BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
TRẦN THU HƯƠNG
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
TRẦN THU HƯƠNG
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: ………………
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Phú Giang
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRẦN THU HƯƠNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn tới các giảng viên tại khoa Sau đại học - Trường Đại
học Thương Mại đã hướng dẫn, truyền đạt các kiến thức mang tính thực tiễn cao
trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các anh chị đồng
nghiệp tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Phú Giang đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trần Thu Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................8
1.1. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về hàng tồn kho trong doanh nghiệp..........8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hàng tồn kho................................................................8
1.1.2. Chu trình hàng tồn kho..................................................................................9
1.1.3 Yêu cầu quản lý hàng tồn kho......................................................................14
1.2. Kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán tài chính....................................16
1.2.1. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp...............................16
1.2.2. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho....................................................................18
1.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho.......................................................................27
1.3. Kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán quản trị......................................31
1.3.1. Phân loại hàng tồn kho................................................................................31
1.3.2. Tính giá hàng tồn kho..................................................................................34
1.3.3. Lập dự toán hàng tồn kho............................................................................36
1.3.4. Báo cáo kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp....................................40
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp...........42
1.4.1. Kế toán Pháp:...............................................................................................42
1.4.2. Kế toán Mỹ:..................................................................................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................44
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT............................................................................45
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần viễn thông FPT...........................................45
2.1.1. Tổng quan về tổ chức hoạt động, quản lý....................................................45
iv
2.1.2. Tổng quan về tổ chức công tác kế toán.......................................................48
2.1.3. Đặc điểm hàng tồn kho................................................................................60
2.2. Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần viễn thông FPT dưới
góc độ kế toán tài chính.........................................................................................61
2.2.1.Đặc điểm quản lý hàng tồn kho công ty cổ phần viễn thông FPT...............61
2.2.2.Tính giá hàng tồn kho tại Công ty cổ phần viễn thông FPT........................63
2.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty cổ phần viễn thông FPT.............64
2.2.4. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại Công ty.................................................82
2.2.5. Thực trạng kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán quản trị..................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................100
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT. .101
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại công
ty cổ phần viễn thông FPT..................................................................................101
3.1.1. Các kết luận................................................................................................101
3.1.2 Các phát hiện về kế toán hàng tồn kho tại Công ty....................................103
3.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề nghiên cứu kế toán hàng
tồn kho tại Công ty cổ phần viễn thông FPT.....................................................105
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần
viễn thông FPT.....................................................................................................106
3.3.1 Giải pháp về kế toán tài chính....................................................................106
3.3.2. Giải pháp về kế toán quản trị....................................................................112
3.3.3. Các điều kiện thực hiện các giải pháp tại Công ty cổ phần viễn thông FPT.
.............................................................................................................................. 119
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................120
KẾT LUẬN..........................................................................................................121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................123
PHỤ LỤC.............................................................................................................124
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
Chữ viết tắt
CCDC
CNTT
CP
GTGT
HTK
PXK
TSCĐ
DN
Giải nghĩa
Công cụ dụng cụ
Công nghệ thông tin
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Phiếu xuất kho
Tài sản cố định
Doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 01: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ....................................................70
vi
Sơ đồ 1.1. Kế toán Hàng Tồn Kho...........................................................................19
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi tiết vật tư theo PP thẻ song song.........................28
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo PP sổ đối chiếu luân chuyển....29
Sơ đồ1.4: Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo PP sổ số dư....................................30
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần viễn thông FPT...................47
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty...................................................................48
Sơ đồ 2.3: Quy trình nhập vật tư đặt hàng...............................................................62
Sơ đồ 2.4: Quy trình Xuất – Nhập – Hoàn ứng vật tư..............................................93
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kết hợp công việc của kế toán quản trị và kế toán tài chính........112
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán quản trị.................................................113
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu
trình sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Hàng tồn
kho không những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mà cũng phản ánh quy mô và trình độ
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành
vấn đề thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở
thành yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các
doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một
loại hàng tồn kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông
qua đó, điều quan trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo
toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ
giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và
gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán kế toán hàng tồn kho với chức năng
và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho cho
nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần viễn thông FPT là một đơn vị có khoản mục hàng tồn
kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị. Cùng với tốc độ phát triển chung
của ngành viễn thông Việt Nam, công ty đang đạt được những bước tiến đáng
kể trong những năm gần đây. Dịch vụ của công ty đang được thị trường biết
đến một cách rộng rãi. Để đạt được kết quả như vậy, một phần không nhỏ là
nhờ sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, trong đó có
công tác kế toán hàng tồn kho.
2
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các
doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một
loại hàng tồn kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho đó như thế nào và thông
qua đó, điều quan trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo
toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ
giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và
gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán kế toán hàng tồn kho với chức năng
và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về vật tư cho nhà quản
lý là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận về vai trò của công tác kế toán vật tư và qua tìm
hiểu thực tế tại công ty CP viễn thông FPT tôi chọn chuyên đề: “Kế toán
hàng tồn kho tại công ty cổ phần viễn thông FPT”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn
những vấn đề lý luận về công tác kế toán hàng tồn kho.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ
phần viễn thông FPT và đề xuất các phương hướng và giải pháp thực hiện với
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề về kế toán hàng
tồn kho tại Công ty cổ phần viễn thông FPT.
Phạm vi nghiên cứu: Nguồn số liệu và thông tin sử dụng trong luận
văn được lấy từ Công ty cổ phần viễn thông FPT.
Thời gian: năm 2016
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ chức công
tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần viễn thông FPT.
Trên cơ sở lý luận và thông qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng
công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần viễn thông FPT, luận văn
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần
viễn thông FPT.
5. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp,
để đảm bảo tính phù hợp và toàn diện, tôi đã tìm đọc một số công trình khoa
học nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho của một số tác giả trong nước. Thông
qua các công trình nghiên cứu này tôi sẽ rút ra được những điểm cần học tập
và những điểm sẽ tiếp tục giải quyết trong công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Trong luận án Tiến Sĩ: “Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam” của
tác giả Lê Thị Thanh Hải (ĐHTM, 2006) đã làm rõ những cơ sở lý luận, đưa
ra kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán HTK nói chung và kế
toán HTK tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước
ở Việt Nam nói riêng. Cụ thể:
Làm rõ cơ sở lý luận về kế toán HTK trong các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói riêng. Trong đó: Trình bày
và làm rõ được khái niệm về HTK , qua đó thấy được đặc điểm, phạm vi
HTK trong doanh nghiệp.
Hệ thống hóa các quan điểm phân loại HTK trong DN làm tiền đề lý
luận cho việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp Việt Nam
Hệ thống hóa, phân tích phương pháp kế toán HTK theo chuẩn mực kế
4
toán quốc tế và chuẩn mực kế toán của một số quốc gia trên thế giới để có cơ
sở khoa học cho việc hoàn thiện kế toán HTK ở Việt Nam.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán HTK theo chế độ kế toán
Việt Nam qua các thời kỳ và khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam; đồng thời tham khảo kế
toán HTK của một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới
làm tiền đề thực tiễn cho việc hoàn thiện kế toán HTK ở Việt Nam.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán HTK nói chung và kế toán
HTK tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở
Việt Nam trên hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Các ý kiến
đề xuất đều mang tính khoa học và đòi hỏi thực tiễn và mang tính lý luận cao
nên có thể áp dụng vào thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu với các quy mô khác
nhau. Đồng thời luận án cũng đã đưa ra được các điều kiện và biện pháp thực
hiện các giải pháp ở cả hai phía là Nhà nước và doanh nghiệp.
Trong luận văn Thạc sỹ :“Hoàn thiện kế toán hàng hóa tồn kho ở các
công ty kinh doanh thiết bị truyền hình thuộc bộ văn hóa, thể thao và du lịch”
của học viên Trần Thị Hồng Huệ ( ĐHTM, 2009) đã khái quát, làm rõ những
cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán
HTK nói chung và kế toán HTK tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam nói riêng. Cụ thể:
Khái quát, làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán hàng hóa tồn kho
trong các doanh nghiệp thuộc bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó:
Trình bày khái niệm HTK, từ đó thấy được đặc điểm cũng như yêu cầu
quản lý HTK tại các doanh nghiệp.
Trình bày về các nội dung quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có ảnh hưởng tới kế toán HTK tại
5
các doanh nghiệp. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán HTK tại
một số doanh nghiệp kinh doanh thiết bị truyền hình thuộc bộ văn hóa thể
thao và du lịch.
Phân tích thực trạng kế toán HTK tại một số doanh nghiệp kinh doanh
thiết bị truyền hình thuộc bộ văn hóa thể thao và du lịch dựa trên hệ thống
chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời có xét đến
kế toán HTK ở một số nước trên thế giới.
Luận văn của tác giả Đặng Thị Phương (2010) về “ Hoàn thiện công
tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Thương Mại Hòa Dung” đã tập
trung đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán HTK trong doanh nghiệp để tiến
hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán HTK tại Công ty Cổ
phần thương mại Hòa Dung. Từ đó nêu lên những tồn tại và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán HTK tại Công ty Cổ phần thương
mại Hoàng Dung. Tuy nhiên những giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang
tính chung chung, chưa thực sử cụ thể nên rất khó khăn cho Công ty trong
quá trình thực hiện khắc phục những tồn tại này.
Trong bài báo “ Kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê định kỳ
và kê khai thường xuyên” của Ths. Đỗ Minh Thoa (Tạp chí Kế toán, 2011)
Bài báo đã tập trung nghiên cứu về sự khác biệt về nội dung, bản chất
kế toán và cách hạch toán giữa hai phương pháp kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ.
Đưa ra các tình huống phân tích về bản chất và cách hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Để từ đó thấy
được ưu điểm và nhược điểm của hai phương pháp này.
Phân tích để thấy được việc các doanh nghiệp nên áp dụng phương
pháp kế toán nào trong thực tế để đảm bảo được yêu cầu quản lý HTK
một cách chặt chẽ hơn
6
Trong luận văn Thạc sỹ: “ Kế toán quản trị hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà”, tác giả Nguyễn Thị
Nhinh, Đại học Thương Mại, 2011. Luận văn đã đưa ra được nhiều lý luận về
quản trị kế toán hàng tồn kho, đề cập đến các phương pháp được sử dụng để
nghiên cứu, đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế quản lý tại các doanh
nghiệp của công ty CP văn phòng phẩm Hồng Hà; tập trung và phản ánh
những vấn đề về thực trạng tổ chức bộ máy kế toán, thực trạng về kế toán
quản trị hàng tồn kho trên những nội dung cơ bản
Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho
nhằm tăng cường quản lý tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng vận tải Đại
Cát Lộc”, tác giả Bùi Thị Lan Anh, Đại học dân lập Hải Phòng, 2012.
Tác giả đã hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản
về tổ chức kế toán Hàng tồn kho ở góc độ thu nhận, hệ thống hóa và cung
cấp thôn tin kế toán về hoạt động kinh doanh vận tải Vật liệu xây dựng. Luận
văn tiếp cận phần hành Hạch toán Hàng tồn kho ở góc độ Kế toán tài chính.
Tác giả cũng đưa ra giải pháp như lập sổ danh điểm hàng tồn kho, sử dụng
tài khoản cấp 2, hoàn thiện trích lập dự phòng, hoàn thiện công tác kiểm kê,
hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Các công trình đã công bố đã làm rõ lý luận về kế toán hàng tồn kho và
minh chứng về thực trạng giải pháp hoàn thiện phần hành kế toán này ở các
lĩnh vực hoạt động gắn với các doanh nghiệp cụ thể, trong thời gian cụ thể.
Tuy nhiên trong nhiều năm trở lại đây chưa có công trình nào nghiên cứu về
phần hành kế toán hàng tồn kho tại FPT Telecom Chính vì vậy, tác giả quyết
định nghiên cứu luận văn kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần viễn
thông FPT với 2 phương diện KTTC và KTQT từ năm 2016 đến nay.
7
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, sơ đồ,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần
viễn thông FPT.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán hàng
tồn kho tại Công ty cổ phần viễn thông FPT.
8
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hàng tồn kho.
1.1.1.1. Khái niệm
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật
chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường bao gồm: Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa. Ngoài ra còn có một
số vật tư thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì những lý do khác nhau
nên không nằm trong kho như: Hàng đang đi đường, hàng gửi bán..
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho ban hành ngày
31/12/2001 quy định hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
1.1.1.2. Đặc điểm hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ
chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặt thù riêng. Nhìn
chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9
Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau và chi phí cầu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính
toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho
làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ..
Thứ ba, hàng tồn kho tham gia vào toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với
tần suất lớn, qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và
chuyển hóa thành những tái sản ngắn hạn khác nhau như tiền tê, sản phẩm dở
dang hay thành phẩm..
Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau, với đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác
nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm,
có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý.
Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bản quản và sử dụng
hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Thứ năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho
luôn là công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó
phân loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại hình linh
kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý…
1.1.2. Chu trình hàng tồn kho
1.1.2.1. Đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của Doanh nghiệp biểu hiện dưới
dạng vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình
Doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Hàng tồn
kho trong Doanh nghiệp thương mại bao gồm: hàng hoá dự trữ cho lưu thông
(kể cả số hàng đem gửi bán hoặc là hàng hoá đang đi đường). Hàng tồn kho
10
trong Doanh nghiệp sản xuất gồm: Nguyên vật liệu, Công cụ dự trữ cho quá
trình sản xuất, Thành phẩm, Sản phẩm hoàn thành, Sản phẩm dở dang và
Hàng gửi bán hoặc là Hàng đang đi đường.
Hàng tồn kho có các đặc điểm:
Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong năm.
Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động
trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức
tạp.
Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng chất lượng, tình trạng
hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được bảo quản cất trữ ở nhiều nới khác nhau nhiều đối
tượng quản lý khác nhau có đặc điểm bảo quản khác nhau điều này dẫn tới
kiểm soát đối với hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.
Chu trình vận đông của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận
động của hàng tồn kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí
sản phẩm dở dang, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Là những chỉ tiêu thể
hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển của Doanh nghiệp.
Tùy từng loại hình doanh nghiệp thì áp dụng chu trình hàng tồn kho là
khác nhau. Ví du đối với Doanh nghiệp thương mai không tham gia sản xuất
sản phẩm sẽ lược bỏ thì chu trình hàng tồn kho sẽ lược bỏ khâu sản xuất, lưu
kho thành phẩm; mà chu trình khi này chỉ bảo gồm: Chức năng mua hàng,
Chức năng nhận hàng, Chức năng xuất kho, Chức năng tiêu thụ.
11
1.1.2.2. Chức năng của chu trình.
Chức năng mua hàng
Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập phiế0075 đề
nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận cung
ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn.
Phiếu yêu cầu mua hàng do bộ phận có trách nhiệm lập (như bộ phận vật
tư). Phiếu được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê chuẩn của
Giám đốc (hoặc người phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để gửi cho
nhà cung cấp. Mẫu của đơn đặt hàng được thiết kế sẵn có đầy đủ các cột cần thiết
nhằm hạn chế tối đa các sai sót.
Chức năng nhận hàng
Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt
hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời
gian gia hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận
nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
Chức năng lưu kho
Hàng được chuyển tới kho và hàng sẽ được kiểm tra về chất lượng, số
lượng và sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập đủ kho thủ kho phải lập phiếu nhập
kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số lượng hàng
nhận và cho nhập kho.
Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuât kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho nội
bộ ( cho sản xuất, cho quản lý Doanh nghiệp ) và xuất bán.
Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo
kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ Doanh nghiệp các bộ phân
12
sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (khi phiếu xin lĩnh
vật tư được phê chuẩn ).
Phiếu xin lĩnh vật tư: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn cứ
nhu cầu sản xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý Doanh nghiệp), người phụ
trách bộ phận đó lập phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại vật tư, số mã,
chúng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian giao vật tư.
Xuất khi để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá đơn
bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng
từ vận chuyển.
Hoá đơn bán hàng: Được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lưu ở
cuống và giao cho khách hàng, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi
sổ. Trong hoá đơn ghi rõ các nội dung như ngày tháng giao hàng, loại hàng
giao. mã số, chúng loại quy cách, phẩm chất, sổ lượng, đơn giá và thành tiền
thanh toán.
Phiếu xuất kho: Được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập thành
nhiều liên để lưu cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất ghi rõ các nội
dung như loại vật tư, hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng và
ngày xuất.
Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc Công
ty cung cấp dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là tài
liệu minh chứng cho việc hàng đã được xuất kho giao cho khách, chứng từ
vận chuyển được đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm
minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
Chức năng sản xuất
Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa vào các ước toán về
nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty cũng như dựa vào tình hình thực tế
hàng tồn kho hiện có. Do vậy nó có thể bảo đảm rằng Công ty sẽ sản xuất
13
những hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng
hàng hoá hoặc khó tiêu thụ đối với một số hàng hoá cụ thể.Việc sản xuất theo
kế hoạc và lịch trình có thể giúp Công ty bảo đảm về việc chuẩn bị đầy đủ các
yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm với hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những
người giám sát sản xuất. Nguyên vật liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới
khi các sản phẩm được hoàn thành và được chuyển vào kho sản phẩm thì
người giám sát sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm
soát và nắm chắc tất cả tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ
sách được sử dụng chủ yếu để ghi chép và theo dõi gồm các phiếu yêu cầu sử
dụng, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ
thống sổ sách kế toán chi phí.
Lưu kho thành phẩm
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của Doanh nghiệp
khi vật tư, hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này Doanh
nghiệp phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài
sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện
bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các giấy
tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là người chịu
trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lượng
vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập – xuất – tồn kho.
Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Xuất thành phẩm chỉ được thực hiện khi đã nhận được sự phê chuẩn,
thường là đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải
lập phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyểnphải lập phiếu vận chuyển hàng có
đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng hoá được vận chuyển. Phiếu vận
chuyển hàng được lập thành ba liên, liên thứ nhất được lập tại phòng tiếp vận
14
để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai được sẽ được
gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo. Đơn đặt mua của
khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng và liên thứ ba sẽ được
đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt
động kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra được phiếu vận chuyển
hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm xác định xem có sự khác biệt gì giữa số
hàng đặt mua với số hàng thực nhận không. Trong trường hợp hàng hoá được
vân chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập
thêm một thứ liên thứ tư, liên này sẽ được giao cho bên cung cấp dịch vụ vận
chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
1.1.3 Yêu cầu quản lý hàng tồn kho.
Xuất phát từ những đặt điểm của hàng tồn kho, tùy theo điều kiện quản
lý hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có
những đặc điểm khác nhau. Song nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho ở các
doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở khâu thu mua, từng kho
bảo quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ
vật tư, nhân viên bán hàng).
Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình
hình thị trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh
tranh tiếp thị được các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng…
mặt khác, phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất,
chủng loại giá mua, chi phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản dự trữ, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện
đúng chế độ bảo quản, xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng
loại hàng tồn kho đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ đối
15
với chi phí tồn trữ thấp nhất. Đồng thời, cần có những cảnh báo kịp thời khi
hàng tồn kho vượt qua định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh hợp
lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất
sản phẩm, tiến độ thực hiện, đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được
quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại
hàng tồn kho, giữa các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho,
giữa số liệu ghi trong sổ với số liệu thực tế tồn kho.
Chu kỳ vận động của hàng tồn kho từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
sang sản phẩm dở dang đến thành phẩm, hàng hóa. Quá trình vận đông liên
quan đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với bảng cấn đối kế
toán: Các chỉ tiêu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng đang đi đường,
hàng gửi bán, chi phí sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như các
chỉ tiêu: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán…
Đây là những chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp về hiệu quả sản xuất kinh doanh, triển vọng cũng như những rủi ro
trong sản xuất. Vì những lý do đó mà các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai
lệch. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu trình hàng tồn kho, trước hết
phải nắm đưuọc các đặc điểm của chu trình:
Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.