BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ RỪNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HẠ HOÀ, TỈNH PHÚ THỌ
LÊ TRUNG KIÊN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
HƯỚNG DẪN KH: PGS.TS VŨ THỊ DUYÊN THUỶ
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Trung Kiên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Vũ Thị
Duyên Thủy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi cũng nhận được ủng hộ, giúp đỡ
từ đồng nghiệp, bạn bè và Hạt kiểm lâm huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ đầy quý báu đó.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2018
Học viên
Lê Trung Kiên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ
RỪNG ........................................................................................................... 8
1.1 Những vấn đề chung về tài nguyên rừng....................................................... 8
1.1.1 Khái niệm rừng và bảo vệ rừng ............................................................ 8
1.1.2 Vai trò của tài nguyên rừng ................................................................ 13
1.2 Những vấn đề chung về pháp luật bảo vệ rừng........................................... 15
1.2.1 Khái niệm, nội dung điều chỉnh của pháp luật bảo vệ rừng .................. 15
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo vệ rừng ....................................................... 17
1.2.3. Pháp luật bảo vệ rừng Việt Nam qua các thời kỳ ................................ 20
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ RỪNG VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ .... 25
2.1 Thực trạng pháp luật bảo vệ rừng ................................................................ 25
2.1.1 Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, hệ sinh thái rừng, đa dạng
sinh học trong rừng ...................................................................................... 27
2.1.2 Các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
rừng ........................................................................................................... 35
2.1.3 Các quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng ..... 46
2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật bảo vệ rừng tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ ....................................................................................................................... 51
2.2.1 Tình hình chung................................................................................... 51
2.2.2 Một số tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật................... 59
2.2.3 Nguyên nhân ....................................................................................... 62
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
RỪNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO
VỆ RỪNG ................................................................................................... 68
3.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật bảo vệ rừng ............................................ 68
3.2 Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật .............................................. 70
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ rừng ............. 77
3.3.1 Giải pháp tăng cường thể chế .............................................................. 77
3.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực .............................................. 83
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự
BLHS
Bộ luật hình sự
BPNC
Biện pháp ngăn chặn
TP
Thành phố
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TTHS
Tố tụng hình sự
THTT
Tiến hành tố tụng
CQĐT
Cơ quan điều tra
TAND
Tòa án nhân dân
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1
Hiện trạng rừng đến 31/12/2016
Bảng 2
Kết quả bảo vệ rừng đến tháng 9/2017
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về hoạt
động khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép lâm sản đang diễn ra phức tạp
trên địa bàn cả nước làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tình hình
khai thác, mua, bán lâm sản trái phép có chiều hướng gia tăng, ngày càng tinh
vi và có tổ chức nhằm đối phó với các cơ quan chức năng, gây không ít khó
khăn trong công tác phát hiện, đấu tranh xử lý các loại tội phạm này. Số lượng
các vụ án hình sự đã được điều tra, truy tố và đưa ra xét xử chưa phản ánh hết
được thực trạng phá rừng, khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép.
Thời gian tới, dự báo tình hình tội phạm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
quản lý, bảo vệ rừng vẫn chưa có dấu hiệu giảm, xuất hiện nhiều phương thức
thủ đoạn phạm tội mới rất tinh vi và xảo quyệt hơn. Luật bảo vệ và phát triển
rừng và Bộ luật Hình sự mới ban hành mặc dù đã có một số thay đổi liên quan
tới công tác bảo vệ tài nguyên rừng thì người vi phạm pháp luật về bảo vệ
rừng vẫn chỉ bị xử lý hình sự nếu hành vi của họ gây hậu quả nghiêm trọng,
hoặc họ đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà vẫn còn vi phạm; và
chưa đủ sức răn đe đối với loại tội phạm nguy hiểm này. Để quản lý tốt hơn
nguồn tài nguyên rừng của đất nước, thiết nghĩ cần sớm có những quy định
sửa đổi theo hướng nghiêm khắc hơn và chặt chẽ hơn đối với các quy định về
tội phạm vi phạm các quy định về quản lý và bảo rừng.
Ở nước ta, trong Nghị Quyết số 48-NQ-TW của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 đã đưa ra là cần phải hoàn thiện pháp luật về tài
nguyên và môi trường theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, phát triển bền vững,
bảo đảm kết hợp hài hòa giữa việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên;
với mục tiêu chiến lược là cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ
1
lệ che phủ rừng đạt 45%. Đối với vùng trung du, miền núi: Phát triển mạnh
sản xuất lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc tạo
thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, trước hết là nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và xuất khẩu. Bảo vệ và phát triển rừng. Thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định, Việt Nam có khoảng hơn
13.862 nghìn ha rừng, trong đó có hơn 10.424 nghìn ha rừng tự nhiên. Chỉ
tính từ năm 2007 đến 2013, đã có hơn 12.600 ha rừng bị chặt phá trái phép,
trung bình mỗi năm gần 1.900 ha rừng bị chặt phá1. Tỉnh Phú Thọ hiện có
trên 55% diện tích tự nhiên là rừng và đất lâm nghiệp, tương đương trên
200.000 ha. Tuy có diện tích lớn nhưng trải qua quá trình khai thác, quản lý
thiếu chặt chẽ có thời điểm diện tích đất có rừng đã xuống rất thấp. Trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Hạ Hòa nói riêng, đang xảy ra tình
trạng chặt phá rừng, vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép phức tạp cả về tính
chất và mức độ thiệt hại.
Để có thêm thông tin cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và
xây dựng pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng, học viên đã chọn đề tài: “Pháp
luật về bảo vệ rừng từ thực tiễn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý và bảo vệ
rừng đã được nhiều học giả nghiên cứu từ những thập niên cuối của thế kỷ
XX bởi các cơ quan nghiên cứu uy tín về lĩnh vực này. Các nghiên cứu ở các
lĩnh vực khác nhau: luật học, kinh tế học, địa chất, môi trường, và được xem
xét trên cách khía cạnh khác nhau như: quản lý và bảo vệ rừng ảnh hưởng sức
khoẻ con người, thiệt hại về kinh tế, thiệt hại đối với môi trường, tác động đến
hệ sinh thái…
Huỳnh Định Tình (2015), Luận văn thạc sĩ “Các tội xâm phạm các quy định về quản lý và bảo vệ rừng trong
luật hình sự Việt Nam – Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đăk Lak”, Khoa luật ĐHQGHN
2
- Tác giả Nguyễn Thị Hải với đề tài “Tội vi phạm các quy định về khai
thác và bảo vệ rừng trong luật hình sự Việt Nam – một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, theo đó tác giả đã nghiên cứu và phân tích lịch sử lập pháp về tội
Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trong pháp luật hình sự
Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Phân tích và làm rõ khái niệm, những dấu
hiệu pháp lý của tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng, đồng
thời phân biệt tội phạm này với một số tội phạm khác trong BLHS (176, 189,
191) nhằm áp dụng đúng đắn điều luật trong thực tiễn xét xử. Khái quát tình
hình tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng và thực tiễn xét xử
tội phạm này trong 5 năm qua (2005-2009). Đề xuất một số giải pháp nhằm
đấu tranh phòng, chống tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng
ở nước ta một cách có hiệu quả: giải pháp về hoàn thiện pháp luật, tổ chức
quản lý, kinh tế - xã hội và văn hoá - giáo dục.
- Nguyễn Thị Dung cũng có đề tài nghiên cứu “Tội vi phạm các quy
định về quản lý rừng trong luật hình sự Việt Nam”, theo đó tác giả đã nghiên
cứu những vấn đề lý luận về tội vi phạm các quy định về quản lý rừng trong
Bộ luật hình sự Việt Nam như làm rõ khái niệm, dấu hiệu pháp lý về tội vi
phạm các quy định về quản lý rừng; phân biệt tội phạm này với các tội phạm
khác có liên quan. Tổng hợp kết quả nghiên cứu, cũng như đánh giá những
yếu tố làm cho tình hình về tội vi phạm các quy định về quản lý rừng ngày
càng diễn biến phức tạp hậu quả xảy ra rất nghiêm trọng và cuối cùng tác giả
đã đưa ra một số đề xuất, một số giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện các
quy định pháp luật về tội vi phạm các quy định về quản lý rừng trong Bộ luật
Hình sự Việt Nam.
- Nguyễn Thanh Huyền với đề tài “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật
bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” theo đó, tác giả đã chỉ ra ý nghĩa môi sinh
của rừng và vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ rừng. So sánh pháp luật
3
bảo vệ rừng ở Việt Nam với pháp luật bảo vệ rừng ở một số quốc gia khác
nhằm rút ra những kinh nghiệm quý báu. Đánh giá thực trạng pháp luật bảo
vệ rừng ở nước ta và đưa ra phương hướng hoàn thiện về mặt xây dựng pháp
luật bảo vệ rừng cũng như cách thức thực hiện.
- Tác giả Nguyễn Hải Âu đã có nghiên cứu “Pháp luật bảo vệ môi
trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”…
Cũng có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, một
trong số đó có thể kể đến như cuốn “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt
Nam năm 1999 giáo trình luật hình sự Việt Nam” do Uông Chu Lưu chủ biên,
Nxb Chính trị quốc gia, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt Nam
đã được sửa đổi bổ sung năm 2009, do TS. Trần Minh Hưởng chủ biên, Nxb
Lao động, 2009; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự - phần các tội phạm tập
VII - Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, Bình luận chuyên sâu, của
Đinh Văn Quế, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2006...
Ngoài ra, các ấn phẩm báo chí và bài viết trên tạp chí chuyên ngành
cũng đề cập khá toàn diện các lĩnh vực, các khía cạnh và góc độ của bảo vệ
môi trường nói chung, bảo vệ tài nguyên rừng nói riêng: Vũ Thị Duyên
Thủy (2016), Đánh giá sự phù hợp của pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam
với các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường, Tạp chí Luật học số 3/2016,
tr. 55 – 61; Luận văn “Hoàn thiện cơ chế pháp lý về xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta hiện nay” do TS. Lê
Văn Long hướng dẫn, Hà Nội, 2010; Cao Anh Đức (2010), Một số khó
khăn, vướng mắc khi áp dụng các quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ
rừng, Tạp chí Kiểm sát số 22/2010, tr. 33 - 37…
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và
đánh giá tính hợp lý trong các quy định pháp luật bảo vệ và phát triển rừng;
4
đồng thời nhận diện những bất cập của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
2004; BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 và các quy định liên quan.
Luận văn cũng đề xuất giải pháp để khắc phục những bất cập nói trên.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn áp dụng các
quy định pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, luận văn đặt ra những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
Một là, vai trò và lý luận về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
Hai là, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật bảo vệ
và phát triển rừng
Ba là, thực tiễn áp dụng quy định pháp luật bảo vệ và phát triển rừng
tại huyện Hạ Hòa, Phú Thọ.
Bốn là, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bảo
vệ và phát triển rừng tại Việt Nam và tại địa bàn huyện Hạ Hòa, Phú Thọ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là
những khía cạnh lý luận; pháp lý và thực tiễn áp dụng một số quy định pháp
luật bảo vệ và phát triển rừng.
Ðề tài nghiên cứu "Pháp luật về bảo vệ rừng từ thực tiễn tại huyện Hạ
Hoà, tỉnh Phú Thọ". Thông qua đó đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật ở
địa phương để tìm ra những vướng mắc từ đó mạnh dạn đưa ra một số đánh
giá và kiến nghị hoàn thiện.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn sử dụng so sánh thực tiễn áp dụng quy
định này tại thời điểm trước và sau khi Luật lâm nghiệp năm 2017 có hiệu lực
nhằm đánh giá về quy định pháp luật liên quan và đưa ra những quan điểm
hoàn thiện tại Việt Nam hiện nay. Phạm vi về không gian của luận văn là thực
tiễn bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
5
+ Về không gian: đánh giá việc áp dụng thi hành pháp luật về bảo vệ
rừng tại địa bàn huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ, có liên hệ với tình hình áp dụng
pháp luật trong phạm vi cả nước.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ rừng
trong khoảng thời gian từ khi Luật bảo vệ và phát triển rừng có hiệu lực (từ
năm 2004 đến nay).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp là các phương
pháp cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu thứ cấp được thực hiện tại
Phần mở đầu và xuyên suốt tất cả các chương của Luận văn. Các tài liệu thứ
cấp từ thư viện, website của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Tổng cục Thống kê… được tổng hợp, phân tích nhằm đánh giá tổng
quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, đối chiếu dữ liệu
thứ cấp được sử dụng tại Chương 2 và 3. Các tài liệu thứ cấp thu thập tại địa
bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ được phân tích, đối chiếu, so sánh để làm rõ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng. Luận văn có sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn khác nhau để có cơ
sở phân tích làm rõ các bất cập trong thực tiễn áp dụng quy định này.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
Luận văn đã có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa và bổ sung các lý luận về bảo vệ và phát triển rừng theo
quy định mới hiện hành;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn bảo vệ và phát triển rừng trên cả nước và
tập trung vào thực tiễn địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ;
6
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng và đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật tại tỉnh Phú Thọ.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về pháp luật bảo vệ rừng
Chương 2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ rừng và thực tiễn áp dụng tại
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về bảo vệ rừng
7
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
BẢO VỆ RỪNG
1.1 Những vấn đề chung về tài nguyên rừng
1.1.1 Khái niệm rừng và bảo vệ rừng
Khái niệm rừng:
Rừng là hợp phần không thể thiếu trong sinh quyển. Trong lịch sử lý
luận về sinh học, Rừng là một hệ sinh thái bao gồm cây gỗ (lớn) có mật độ
nhất định, có khả năng tạo nên điều kiện riêng (hoàn cảnh rừng).. Rừng là một
quần lạc sinh địa gồm các cây gỗ (lớn) có mật độ nhất định và có hoàn cảnh
riêng. Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng
thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát
triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với
hoàn cảnh bên ngoài (M.E. Tcachenco, 1952).
Hệ sinh thái rừng là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ
yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động vật và vi
sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất).
Tài nguyên thiên nhiên (TNTN) là những giá trị hữu ích của môi
trường tự nhiên có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con người bằng
sự tham gia trực tiếp của chúng vào các quá trình kinh tế và đời sống nhân
loại. Theo GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, tài nguyên thiên nhiên (trong đó có tài
nguyên rừng) là nguồn năng lượng, vật chất hoặc thông tin được hình thành
và tồn tại trong tự nhiên mà con người cần sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
trong cuộc sống. Tài nguyên thiên nhiên được phân loại thành: (i) Tài nguyên
không tái tạo được là nguồn tài nguyên khi khai thác và sử dụng sẽ bị cạn kiệt
dần và không khôi phục lại trạng thái ban đầu như tài nguyên khoáng sản; và
8
(ii) Tài nguyên tái tạo là nguồn tài nguyên sau khi sử dụng có thể tái sinh và
có thể ngày càng phong phú hơn nếu được sử dụng hợp lý, quản lý tốt như tài
nguyên đất, rừng, biển và tài nguyên nông nghiệp. Có thể hiểu, tài nguyên
rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, là bộ phận quan
trọng của môi trường sinh thái, có giá to lớn bao gồm rừng tự nhiên và rừng
trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và những yếu
tố tự nhiên có liên quan đến rừng (gọi chung là quần xã sinh vật).
Tài nguyên rừng có thể được chia thành các nhóm sau: (1) Tài nguyên
gỗ; (2) Tài nguyên phi gỗ; (3) Tài nguyên đa dạng sinh học; (4) Tài nguyên
đất; (5) Tài nguyên nước. Ngoài ra, rừng còn cung cấp cho con người lượng
oxy dồi dào, rừng điều hòa nước, chống xói mòn, giảm thiểu ô nhiễm, cân
bằng khí cacbonic -oxy…
Theo tác giả Nguyễn Thanh Huyền, thì “Tài nguyên rừng là một loại tài
nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường
sinh thái, có giá trị to lớn bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng trên đất lâm
nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và những yếu tố tự nhiên có liên
quan đến rừng (gọi chung là quần xã sinh vật)”2
Ðể định nghĩa kỹ hơn về khái niệm rừng trong Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004, ngày 10/6/2009 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ban hành Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí xác
định rừng và phân loại rừng. Cụ thể, tại Ðiều 3 của Thông tư này đã nêu rõ,
một đối tượng được xác định là rừng nếu đạt đuợc cả 3 tiêu chí sau:
Tiêu chí thứ nhất: Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các
loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ
rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả
2
Nguyễn Thanh Huyền (2012), Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện
nay, Luận án tiến sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
9
năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác
nhu bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi truờng và cảnh quan. Rừng mới
trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có
chiều cao trung bình trên 1,5m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0m
đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ 1.000cây/ha trở lên được coi là
rừng. Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây
lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa…không duợc coi là rừng [05].
Với tiêu chí này thì đã quy dịnh cụ thể với các loài cây thân gỗ, cau
dừa, tre nứa…thì chiều cao phải đảm bảo từ 5,0 mét trở lên, rừng cây thân gỗ,
rừng tái sinh phải đảm bảo chiều cao trung bình trên 1,5m với cây sinh trưởng
chậm và 3,0m đối với loài cây sinh truởng nhanh và các loài cây này phải
mang lại giá trị trực tiếp và gián tiếp về vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ môi truờng cảnh quan thì thỏa mãn tiêu chí thứ nhất dể xác định là rừng.
Tiêu chí thứ hai: Ðộ tàn che của tán cây rừng là thành phần chính của
rừng phải từ 0,1 trở lên [05]. Với tiêu chí thứ hai này để xác định một đối
tượng là rừng được hiểu, cây rừng là thành phần chính của rừng phải có mức
độ che kín đảm bảo độ che phủ theo quy định Tại khoản 2 Ðiều 3 Luật Bảo vệ
và phát triển rừng năm 2004 "Ðộ che phủ của tán rừng được xác định là mức
độ che kín của tán cây rừng đối với đất rừng, được biểu thị bằng tỷ lệ phần
muời giữa diện tích đất rừng bị tán cây rừng che bóng và diện tích dất rừng"
[23]. Phải đảm bảo được quy định về độ tán che thì thỏa mãn tiêu chí thứ hai
để xác định rừng.
Tiêu chí thứ ba: Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5ha trở lên, nếu là
dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung duới 0,5ha hoặc dải rừng hẹp duới 20
mét đuợc gọi là cây phân tán [05]. Với tiêu chí thứ ba này thì một đối tượng
10
được xác định là rừng ngoài vấn đề phải thỏa mãn hai yếu tố về độ cao của
cây, độ tán che của cây rừng thì phải thỏa mãn điều kiện về diện tích đất rừng.
Khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 hiện hành
định nghĩa về tài nguyên rừng như sau: “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm
quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu
tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là
thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng
trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng”.
Có hiệu lực từ 01/01/2019, Khoản 3 Điều 2 Luật lâm nghiệp năm 2017
định nghĩa về rừng như sau: “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực
vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre,
nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi
đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên
vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên”.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định tài nguyên rừng thuộc sở hữu
toàn dân của Việt Nam. Cách quy định này có sự tương đồng với Trung Quốc
và Liên bang Nga.
Khái niệm bảo vệ rừng:
Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về bảo vệ rừng. Có thể
hiểu bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh
thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu
tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh
học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái. Như vậy, bảo
vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:
11
- Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến
rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua
bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn
bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh
hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Tai Việt Nam, trong thời gian qua, công tác bảo vệ rừng còn nhiều hạn
chế. Thực tiễn cả nước cũng ghi nhận tình trạng hủy hoại tài nguyên rừng
đang diễn biến phức tạp. 6 tháng cuối năm 2016,cả nước phát hiện 10.466 vụ
vi phạm các quy định của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, giảm 915 vụ
(8%), diện tích rừng bị thiệt hại 827 ha, giảm 18 ha (2%) so với cùng kỳ năm
2015; đã xử lý hành chính 9.520 vụ, xử lý hình sự 164 vụ. 9 tháng đầu năm
2017, cả nước phát hiện 13.178 vụ vi phạm các quy định của nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng, giảm 3.439 vụ (21%), diện tích rừng bị thiệt hại 1.257
ha, giảm 3.078 ha (71%) so với cùng kỳ năm 2016; đã xử lý hành chính
10.985 vụ, xử lý hình sự 263 vụ.
TT
Hạng mục
Số liệu 9
Số liệu 9
ĐVT
tháng năm
2016
tháng năm
2017
Tăng,
Tăng,
giảm
giảm
(%)
1
Số vụ vi phạm
Vụ
16.617
13.178
-3.439
-21
-
Phá rừng trái phép
Vụ
1.815
1.697
-118
-7
-
Khai thác rừng trái phép
Vụ
1.285
1.110
-175
-14
-
Cháy rừng
Vụ
422
155
-267
-63
-
Quy định về sử dụng đất
Vụ
74
142
68
92
Vụ
231
150
-81
-35
lâm nghiệp
-
Vi phạm các quy định về
12
quản lý động, thực vật
hoang dã (Cites)
-
Vận chuyển, buôn bán
Vụ
7.266
5.344
-1.922
-26
Vụ
692
852
160
23
lâm sản trái phép
-
Vi phạm về chế biến gỗ
và lâm sản
-
Vi phạm khác
Vụ
4.832
3.728
-1.104
-23
2
Số vụ đã xử lý
Vụ
13.716
11.198
-2.518
-18
-
Xử lý hình sự
Vụ
245
263
18
7
-
Xử phạt hành chính
Vụ
13.471
10.935
-2.536
-19
3
Bị thiệt hại
Ha
4.335
1.257
-3.078
-71
-
Cháy rừng
Ha
3.031
347
-2684
-89
-
Phá rừng trái phép
Ha
1.304
910
-394
-30
4
Thu nộp ngân sách
1000đ
131.364.564
5
Lâm sản tịch thu
m3
25.089.00
14.345
-10.744
-43
-
Gỗ tròn
m3
12.918
8.402
-4.516
-35
-
Gỗ xẻ
m3
12.171
5.943
-6.228
-51
129.658.702 -1.705.862
-1
Bảng 2. Kết quả bảo vệ rừng đến tháng 9/2017
1.1.2 Vai trò của tài nguyên rừng
Diện tích rừng trên toàn trái đất chiếm khoảng gần 4 tỉ héc-ta (2015), trải
dài gần 30% diện tích bề mặt trái đất, đóng vai trò chủ đạo trong hệ sinh thái
của trái đất. Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo
trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất
quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp
nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật
và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói
mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người3.
3
Nguồn: />
13
Thứ nhất, rừng giữ không khí trong lành: do chức năng quang hợp của
cây xanh, rừng là một nhà máy sinh học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO2
và cung cấp O2. Đặc biệt ngày nay khi hiện tượng nóng dần lên của trái đất
do hiệu ứng nhà kính, vai trò của rừng trong việc giảm lượng khí CO2 là rất
quan trọng.
Thứ hai, rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai
trò điều hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước
ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn
chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông,
con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước
sông suối vào mùa mưa).
Thứ ba, rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở
vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất
là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị
mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì
nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui
luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt.
Thứ tư, rừng cung cấp cho con người dưỡng khí, lương thực, thực
phẩm. Mỗi năm, mỗi người cần tới 4.000kg O2 để thở, toàn nhân loại sử dụng
khoảng 0,6% sản phẩm quang tổng hợp (tương đương 0,6 tỷ tấn) và khoảng 1
triệu tấn thực phẩm có nguồn gốc từ rừng để phục vụ đời sống4. Rừng cung
cấp nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp cũng như sinh hoạt hằng
ngày. Trước hết phải kể đến gỗ. Gỗ để đóng tàu thuyền, để đốt, làm trụ mỏ,
sản xuất giấy, vải, đóng đồ dùng, các sản phẩm hóa học; Rừng là nguồn dược
liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các sản phẩm của rừng để
làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngoài vai trò sản xuất oxy và các hợp
4
Xem />
14
chất hữu cơ - cơ sở của sự sống động vật, quá trình quang tổng hợp của cây
xanh là tác nhân chính làm cân bằng lượng CO2 được thải ra từ các quá trình
phun trào núi lửa, phân hóa đá vôi, phân hủy xác động, thực vật và các hoạt
động sống của con người. Điều này đã giảm thiểu nguy cơ “hiệu ứng nhà
kính” mà các nhà khoa học đã tính toán rằng, chỉ riêng việc sử dụng hết các
mỏ nhiên liệu trên trái đất, lượng CO2 sẽ tăng lên so với lúc chưa sử dụng
170%, nếu không có rừng và các đại dương, nhiệt độ trái đất lúc đó sẽ tăng tới
mức băng ở hai cực trái đất sẽ tan chảy làm mực nước đại dương sẽ dâng cao
thêm 120m; Rừng trực tiếp ngăn gió bão, lũ lụt. Hàng năm, nhiều tỷ tấn nước
bốc hơi từ sông, suối, hồ và đại dương tạo thành mây rồi lại mưa trở về trái đất.
Chính nhờ thảm cây xanh và thảm thực bì của vỏ trái đất mà lượng nước khổng
lồ đó được hút vào bộ rễ để rồi bốc hơi qua tán lá (khí khổng), phần còn lại được
ngấm từ từ vào đất tạo ra các mạch nước ngầm. Sự xói mòn, rửa trôi, các quá
trình Feralite hóa, Potzon hóa không những bị hạn chế mà cùng với sự mùn hóa
các phế thải hữu cơ bởi các vi sinh vật, động vật đất và nấm làm cho đất ngày
càng màu mỡ, cơ sở cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi; Rừng còn là nhà của
muôn loài. Trên trái đất có khoảng 1,4 triệu loài sinh vật đã được phát hiện. Việt
Nam có khoảng 12.000 loài thực vật, 800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài
lưỡng cư, 275 loài thú, 5.500 loài côn trùng...; khoảng 80% trong số đó thuộc về
hệ sinh thái rừng. Sự đa dạng sinh học của rừng chính vì vậy còn có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với khoa học và cảnh quan du lịch.
1.2 Những vấn đề chung về pháp luật bảo vệ rừng
1.2.1 Khái niệm, nội dung điều chỉnh của pháp luật bảo vệ rừng
Theo một khái niệm lý luận cơ bản, pháp luật nói chung là hệ thống
những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc
thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là
15
nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai
cấp mình.
Từ những định nghĩa kể trên, khái niệm “Pháp luật bảo vệ rừng” được
hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh các
quan hệ pháp luật phát sinh trong hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng và các
quan hệ xã hội liên quan trực tiếp tới hoạt động này bao gồm:
- Các quan hệ pháp luật hình thành trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với tài nguyên rừng được quy định trong Luật lâm nghiệp; Luật bảo vệ
môi trường và các quy định liên quan;
- Các quan hệ pháp luật hình thành trong hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên rừng;
- Các quan hệ pháp luật hình thành trong hoạt động xử lý vi phạm pháp
luật trong việc khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên rừng được quy định
trong Bộ luật hình sự; các nghị định xử lý vi phạm trong hoạt động môi
trường…
Pháp luật bảo vệ rừng là một lĩnh vực pháp luật điều chỉnh nhiều quan
hệ xã hội liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác, quản lí, bảo vệ rừng.
Trong đó, để đảm bảo mục tiêu bảo vệ toàn diện tài nguyên rừng, pháp luật
bảo vệ rừng bao hàm những nội dung điều chỉnh quan trọng như:
- Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, hệ sinh thái rừng, đa
dạng sinh học trong rừng: Rừng là nơi cư trú của hàng triệu loài động vật, vi
sinh vật, là ngân hàng gen khổng lồ lưu giữ những loại gen quý. Những hành
vi quản lý, khai thác quá mức có thể gây ra sự suy giảm một số loài và làm
gia tăng mất cân bằng sinh thái rừng. Săn bắt các loài động vật quý hiếm như
hổ, tê giác, voi... có thể dẫn đến sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm.
Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật. Các quy
16
định trong nhóm này hiện nay đang rải rác trong các công ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; Luật bảo vệ môi trường; Luật đa dạng sinh học; các
quy định về danh mục động vật hoang dã cấm săn bắn, cần được bảo vệ…
- Các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên rừng: các quy định này nằm trong chính sách quản lý tài nguyên rừng
thông qua giao rừng cho các cá nhân, hộ gia đình khai thác sử dụng đồng thời
bảo vệ rừng thông qua giao khoán, trả tiền bảo vệ rừng.
- Các quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng:
bao gồm các chế tài hành chính và hình sự của Nhà nước áp dụng đối với
những hành vi gây tổn hại tới tài nguyên rừng, sự đa dạng sinh học và hệ sinh
thái rừng.
Ngoài ra, những nội dung điều chỉnh khác như các chính sách về thuế
rừng; du lịch sinh thái; bảo vệ đối với những rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
vườn quốc gia… cũng là những nội dung có liên quan tới pháp luật bảo vệ rừng.
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo vệ rừng
Thứ nhất, pháp luật bảo vệ rừng là một bộ phận không thể tách rời của
hệ thống pháp luật môi trường Việt Nam.
Quan điểm phát triển bền vững đã được quốc tế đưa ra từ những năm
80 của thế kỷ XX và chính thức được ghi nhận trong Tuyên bố về môi trường
và phát triển năm 1992 tại Hội nghị quốc tế về Môi trường và phát triển tại
Ri-ô đờ Gia-nê-rô. Việt Nam đã tham gia Tuyên bố này và chúng ta đã xây
dựng các kế hoạch về phát triển bền vững cũng như thông qua Chương trình
nghị sự 21 về phát triển bền vững năm 2004, Chiến lược phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và ghi nhận phát triển bền vững là một trong
các nguyên tắc của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, Hiến pháp năm 2013
và Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014. Theo đó phát triển bền vững là sự phát
17
triển của thế hệ hiện tại mà không gây trở ngại cho sự phát triển của thế hệ
tương lai, trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa, hợp lý giữa phát triển kinh tế
đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Thậm chí, quan điểm
về phát triển bền vững đã được thực tiễn hóa thêm một bước cho phù hợp với
Việt Nam trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng và Hiến pháp năm 2013, theo
đó phát triển bền vững ở Việt Nam không chỉ dựa trên ba trụ cột là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường mà còn các trụ cột khác nữa
như văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại.
Pháp luật bảo vệ rừng là một phần không thể tách rời của các công cụ
pháp lý nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Pháp luật bảo vệ rừng
có tính quy phạm, chứa đựng những quy tắc xử sự của con người, là khuôn
mẫu được mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để đánh giá tính hợp pháp hay
không hợp pháp trong công tác bảo vệ rừng; các quy tắc xử sự trong bảo vệ
rừng do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn
nên có tính bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, là công
cụ quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng; các quy phạm pháp
luật trong bảo vệ rừng do cơ quan QLNN ban hành có tính thống nhất nội tại
cao và có mối quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác.
Cùng với các quy định bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác,
pháp luật bảo vệ rừng góp phần đảm bảo môi trường sinh thái bền vững cho
sự phát triển.
Thứ hai, pháp luật bảo vệ rừng tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, trong đó chủ yếu là các cơ quan QLNN về bảo
vệ rừng có cơ sở để áp dụng, quản lý và chế tài các hành vi vi phạm.
Pháp luật bảo vệ rừng là một bộ phận của hệ thống pháp luật nói chung
nên các quy phạm pháp luật này ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội
18