Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm từ thực tiễn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU
DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ

PHÍ TRUNG KIÊN

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU
DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ

PHÍ TRUNG KIÊN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của thầy giáo PGS.TS Trần Hữu Tráng. Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc
rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Hà nội, ngày 5 tháng 01 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phí Trung Kiên


LỜI CẢM ƠN

Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói chung và người tiêu dùng thực phẩm là
trách nhiệm của toàn xã hội. Để quyền của người tiêu dùng được thực hiện, trước hết
đòi hỏi cá nhân tổ chức sản xuất kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng phải hiểu
đúng các quy định pháp luật, vai trò trách nhiệm khi thực thi pháp luật về an toàn thực
phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng các cá nhân tổ chức sản xuất kinh doanh
thực phẩm phải hiểu rõ nghĩa vụ của mình; về những hậu quả pháp lý phải gánh chịu
khi vi phạm pháp luật; ý thức được việc tuân thủ pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng cũng là bảo vệ quyền lợi chính họ và bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
Đề tài “Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” nghiên cứu Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm từ thực tiễn, qua đó phân tích những ý nghĩa lý
luận, thực tiễn, tồn tại, hạn chế và các giải pháp trong việc thực thi pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm từ thực tiễn tỉnh Phú

Thọ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế
về pháp luật Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm, nội dung đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, tồn tại. Tôi rất mong
được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các quý thầy, cô giáo, các đồng nghiệp để tôi
có điều kiện học hỏi, hoàn thiện kiến thức hơn nữa, giúp tôi có thể góp phần thiết thực
trong việc thực hiện áp dụng pháp luật trong thực tiễn công tác của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập tại nhà trường, đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy
PGS.TS. Trần Hữu Tráng - Trưởng Khoa Luật - Trường Đại học Mở Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Phí Trung Kiên


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 6
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn ...................................................................................... 7
7. Cơ cấu của luận văn ................................................................................................. 8
Chương 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm ............................................................................................................ 9
1.1. Một số vấn đề lí luận về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn

thực phẩm .................................................................................................................... 9
1.1.1. Thực phẩm ......................................................................................................... 9
1.1.2. Người tiêu dùng thực phẩm .............................................................................. 11
1.1.3. Các quyền của người tiêu dùng thực phẩm ....................................................... 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm .......... 16
1.2. Khái quát lý luận pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ............................. 17
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ..................... 17
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm .................. 20
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú thọ ............................... 24
2.1. Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm ..................... 24
2.1.1. Quy định quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng,người sản xuất và người kinh
doanh thực phẩm ....................................................................................................... 24
2.1.2. Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm ........................ 32
2.1.3. Quy định về kiểm soát các hoạt động sản xuất và kinh doanh thực phẩm ......... 34


2.1.4. Quy định về xử lý vi phạm ............................................................................... 35
2.1.5. Quy định về giáo dục, trợ giúp người tiêu dùng ............................................... 37
2.1.6. Quy định về vai trò của các tổ chức xã hội trong bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng .......................................................................................................................... 39
2.2. Hệ thống cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm .......................... 40
2.2.1. Các cơ quan quản lý nhà nước.......................................................................... 41
2.2.2. Các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm........ 41
2.3. Thực hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 42
2.3.1. Công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm .............................. 42
2.3.2. Công tác giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm ................................................ 52
2.3.3. Công tác cấp các loại giấy chứng nhận về An toàn thực phẩm ......................... 54
2.3.4. Công tác giám sát, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực

phẩm.......................................................................................................................... 55
2.3.5. Thực hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm .................... 57
2.3.6. Những hạn chế trong thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ... 59
Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú thọ ........................ 65
3.1. Phát huy vai trò của truyền thông, báo chí........................................................... 65
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................................ 66
3.3. Xây dựng hệ thống quản lý và kiểm tra chất lượng thực phẩm; quy trình, bảo
quản, chế biến thực phẩm an toàn .............................................................................. 67
3.4. Phát huy vai trò của xã hội trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm .. 68
3.5. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
thực phẩm .................................................................................................................. 69


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

ATTP

An toàn thực phẩm

ATVSTP

An toàn, vệ sinh thực phẩm

BCĐ

Ban chỉ đạo


BLDS

Bộ luật Dân sự

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

BVQLNTD

Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

NTD

Người tiêu dùng

UBND

Ủy ban nhân dân

SXTP

Sản xuất thực phẩm

KDTP


Kinh doanh thực phẩm


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tính từ đầu năm 2018 đến ngày 24/4/2018, qua công tác thanh tra, hậu
kiểm an toàn thực phẩm trên cả nước, các cơ quan chức năng đã thanh, kiểm tra
gần 159.000 cơ sở, trong đó phát hiện trên 31.000 cơ sở vi phạm về an toàn thực
phẩm, chiếm trên 19%. Cơ quan chức năng cũng đã yêu cầu 1.482 cơ sở vi
phạm tiêu hủy 1.590 sản phẩm không an toàn. Các sản phẩm này tập trung chủ
yếu là thực phẩm bao gói sẵn và sữa nhập khẩu và thực phẩm chức năng. Riêng
Cục An toàn thực phẩm (ATTP), đã kiểm tra và xử phạt 15 cơ sở; dừng lưu
thông 8 lô sản phẩm; tiêu hủy 2 lô sản phẩm; chuyển 6 vụ việc sang cơ quan
cảnh sát điều tra. Trong 6 vụ việc này, có 4 vụ việc phát hiện vi phạm qua công
tác hậu kiểm lấy mẫu đi kiểm tra và phát hiện chất lượng sản phẩm không đạt
như công bố, 2 vụ nghi giả tài liệu liên quan đến sản phẩm. Trong số những sản
phẩm vi phạm phải chuyển cơ quan công an, có cả sản phẩm bảo vệ sức khỏe.
Ngoài ra, Cục ATTP cũng giám sát việc thu hồi và giám sát tiêu hủy 22 nhãn
sản phẩm, với gần 102 tấn, của 4 cơ sở nhập khẩu sữa nghi nhiễm vi khuẩn theo
cảnh báo của Pháp.1
Cùng với việc thanh tra, kiểm tra trên địa bàn cả nước, Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm tỉnh Phú Thọ trong năm 2018 cũng tiến hành kiểm tra các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Đoàn kiểm tra đã tiến hành
kiểm tra 8 cơ sở, trong đó có 4 cơ sở sản xuất nước uống đóng bình, đóng chai;
2 cơ sở sản xuất, kinh doanh nước đá thực phẩm và 2 cơ sở vừa sản xuất, kinh
doanh nước uống đóng bình đóng chai, vừa sản xuất, kinh doanh nước đá thực
phẩm. Trong quá trình kiểm tra, đoàn tiến hành lấy 10 mẫu (6 mẫu nước uống

đóng bình, đóng chai; 4 mẫu nước đá thực phẩm) gửi Viện Kiểm nghiệm An
toàn thực phẩm Quốc gia kiểm nghiệm 5 chỉ tiêu vi sinh: E.coli, Coliform tổng
số, Streptococci feacal, Pseudomonas, Bào tử vi khuẩn kị khí khử sulfit. Kết quả
có 4/10 mẫu không đạt (chiếm 40%), trong đó có 2 mẫu nước đá thực phẩm, 2
mẫu nước uống đóng bình, đóng chai. Trước đó, năm 2017 tỉnh Phú Thọ đã
1

Minh Đức, 4 tháng đầu năm 2018, hơn 31.000 cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm, Báo Phụ nữ Việt Nam
online. Nguồn: đăng ngày 24/4/2018.


2

thành lập 09 đoàn thanh, kiểm tra cấp tỉnh, 39 đoàn thanh, kiểm tra cấp huyện và
831 đoàn thanh kiểm tra cấp xã tiến hành thanh, kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Các đoàn đã tiến hành thanh tra, kiểm
tra được 10.364 cơ sở, có 8.746 cơ sở đạt yêu cầu (Chiếm 84,4 %)và 1.618 cơ
sở không đạt yêu cầu (Chiếm 15,6%); Các đoàn kiểm tra đã tiến hành xử lý vi
phạm 140 cơ sở, với số tiền phạt là 257,25 triệu đồng. Cụ thể, các đoàn thanh,
kiểm tra cấp tỉnh đã kiểm tra 213 cơ sở (14 cơ sở sản xuất, 34 cơ sở kinh doanh,
109 cơ sở dịch vụ ăn uống và 56 bếp ăn tập thể), có 154 cơ sở đạt yêu cầu
(Chiếm 72,3%), 59 cơ sở không đạt yêu cầu (Chiếm 27,7%) xử lý vi phạm 23 cơ
sở với số tiền phạt là 46,8 triệu đồng. Các đoàn thanh, kiểm tra cấp huyện đã
kiểm tra 1.001 cơ sở (104 cơ sở sản xuất, 268 cơ sở kinh doanh, 537 cơ sở dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố và 92 bếp ăn tập thể), kết quả có 846 cơ sở đạt
yêu cầu (Chiếm 84,5%) và 155 cơ sở không đạt (Chiếm 15,5%), xử lý phạt tiền
136 cơ sở với số tiền phạt là 254,25 triệu đồng. Các đoàn thanh, kiểm tra cấp xã
kiểm tra 9.334 cơ sở (988 cơ sở sản xuất, 3.583 cơ sở kinh doanh, 4.511 cơ sở
dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố và 252 bếp ăn tập thể), có 7.757 cơ sở đạt
yêu cầu (Chiếm 83,1%) và 1.577 cơ sở không đạt (Chiếm 16,9%), không xử lý

cơ sở nào.2
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh cũng xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm gây
ngộ độc cho nhiều người. Ví dụ, vụ ngộ độc thực phẩm tại Công ty TNHH NT
VINA (Khu Công nghiệp Phú Hà, xã Hà Thạch, Thị xã Phú Thọ) ngày
29/5/2017, gây ngộ độc cho 17 người, nguyên nhân nghi ngờ ngộ độc do hóa
học.Vụ ngộ độc thực phẩm tại Trường mầm non xã Hương Lung, huyện Cẩm
Khê ngày 16/11/2017, gây ngộ độc cho 68 người, nguyên nhân: Độc tố tụ cầu
Staphylococal enterotoxin do ăn bánh dày nhiễm tụ cầu vàng.3
Trước tình trạng diễn biến phức tạp của tình hình vi phạm ATTP, Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ đã ban hành hàng loạt văn bản nhằm tăng cường công tác
bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh, trong đó phải kể đến Chỉ thị số 09/CT-UBND
ngày 17/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc tăng cường trách
nhiệm và hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
2
3

Báo cáo của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Phú Thọ năm 2017.
Báo cáo của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm


3

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 13271/QĐ-UBND ngày 08/12/2016
của UBND tỉnh về việc phân công trách nhiệm quản lý và phối hợp thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về an toàn thực phẩm giữa các Sở và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã; Kế hoạch số 5674/KH-UBND ngày 08/12/2016
Đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số
969/KH-SYT ngày 22/6/2017 về tăng cường kiểm soát ATTP trong sản xuất,
kinh doanh, quảng cáo thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm giai đoạn 2017-2020; Kế hoạch số 970/KH-Sở Y tế ngày

22/6/2017 về bảo đảm ATTP thức ăn đường phố giai đoạn 2017-2020. Điều này
cho thấy sự quyết liệt vào cuộc của lãnh đạo tỉnh nhằm tăng cường đấu tranh với
các hành vi vi phạm ATTP, bảo vệ an toàn cho tính mạng, sức khỏe của người
tiêu dùng. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm ATTP trên địa bàn tỉnh vẫn có diễn
biến hết sức phức tạp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của NTD trên địa bàn
tỉnh. Trong bối cảnh đó, học viên lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề xuất các giải pháp tăng cường
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, thời gian qua đã có các công trình
nghiên cứu sau đây:
- Nguyễn Thị Thư (2013) “Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay” Luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã hội.
Luận án phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng ở Việt Nam. Từ đó, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
- Chu Đức Nhuận (2012) “Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất
lượng sản phẩm, hàng hóa” Luận án tiến sỹ bảo vệ tại Học viện Khoa học xã
hội năm 2012. Luận án phân tích lí luận và thực trạng pháp luật về trách nhiệm
của doanh nghiệp đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Từ đó kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ở Việt Nam.


4

- Lê Thanh Bình (2012), “Thực hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng ở Việt Nam” Luận án tiến sỹ Học viện Chính trị - Hành chính Quốc

gia Hồ Chí Minh, năm 2012. Luận án phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực
hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam, từ đó kiến nghị các
giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt
Nam.
- Ngô Thị Út Quyên (2012)“Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng của một
số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Luận văn cao học,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2012. Luận văn đã phân tích
pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của một số quốc gia như
Hoa Kỳ, Cộng đồng Châu Âu, Nhật Bản, Malaysia, Trung Quốc, Philippin, Thái
Lan và Việt Nam. Từ đó kiến nghị phương hướng hoàn thiện các quy định pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Lê Thị Linh (2016) “Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn vệ sinh
thực phẩm trên địa bàn Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lí luận và thực trạng thực hiện
pháp luật vệ sinh ATTP trên địa bàn thành phố Hà Nội; Từ đó đưa ra 7 nhóm
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật trong lĩnh vực vệ sinh ATTP.
- Đặng Công Hiển (2012), “Pháp luật về kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ bảo vệ năm
2012 tại Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề
lí luận về pháp luật kiểm soát vệ sinh ATTP trong hoạt động thương mại;
Nghiên cứu pháp luật kiểm soát vệ sinh ATTP của một số quốc gia, như Trung
Quốc, Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ; Từ đó kiến nghị các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về kiểm soát vệ sinh ATTP trong hoạt động thương mại.
- Hoàng Trí Ngọc (2009) “Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong luật hình sự Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận
văn thạc sỹ bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân
tích làm rõ lý luận và thực tiễn vi phạm quy định về ATTP và kiến nghị 2 nhóm
giải pháp là: Hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự đối với tội vi phạm quy
định về ATTP; Giải pháp phối hợp trong đấu tranh phòng, chống tội vi phạm
quy định về ATTP.



5

- Phạm Hải Vũ và Đào Thế Anh (2016), “An toàn thực phẩm nông sản –
Một số hiểu biết về sản phẩm, hệ thống sản xuất phân phối và chính sách nhà
nước”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp 2016. Công trình phân tích về sản phẩm, hệ
thống sản xuất nông nghiệp, tổ chức tiêu dùng và chính sách ATTP của Việt
Nam liên quan đến các nông sản.
- Linh Nhật (2016) “Chồng chéo trong quản lí an toàn thực phẩm” Báo
An ninh Thủ đô online. Nguồn: Ngày 18/11/2016.
- Quỳnh Hoa (2017) “Có nên lập Ủy ban quốc gia về an toàn thực
phẩm?”, đăng trên báo Thông tấn xã Việt Nam online. Nguồn:
Ngày 20/4/2017.
- Anh Quân (2010), “Quản lý an toàn thực phẩm: Cần riêng một ủy ban?”
Nguồn: Ngày 19/01/2010.
- Đoàn Hải Yến (2017) “Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về an
toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2016” đăng trên website của Trung tâm Thông
tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nguồn:
Ngày 16/5/2017.
- Trần Quốc Việt (2017), “Quyền được thông tin của người tiêu dùng và
việc bảo đảm thực thi hiện nay”, đăng trên Tạp chí Thông tin khoa học và công
nghệ Quảng Bình, số 2/2017, trang 26-28.
- Nguyễn Lê (2017) “Băn khoăn xử lí hình sự vi phạm về an toàn thực
phẩm”, đăng trên Thời báo kinh tế online. Nguồn: Ngày 21/02/2017.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hướng đến việc đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm cũng như tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi

người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


6

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lí luận và pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Làm rõ thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2017
- Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lí luận và pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm cũng như
việc thi hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dưới góc độ Luật kinh tế; dựa trên các quy định của
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản hướng dẫn thi hành; Luật
An toàn thực phẩm năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm. Thực tiễn thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm được giới hạn nghiên cứu điển
hình một số vụ việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Những số liệu thống kê được thu
thập trong giai đoạn 5 năm 2013-2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước ta về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như trong quá trình thực thi pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Phương pháp nghiên cứu


7

Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu trong đề tài bao
gồm các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu
khoa học pháp lý, như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ
thống hóa pháp luật, suy luận logic, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu vụ việc, quy
nạp, diễn dịch…
Các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, nghiên cứu quy phạm pháp luật … được vận dụng
kết hợp trong việc làm rõ những vấn đề lí luận và pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Các phương pháp thống kê, nghiên cứu quy phạm pháp luật, nghiên cứu
điển hình, điều tra xã hội học, phỏng vấn, phương pháp phân tích, bình luận, quy
nạp, diễn dịch… được sử dụng kết hợp với nhau để làm rõ thực trạng thực thi
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đặc biệt, các phương pháp, như phương pháp điều tra
xã hội học, phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu điển hình được sử
dụng để khảo sát nhận thức của các chủ thể có liên quan về vấn đề bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và việc thực thi pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Các phương pháp phân tích, luận giải logic, quy nạp, diễn dịch được sử

dụng để kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm một số vấn đề lí luận và
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm,
qua đó, góp phần bổ sung thêm những lí luận về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích để các cơ
quan nhà nước có liên quan tham khảo trong việc hoàn thiện pháp luật và trong


8

việc triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các cán bộ, giảng viên, sinh viên trong các cơ sở đào tạo luật trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được cơ cấu làm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm
Chương 2:Thực tiễn thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Các giải pháp tăng cường bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ


9

Chương 1: Khái quát chungvề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm
1.1. Một số vấn đề lí luận về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực
an toàn thực phẩm
1.1.1. Thực phẩm
Thực phẩm là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con
người trong cuộc sống hàng ngày. Không có thực phẩm, con người không thể
tồn tại. Có thể hiểu một cách thông dụng, thực phẩm là toàn bộ thức ăn, đồ uống
của con người dưới dạng tươi sống hoặc qua sơ chế, chế biến phục vụ nhu cầu
cuộc sống của con người.
Luật An toàn thực phẩm năm 2010 định nghĩa:
"Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã
qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và
các chất sử dụng như dược phẩm".4
Theo đó, thực phẩm có phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều loại, thể hiện dưới
dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến. Trong thực tiễn đời sống, thực phẩm
mà con người sử dụng vô cùng phong phú. Có thể phân loại thực phẩm dựa vào
các căn cứ khác nhau.
* Căn cứ vào mức độ sơ chế, thực phẩm chia làm:
- Thực phẩm tươi sống: “Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế
biến bao gồm thịt, trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm
khác chưa qua chế biến”.5
- Thực phẩm đã qua sơ chế: Thực phẩm đã qua sơ chế là thực phẩm sau khi
thu hoạch, đánh bắt, khai thác được đưa vào sơ chế nhằm bảo đảm thực phẩm có
thể ăn ngay hoặc tạo ra nguyên liệu thực phẩm hoặc bán thành phẩm cho khâu

chế biến thực phẩm. Luật cũng xác định:“mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng
như dược phẩm” không phải là thực phẩm.6
- Thực phẩm chế biến: Là tất cả những thực phẩm đã thay đổi trạng thái tự
nhiên thông qua kỹ thuật chế biến thực phẩm như: đông lạnh, đóng hộp, nướng,
4

Khoản 20, Điều 2 Luật An toàn thực phẩm.
Khoản 21, Điều 2 Luật An toàn thực phẩm.
6
Khoản 20, Điều 2 Luật An toàn thực phẩm.
5


10

sấy khô và thanh trùng. Hầu hết các loại thực phẩm ăn liền mua ở siêu thị hoặc
cửa hàng thực phẩm đều đã trải qua quá trình chế biến. Một số loại thực phẩm chế
biến dùng hàng ngày phổ biến bao gồm: Ngũ cốc ăn sáng, Phô mai, Rau quả đóng
hộp, Bánh mì, Các loại thức ăn nhẹ như khoai tây chiên, bánh snack, Các loại
thực phẩm tiện lợi (các thực phẩm đông lạnh ăn liền), Các loại thức uống ví dụ
như sữa, nước ngọt, nước trái cây đóng hộp.
* Căn cứ vào công dụng, thực phẩm chia thành 5 nhóm:
- Thực phẩm thiết yếu: Là các loại thực phẩm phục vụ các nhu cầu thiết
yếu nhằm duy trì cuộc sống hàng ngày của con người. Thuộc loại này là các loại
thực phẩm thiết yếu thông dụng, như gạo, khoai, sắn, ngô, các sản phẩm trứng,
thịt, sữa; các loại rau củ quả muối mắm dưa cà …
- Thực phẩm bổ dưỡng hay còn gọi là thực phẩm chức năng: Là những loại
thực phẩm được dùng để bổ sung thêm các chất dinh dưỡng vào chế độ ăn uống
hàng ngày nhằm duy trì, tăng cường, cải thiện các chức năng của cơ thể con
người, giảm nguy cơ mắc bệnh. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe chứa một hoặc nhiều

chất hoặc hỗn hợp các chất như Vitamin, khoáng chất, axit amin, axit béo,
enzyme, probiotic và chất có hoạt tính sinh học khác; Các chất có nguồn gốc tự
nhiên, bao gồm động vật, khoáng vật và thực vật dưới dạng chiết xuất, phân lập,
cô đặc và chuyển hóa; Các nguồn tổng hợp của những thành phần đề cập tại điểm
a và điểm b trên đây. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có thể ở dạng chế biến như viên
nang, viên hoàn, viên nén, hoặc chế phẩm dạng cốm, bột, lỏng và các dạng bào
chế khác và được phân liều để sử dụng thành các đơn vị liều nhỏ.7
- Thực phẩm dinh dưỡng y học: Là loại thực phẩm có thể ăn bằng đường
miệng hoặc bằng ống xông, được chỉ định để điều chỉnh chế độ ăn của người
bệnh và chỉ được sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
- Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt: Là loại thực phẩm dùng cho
người ăn kiêng, người già và các đối tượng đặc biệt khác. Theo quy định của Ủy
ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế đó là những thực phẩm được chế biến hoặc
được phối trộn theo công thức đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu về chế độ ăn
đặc thù theo thể trạng hoặc theo tình trạng bệnh lý và các rối loạn cụ thể của

7

Khoản 2, Điều 3, Nghị đinh 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ.


11

người sử dụng. Thành phần của thực phẩm này phải khác biệt rõ rệt với thành
phần của những thực phẩm thông thường cùng bản chất, nếu có8.
- Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng là thực phẩm được bổ sung
vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt các
chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng.9
* Căn cứ vào nguồn gốc của thực phẩm, có thể chia thực phẩm thành 5
nhóm: Thực phẩm có nguồn gốc động vật; Thực phẩm có nguồn gốc thực vật;

Thực phẩm tổng hợp; Thực phẩm lên men tự nhiên và Thực phẩm biến đổi gen.
1.1.2. Người tiêu dùng thực phẩm
Người tiêu dùng (NTD) là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục
đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.10NTD là những người
sử dụng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng và làm tiêu hao hoặc biến mất thông qua
việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó. Dưới góc độ pháp lý, quan hệ tiêu dùng là
một loại quan hệ pháp luật được thực hiện trên cơ sở các giao dịch hợp pháp
được pháp luật bảo vệ.Trong quan hệ pháp luật này, tồn tại hai chủ thể là bên
cung cấp hàng hóa, dịch vụ (bên bán) và bên sử dụng hàng hóa, dịch vụ (bên
mua). Nguyên tắc tự do thỏa thuận và nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể sẽ
chi phối các giao dịch này.

Tuy nhiên, do tính chất xã hội của quan hệ tiêu

dùng, mà NTD khó có cơ hội được tự do, bình đẳng với bên sản xuất, kinh
doanh. Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng là pháp luật hướng đến việc
BVQLNTD. Như vậy, dưới góc độ pháp lý, NTD là đối tượng được bảo vệ theo
luật BVQLNTD với tư cách là bên yếu thế.
Người tiêu dùng không chỉ là cá nhân tiêu dùng riêng lẻ mà còn là tổ
chức, như doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội ngành nghề, tổ
chức xã hội, đoàn thể đã mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình hoặc tổ chức đó. Nói cách khác, các chủ
thể này thực hiện việc mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không nhằm mục đích để
bán lại hoặc mục đích sinh lời.11
8

Khoản 3, Điều 3, Nghị đinh 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Khoản 22, Điều 2, Luật An toàn thực phẩm năm 2010.
10
Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010

11
Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công thương, Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Hà Nội năm 2016,
tr.11.
9


12

Tiêu dùng thực phẩm khác với các trường hợp tiêu dùng khác, bởi thực
phẩm chủ yếu được tiêu dùng thông qua ăn uống, vì vậy nó trực tiếp liên quan
đến tính mạng, sức khỏe của con người. NTD thực phẩm vì vậy có các đặc điểm
cơ bản sau đây:
+ NTD thực phẩm là những người đã mua hoặc đã sử dụng thực phẩm.
NTD phải là những người mua và trực tiếp sử dụng thực phẩm đã mua
hoặc là những người trực tiếp sử dụng các thực phẩm là các sản phẩm hàng hóa.
Đặc điểm này nhấn mạnh phạm vi bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm không chỉ bảo vệ những người mua và trực tiếp sử dụng
các loại thực phẩm mà phải bảo vệ cả những người, tuy không tham gia các
quan hệ mua bán thực phẩm, nhưng lại là người tiêu thụ các sản phẩm thực
phẩm đó thông qua các phương thức phổ biến là ăn, uống để đáp ứng nhu cầu
sinh sống của bản thân. Ví dụ các trường hợp được tặng, cho, khuyến mại thực
phẩm …
+ NTD thực phẩm là những người tham gia các quan hệ mua bán thực
phẩm hợp pháp
Pháp luật chỉ bảo vệ các quan hệ giao dịch hợp pháp. Những trường hợp
mua bán các loại thực phẩm bị cấm kinh doanh, như buôn bán trái phép động vật
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB
hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp là những giao dịch bất hợp pháp và có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về “Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoan dã” (Điều 234 Bộ

luật hình sự năm 2015), thì không thuộc phạm vi bảo vệ của pháp luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, trường hợp giao dịch mua
bán thực phẩm là bất hợp pháp, nhưng NTD không có lỗi thì họ vẫn là đối tượng
được bảo vệ. Ví dụ: người mua phải hàng là thực phẩm giả; thực phẩm sử dụng
chất cấm … mà không biết thì họ vẫn được pháp luật bảo vệ.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa:
NTD thực phẩm là người đã mua và trực tiếp sử dụng hoặc những người
trực tiếp sử dụng hàng hóa là các loại thực phẩm để phục vụ nhu cầu sinh sống
của bản thân.


13

1.1.3. Các quyền của người tiêu dùng thực phẩm
Người tiêu dùng thực phẩm có các quyền cơ bản sau:
- Được cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử
dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, lựa chọn, sử dụng thực phẩm phù hợp;
được cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn, cách phòng ngừa khi nhận
được thông tin cảnh báo đối với thực phẩm. NTD cần phải được cung cấp một
cách trung thực, chính xác và đầy đủ thông tin cần thiết về giá cả, chất lượng, số
lượng, thành phần... của dịch vụ, hàng hoá để có thể đưa ra quyết định hay lựa
chọn có sử dụng hay không trên cơ sở có đầy đủ thông tin. Khi có được đầy đủ
thông tin của sản phẩm hoặc dịch vụ thì người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định
hay lựa chọn đúng đắn hơn, tránh tình trạng bị trở thành nạn nhân của hoạt động
quảng cáo không trung thực, thậm chí lừa dối. Do đó, quyền này còn bao gồm cả
việc được bảo vệ chống lại các thủ đoạn dối trá, lừa đảo, các quảng cáo gian dối.
Nội dung thông tin cho NTD có thể được thực hiện thông qua việc ghi nhãn
hàng hóa, qua các hướng dẫn sử dụng hay qua giới thiệu quảng cáo sản phẩm.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ quyền
lợi của mình theo quy định của pháp luật. Đây là một quyền cơ bản của NTD

trong việc yêu cầu chính những chủ thể có trách nhiệm sản xuất, kinh doanh
thực phẩm bảo vệ quyền lợi cho mình, trước hết là phải tuân thủ các quy định
của pháp luật ATTP nhằm bảo đảm các sản phẩm thực phẩm an toàn. NTD có
quyền yêu cầu các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các điều
kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất; Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh
dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; Thông tin đầy đủ,
chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo
quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; Thông tin trung thực về an toàn thực
phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực
phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu
cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm; Kịp thời ngừng sản
xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi
phát hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các


14

thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm; thực hiện
quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy
định của pháp luật; Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo
đảm an toàn.12
- Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng. Theo Điều 28, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, các tổ
chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng thực hiện những nhiệm vụ sau:
Hướng dẫn, giúp đỡ, tư vấn người tiêu dùng khi có yêu cầu; Đại diện người tiêu
dùng khởi kiện hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng; Cung cấp cho cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thông tin về hành vi

vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Độc lập
khảo sát, thử nghiệm; công bố kết quả khảo sát, thử nghiệm chất lượng hàng
hóa, dịch vụ do mình thực hiện; thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng về hàng
hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông tin, cảnh báo của
mình; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Tham gia xây dựng pháp luật, chủ trương,
chính sách, phương hướng, kế hoạch và biện pháp về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức tiêu
dùng. Khi thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước giao, tổ chức xã hội tham
gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Nhà nước hỗ trợ kinh phí và các điều
kiện khác theo quy định của pháp luật. Điều 28 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định các nhiệm vụ Nhà nước
giao cho tổ chức xã hội thực hiện: Tổ chức xã hội đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại Nghị định này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện
một trong những nhiệm vụ sau: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục về quyền và
nghĩa vụ của người tiêu dùng; Hướng dẫn, đào tạo nâng cao nhận thức cho
người tiêu dùng; Tư vấn, hỗ trợ cho người tiêu dùng; Thực hiện các nghiên cứu,
khảo sát thực tế, tập hợp ý kiến, phản ánh nhu cầu của người tiêu dùng. Như

12

Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn thực phẩm năm 2010.


15

vậy, theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD, NTD có quyền yêu cầu
các cơ quan bảo vệ quyền lợi NTD, như Hội bảo vệ quyền lợi NTD bảo vệ
quyền lợi cho mình khi quyền lợi của họ bị vi phạm.

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Khi NTD thực
phẩm cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm, họ có quyền được khiếu
nại và yêu cầu nhà sản xuất và kinh doanh thực phẩm đòi bồi thường thiệt hại.
Việc khiếu nại, yêu cầu bồi thường được giải quyết trong mối quan hệ trực tiếp
giữa NTD và người sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Người sản xuất, kinh
doanh thực phẩm phải bồi thường cho NTD nếu thực phẩm của họ cung ứng
không đúng với nội dung đã giới thiệu, quảng cáo, giao kết hợp đồng hoặc gây
ra những thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, thiệt hại khác cho NTD. Ngoài ra,
quyền này còn được mở rộng đến khả năng khởi kiện trước tòa án để đòi bồi
thường thiệt hại. Quyền khiếu nại và bồi thường của NTD thực phẩm được hỗ
trợ bởi thủ tục pháp lý theo chiều hướng đơn giản hóa nhằm giảm thiểu những
khó khăn, trở ngại cản trở NTD thực hiện quyền của mình.
- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do sử dụng thực
phẩm không an toàn gây ra.13Quyền được bồi thường thiệt hại là một quyền cơ
bản của NTD thực phẩm. Quan hệ tiêu dùng là quan hệ dân sự nên khi quyền lợi
của NTD bị vi phạm, NTD có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. NTD có thể
tự mình khởi kiện đòi bồi thường hoặc nhờ Hội bảo vệ quyền lợi NTD bảo vệ
quyền lợi cho mình. Trong 5 năm (2010-2015) Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng đã tiếp nhận, hỗ trợ giải quyết gần 8.000 vụ vi phạm quyền
lợi NTD, trong đó đã hỗ trợ giải quyết bồi thường cho NTD trong hơn 3.500 vụ,
đạt tỷ lệ trên 80%. Các vụ khiếu nại, tố cáo chủ yếu thuộc các lĩnh vực như thực
phẩm ăn uống, dịch vụ, v.v…14
Ngoài ra, NTD thực phẩm còn có các quyền khác của người tiêu dùng
nói chung theo quy định tại Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
năm 2010.

13
14

Các quyền này được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật An toàn thực phẩm năm 2010.

Thống kê của Hội tiêu chuẩn và bảo vệ quyền lợi NTD giai đoạn 2010-2015.


16

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
thực phẩm
- Hiểu biết của người tiêu dùng
Trình độ nhận thức và ý thức NTD có ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo vệ
quyền lợi của họ. Trước hết, NTD cần có hiểu biết về đặc tính của từng loại thực
phẩm cũng như tình trạng sức khỏe của cơ thể để sử dụng loại thực phẩm phù
hợp nhất đối với cơ thể. Mặt khác, người tiêu dùng cũng phải có kiến thức trong
việc bảo quản, chế biến và sử dụng một cách an toàn; lựa chọn thực phẩm tươi,
ngon; lựa chọn địa điểm bán hàng có uy tín, chất lượng; lựa chọn các sản phẩm
có tem nhãn, địa chỉ rõ ràng… Nhiều trường hợp, chính việc lựa chọn thực
phẩm không phù hợp với cơ thể; việc bảo quản, chế biến không đúng cách đã
dẫn đến thực phẩm bị biến chất và nguy hiểm cho sức khỏe của NTD. Chính
kiến thức tiêu dùng sẽ giúp NTD tăng cường khả năng tự bảo vệ mình.
Bên cạnh hiểu biết về thực phẩm, NTD cũng phải có hiểu biết rõ về pháp
luật bảo vệ quyền lợi NTD. Khi NTD hiểu biết đầy đủ về quyền, nghĩa vụ của
mình cũng như quyền, nghĩa vụ của nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm; hiểu
biết rõ các quy định của pháp luật cũng như cơ chế bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng thì họ sẽ có khả năng tự bảo vệ khi quyền lợi của mình bị vi phạm. Ngược
lại, nếu NTD không hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình; không hiểu rõ quyền
và nghĩa vụ của người sản xuất, kinh doanh; không biết cơ chế bảo vệ người tiêu
dùng thì sẽ không thể thực hiện được việc bảo vệ quyền lợi cho mình, cũng như
không biết cách đòi bồi thường khi quyền lợi bị xâm phạm.
- Thói quen, sở thích của người tiêu dùng
Thói quen, sở thích của NTD cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn
đến việc bảo vệ quyền lợi NTD thực phẩm. Thói quen, sở thích tiêu dùng thường

bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa, truyền thống, lối sống của gia đình và cộng đồng
dân cư. NTD Việt Nam thường có thói quen, sở thích tiêu dùng thực phẩm được
giết mổ tươi sống, ít khi dùng thực phẩm giết mổ đông lạnh, sơ chế. NTD Việt
Nam cũng thường có tâm lý tiết kiệm chi tiêu, thích sự tiện lợi nên họ thường có
thói quen mua hàng hóa ở những điểm bán lẻ, chợ nhỏ lẻ, thuận tiện mà ít khi
mua sắm tại siêu thị hoặc các trung tâm thương mại, các cửa hàng kinh doanh
thực phẩm sạch. Người tiêu dùng nước ta cũng thường quan niệm thực phẩm là


17

động vật nuôi ở nhà, không cần kiểm dịch; các sản phẩm thịt thường có giá trị
dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, nhiều người NTD nước ta có sở thích
ăn các món ăn sống hoặc tái như: gỏi, nem, mắm tôm, tiết canh …. Điều này có
ảnh hưởng đáng kể đến việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội trước hết quyết định năng lực sản xuất, đầu tư,
máy móc, trang thiết bị và công nghệ do đó ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
sản phẩm. Nếu điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển thì chắc chắn công nghệ
lạc hậu, dây chuyền thô sơ … sẽ làm cho sản phẩm kém chất lượng, mức độ an
toàn không cao. Ngược lại, kinh tế - xã hội phát triển tạo thuận lợi cho việc đầu
tư công nghệ máy móc hiện đại, trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, kiểm soát
tốt chất lượng sản phẩm, sẽ tạo ra các sản phẩm bảo đảm chất lượng và an toàn
cho người tiêu dùng.
- Trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm
Trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm cũng đóng vai trò
quan trọng trong bảo vệ quyền lợi NTD. Nếu ý thức, trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm yếu, kém, luôn đặt
mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu thì chắc chắn không thể sản xuất ra những sản
phẩm thực phẩm chất lượng tốt và an toàn được. Ngược lại, nếu ý thức trách

nhiệm, đạo đức, nhân cách của người sản xuất, kinh doanh tốt, luôn coi trọng
chữ tín trong hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn hết lòng vì sức khỏe cộng
đồng thì chắc chắn sẽ không thể làm ăn gian dối mà luôn cho ra những sản phẩm
chất lượng, bảo đảm an toàn.
1.2. Khái quát lý luận pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng
Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các quy tắc xử sự chung
do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định, được nhà nước bảo
đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, là nhân tố điều chỉnh các quan


18

hệ xã hội; mang tính bắt buộc chung; được thể hiện dưới những hình thức nhất
định.15
Hệ thống các quy tắc xử sự liên quan đến BVQLNTD trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm, từ các
quan hệ phát sinh trong nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm,
đến các quan hệ phát sinh trong quá trình bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực
phẩm, như khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đòi bồi thường…. Pháp luật bảo
quyền lợi NTD trong lĩnh vực ATTP có những đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về BVQLNTD bao gồm nhiều quy phạm pháp luật
của nhiều ngành luật.
Pháp luật về BVQLNTD bao gồm nhiều quy phạm pháp luật của nhiều
ngành luật trong đó, có hai hệ thống pháp luật cơ bản là hệ thống pháp luật về
BVQLNTD và hệ thống pháp luật về ATTP. Ngoài ra còn có các văn bản luật
khác, như Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Tố tụng dân sự, Luật Hình sự …
Trong đó, pháp luật BVQLNTD chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm xác định

quyền và nghĩa vụ của NTD thực phẩm cũng như của người sản xuất, kinh
doanh nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm trong mối
quan hệ hài hòa với lợi ích của doanh nghiệp, của người nuôi trồng, sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm. Những quy định của pháp luật BVQLNTD vì
vậy rất đa dạng và phong phú, bao gồm các quy định về quyền cơ bản của NTD
thực phẩm; trách nhiệm sản phẩm của người cung cấp thực phẩm; giải quyết
tranh chấp trong tiêu dùng thực phẩm; các hành vi bị cấm trong nuôi trồng, sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm… Cùng với đó là các quy định của pháp
luật dân sự, pháp luật hình sự, pháp luật hành chính, pháp luật cạnh tranh, pháp
luật về nông nghiệp, pháp luật về vệ sinh dịch tễ, pháp luật về xuất nhập khẩu,
pháp luật về ATTP…. Mối quan hệ giữa pháp luật về BVQLNTD và pháp luật
về BVQLNTD trong lĩnh vực ATTP là mối quan hệ giữa cái chung và cái cụ
thể. Trong đó, pháp luật về BVQLNTD là cái chung; còn pháp luật về ATTP là
cái cụ thể. Pháp luật về ATTP tác động trực tiến đến hành vi của thương nhân,
15

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, 2011, tr.
477.


×