Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Bài thuyết trình pháp luật đại cương: Luật hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.9 KB, 31 trang )

Văn bản hành chính
Là những văn bản do các
chủ thể quản lý nhà nước
ban hành nhằm thực hiện
hoạt động chấp hành, điều
hành của minh

Là một loại văn bản nhà
nước nên nó có những đặc
điểm của văn bản nhà
nước nói chung, đặc biệt
là tính chất pháp lý của nó.


Văn bản hành chính

Tính chất, đặc điểm của văn bản hành
chính nhà nước bắt nguồn từ tính chất,
đặc điểm của quản lý hành chính và hiệu
lực của nó tùy thuộc vào địa vị pháp lí của
các cơ quan hành chính nhà nước đã ban
hành văn bản.

Văn bản hành chính nhà nước được ban
hành bởi các cơ quan quản lý nhà nước, do
đó phần lớn là những văn bản dưới luật,
được ban hành trên cơ sở và để chấp hành
Hiến pháp, luật,pháp lệnh và các nghị
quyết của cơ quan quyền lực cấp trên và
cùng cấp cũng như để chấp hành văn bản
các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.




Công chức, viên chức
1. Công chức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan
ban ngành đoàn thể theo quy định của pháp luật
2. Viên chức: là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị
trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật


Tiêu chí
Nơi công tác

Công chức

Viên chức

Trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện
Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội (không phải sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng);
Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (không phải sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp)
Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

Trong các đơn vị sự nghiệp công lập

 


Nguồn gốc
Tập sự

Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế

Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng

12 tháng với công chức loại C
06 tháng với công chức loại D

Từ 3 - 12 tháng và được quy định trong hợp đồng làm việc.

Không làm việc theo chế độ hợp đồng

Làm việc theo chế độ hợp đồng

Hưởng lương từ ngân sách nhà nước
(Riêng công chức lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập)

Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

Không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp

Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp

Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.

Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc

(Còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp)

 

Hợp đồng công viêc
Tiền lương

 

Bảo hiểm xã hội
Hình thức kỷ luật
Ví dụ về đối tượng

 
 

 

Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp tỉnh, huyện

Bác sĩ, Giáo viên, Giảng viên đại học

Luật Cán bộ, công chức 2008
Nghị định 06/2010/NĐ-CP

Luật Viên chức 2010

 


Căn cứ


Ví dụ về luật giao
thông đường bộ


Quy định về
đèn vàng




Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được
quy định bao gồm: Đèn xanh, Đèn đỏ và
Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi;
đèn đỏ là cấm đi.
Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng,
trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì
được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu
vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải
giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường
đường cho người đi bộ qua đường




Vượt xe phải
báo hiệu bằng
đèn hoặc còi




Điều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo
hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và
khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ
được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái,
trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái
hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy
giữa đường; khi xe chuyên dùng đang
làm việc trên đường mà không thể vượt
bên trái được.


7 nơi không được lùi xe

- Ở khu vực cấm
dừng

- Trên phần
đường dành cho
người đi bộ qua
đường

- Nơi tầm nhìn bị
che khuất

- Nơi đường bộ
giao nhau


- Trong hầm
đường bộ

- Nơi đường bộ
giao với đường
sắt

- Đường cao tốc


Xe chữa cháy được
đi trước tiên




Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe
chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi
trước các xe khác; sau đó là lần lượt là xe quân
sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; Xe cứu
thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Xe hộ
đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai;
Đoàn xe tang.
Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên,
người tham gia giao thông phải nhanh chóng
giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường
bên phải để nhường đường.





Dừng xe
không cách
lề đường
quá 0,25m

Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề
đường, hè phố phía bên phải theo
chiều đi của mình; bánh xe gần nhất
không được cách lề đường, hè phố quá
0,25m; trường hợp đường phố hẹp,
phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô
đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.
• Không được dừng xe, đỗ xe trên
đường xe điện, trên miệng cống thoát
nước, miệng hầm của đường điện
thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho
xe chữa cháy lấy nước.


Người đủ 16
tuổi được đi
xe máy

Điều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển
xe máy, ô tô như sau:
• Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung
tích xi-lanh dưới 50 cm3
• Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung

tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có
trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến
9 chỗ ngồi
• Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở
người từ 10 đến 30 chỗ ngồi
• Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở
người trên 30 chỗ ngồi
• Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi
là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.


Nhận diện biển báo
hiệu đường bộ
Nếu như tín hiệu đèn giao thông có 3 màu thì biển báo
hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồm:
• - Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
• - Biển báo nguy hiểm để cánh báo các tình huống nguy
hiểm có thể xảy ra;
• - Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
• -Biển  chỉ dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần
biết;
• - Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo
cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ
dẫn.


Khoảng cách
an toàn
giữa các xe


Bên cạnh đảm bảo tốc độ cho phép, Luật Giao
thông yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng
cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của
mình. Thông tư 91/2015/TT-BGTVT hướng dẫn
về điều này như sau:
• Khi mặt đường khô ráo, nếu tốc độ chạy xe
dưới 60km/h thì khoảng cách tối thiểu là
35m; nếu 80km/h thì khoảng cách là 55m,
nếu 100km/h thì là 70m, 120km/h là 100m.
• Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn
trượt, đường quanh co, đèo dốc…, người lái
xe phải điều chỉnh khoảng cách theo biển
báo trên đường.


Trách nhiệm hành chính
• Trách nhiệm hành chính: là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với những
cá nhân, tổ chức đã có hành vi vi phạm hành chính, xâm hại quy tắc quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

• Xử phạt hành chính: là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình

thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính.


Trách nhiệm hành chính
Các hình thức xử phạt:
• Cảnh cáo: được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng,

có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối
với mọi hành vi vi phạm hành chính từ 14 đến 16 tuổi thực hiện
• Phạt tiền : được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và không thuộc
trong trường hợp xử phạt cảnh cáo. Mức phạt tiền từ 50.000 đến 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với các tổ chức, trừ trường hợp
xử phạt trong các lĩnh vực thuế, đo lường, an toàn sản phẩm, chất lượng sản phẩm,...
• Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
• Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào quỹ nhà nước vật, tiền,
hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối
với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cá nhân hoặc tổ chức.


Trách nhiệm hành chính
Các biện pháp khắc phục hậu quả:







Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
Buộc tháo dỡ công trình phần công trình không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép.
Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng
hóa, vật phẩm, phương tiện.
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn.
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đã bị tiêu
thụ trái quy định.



Sự khác nhau giữa tố cáo và khiếu nại
Tiêu chí

Khái niệm

Khiếu nại

Tố cáo

Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán
bộ, công chức theo thủ tục quy định, đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của
Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực.


Tiêu chí

Luật điều chỉnh

Khiếu nại

Tố cáo

Luật khiếu nại 2011

Luật tố cáo 2018

– Thông tư Số: 07/2013/TT-TTCP Thông tư quy
định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
– Nghị định Số: 75/2012/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều của Luật Khiếu nại (Những nội dung
liên quan đến khiếu nại, tố cáo của người lao
động tại Nghị định này bị bãi bỏ bởi Điều 46 Nghị
định 24/2018/NĐ-CP)
– Thông tư Số: 02/2016/TT-TTCP sửa đổi, bổ
sung một số Điều của thông tư số 07/2013/TTTTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra
chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính.

– Nghị định Số: 31/2019/NĐ-CP
Quy định chi tiết một số Điều và

biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố
cáo
– Nghị định Số: 28/2019/NĐ-CP
Quy định về Tố cáo và giải quyết tố
cáo trong quân đội nhân dân
– Nghị định Số: 22/2019/NĐ-CP
Quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo trong công an nhân dân


Tiêu chí

Mục đích hướng tới

Khiếu nại

Nhằm hướng tới lợi ích, đi đòi lại lợi ích Nhằm hướng tới việc xử lý hành
mà chủ thể khiếu nại cho là họ đã bị
vi vi phạm và người có hành vi vi
xâm phạm
phạm
Công dân.

Chủ thể thực hiện quyền

Tố cáo

Công dân

Cơ quan, tổ chức.

Cán bộ, công chức,

Đối tượng

Quyết định hành chính.
Hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước.
Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.

Hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
và hành vi vi phạm pháp luật
khác về quản lý nhà nước trong
các lĩnh vực


Tiêu chí

Khiếu nại

Tố cáo

Yêu cầu về thông
tin

Không quy định người
Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật Khiếu
khiếu nại chịu trách nhiệm nại tố cáo năm 2018

về việc khiếu nại sai sự thật Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình
gây ra

Thái độ xử lý

Không được khuyến khích

Được khuyến khích

Khen thưởng

Không có quy định

Điều 9, Khoản 1, điểm g, Luật Khiếu tố cáo 2018 quy định:
Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Riêng với việc tố cáo hành vi tham nhũng còn được xét tặng
thưởng với số tiền lên đến 3.45 tỷ đồng theo Thông tư liên tịch
01/2015/TTLT-TTCP-BNV.


Tiêu chí

Khiếu nại

Quyết định giải quyết.

(Nhằm trả lời cho người khiếu nại về những thắc mắc
Kết quả giải quyết của họ nên phải ra quyết định giải quyết thể hiện sự
đánh giá và trả lời chính thức của cơ quan nhà nước.
Quyết định giải quyết khiếu nại bắt buộc phải được gửi
đến người khiếu nại)

Thời hiệu thực
hiện

Tố cáo
Xử lý tố cáo
(Nhằm xử lý một thông tin, kết quả
xử lý thông tin và giải quyết tố cáo đó
có thể sẽ rất khác nhau.
Xử lý tố cáo chỉ được gửi đến người
tố cáo chỉ khi họ có yêu cầu)

90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính
Không quy định thời hiệu
hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành
chính.
15 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận
được quyết định xử lý kỷ luật với trường hợp khiếu nại
lần đầu.


Tiêu chí

Các trường
hợp không thụ

lý đơn

Hậu quả pháp
lý phát sinh
khi rút đơn

Khiếu nại

Không có quy định
cụ thể

Cơ quan nhà nước
chấm dứt giải
quyết.

Tố cáo
Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện
sau đây:
– Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Tố cáo 2018;
– Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ
năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp
luật;
– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
tiếp nhận tố cáo;
– Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp
luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người
khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại
thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng

cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật

Cơ quan nhà nước không chấm dứt xử lý.


Tố tụng hành chính
Ý nghĩa của việc giải quyết vụ án hành chính
Các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết tòa án
Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân
Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hành chính


Ý nghĩa của việc giải quyết vụ án hành chính
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức
Bảo đảm duy trì và giữ trật tự, kỷ cương trong quản lý nhà nước


Các khiếu nại
thuộc thẩm
quyền giải
quyết tòa án

Khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính, trừ các quyết
định hành chính, hành vi hành
chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, ngoại giao theo
danh mục do Chính phủ quy định
và các quyết định hành chính,

hành vi hành chính mang tính nội
bộ của cơ quan, tổ chức.

Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc
thôi việc công chức giữ chức vụ từ
Tổng Cục trưởng và tương đương
trở xuống.

Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu
cử đại biểu Quốc hội, danh sách
cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân

Khiếu kiện quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh.


×