BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH,
SINH THÁI HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG
NGUYỄN VĂN HIỂN
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH,
SINH THÁI HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG
NGUYỄN VĂN HIỂN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TỪ QUANG PHƢƠNG
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu khoa học với đề tài: “Phát triển du lịch
văn hóa tâm linh, sinh thái huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang” là của riêng bản
thân tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hiển
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo giảng dạy, Lãnh đạo, cán bộ
Khoa Sau Đại học- Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Từ Quang Phƣơng
đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ và động viên cá nhân tôi nỗ lực hoàn thành
Luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh
đạo các phòng, ban trong huyện Yên Dũng; các đồng nghiệp và ban bè đã nhiệt tình
cộng tác, cung cấp những tư liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu này.
Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, song Luận văn không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, những người quan tâm
đến đề tài, bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hiển
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ ............................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH, SINH
THÁI ...........................................................................................................................7
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái .......................7
1.1.1 Khái niệm về du lịch ................................................................................ 7
1.1.2. Khái niệm về tài nguyên du lịch ............................................................. 8
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái 9
1.1.4. Mục tiêu, mối quan hệ giữa du lịch văn hóa tâm linh và du lịch sinh thái
ở địa phương.................................................................................................... 12
1.2. Nội dung phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái ...............................13
1.2.1. Nội dung phát triển du lịch văn hóa tâm linh........................................ 13
1.2.2. Nội dung phát triển du lịch sinh thái ..................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái
...................................................................................................................................20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
1.3.2. Các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội ..................................... 22
1.4. Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH,
SINH THÁI HUYỆN YÊN DŨNG GIAI ĐOẠN 2013-2016 ...............................29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện yên dũng ảnh hƣởng
đến du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái .................................................................29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29
2.1.2. Kinh tế ................................................................................................... 33
2.1.3. Văn hóa- xã hội ...............................................................................................36
iii
2.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái huyện Yên Dũng
...................................................................................................................................39
2.2.1. Chủ trương, chính sách của huyện về phát triển du lịch văn hóa tâm
linh, sinh thái ................................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh ..................................... 41
2.2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái .................................................. 62
2.2.4. Mối quan hệ giữa du lịch văn hoá tâm linh và sinh thái của huyện Yên Dũng
......................................................................................................................... 68
2.3. Đánh giá chung về phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái huyện
Yên Dũng giai đoạn 2013-2016...............................................................................69
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 75
2.4. Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................78
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TÂM LINH, SINH THÁI HUYỆN YÊN DŨNG ĐẾN NĂM 2025 ...................79
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái huyện Yên Dũng
đến năm 2025 ...........................................................................................................79
3.1.1. Định hướng chung ................................................................................. 79
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025................................................................ 80
3.2. Giải pháp phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái huyên Yên Dũng
đến năm 2025 ...........................................................................................................80
3.2.1. Về phát triển du lịch văn hóa tâm linh .................................................. 80
3.2.2. Về phát triển du lịch sinh thái ............................................................... 89
3. 3. Khuyến nghị .....................................................................................................94
3.4. Tiểu kết Chƣơng 3 ...........................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................98
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
BCHTW
Ban Chấp hành Trung ương
VHTL
Văn hóa tâm linh
DLST
Du lịch sinh thái
UBND
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Dũng năm 2014 2016 ................................................................................................................. 34
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu văn hoá – xã hội giai đoạn 2013-2016 ....................... 37
Bảng 2.3: Thống kê di tích trên địa bàn huyện ............................................... 38
Bảng 2.4: Các Nghị quyết, kế hoạch, đề án, quy hoạch du lịch của huyện Yên
Dũng từ năm 2011 đến năm 2016 ................................................................... 40
Bảng 2.5: Quy hoạch đất đai tại một số điểm du lịch văn hoá tâm linh ......... 41
đến năm 2020 .................................................................................................. 41
Bảng 2.6: Thống kê nguồn vốn bảo tồn, tu bổ di tích lịch sử - văn hóa (giai
đoạn 2013-2016) ............................................................................................. 43
Bảng 2.7: Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú từ năm 2013-2016 .................... 57
Bảng 2.8: Bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực du lịch VHTL ............................ 59
Bảng 2.9: Số lượng khách du lịch hằng năm đến các điểm du lịch tâm linh .. 60
Bảng 2.10: Doanh thu từ hoạt động du lịch văn hóa tâm linh 2013-2016 ...... 61
Bảng 2.11: Quy hoạch đất đai tại một số điểm du lịch văn hoá sinh thái....... 62
đến năm 2020 .................................................................................................. 62
Bảng 2.12 : Nguồn vốn đầu tư hạ tầng du lịch sinh thái ................................. 63
Bảng 2.13: Các dự án du lịch sinh thái đã đầu tư và đang khảo sát .............. 64
Bảng 2.14: Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú DLST từ năm 2013-2016 ....... 66
Bảng 2.15: Số lượng khách du lịch sinh thái từ năm 2013-2016.................... 67
Bảng 2.16: Doanh thu từ hoạt động du lịch sinh thái từ năm 2013-2016 ....... 67
Bảng 2.17: Tổng hợp các chỉ tiêu chính đạt được của du lịch văn hóa tâm linh,
sinh thái tính từ năm 2013-2016 ..................................................................... 69
Bảng 3.1: Chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch VHTL, Sinh thái ........................ 80
đến năm 2015 .................................................................................................. 80
vi
Bảng 3.2: Đề xuất các quy hoạch chi tiết phát triển du lịch VHTL ................ 81
Bảng 3.3: Đề xuất xây dựng các công trình du lịch VHTL ............................ 85
Bảng 3.4: Đề xuất các quy hoạch phát triển DLST ........................................ 90
HÌNH
Hình 2.1: Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo chùa Vĩnh Nghiêm ..........................42
Hình 2.2: Phối cảnh xây dựng thiền viện Trúc Lâm Phượng Hoàng ........................56
Hình 2.3: Phối cảnh sân golf và dịch vụ Yên Dũng ..................................................65
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một hoạt động bắt đầu xuất hiện từ rất xa xưa trong lịch sử nhân
loại. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển cho đến nay du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, phát
triển nhanh chóng, được mệnh danh là “ngành công nghiệp không khói”. Ngày nay
được rất nhiều quốc gia đầu tư phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Ở nước ta, ngành du lịch đã được Đảng và nhà nước hết sức quan tâm, tạo
điều kiện phát triển trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có mức tăng trưởng
cao, nhất là trong những năm gần đây, khi thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế và
chính sách đối ngoại với phương châm hết sức năng động của Đảng ta: “Việt nam là
bạn của tất cả các nước”. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
vấn đề phát triển kinh tế du lịch xứng đáng với vị trí, vai trò của ngành du lịch lại
càng trở nên cần thiết như nghị quyết của BCH TW Đảng lần thứ VII, khóa VII đã
chỉ rõ: “Phát triển ngành du lịch, hình thành ngành công nghiệp du lịch có quy mô
ngày càng lớn, tương xứng với tiềm năng của nước ta”. Với nhiều di sản thiên
nhiên, văn hóa nổi tiếng trong đó có các kỳ quan thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa
nhân loại cùng với an ninh, chính trị ổn định Việt Nam được xem là điểm đến của
thiên niên kỷ mới. Với các chính sách đang thực hiện và chiến lược phát triển, du
lịch nước ta đang phát triển mạnh mẽ. Với những tiềm năng đặc trưng của mình,
tỉnh Bắc Giang cũng đã và đẩy mạnh các hoạt động phát triển du lịch.
Yên Dũng là huyện nằm ở Đông Nam của tỉnh Bắc Giang, cách thủ đô Hà Nội
50 km, giáp với huyện Chí Linh - Hải Dương; huyện Quế Võ - Bắc Ninh và các
huyện Lục Nam, Việt Yên, thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang. Huyện có vị trí
địa lý vô cùng quan trọng và cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp; đặc biệt là dãy núi
Nham Biền cùng 03 con sông: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Nơi đây có
bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa, với gần 300 di tích; trong đó có trên 70 di tích
đã được nhà nước xếp hạng. Tiêu biểu nhất là hai di tích lịch sử văn hóa quốc gia đặc
biệt là chùa Vĩnh Nghiêm và chùa Kem trong đó lễ hội chùa Vĩnh Nghiêm được công
1
nhận là di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia; mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm được
UNESCO công nhận là di sản tư liệu ký ức khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang
hoàn thiện hồ sơ công nhận di sản tư liệu ký ức thế giới. Khai thác lợi thế của dãy núi
Nham Biền, huyện đã thu hút đầu tư xây dựng Thiền viện Trúc Lâm Phượng Hoàng,
sân golf- dịch vụ Yên Dũng cũng đang được xây dựng cùng một số dự án khu du lịch
sinh thái cao cấp đang được xúc tiến. Cùng với đó, hệ thống hạ tầng thương mại (chợ,
siêu thị) được quan tâm đầu tư xây dựng; các dịch vụ lưu trú, ăn uống, cùng một số
sản phẩm phục vụ khách du lịch đang hình thành bước đầu đáp ứng được một phần
nhu cầu của du khách; mạng lưới viễn thông và dịch vụ bưu chính viễn thông, công
nghệ thông tin, dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển. Hệ thống hạ tầng giao thông
đường bộ, đường thủy đồng bộ. Do vậy những năm gần đây, trung bình mỗi năm
huyện thu hút trên 250.000 lượt du khách.
Trong các nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2016-2020,
tỉnh Bắc Giang và huyện Yên Dũng đã có các chủ trương, kế hoạch nhằm từng
bước phát triển du lịch. Song nhìn chung đến nay, du lịch của huyện Yên Dũng
chưa phát triển. Huyện chưa khai thác được hết các tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên nhân văn để phát triển du lịch. Du lịch của huyện mới ở giai đoạn đầu, còn
nhiều hạn chế, bất cập đó là: điểm du lịch, sản phẩm du lịch còn ít, chưa đa dạng
phong phú, các doanh nghiệp hoạt động du lịch chưa nhiều; chưa hình thành được các
tuyến du lịch, việc quảng bá xúc tiến du lịch của huyện chưa rộng; chưa phát huy
khai thác tốt các tiềm năng lợi thế của mình. Số lượng khách du lịch đến huyện hằng
năm còn rất khiêm tốn; khách lưu trú ít, thời gian ngắn, mức chi phí của du khách
thấp; chưa tạo được mối liên kết với địa phương khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận;
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn thấp, đội ngũ cán bộ quản lý, hướng
dẫn viên du lịch còn thiếu về số lượng và hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ…Do đó hiệu quả kinh tế từ du lịch đem lại chưa đáng kể.
Là một người con sinh ra và lớn lên trên quê hương Yên Dũng lại may mắn
đang công tác tại Văn phòng Huyện ủy- cơ quan tham mưu, giúp việc trực tiếp cho
cấp ủy huyện, bản thân mong muốn thông qua đề tài nghiên cứu của mình sẽ ít nhiều
2
có thêm ý kiến đóng góp cho các đồng chí Lãnh đạo huyện, các cơ quan liên quan cái
nhìn tổng thể, hệ thống về tiềm năng cũng như các giải pháp để thúc đẩy phát triển du
lịch của huyện nhất là hai sản phẩm du lịch mà huyện có thế mạnh là văn hóa tâm
linh và sinh thái để trong tương lai không xa, du lịch trở thành một ngành kinh tế của
huyện Yên Dũng. Xuất phát từ những lý do đó tác giả đã chọn đề tài: “PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH, SINH THÁI HUYỆN YÊN DŨNG
TỈNH BẮC GIANG” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Lĩnh vực du lịch nói chung và hai loại hình: du lịch văn hóa tâm linh, sinh
thái nói riêng đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong cả nước. Ở
tỉnh Bắc Giang đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch theo hướng phát triển
bền vững như: đề tài “Một số giải pháp để phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang” (năm 2005) của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân, đề tài “Phát triển du lịch bền
vững từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” (năm 2016) của tác giả Trần Mạnh Hùng. Một số
đề tài về du lịch văn hóa như: đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bắc
Giang” (năm 2015); của tác giả Hoàng Thị Hương, đề tài “Nghiên cứu phát triển du
lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử, tỉnh Bắc giang” (năm 2015) của tác giả
Nguyễn Thị Yến. Ngoài ra, còn có một số bài viết, bài báo đề cập về du lịch của
tỉnh hoặc du lịch văn hóa, du lịch sinh thái ở các địa phương trong tỉnh.
Nếu lấy huyện Yên Dũng là đối tượng, phạm vi nghiên cứu thì cho đến nay
chưa có luận văn, công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về du lịch cũng như du lịch
văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái. Năm 2011, Huyện ủy Yên Dũng ban hành Nghị
quyết về 05 chương trình phát triển kinh tế xã hội, trong đó có chương trình phát
triển du lịch giai đoạn 2011-2015; năm 2016 Huyện ủy Yên Dũng ban hành Nghị
quyết về phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020. Đó là những định hướng, chủ
trương của huyện để từng bước phát triển du lịch. Song để nghiên cứu dựa trên cơ
sở lý luận chắc chắn, đánh giá thực trạng một cách toàn diện và xác định hai loại
hình du lịch văn hóa tâm linh và sinh thái là thế mạnh và trọng tâm phát triển, đề ra
3
giải pháp toàn diện thì cần phải có đề tài nghiên cứu chi tiết. Cho đến nay, chưa có
tác giả, công trình khoa học nào đề cập đến nội dung nghiên cứu phát triển du lịch
văn hóa tâm linh, sinh thái của huyện Yên Dũng. Do đó có thể khẳng định, đề tài
này không trùng với bất cứ đề tài nào khác. Với cơ sở lý luận chắc chắn, sự nghiên
cứu thực trạng chân thực, chi tiết, các giải pháp đưa ra mang tính khả thi cao, đề tài
“Phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang” sẽ
có đóng góp tích cực cho cấp ủy, chính quyền huyện Yên Dũng trong việc định
hướng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch của huyện góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Đồng thời, từ đề tài này cũng sẽ mở ra các
hướng nghiên cứu mới hoặc làm tài liệu tham khảo quan trọng cho các đề tài nghiên
cứu sau đó về kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về du lịch, du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái của huyện
Yên Dũng.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái
huyện Yên Dũng nhằm khai thác tốt các thế mạnh về du lịch của huyện để hình
thành nên ngành kinh tế du lịch, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội
và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường địa phương.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Du lịch là gì? Du lịch văn hóa tâm linh là gì? Du lịch sinh thái là gì?
- Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái của huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang như thế nào?
- Vì sao phải phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái của huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang?
- Làm thế nào để phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái của huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang?
4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái của huyện Yên Dũng.
Phạm vi:
- Về nội dung: Phân tích thực trạng du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái của
huyện Yên Dũng để đề ra giải pháp phát triển.
- Về thời gian: Dựa vào số liệu của các năm: từ 2013 đến năm 2016 (một số
nội dung cơ thể nghiên cứu ở mốc thời gian dài hơn) để phân tích thực trạng. Trên
cơ sở đó đưa ra giải pháp phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái huyện Yên
Dũng đến năm 2025.
- Về không gian: toàn huyện Yên Dũng, một số huyện, thành phố trong tỉnh
và huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Những tài liệu thống kê của hoạt động du lịch liên
quan đến những lĩnh vực như lượng khách, doanh thu, chỉ tiêu kinh tế… là những
số liệu mang tính định lượng. Trên cơ sở khai thác từ những nguồn thuộc: Tổng cục
du lịch, cục thống kê, Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch, UBND huyện Yên Dũng,
Phòng Văn hóa- Thông tin huyện Yên Dũng… các số liệu được đưa vào sử lý phân
tích để từ đó rút ra những kết luận, đánh giá có tính chất thực tiễn cao.
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Là phương pháp cần
thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Tổng quan tài liệu cho phép ta tiếp cận
với những kết quả nghiên cứu trong quá khứ. Việc phân loại, phân nhóm và phân
tích dữ liệu giúp cho việc phát triển những vấn đề trọng tâm và những khía cạch cần
được tiếp cận của vấn đề. Trên cơ sở những tài liệu thu thập được và những kết qủa
phân tích, việc tổng hợp sẽ giúp định hình một tài liệu toàn diện và khái quát về chủ
đề nghiên cứu.
- Phương pháp thực địa: Phương pháp này giúp ta tiếp cận vấn đề một cách
chủ động, trực quan, kiểm tra, đánh giá một cách xác thực để có được tầm nhìn toàn
diện về các đối tượng nghiên cứu. Các hoạt động chính trong khi tiến hành phương
pháp này gồm:
5
+ Quan sát
+ Mô tả
+ Điều tra
+ Ghi chép
+ Chụp ảnh, quay phim tại các điểm nghiên cứu
+ Gặp gỡ trao đổi với chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý tài
nguyên, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương và cộng đồng sở tại.
- Phương pháp bản đồ: Phương pháp này được sử dụng nhằm khai thác một
cách triệt để các thông tin trên hệ thống bản đồ hiện có, đặc biệt là các thông tin về
không gian nghiên cứu. Đồng thời phương pháp này cũng được sử dụng trong việc
thể hiện các kết quả nghiên cứu của đề tài lên bản đồ.
- Phương pháp dự báo: Phương pháp này để xác định, đánh giá các vấn đề
trong nội dung có liên quan dựa trên các nguyên nhân, hệ quả và tính hệ thống.
Đồng thời dự báo các chỉ tiêu của du lịch trong tương lai (số lượng, chất lượng, quy
mô…) của huyện.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái của
huyện Yên Dũng, giai đoạn 2013-2016
Chương 3: Định hướng, giải pháp phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh
thái huyện Yên Dũng đến năm 2025
6
Chƣơng 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VĂN HÓA TÂM
LINH, SINH THÁI
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Thuật ngữ “du lịch” ngày nay trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng
Pháp “Tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo
chơi. Nhưng trong vòng hơn 6 thập kỷ vừa qua, kể từ khi thành lập hiệp hội quốc tế
các tổ chức du lịch IUOTO (International of Union official travel organization) năm
1925 tại Hà Lan, khái niệm du lịch luôn luôn được tranh luận. Đầu tiên, du lịch
được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc từng nhóm người rời khỏi chỗ ở của
mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi giải
trí,hay chữa bệnh. Ngày nay người ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả các hoạt
động di chuyển của con người ở trong hay ngoài nước trừ việc đi cư trú chính trị,
tìm việc làm và xâm lược, đều mang ý nghĩa du lịch.
Nhưng do hoàn cảnh (về thời gian, khu vực khác nhau) khác nhau, dưới mỗi
góc độ nghiên cứu khác nhau, thì mỗi người có một cách hiểu khác nhau về du lịch.
Nhà kinh tế du lịch Robert languar đã nhận xét “đối với du lịch có bao nhiêu tác giả
nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Khái niệm du lịch có thể được xác định như sau: “du lịch là một dạng hoạt
động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời
bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”(I.I Pirôgionic, 1985).
Theo Điều 4, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 thì khái niệm du lịch được thể
7
hiện khá toàn diện và đầy đủ: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định
(Tài liệu tham khảo số 3).
1.1.2. Khái niệm về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch Là một trong những yếu tố quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế và đời sống con ngươì, hiểu theo nghĩa rộng thì tài nguyên bao gồm tất
cả các nguồn lực, năng lượng và thông tin có trên trái đất đồng thời trong không
gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng phục vụ đời sống,cho sự phát
triển của mình. Các yếu tố của tài nguyên liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều
kiện lịch sử văn hoá kinh tế xã hội vốn có trong tự nhiên hoặc do con người tạo
dựng lên, các yếu tố này luôn tồn tại và gắn liền với môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội đặc thù của mỗi vùng miền, mỗi địa phương. Nhưng các yếu tố này
chỉ trở thành tài nguyên du lịch khi được đầu tư qui hoạch và phát triển, được khai
thác và sử dụng cho đúng mục đích phát triển du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch được định nghiã:
“Tài nguyên du lich là cảnh quan tự nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hoá,
công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch” (Tài liệu tham khảo số 3)
Tài nguyên du lịch có thể được hiểu là tài nguyên du lịch đang khai thác và
chưa được khai thác, mức độ khai thác các tiềm năng này liên quan đến tài nguyên
du lịch, phụ thuộc vào khả năng nghiên cứu phát hiện và đánh giá các tiềm năng.Tài
nguyên vốn có còn tiềm ẩn, trình độ phát triển khoa học công nghệ đã tạo ra các
phương tiện để khai thác các tiềm năng, tài nguyên đó.
Như vậy tài nguyên du lịch gồm hai loại chính là tài nguyên du lịch tự nhiên
và tài nguyên du lịch nhân văn.
8
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng
và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta, thiên nhiên là môi
trường sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất, nhưng chỉ có các thành
phần và các cá thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hay gián tiếp được khai thác sử dụng
tạo ra các sản phẩm du lịch mới được xem là tài nguyên du lịch tự nhiên.
- Tài nguyên du lịch nhân văn: Là loại tài nguyên do con người sáng tạo ra
hay nói cách khác nó là đối tượng là hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo bao
gồm: di tích lịch sử văn hoá, di chỉ khảo cổ, lễ hội, nghề thủ công truyền thống,
phong tục tập quán, nét văn hoá đương đại, các công trình kiến trúc nghệ thuật ...
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái
1.1.3.1. Du lịch văn hóa tâm linh
- Khái niệm: Du lịch văn hóa tâm linh (còn gọi là du lịch tâm linh) trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có những quan niệm khác nhau và đến nay
vẫn chưa có một khái niệm chung nhất. Tuy nhiên, xét về nội dung và tính chất hoạt
động, du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm
linh vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con
người trong đời sống tinh thần.
Theo Tổng cục du lịch Việt Nam: “Du lịch tâm linh lấy yếu tố văn hóa tâm
linh làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống
tinh thần. Do đó, việc sử dụng có trách nhiệm và bền vững các giá trị văn hóa và tự
nhiên trong phát triển du lịch tâm linh sẽ mang lại cơ hội việc làm, tạo thu nhập
cho người dân địa phương, góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng cường tình
đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo, khôi phục và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền
thống của mỗi quốc gia cũng như toàn nhân loại”.
- Đặc điểm và ý nghĩa: Theo cách nhìn nhận đó, du lịch văn hóa tâm linh
khai thác những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra các hoạt động du
lịch, dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình thành
nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng
9
và những giá trị tinh thần đặc biệt khác. Theo đó, du lịch tâm linh mang lại những
cảm xúc và trải nghiệm thiêng liêng về tinh thần của con người trong khi đi du lịch.
Với cách hiểu như vậy, có thể nhận diện những dòng người đi du lịch đến
các điểm tâm linh gắn với không gian văn hóa, cảnh quan các khu, điểm du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của mình, trong đó nhu cầu tâm linh được xem là cốt
yếu. Khách du lịch tâm linh ở Việt Nam thường hội tụ về các điểm du lịch tâm linh
như: đền, chùa, đình, đài, lăng tẩm, tòa thánh, khu thờ tự, tưởng niệm những anh
hùng dan tộc, những vùng đất linh thiêng gắn với phong cảnh đặc sắc gắn kết với
văn hóa truyền thống, lối sống địa phương. Ở đó du khách tiến hành các hoạt động
tham quan, tìm hiểu văn hóa lịch sử, cầu nguyện, cúng tế, chiêm bái, tri ân, báo
hiếu, thiền, tham gia lễ hội... Thông qua đó, hoạt động du lịch mang lại những cảm
nhận, giá trị trải nghiệm và giải thoát trong tâm hồn của con người, cân bằng và
củng cố đức tin, hướng tới những giá trị chân, thiện, mỹ và góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Đáp ứng nhu cầu du lịch tâm linh, các hoạt động kinh doanh, tổ chức dịch vụ
phục vụ du lịch tâm linh trên các tuyến hành trình và tại các khu, điểm du lịch được thực
hiện, qua đó tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân địa phương, bảo tồn và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
1.1.3.2. Du lịch sinh thái
- Khái niệm: Năm 1991, đã xuất hiện khái niệm về Du lịch sinh thái. "Du
lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn
bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh,
động thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu" (Theo Tổ chức Du lịch sinh
thái quốc tế).
Nhưng gần đây, người ta cho rằng nội dung căn bản của Du lịch sinh thái là
tập trung vào mức độ trách nhiệm của con người đối với môi trường. Quan điểm
thụ động cho rằng Du lịch sinh thái là du lịch hạn chế tối đa các suy thoái môi
trường do du lịch tạo ra, là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên sinh thái, văn hoá
và thẩm mỹ. Quan điểm chủ động cho rằng Du lịch sinh thái còn phải đóng góp vào
quản lý bền vững môi trường lãnh thổ du lịch và phải quan tâm đến quyền lợi của
10
nhân dân địa phương. Do đó, người ta đã đưa ra một khái niệm mới tương đối đầy
đủ hơn: “Du lịch sinh thái là chuyến du hành có trách nhiệm, đến những khu vực tự
nhiên, gìn giữ bảo vệ môi trường và góp phần cải thiện phúc lợi xã hội cho người
dân địa phương”( Theo Tổ chức du lịch sinh thái quốc tế).
Định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam: “Du lịch sinh thái là loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng
góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương”.
- Đặc điểm và ý nghĩa: Du lịch sinh thái là một dạng của hoạt động du lịch,
vì vậy nó cũng bao gồm tất cả những ý nghĩa của hoạt động du lịch như đem lại lợi
ích về kinh tế, những giá trị trong đời sống tinh thần của con người…song ý nghĩa
lớn hơn của du lịch sinh thái là góp phần quan trọng vào công tác bảo vệ môi
trường, sinh thái và văn hoá bản địa. Du lịch sinh thái phát triển trên địa bàn phong
phú về tự nhiên và nền văn hóa bản địa. Đó là những khu vực tự nhiên còn tương
đối hoang sơ, ít bị tác động. Hoặc có tác động theo chiều hướng tích cực với mục
đích bảo tồn, phát huy giá trị.
Du lịch sinh thái hướng du khách tiếp cận gần hơn nữa với hoạt động bảo vệ
môi trường thông qua giáo dục, thuyết minh môi trường. Bằng các tài liệu, các
nguồn thông tin, hướng dẫn viên, các phương tiện trên điểm, tuyến tham quan...
nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho du khách. Du lịch sinh thái
đảm bảo tính bền vững về sinh thái so với các loại hình du lịch khác vì nó được phát
triển trong những môi trường có ưu thế là sức hấp dẫn từ tự nhiên, văn hóa bản địa
đặc sắc. Vì vậy, trong du lịch sinh thái hình thức, địa điểm và mức độ sử dụng các
dạng tài nguyên phục vụ du lịch phải được duy trì, quản lý bền vững. Điều này thể
hiện ở quy mô nhóm khách tham quan thường có ố lượng nhỏ, yêu cầu sử dụng các
phương tiện, dịch vụ thấp. Du lịch sinh thái cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích
cho cộng đồng địa phương trên cơ sở cung cấp về kiến thức, những kinh nghiệm
thực tế cho đa số người dân có thể tham gia vào việc quản lý, vận hành, kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái. Đó cũng là để người dân trở thành những người bỏa tồn
11
tích cực. Lợi ích của du lịch sinh thái phải lớn hơn sự trả giá về môi trường, văn
hóa, xã hội có thể nảy sinh trên lãnh thổ du lịch.
1.1.4. Mục tiêu, mối quan hệ giữa du lịch văn hóa tâm linh và du lịch sinh thái ở
địa phương
Do du lịch là một ngành kinh tế nên mục tiêu của du lịch văn hóa tâm linh và
du lịch sinh thái trước hết đều hướng tới hiệu quả kinh tế cho nhà nước hoặc tổ
chức, cá nhân rộng ra là người dân trong khu vực có khu, điểm du lịch văn hóa tâm
linh, sinh thái. Ngoài ra, phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái cũng hướng
tới các lợi ích về văn hóa, xã hội. Đó là sự bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa (tôn
giáo, tín ngưỡng, kiến trúc, lễ hội, phong tục....); bảo tồn tự nhiên, gìn giữ cảnh
quan, môi trường sinh thái.
Du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái ở mỗi địa phương có mối quan hệ
mang tính hỗ trợ lẫn nhau. Cảnh quan thiên nhiên đẹp tại điểm du lịch văn hóa tâm
linh sẽ khiến cho du khách thấy hấp dẫn hơn bởi họ không những được thỏa mãn
nhu cầu về tín ngưỡng, tôn giáo mà còn được thư thái ngắm cảnh thiên nhiên. Thực
tế chó thấy các điểm du lịch tâm linh sẽ thu hút được nhiều du khách khi có thiên
nhiên đẹp như chùa Yên Tử, chùa Hương, chùa Côn Sơn…Nếu tại điểm du lịch tâm
linh không có lợi thế về yếu tố thiên nhiên, sinh thái thì cùng trong chuyến du lịch
họ sẽ tìm đến khu, điểm du lịch sinh thái gần đó để thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi,
ngắm cảnh. Ngược lại, du lịch sinh thái không chỉ đơn thuần chỉ là cảnh thiên nhiên
đẹp mà cần có thêm các yếu tố văn hóa, xã hội trong đó có tâm linh, có mối liên
quan mạnh mẽ với du lịch văn hóa tâm linh. Tại khu, điểm du lịch sinh thái nếu có
chùa, đền thờ được cho là thiêng thì càng tạo nên sự hấp dẫn du khách. Trong cùng
một địa phương, nếu biết khai thác, phối hợp giữa du lịch văn hóa tâm linh và du
lịch văn hóa thì triển vọng phát triển ngành du lịch sẽ lớn hơn nếu chỉ có một trong
hai loại loại hình.
Tựu chung lại, du lịch sinh thái và du lịch văn hoá tâm linh là hai loại hình
du lịch dễ kết hợp hỗ trợ nhau cùng phát triển. Hai loại hình này vừa độc lập phát
12
triển vừa gắn kết với nhau; trong du lịch văn hoá tâm linh có du lịch sinh thái, trong
du lịch sinh thái có thể chứa đựng yếu tố văn hoá tâm linh. Nếu hai loại hình này kết
hợp đựoc với nhau thì sức hấp dẫn về du lịch sẽ tăng lên, giá trị của du lịch sẽ lớn
hơn.
1.2. Nội dung phát triển du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái
1.2.1. Nội dung phát triển du lịch văn hóa tâm linh
Các giá trị văn hóa tín ngưỡng và tôn giáo là nền tảng quan trọng để hình
thành và phát triển hoạt động du lịch văn hóa tâm linh. Mục đích của khách du lịch
tâm linh có thể chia thành nhiều thang bậc khác nhau nhưng xuất phát điểm của họ
có sự giống nhau là có sự tôn kính, niềm tin với một lực lượng siêu nhiên gắn liền
với một không gian văn hóa tín ngưỡng nhất định. Trải nghiệm của họ tại các không
gian linh thiêng sẽ có khả năng mang lại ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao nhận
thức, sự hiểu biết hoặc gia tăng niềm tin cho chính mình. Hơn thế nữa, thông qua
các hoạt động du lịch tâm linh du khách còn có kỳ vọng nâng cao trí lực và thể lực
của bản thân
Các hoạt động du lịch văn hóa tâm linh nổi bật đang diễn ra xuất phát từ nhu
cầu đa dạng của du khách là: tham quan và tìm hiểu các công trình kiến trúc tín
ngưỡng tôn giáo; tham dự các sự kiện liên quan đến các lễ hội gắn với việc bày tỏ
niềm tin vào tín ngưỡng và tôn giáo; du lịch hành hương; du lịch thiền, du lịch tâm
linh tưởng nhớ các anh hùng dân tộc…Mục tiêu đầu tiên của chuỗi giá trị trong phát
triển du lịch dựa vào thế mạnh văn hóa tâm linh là đóng góp và làm gia tăng lợi ích
kinh tế cho địa phương. Tuy nhiên việc gia tăng lợi ích kinh tế chỉ là một phần của
mục tiêu phát triển bền vững. Nếu chỉ tập trung khai thác giá trị này mà bỏ quên các
trách nhiệm bảo tồn về mặt môi trường, văn hóa sẽ hình thành nên những nguy cơ
gây tổn thương sâu sắc đến đời sống của cộng đồng dân cư tại chỗ và cảnh quan
thiên nhiên gắn với không gian văn hóa tâm linh. Do đó phát triển du lịch văn hóa
tâm linh tập trung vào làm tăng sức hấp dẫn về mặt giá trị vật thể và phi vật thể của
điểm đến. Chủ thể triển khai các nội dung phát triển du lịch văn hóa tâm linh thuộc
13
về chính quyền cấp huyện, ở đây là UBND huyện. Các nội dung phát triển du lịch
văn hóa tâm linh gồm:
1.2.1.1. Quy hoạch, xây dựng, tôn tạo các khu, điểm du lịch văn hóa tâm linh
Nền tảng để có thể hình thành và phát triển du lịch văn hóa tâm linh là các cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng. Hay nói giá trị cốt lõi để xây dựng hoạt động du lịch tâm
linh là các cơ sở tín ngưỡng tôn giáo. Các cơ sở thờ tự là những ngôi chùa, tòa
thánh, đền, đài, lăng, tẩm, phủ, khu tưởng niệm có diễn ra các hoạt động thờ cúng,
các hoạt động chiêm bái, cầu nguyện, tụng kinh, thiền…Du khách có thể thực hiện
các hoạt động được phân cấp từ thấp đến cao tại các cơ sở tôn giáo này bao gồm:
ngắm nhìn; thực hiện nghi thức tôn giá; tìm hiểu sân sắc và vận dụng các triết lý và
niềm tin tôn giáo để hoàn thiện đời sống tinh thần và nâng cao thể chất cho bản
thân. Như vậy, những không gian có thể chứa đựng các giá trị văn hóa tâm linh bao
gồm các công trình chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, đình, chùa, miếu, phủ
thờ... Các công trình này không những chứa đựng các giá trị văn hóa tâm linh thuần
túy mà còn là các điểm đến lưu giữ các giá trị nghệ thuật kiến trúc đặc sắc. Do đó
muốn thu hút được khách du lịch đến lễ bái, cầu nguyện, vãn cảnh thì cần quy
hoạch, trùng tu, tôn tạo hoặc xây dựng mới, xây dựng thêm các hạng mục, cải tạo
cảnh quang để di tích đó ngày càng hấp dẫn được du khách.
1.2.1.2. Nâng cao chất lượng các lễ hội
Đặc điểm căn bản của du lịch tâm linh là tính thời vụ, du khách thường đến
các điểm du lịch tâm linh vào các dịp lễ hội (thường diễn ra vào đầu năm mới). Các
lễ hội gắn liền với niềm tin tôn giáo và tín ngưỡng dân gian là yếu tố rất quan trọng
để xây dựng nên các hoạt động du lịch và sản phẩm du lịch tâm linh một cách ấn
tượng. Do đó rất cần thiết phải nâng cao chất lượng các lễ hội để tăng sức hấp dẫn
với du khách. Thực tế cho thấy, thời gian để du khách lưu lại ở điểm du lịch tâm
linh sẽ không dài nếu họ chỉ đến thắp hương cầu khấn hoặc chiêm bái di tích. Nếu
đến vào dịp lễ hội du khách sẽ được tham gia nhiều hoạt động tại khu, điểm du lịch
văn hóa tâm linh. Thông qua lễ hội, họ hiểu thêm về văn hóa, phong tục tập quán
14
của địa phương đó bởi tại lễ hội sẽ có các nghi lễ cũng tế, rước truyền thống (phần
lễ) và các hình thức diễn xướng dân gian như hát dân ca; các trò chơi dân gian như
đấu vật, chọi gà, đánh cờ người, đi cầu kiều, bịt mắt đập niêu...Nhờ có lễ hội mà du
khách ở lại lâu hơn và sử dụng nhiều hơn các dịch vụ ăn, nghỉ, mua sắm đem lại lợi
ích cho người dân địa phương khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại
đây. Hội Lim (Bắc Ninh) là một ví dụ sống động về hiệu quả của việc tổ chức lễ hội
tại cụm đình chùa Lim. Trong khoảng bốn ngày lễ hội (từ 12 đến 15 tháng Giêng
âm lịch), khu di tích này đón hành triệu lượt du khách.
1.2.1.3. Quảng bá, giới thiệu, thu hút đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch văn
hoá tâm linh
Ngoài giá trị tự thân của khu, điểm du lịch văn hoá tâm linh, việc quảng bá,
giới thiệu rộng rãi để nhiều du khách biết tới là hoạt động hết sức quan trọng. Các
địa phương đang thành công về du lịch văn hoá tâm linh đều hết sức coi trọng nội
dung này. Họ có chiến lược quảng bá, giới thiệu từ rất sớm và thực hiện thường
xuyên bằng nhiều cách song cách phổ biến và hiệu quả nhất là thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình, qua kênh của
các đơn vị kinh doanh lữ hành, đặc biệt gần đây là thông qua mạnng internet. Nhờ
tuyên truyền tốt mà nhiêù du khách biết đến và tới thăm quan. Cũng thông qua đây,
các nhà đầu tư có thể tìm hiểu để đầu tư phát triển loại hình du lịch này. Chùa Bái
Đính (Ninh Bình) là một ví dụ sinh động về hiệu quả của công tác quảng bá và thu
hút đầu tư. Từ một ngôi chùa nhỏ nằm trong hang núi hẻo lánh không mấy người
biết tới nhờ làm tốt công tác quảng bá, giới thiệu mà tỉnh đã tìm được nhà đầu tư
lớn để xây dựng quần thể chùa Bái Đính mới với quy mô lớn, các khối kiến trúc đồ
sộ với nhiều kỷ lục không những của Việt Nam mà cả trong khu vực Đông Nam Á.
Nhờ đó mà khách du lịch tới chùa Bái Đính liên tục tăng hàng năm với mức hàng
chục triệu lượt du khách. Cũng theo cách ấy, chùa Ba Vàng (Quảng Ninh) cũng cho
thấy tính hiệu quả của công tác quảng bá và đầu tư xây dựng khu du lịch văn hoá
tâm linh này. Xây dựng sau, mới đi vào hoạt động nhưng sức hấp dẫn và sự tăng
trưởng khách du lịch của chùa Bái Đính và chùa Ba Vàng không hề thua kém những
15
điểm du lịch tâm linh truyền thống vốn đã khá nổi tiếng như chùa Hương (Hà Nội),
chùa Yên Tử (Quảng Ninh)…
1.2.1.4. Phát triển dịch vụ du lịch văn hóa tâm linh
Đó là các dịch vụ như dịch vụ lữ hành phục vụ các chương trình du lịch với
mục đích tâm linh kết hợp các mục đích khác; dịch vụ lưu trú, ăn uống, mua sắm
lưu niệm; phục vụ cúng tế, chiêm bái, thiền, yoga; dịch vụ vận chuyển bằng xe điện,
cáp treo, lái đò, thuyền; dịch vụ thuyết minh; dịch vụ chụp ảnh; thưởng thức nghệ
thuật dân gian, văn nghệ truyền thống, âm nhạc, múa, trò chơi dân gian…Thông
thường khách du lịch tâm linh đi trong ngày và ít nghỉ lại qua đêm do đó cần cần
phát triển ẩm thực đặc trưng và đồ lưu niệm tại chỗ hơn là phát triển cơ sở lưu trú
để làm tăng chi tiêu của khách tại điểm du lịch. Chi tiêu của phần lớn khách du lịch
tại các điểm tâm linh thường là thấp, chủ yếu chi cho các hoạt động phục vụ tế lễ,
công đức mà ít phát sinh chi phí. Một số điểm tâm linh thu phí tham quan, còn lại
hầu hết các điểm tâm linh gắn với tín ngưỡng không thu phí nhưng đều có các hòm
công đức để khách tự nguyện đóng góp. Số tiền đóng góp tự nguyện đó khá lớn và
là nguồn thu chính cho việc trùng tu, quản lý vận hành các điểm du lịch tâm linh.
Các chi tiêu cơ bản cho các hoạt động di chuyển (cáp treo, thuyền, đò, xe điện...)
chiếm một tỷ trọng đáng kể. Chi cho ăn uống và giải khát, chi cho lưu trú qua đêm,
lưu niệm, sản vật địa phương... chiếm một tỷ trọng đáng kể nhưng không lớn do
khách hầu hết viếng thăm trong thời gian ngắn, ít nghỉ lại qua đêm. Doanh thu từ
các địa điểm du lịch tâm linh còn rất khiêm tốn. Tuy nhiên, hiệu ứng lan tỏa của chi
tiêu tại điểm du lịch tâm linh đến cộng đồng dân cư là rất lớn, có tác động rõ rệt
thông qua tạo việc làm, bán hàng lưu niệm, sản vật địa phương. Điều quan trọng là,
chính quyền địa phương cần phải làm tốt công tác quản lý nhà nuớc không để việc
lợi dụng dịch vụ để trục lợị thông qua việc áp giá, bắt bí du khách, hoặc hành nghề
mê tín dị đoan, kinh doanh dịch vụ ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm…
16