương diện lý luận, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng
của hợp đồng tặng cho tài sản. Do tài sản trong hợp đồng này là quyền sử dụng đất một tài sản đặc biệt quan trọng, vì thế việc dịch chuyển nó thông qua hợp đồng tặng
cho được pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhiều so với việc tặng cho các tài sản
thông thường khác.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực nêu trên của hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất, Luật đất đai năm 2003 và Bộ luật Dân sự Việt Nam năm
2005 đã quy định cụ thể, chi tiết, chặt chẽ và tương đối hoàn thiện về việc xác lập,
thực hiện cũng như các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất, tạo nên sự ổn định về quan hệ tặng cho quyền sử dụng đất trong giai đoạn hiện
nay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực thụ của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Tuấn.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu và kết luận được trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Minh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Minh Tuấn - Khoa Dân sự
- Đại học Luật Hà Nội, nguời đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Với sự
hướng dẫn, cung cấp tài liệu, động viên của Thầy đã giúp tôi vượt qua nhiều khó
khăn về chuyên môn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn, Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học
và Khoa Luật, cùng các Thầy, Cô đã giảng dạy và quản lý đào tạo trong suốt 2 năm
theo học tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo văn phòng đăng ký đất nhà chi nhánh
Hai Bà Trưng, cán bộ văn phòng Công chứng Phước Đức đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
HỌC VIÊN
Nguyễn Minh Tâm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.................................................................................................... 6
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. .................... 6
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. ..................................... 6
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. ..................... 11
1.1.3 Ý nghĩa của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. .................................... 13
1.2.
Lý luận về pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất…………….
1.2.1 Lược sử các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất. ................................................................................................ 16
1.2.2. Các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trước
năm 1945. ................................................................................................... 16
1.2.3. Những quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ
năm 1945 đến trước năm 1980. ................................................................... 20
1.2.4. Những quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ
năm 1980 đến trước ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực (ngày 1-72004). ......................................................................................................... 23
1.2.5 Những quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ
1/7/2004 đến nay. ....................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY .............................................................................................................. 26
2.1.
Chủ thể và đối tượng của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. ................ 26
2.1.1. Chủ thể của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. ...................................... 26
2.1.2. Đối tượng của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. ................................. 34
2.2.
Hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. ................................. 36
2.3.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
................................................................................................................... 38
2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho: ........................................................... 38
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên được tặng cho: .................................................. 41
2.4.
Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ............. 43
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT...................................................................................................................... 51
3.1. Thực tiễn tặng cho quyền sử dụng đất và việc áp dụng pháp luật để giải quyết
các tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ............................. 51
3.1.1. Thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất: .................................................... 51
3.1.2. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất: ..................................................................................................... 52
3.1.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất: ............................................................................... 55
3.2. Hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật và đường lối giải quyết các
tranh chấp về tặng cho quyền sử dụng đất. .................................................. 62
3.2.1. Những đề xuất trong việc xây dựng pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất.
................................................................................................................... 62
3.2.2. Những đề xuất trong việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất. ...................................................................................... 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
: Bộ luật dân sự
DSPT
: Dân sự phúc thẩm
DSST
: Dân sự sơ thẩm
TAND
: Toà án nhân dân
TANDTC
: Toà án nhân dân tối cao
UBND
: Uỷ ban nhân dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những hợp đồng quan
trọng của giao dịch dân sự nói chung, bởi nó là một quan hệ dân sự tương đối phổ
biến trong cuộc sống của nhân dân ta và là một trong những phương thức pháp lý
hữu hiệu giúp cho cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập và thực hiện
việc chuyển quyền sử dụng đất nhằm thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất kinh
doanh và trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Trên phương diện lý luận, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng
của hợp đồng tặng cho tài sản. Do tài sản trong hợp đồng này là quyền sử dụng đất một tài sản đặc biệt quan trọng, vì thế việc dịch chuyển nó thông qua hợp đồng tặng
cho được pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhiều so với việc tặng cho các tài sản
thông thường khác.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực nêu trên của hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất, Luật đất đai năm 2003 và Bộ luật Dân sự Việt Nam năm
2005 đã quy định cụ thể, chi tiết, chặt chẽ và tương đối hoàn thiện về việc xác lập,
thực hiện cũng như các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất, tạo nên sự ổn định về quan hệ tặng cho quyền sử dụng đất trong giai đoạn hiện
nay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên trên thực tế, việc tặng cho quyền sử dụng đất ở nước ta diễn ra rất
đa dạng, phong phú và trải qua nhiều thời kỳ khác nhau, mỗi thời kỳ có những nét
riêng biệt của nó do sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, dẫn đến
những diễn biến phức tạp trong cả nhận thức cũng như trên thực tiễn. Hiện nay, các
tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất diễn ra ngày càng nhiều và rất
phức tạp, có không ít vụ án được xét xử nhiều lần với nhiều cấp xét xử khác nhau
nhưng vẫn còn có những thắc mắc, những quan điểm khác nhau, thậm chí trái
ngược nhau gây nên nhiều tranh luận, bàn cãi…
1
Vì vậy việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất để làm rõ cơ sở lý luận và nguyên tắc giải quyết các tranh
chấp về lĩnh vực này là một yêu cầu bức xúc, có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay.
Với lý do trên, nên "Pháp luật tặng, cho quyền sử dụng đất" được chọn làm
đề tài nghiên cứu để hoàn thành luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Từ xa xưa, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được đề cập trong luật
La Mã cổ đại của người La Mã và hiện nay có nhiều nước trên thế giới đã quy định
vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất trong bộ luật dân sự của nước mình như: Pháp,
Nhật, Nga… Ở Việt Nam, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được đề cập trong
một số bộ luật trước đây như: Bộ luật Hồng Đức, Bộ dân luật Bắc Kỳ năm 1931, Bộ
Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật 1936.
Bộ luật dân sự Việt Nam ra đời năm 1995, được ứng dụng vào cuộc sống đã
lâu nhưng chưa có một điều luật nào quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất, phải đến Luật đất đai năm 2003 và Bộ luật dân sự năm 2005 mới quy định về
vấn đề này. Ngoài ra, giáo trình Luật dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội cũng
đề cập đến nhưng chỉ mang tính chất sơ lược những nội dung cơ bản về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất, còn nói chung hầu như chưa có một công trình khoa
học nào nghiên cứu một cách toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Trên phương diện thực tế thì Toà án nhân dân tối cao mặc dù đã có nhiều năm giải
quyết các tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa có một
bản tổng kết, đánh giá chính thức nào dành cho chuyên đề này. Do đó, đây là một
khó khăn khi tác giả nghiên cứu về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Thời gian qua, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau đây :
- Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Nguyễn Văn Hiến, bảo vệ tại trường Đại
học Luật Hà Nội, năm 2006.
2
- Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Trần Thị Minh, bảo vệ tại trường Đại học
Luật Hà Nội, năm 2012.
- Bài viết: Chế định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và những vấn đề
cần hoàn thiện, của Lê Thị Hoài Ân, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Số
11/2011, tr. 41 - 45.
- Bài viết: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, của Nguyễn Hồng Nam,
đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân. Số 12/2004, tr. 15 - 19.
- Bài viết: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, của Nguyễn Hồng Nam,
đăng trên Tạp chí Kiểm sát. Số 8/2004, tr. 25 - 28, 32.
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài.
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm góp phần làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm pháp
lý và ý nghĩa của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, làm rõ cơ sở pháp lý của
việc xác lập, thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết
tranh chấp về vấn đề này; đồng thời còn nhằm chỉ ra các nguyên nhân, những mặt
bất cập trong việc quy định pháp luật làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
quan hệ tặng cho quyền sử dụng đất trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất
một số kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện pháp luật nhằm tạo ra hành lang pháp lý vững
chắc trong quan hệ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây :
- Làm rõ những vấn đề lí luận và pháp luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất.
- Làm rõ các quy định của Luật đất đai năm 2003, Bộ luật dân sự năm 2005
về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
- Phân tích làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
3
- Đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về vấn
đề này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là những vấn đề lí luận về tặng cho
quyền sử dụng đất, lí luận pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quy
định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; vấn đề thực hiện hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên thực tế và việc giải quyết các tranh chấp trong
lĩnh vực này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ
chuyên ngành Luật Kinh tế.
Tặng cho quyền sử dụng đất là một vấn đề phức tạp và rộng lớn, có thể được
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi của luận văn Thạc sĩ luật
học, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lí luận về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất và các quy định của pháp luật về loại hợp đồng này. Nghiên
cứu thực tiễn giải quyết các tranh chấp về tặng cho quyền sử dụng đất của Toà án
nhân dân.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài của luận văn là Triết học
Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong
quá trình nghiên cứu, tác giả dựa trên phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
tiếp cận làm rõ những nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp trong hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích, so
sánh, tổng hợp, thống kê, hệ thống hoá, nghiên cứu quy phạm pháp luật, nghiên cứu
điển hình, nghiên cứu thực tiễn… để làm rõ những nội dung cơ bản, chủ yếu của
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cũng như thực tiễn áp dụng các quy định về
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất. Ngoài ra luận văn cũng so sánh với các quy định pháp luật của
4
một số nước trên thế giới về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất để thấy được
những mặt tích cực và hạn chế trong việc quy định của pháp luật nước ta về vấn đề
này đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
6.1 Ý nghĩa lý luận : Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung kiến
thức lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng và lý luận về hợp
đồng dân sự nói chung.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn : Những kết quả nghiên cứu đề tài làm tài liệu tham
khảo hữu ích cho các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết các tranh chấp
về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là những tài liệu tham khảo hữu ích cho
giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên các cơ sở đào tạo luật.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 9 mục.
Chương 1: Khái quát lí luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và lí
luận pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Chương 2: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất và hướng hoàn thiện pháp luật.
5
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái quát lí luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Trong cuộc sống hàng ngày, để tồn tại và phát triển thì con người phải tham
gia vào nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, một trong những mối quan hệ xã hội
đó chính là hợp đồng dân sự. Thông qua hợp đồng dân sự, con người chuyển giao
cho nhau các lợi ích vật chất nhằm đáp ứng các yêu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng
hàng ngày. Như vậy hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến, thông dụng và
diễn ra thường xuyên trong đời sống của con người, nó chiếm giữ một vị trí quan
trọng trong việc thiết lập các quan hệ tài sản giữa người với người và đóng một vai
trò lớn trong đời sống xã hội.
Để thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất, tiêu dùng… ngoài việc xác lập các
quan hệ mua bán, đổi, thuê, con người còn tặng cho nhau những tài sản nhất định.
Cũng như các hợp đồng thông dụng khác, tặng cho tài sản là hợp đồng có những
đặc điểm riêng của nó. Trước hết việc tặng cho tài sản chỉ làm phát sinh quan hệ
hợp đồng khi bên được tặng cho nhận tài sản. Như vậy, hợp đồng tặng cho là một
hợp đồng thực tế, đặc điểm thực tế của hợp đồng được thể hiện ở chỗ: khi bên được
tặng cho nhận tài sản thì khi đó quyền của các bên mới phát sinh hay nói cách khác
là hợp đồng được coi là ký kết và có hiệu lực khi các bên đã chuyển giao tài sản
thực tế cho nhau.
Đối với hợp đồng dân sự thì bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận về quyền
và nghĩa vụ của các bên chủ thể, theo đó các bên chủ thể thường trao đổi lợi ích vật
chất cho nhau nhằm thoả mãn các nhu cầu riêng của mình, do đó tính chất đền bù là
đặc trưng phổ biến trong quan hệ dân sự. Quan hệ tặng cho, với tính chất không đền
bù nên nó không phải là quan hệ cơ bản và phổ biến, nhưng vẫn được pháp luật dân
6
sự điều chỉnh một cách đầy đủ, chặt chẽ. Điều này được thể hiện qua việc quy định
về hợp đồng tặng cho tài sản tại mục 3, chương XVIII - BLDS năm 2005. Như vậy
theo quy định của BLDS thì hợp đồng tặng cho còn là hợp đồng không có đền bù,
đặc điểm không có đền bù được thể hiện ở chỗ: bên tặng cho chuyển giao tài sản và
quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa
vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào. Với các đặc điểm như vậy nên khái
niệm về hợp đồng tặng cho tài sản được quy định tại Điều 465 BLDS năm 2005 như
sau:
"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng
cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không
yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận".
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì đối tượng của hợp đồng tặng cho
có thể là động sản, bất động sản hoặc quyền tài sản, mà quyền sử dụng đất cũng là
một loại tài sản nên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cũng là một dạng của hợp
đồng tặng cho tài sản. Tuy nhiên, do tài sản trong hợp đồng này là quyền sử dụng
đất - một tài sản đặc biệt quan trọng nên việc dịch chuyển nó thông qua hợp đồng
tặng cho được pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhiều so với các loại tài sản thông
thường khác.
Để đưa ra một khái niệm toàn diện và đầy đủ về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất, trước hết cần phải hiểu được "tặng cho" có nghĩa là gì? Theo từ điển
Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì "tặng" có nghĩa là cho, trao cho để khen ngợi
khuyến khích hoặc tỏ lòng quý mến [36, tr.895]. "cho": là chuyển cái sở hữu của
mình sang người khác và không đổi lấy gì cả [36, tr.165]. Như vậy, "tặng cho" có
nghĩa là chuyển cái sở hữu của mình sang người khác mà không đổi lấy gì cả. Với ý
nghĩa như vậy thì khái niệm về hợp đồng tặng cho của quyền sử dụng đất cần phải
được xem xét ở nhiều phương diện khác nhau, cùng với các tính chất và đặc điểm
của nó. Theo phương diện khách quan thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là
do các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ tặng
cho phát sinh trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa các chủ thể với
7
nhau. Đây chính là các quy định về điều kiện, nội dung, hình thức của hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Trong BLDS
năm 1995 chưa có quy định nào về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất được bổ xung vào BLDS năm 2005 trên cơ sở quy
định của Luật đất đai năm 2003. Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 thì
quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế chỉ được
tặng cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của
cộng đồng, cho nhà tình nghĩa gắn liền với quyền sử dụng đất. Riêng hộ gia đình, cá
nhân còn được tặng cho đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 121 Luật đất đai năm 2003.
Trên cơ sở quy định như vậy, BLDS năm 2005 đã quy định về nội dung,
hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, vì quyền sử dụng đất là loại tài
sản đặc biệt, do đó hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn
bản theo nội dung được quy định tại Điều 723, BLDS năm 2005 và phải có sự xác
nhận, đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, trên phương diện
khách quan có thể nêu khái niệm của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất như sau:
Pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự quy định của Nhà
nước về việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ bên tặng cho sang bên được tặng
cho.
Theo phương diện chủ quan thì: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là
một giao dịch dân sự, trong đó các bên tự trao đổi, thoả thuận với nhau về việc tặng
cho quyền sử dụng để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm
thoả mãn các nhu cầu sử dụng ðất. Sự thoả thuận về việc tặng cho quyền sử dụng
đất này chính là sự thống nhất ý chí giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Theo
đó thì bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng cho
mà không yêu cầu bên được tặng cho trả cho mình bất kỳ lợi ích vật chất nào; còn
bên được tặng cho đồng ý nhận quyền sử dụng đất mà bên kia cho tặng. Khi hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
8
của các bên trong việc tặng cho. Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
không chỉ là sự thoả thuận để dịch chuyển quyền sử dụng đất từ bên tặng cho sang
bên được tặng cho mà nó còn là sự thoả thuận để làm phát sinh hay chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Do đó, trên phương diện chủ quan có thể nêu một
cách khái quát về khái niệm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất như sau: Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng
cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn
bên được tặng cho đồng ý nhận nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng đất.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo nghĩa chủ quan và pháp luật về
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo nghĩa khách quan là hai khái niệm không
đồng nhất với nhau nhưng bổ trợ cho nhau. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
theo nghĩa chủ quan là một quan hệ tặng cho được hình thành từ sự thoả thuận giữa
các bên để thoả mãn nhu cầu sử dụng đất, còn pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất là sự quy định và yêu cầu của Nhà nước đối với các bên trong
việc thoả thuận về tặng cho quyền sử dụng đất. Khi các bên thoả thuận tặng cho
nhau quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật thì được Nhà nước thừa
nhận sự thoả thuận đó và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực; quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng của hợp đồng tặng cho tài
sản (Điều 105 và Điều 115 BLDS 2015) nên nó cũng có đặc điểm là một hợp đồng
thực tế, nghĩa là chỉ khi nào bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên
được tặng cho và bên được tặng cho nhận được quyền sử dụng đất đó thì hợp đồng
coi như mới có hiệu lực. Đồng thời hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất còn là
hợp đồng không có đền bù, đặc điểm này được thể hiện ở việc bên tặng cho chuyển
giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có
nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào.
Với các đặc điểm như vậy, khái niệm về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
được các nhà làm luật quy định tại Điều 722 - BLDS năm 2005 như sau:
9
"Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên theo đó
bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền
bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật
về đất đai".
Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đều được các nhà làm luật
thừa nhận: Nó là sự thoả thuận về việc dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa bên tặng
cho và bên được tặng cho, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất của mình
cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý
nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của BLDS năm 2005 và pháp luật về
đất đai.
Khái niệm trên mặc dù đã nêu ra được một số nét đặc trưng của hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất nhưng vẫn chưa đầy đủ. Bởi lẽ: Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất khi các bên đã thoả thuận và thực hiện theo đúng yêu cầu của
pháp luật về đất đai thì được Nhà nước thừa nhận và hợp đồng đó được coi là có
hiệu lực. Do đó, nó là cơ sở pháp lý xác định việc dịch chuyển quyền sử dụng đất từ
bên tặng cho sang bên được tặng cho một cách hợp pháp và là một căn cứ để xác
định quyền sử dụng đất của bên được tặng cho. Nói tóm lại: Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất ngoài những nét được các nhà làm luật nêu tại Điều 722 - BLDS
năm 2005 thì nó còn là một phương tiện pháp lý quan trọng, bảo đảm cho việc dịch
chuyển quyền sử dụng đất từ bên tặng cho sang bên được tặng cho nhằm thoả mãn
các nhu cầu sử dụng đất.
Từ các phân tích ở trên và qua việc xác định các đặc điểm của hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất, có thể đưa ra một khái niệm khoa học về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất như sau:
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận bằng văn bản giữa
bên tặng cho và bên được tặng cho, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất
cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bền bù, còn bên được tặng cho đồng ý
nhận theo quy định của BLDS và pháp luật về đất đai; Đồng thời nó còn là một
10
phương tiện pháp lý quan trọng bảo đảm cho việc dịch chuyển quyền sử dụng đất từ
bên tặng cho sang bên nhận tặng cho nhằm thoả mãn các nhu cầu về sử dụng đất.
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng tặng cho tài sản, do vậy
nó cũng có đầy đủ các đặc điểm của hợp đồng tặng cho. Hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất có các đặc điểm pháp lý sau đây:
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng thực tế.
Cũng như các hợp đồng tặng cho tài sản khác, hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất là hợp đồng thực tế, đặc điểm thực tế của hợp đồng được thể hiện khi bên
được tặng cho nhận được quyền sử dụng đất từ bên tặng cho chuyển giao theo đúng
quy định của pháp luật. Nghĩa là: tại thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất ở cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì bên được tặng cho được coi là nhận được quyền
sử dụng đất từ bên tặng cho chuyển giao, khi đó hợp đồng tặng cho mới có hiệu lực
và quyền của bên được tặng cho mới phát sinh. Do đặc điểm này của hợp đồng tặng
cho mà mọi thoả thuận về việc tặng cho quyền sử dụng đất đều chưa có hiệu lực khi
các bên chưa chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhau và chưa đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì đối tượng của hợp đồng
chính là quyền sử dụng đất - một loại tài sản đặc biệt quan trọng nên việc dịch
chuyển nó thông qua hợp đồng tặng cho được pháp luật quy định chặt chẽ hơn
nhiều so với việc tặng cho các tài sản thông thường khác, đó là sự quy định về chủ
thể, điều kiện, hình thức, nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Theo
quy định của pháp luật thì không phải ai có quyền sử dụng đất đều có quyền tặng
cho quyền sử dụng đất cho bất cứ người nào, đồng thời không phải ai cũng có
quyền nhận quyền sử dụng đất và không phải loại đất nào cũng được tặng cho. Việc
tặng cho và nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo đúng các quy định
của pháp luật về đất đai, vì vậy hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất đai tại cơ quan nhà nước
11
có thẩm quyền. Đây cũng chính là thời điểm mà bên được tặng cho nhận quyền sử
dụng đất và quyền của bên được tặng cho cũng phát sinh từ thời điểm này. Như vậy,
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực từ thời điểm đăng ký tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, đây chính là một nét riêng của loại hợp đồng này,
cho phép ta phân biệt hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với hợp đồng tặng cho
các tài sản thông thường khác.
Đối với hợp đồng tặng cho tài sản thông thường, khi bên được tặng cho nhận
tài sản thì hợp đồng có hiệu lực ngay. Còn đối với hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất, thì trên thực tế nhiều khi bên tặng cho mặc dù đã lập văn bản tặng cho
quyền sử dụng đất và đã giao đất đó cho bên được tặng cho khai thác, sử dụng
nhưng chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất này vẫn chưa có hiệu lực. Trong trường hợp này tuy bên được
tặng cho mặc dù đã nhận đất, đã khai thác sử dụng đất, nhưng theo quy định của
pháp luật thì việc tặng cho này chưa hoàn thành về mặt thủ tục, nên chưa làm phát
sinh quyền của bên được tặng cho và chưa được Nhà nước công nhận về quyền sử
dụng đất này. Do vậy, bên tặng cho vẫn có quyền đòi lại quyền sử dụng đất đã giao.
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng không có đền bù.
Hợp đồng có đền bù là hợp đông mà trong đó các bên đều nhận được các lợi
ích tương xứng từ bên kia. Từ khái niệm này cho thấy hợp đồng tặng cho QSDĐ
không có đền bù.
Trong cuộc sống, con người thường sử dụng hợp đồng như một phương tiện
để trao đổi các lợi ích vật chất cho nhau nhằm thoả mãn nhu cầu trong sinh hoạt,
tiêu dùng, nhưng ngoài ra con người cũng còn sử dụng hợp đồng như là một
phương tiện để giúp đỡ lẫn nhau. Một trong những phương tiện thường được các
chủ thể sử dụng để giúp nhau đó là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Đối với
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì tiền đề để hình thành nên nó là các mối
quan hệ tình cảm sẵn có giữa các chủ thể. Trên cơ sở của mối quan hệ tình cảm ấy,
các chủ thể thiết lập với nhau hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất để giúp đỡ lẫn
nhau nhằm thoả mãn nhu cầu về sử dụng đất. Vì vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử
12
dụng đất là hợp đồng không có đền bù, được giao kết trên cơ sở tình cảm và tinh
thần tương thân tương ái giữa những người có quan hệ họ hàng thân thuộc hoặc
quen biết nhau.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng không có đền bù, đặc
điểm này được thể hiện ở chỗ: bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của
mình cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho
bên tặng cho bất kỳ một lợi ích nào. Đây chính là điểm để chúng ta phân biệt giữa
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với các hợp đồng dân sự khác như: hợp đồng
vay tài sản, hợp đồng mua bán tài sản v.v…
Như vậy có thể thấy rằng: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thường
được hình thành trên cơ sở quan hệ tình cảm của con người, nó là phương tiện pháp
lý quan trọng để dịch chuyển quyền sử dụng đất từ người này (cá nhân, pháp nhân,
tổ chức…) sang người khác (cá nhân, pháp nhân, tổ chức…), nhằm thoả mãn nhu
cầu sử dụng đất và là hợp đồng không có đền bù. Chính yếu tố không có đền bù đã
tạo cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng đặc biệt trong các hợp
đồng dân sự. Bởi lẽ: Đa số các giao dịch dân sự đều mang tính chất trao đổi, nên
yếu tố đền bù (bằng tiền hoặc tài sản ngang giá) là một đặc trưng quan trọng và phổ
biến. Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho không nhằm mục đích trao đổi giá trị, nên nó
không có tính chất đặc trưng như các hợp đồng dân sự khác, điều này chính là điểm
đặc biệt của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng và hợp đồng tặng cho
tài sản nói chung.
Trong thực tế có những trường hợp người tặng cho QSDĐ yêu cầu người
được tặng cho phải thực hiện một công việc nào đó (tặng cho có điều kiện trước
hoặc sau khi cho theo Điều 642 BLDS) thì cần hiểu rằng khi thực hiện một công
việc theo yêu cầu của người tặng cho thì giá trị của công việc không thể tương
đương với giá trị của quyền sử dụng đất, hay nói cách khác nếu tính giá trị của công
việc cũng chỉ là môt phần rất nhỏ so với giá trị của quyền sử dụng đất cho nên
trường hợp này vẫn được coi là không có đền bù.
1.1.3 Ý nghĩa của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
13
Trong đời sống giao lưu dân sự, ở mỗi chế độ xã hội khác nhau có những
quy định pháp luật khác nhau về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, nhưng tựu
chung lại thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được hình thành và xây dựng
trên cơ sở quan hệ tình cảm giữa con người với nhau. Xuất phát từ mối quan hệ tình
cảm, con người tặng cho nhau quyền sử dụng đất để khai thác, sử dụng nhằm đáp
ứng các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh và trong sinh hoạt hàng ngày. Với mục
đích như vậy nên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có các ý nghĩa sau:
- Nâng cao tình đoàn kết và phát huy tinh thần tương thân tương ái trong
nhân dân.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa con người với con người thường
được phát xuất từ các mối quan hệ tình cảm nhất định, có thể đó là mối quan hệ họ
hàng, ruột thịt như ông bà, cha mẹ tặng cho con cháu quyền sử dụng đất để ở, để
sản xuất kinh doanh, cũng có thể đó là mối quan hệ quen biết như bạn bè hoặc
những người trong cùng làng, xã tặng quyền sử dụng đất cho nhau. Việc tặng cho
quyền sử dụng đất này dù được hình thành từ bất kỳ mối quan hệ nào thì nó cũng
nhằm giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh và trong sinh hoạt của con người, nó
thể hiện tình cảm, tình đoàn kết gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau giữa người với người
trong cuộc sống. Chính vì lẽ đó mà nó có ý nghĩa xã hội sâu sắc, nó nâng cao tình
đoàn kết và phát huy tinh thần tương thân tương ái trong nhân dân.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh.
Việc ra đời của chế định về tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những
bước tiến mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật ở nước ta nói chung, cũng như pháp luật về đất đai nói riêng, đồng thời nó
còn ý nghĩa thiết thực trong thực tế cuộc sống. Trước hết hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất được Nhà nước quy định và thừa nhận nên mọi người đã coi hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất là một phương tiện pháp lý quan trọng, đảm bảo cho
việc dịch chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác nhằm đáp ứng
các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh. Chính yếu tố này đã thúc đẩy con người
tặng cho nhau quyền sử dụng đất để khai thác, sử dụng đất một cách hợp lý và có
14
hiệu quả. Mặt khác khi Nhà nước công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
có hiệu lực, tức là Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của bên được
tặng cho, điều đó sẽ thúc đẩy bên được tặng cho gắn bó hơn với đất đai mà họ được
sử dụng. Họ sẽ tích cực đầu tư công sức để cải tạo đất đai, đồng thời ra sức tăng gia
sản xuất hoặc đẩy mạnh kinh doanh trên phần đất của mình. Như vậy, với việc quy
định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã đáp ứng được nhu
cầu trong sản xuất, kinh doanh của nhân dân, nó điều phối và thúc đẩy việc sử dụng
đất một cách hợp lý và có hiệu quả, góp phần làm cho sản xuất, kinh doanh ngày
càng phát triển.
- Là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tặng cho quyền sử dụng
đất.
Mặc dù Nhà nước thừa nhận người sử dụng đất hợp pháp có quyền tặng cho
người khác quyền sử dụng đất của mình, nhưng phải theo đúng các quy định của
pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có một số người tặng cho nhau
quyền sử dụng đất, nhưng không tiến hành làm các thủ tục chuyển quyền mà vẫn
giao đất cho nhau sử dụng và trong quá trình sử dụng phát sinh các mâu thuẫn dẫn
đến tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Với các tranh chấp này thường được kiện ra Toà án và cơ quan Toà án căn
cứ vào các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất để giải
quyết; nếu giữa hai bên tranh chấp đã làm hợp đồng và hoàn tất các thủ tục về tặng
cho quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, thì bên được tặng cho có
quyền sử dụng đất vì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã có hiệu lực pháp luật.
Ngược lại, nếu hai bên chưa tiến hành hoàn tất hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, thì quyền sử dụng đất chưa được chuyển giao cho
bên được tặng cho, nên bên được tặng cho chưa được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất này. Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý để
Toà án căn cứ vào đó, giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất.
- Tạo sự thuận lợi cho Nhà nước trong việc quản lý đất đai.
15
Sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua
hợp đồng tặng cho được pháp luật quy định tương đối chặt chẽ. Với sự quy định cụ
thể về điều kiện, nội dung và hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất,
Nhà nước đã kiểm soát và theo dõi được sự dịch chuyển quyền sử dụng đất của các
chủ thể tặng cho nhau. Theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho quyền sử dụng
đất giữa các chủ thể phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực
và phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thông qua việc đăng ký
này, Nhà nước theo dõi, kiểm soát được các biến động về việc sử dụng đất, nắm
được tình hình tặng cho quyền sử dụng đất giữa các chủ thể trong xã hội; đồng thời
phát hiện được việc trốn thuế của các chủ thể khi chuyển nhượng đất cho nhau,
nhưng lại ẩn dưới dạng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Từ đó có các biện
pháp quản lý đất đai một cách chặt chẽ, khoa học.
1.2. Lý luận về pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
1.2.1 khái niệm pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một bộ phận của pháp
luật dân sự, quy định về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên liên quan việc
tặng cho quyền sử dụng đất; quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, cách thức,
phương pháp tổ chức thực hiện pháp luật thuế TNDN. Pháp luật quản lý thuế
TNDN có phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý
thuế TNDN.
1.2.2. Các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trước
năm 1945
Ở nước ta, quyền tặng cho quyền sử dụng đất mặc dù đến Luật đất đai năm
2003 mới được quy định, nhưng trên thực tế việc tặng cho đất đai đã hình thành từ
lâu, có thể nói quyền tặng cho này đã manh nha xuất hiện từ thời Nhà nước phong
kiến. Các triều đại phong kiến bên cạnh việc cho phép mua bán, cầm đợ đất đai thì
tặng cho đất đai tuy chưa được quy định cụ thể nhưng cũng được Nhà nước thừa
nhận, điều này được lý giải bởi việc quy định và bảo vệ các hình thức sở hữu về đất
đai của Nhà nước. Trong các triều đại phong kiến Việt Nam, thường tồn tại hai hình
16
thức sở hữu: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân về ruộng đất, sở hữu tư nhân về
ruộng đất chính thức được Nhà nước phong kiến Lý - Trần thừa nhận bằng các đạo
chiếu như:
- Chiếu 1142 quy định: "Những người bán đứt ruộng đất đã có văn khế rồi
thì không được chuộc lại nữa, làm trái bị phạt 80 trượng".
Nhà nước Lý - Trần ngoài việc thừa nhận chế độ sở hữu tư nhân về đất đai
thì còn bảo vệ quyền sở hữu tư nhân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các sở hữu
chủ, cụ thể như sau:
- Chiếu 1028 quy định về lệnh xử phạt binh lính cướp của dân: "Ai cướp bóc
của dân thì chém".
Như vậy pháp luật thời Lý - Trần chưa quy định về khế ước tặng cho đất đai
nhưng Nhà nước đã thừa nhận chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất, đồng thời bảo vệ
quyền sở hữu tư nhân này. Điều đó cho thấy Nhà nước Lý - Trần đã tôn trọng, cho
phép người sở hữu tư nhân về ruộng đất có quyền định đoạt tài sản của mình như
quyền mua bán, cầm đợ, thừa kế hay tặng cho đất đai v.v…
Đến thời nhà Lê, với việc ban hành bộ Quốc Triều Hình luật 1483 (Bộ luật
Hồng Đức) thì các quy định về hợp đồng và sở hữu đã được phát triển, hoàn thiện
hơn, trong đó đáng chú ý là các quy định pháp luật về quyền sở hữu, nhất là sở hữu
ruộng đất rất được coi trọng. Bộ luật Hồng Đức đã quy định hai chế độ sở hữu
ruộng đất, đó là: Ruộng đất thuộc sở hữu Nhà nước gọi là ruộng công và ruộng đất
thuộc sở hữu tư nhân gọi là ruộng tư. Đối với sở hữu tư nhân về ruộng đất thì không
những Nhà nước thừa nhận mà còn chú trọng bảo vệ bằng luật pháp. Vì vậy, trong
Bộ luật Hồng Đức đã quy định rất nghiêm khắc và rõ ràng đối với những người có
hành vi xâm chiếm, nhận khống đất đai hoặc bán trộm đất của người khác. Cụ thể
như tại Điều 357 - Bộ luật Hồng Đức quy định: "Nếu xâm chiếm bờ cõi ruộng đất,
nhổ bỏ mốc giới của người khác, hay tự mình lại lập ra mốc giới thì xử biếm 2 tư";
hoặc tại Điều 382 - Bộ luật Hồng Đức cũng quy định: " Bán trộm ruộng đất của
người khác thì xử tội biếm, bán từ 10 mẫu trở lên thì xử tội đồ, trả tiền mua cho
người mua và phải trả thêm một lần tiền mua nữa để trả cho người chủ có ruộng đất
17