LỜI NÓI ĐẦU
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2001) quy định Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ
quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hệ thống hành chính Việt Nam là tổng thể các cơ quan trong bộ máy hành pháp
tạo thành một thể thống nhất, mỗi cơ quan là một mắt xích quan trọng có mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau.
Các cơ quan hành chính Nhà nước là các chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật
hành chính. Các cơ quan này là một bộ phận của bộ máy Nhà nước, do Nhà nước thành
lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước. Đó là những cơ quan thực
hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
Vì vậy, em (nhóm chúng em) chọn đề tài của tiểu luận là “Hệ thống các cơ quan
hành chính Nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Do giới hạn của một bài tiểu luận nên em (nhóm chúng em) chỉ chọn các cơ quan
hành chính Nhà nước là đối tượng nghiên cứu chính.
Mong thầy cô, bạn bè đóng góp ý kiến để tiểu luận em (chúng em) được đầy đủ và
hoàn thiện hơn.
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm:
Bộ máy quản lý Nhà nước theo Hiến pháp 1980 cũng như Hiến pháp 1992 là một
trong bốn hệ thống cơ quan Nhà nước. Như vậy, đứng về mặt hệ thống, các cơ quan
trong bộ máy nhà nước ta gồm:
- Cơ quan quyền lực
- Cơ quan quản lý
- Cơ quan kiểm sát
- Cơ quan tòa án
Trong đó, các cơ quan quản lý Nhà nước là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền
lực, được tổ chức thành một hệ thống chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương và cơ sở
để trực tiếp quản lý, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
2. Đặc Điểm:
Luật Việt Nam đặt vai trò của cơ quan lập pháp rất lớn, không chỉ thiết lập ra các
hệ thống cơ quan khác mà còn là cơ quan chỉ đạo, giám sát chung. Tuy nhiên, cơ quan
chấp hành của Quốc hội là Chính phủ (cơ quan hành chính nhà nước cao nhất), cũng có
vai trò rất quan trọng trong việc quản lý nhà nước và thực thi các văn bản mà Quốc hội
ban hành. Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành pháp là
cơ quan hành chính nhà nước.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà
nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có
chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu
thành bộ máy nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ các
đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
2
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Một là, cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hai là, mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định
của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ
phối hợp trong thực thi công việc được giao.
Ba là, về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn
phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt
buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp
dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ
quan hành chính nhà nước.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nước còn có những
đặc điểm riêng như sau:
- Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực
hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi
đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh
vực nhất định.
Ví dụ: Quốc hội có chức năng chủ yếu trong hoạt động lập pháp; Toà án có chức
năng xét xử; Viện kiểm sát nhân dân có chức năng kiểm sát.
- Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ
quan quyền lực nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để
chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong
phạm vi hoạt động chấp hành,điều hành của nhà nước.
- Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống
nhất. Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống cơ quan được thành lập từ trung
ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ
chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt
động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước và đều có các đơn vị cơ sở trực
thuộc, đó cũng là nơi tạo ra của cải vật chất và tinh thân cho xã hội.
- Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục
và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống. Tất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
3
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan
hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan hệ chéo...tạo thành một hệ thống
thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
- Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình thức
là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp, luật, pháp
lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nhằm chấp hành,
thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra...hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của
mình.
Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước,
trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi
thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu
vào hoạt động quản lý nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi theo luật định.
3. Chức năng:
Các cơ quan quản lý nhà nước hay còn gọi là cơ quan hành chính được tổ chức và
hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật.
Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện
dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt.
Được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết
định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và
báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập
trung dân chủ,nguyên tắc quyền lực phục tùng.
4. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước có thể được hình thành theo nhiều cách khác nhau.
4.1. Theo cơ sở pháp lý thành lập
Cơ quan hành chính bao gồm:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
4
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Cơ quan hành chính được thành lập bởi hiến pháp gồm:
+ Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
+ Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
b. Cơ quan hành chính được thành lập bởi các luật, các văn bản dưới luật: Đó là
các tổng cục, cục, vụ, các sở, ban trực thuộc các cơ quan hiến định nói trên.
4.2. Căn cứ vào địa giới
Có thể phân chia thành:
a. Các cơ quan hành chính Trung ương
Gồm Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành hay
lĩnh vực công tác. Hoạt động quản lý của các cơ quan này bao trùm trong phạm vi toàn
quốc. Các quyết định quản lý do cơ quan này ban hành có hiệu lực thực thi trong phạm
vi cả nước.
b. Các cơ quan hành chính địa phương
Gồm Ủy ban nhân dân các cấp và cơ sở, phòng, ban thuộc UBND, hoạt động quản
lý trong phạm vi lãnh thổ địa phương. Các văn bản do cơ quan này ban hành chỉ có hiệu
lực pháp lý trong phạm vi lãnh thổ hoạt động của cơ quan đó, đối với các tổ chức và
công dân tại địa phương đó.
4.3. Căn cứ theo thẩm quyền
Các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành: Cơ quan có thẩm quyền chung
và cơ quan có thẩm quyề riêng.
a. Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung
Gồm Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. Những cơ quan này, theo quy định
của Hiến pháp có thẩm quyền quản lý chung đối với các ngành, các lĩnh vực khác nhau
trong phạm vi cả nước hoặc trong từng địa phương. Hoạt động của các cơ quan này
đảm bảo phối hợp và sự phát triển thống nhất, nhịp nhàng giữa các ngành, các lĩnh vực,
giữa các vùng trong phạm vi cả nước.
b. Các cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
5
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Còn gọi là thẩm quyền chuyên môn gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, phòng,
ban trực thuộc UBND là những cơ quan quản lý theo ngành hoặc theo chức năng, trực
tiếp quản lý một ngành, một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực trên phạm vi cả nước hoặc ở
từng địa phương.
4.4. Căn cứ theo chế độ lãnh đạo
Các cơ quan hành chính chia thành:
a. Các cơ quan hành chính theo chế độ lãnh đạo tập thể
Việc quyết định trong cơ quan này do tập thể quyết định, theo ý kiến của đa số.
Thông thường các cơ quan hành chính có thẩm quyền chung hoạt động theo nguyên tắc
lãnh đạo tập thể.
b. Các cơ quan hành chính theo chế độ lãnh đạo cá nhân
Việc quyết định trong các cơ quan này do người đứng đầu cơ quan quyết định.
Thông thường, các cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn hoặc theo nguyên
tắc lãnh đạo cá nhân.
Tuy nhiên, theo quy định của Hiến Pháp 1992, sửa đổi năm 2001, thì có sự kết
hợp giữa chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ cá nhân lãnh đạo trong hoạt động của
Chính phủ và UBND các cấp. Các cơ quan này thường quyết định những vấn đề quan
trọng có liên quan đến nhiều lĩnh vực. Do vậy, cần có sự đóng góp trí tuệ tập thể trong
bàn bạc và ra quyết định. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND cũng có
quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức trách của mình, căn cứ vào nhiệm
vụ quyền hạn được giao.
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyển chuyên môn tổ chức và hoạt
động theo chế độ cá nhân lãnh đạo, theo đó người đứng đầu mỗi cơ quan như Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ có quyền ra các quyết định cá nhân để đặt ra
những nguyên tắc quản lý nhà nước đối với ngành hay lĩnh vực cũng như đễ thực hiện
chức năng nhiệm vụ mà pháp luật quy định.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
6
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Tổ chức Bộ máy hành chính Nhà nước ở Trung ương
1.1. Chính phủ
Theo điều 109 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ (2001), Chính
phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng.
- Theo Hiến pháp 1946 gọi là Chính phủ.
- Theo Hiến pháp 1959 có hiệu lực từ ngày 01/01/1960, gọi là Hội đồng Chính
phủ.
- Theo Hiến pháp 1980 có hiệu lực từ 19/12/1980, gọi là Hội đồng Bộ trưởng.
- Theo Hiến pháp 1992 có hiệu lực từ ngày 15/4/1992 được đổi, gọi là Chính phủ.
Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội.
Trong kỳ họp này Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước
và giao cho Thủ tướng đề nghị danh sách các Bộ trưởng và thành viên khác của Chính
phủ để Quốc hội phê chuẩn. Quy định pháp lý này vừa xác định vai trò và trách nhiệm
tập thể của Chính phủ trước Quốc hội; vừa xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng là
người lãnh đạo toàn bộ công việc của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Quốc hội,
đồng thời cũng là xác định vai trò và trách nhiệm của Bộ trưởng trong tập thể của Chính
phủ và trách nhiệm của cá nhân Bộ trưởng về lĩnh vực mình phụ trách.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chính phủ là một thiết chế chính trị - hành
chính Nhà nước, nắm quyền hành pháp, với chức năng: thống nhất việc quản lý thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
của Nhà nước; lập quy để thực hiện các luật do quyền lập pháp định ra; quản lý công
việc hằng ngày của Nhà nước; tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước và quản lý nhân sự
của bộ máy đó; chức năng tham gia quá trình lập pháp.
Chính phủ lãnh đạo hoạt động của các bộ và chính quyền địa phương trên hai
phương diện:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
7
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Một mặt, Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành cao nhất của cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất thực hiện quyền lập quy bằng việc ban hành các văn bản
pháp luật dưới luật (Nghị quyết, Nghị định, Quyết đinh) để thực hiện các đạo luật, các
pháp lệnh và các Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có tính chất
bắt buộc thi hành trên phạm vi cả nước. Các Bộ, địa phương có nghĩa vụ thực hiện các
văn bản pháp quy đó. Hội đồng nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình cụ thể của địa
phương để ra các quyết nghị, các biện pháp thực hiện các Quyết định của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ và đề ra các Nghị quyết cho Ủy ban nhân dân
cùng cấp thực hiện.
- Mặt khác, Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cấp cao nhất của toàn bộ hệ thống hành
chính Nhà nước, từ Trung ương đến UBND các cấp, các cơ quan, công sở hành chính
sự nghiệp trong cả nước.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được quy định rõ trong Hiến pháp 1992 và
trong Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội. Luật
Tổ chức hành chính cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ đã được quy định
trong Hiến pháp. Tùy theo từng giai đoạn cụ thể mà nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ có thể được quy định phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước của Chính phủ.
Theo Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của
Quốc hội, Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính Nhà
nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực
hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật
trong nhân dân;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
8
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Ủy ban thường
vụ Quốc hội;
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm
sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và ngân sách Nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
- Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo
điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản,
lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi
hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác
để bảo vệ đất nước;
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh
tra và kiểm tra Nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền trong bộ máy Nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước
ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất
quản lý công tác thi đua khen thưởng;
- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt
động có hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
9
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ngoài ra, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 còn quy định cụ thể nhiệm vụ của
Chính phủ trên từng lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng… (từ Điều
9 tới Điều 18).
1.3. Tổ chức và hoạt động của Chính phủ
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:
- Các Bộ;
- Các cơ quan ngang Bộ
Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ theo
đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ gồm có:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Số Phó thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Quốc hội quyết
định.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước.
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Theo Điều 2, 3 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001: “Căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối
với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.”
Hoạt động của Chính phủ được tiến hành theo 3 hình thức:
- Các phiên họp của Chính phủ (hoạt động tập thể của Chính phủ). Luật Tổ chức
Chính phủ năm 2001 quy định cụ thể về cách thức tiến hành các kỳ họp hàng tháng của
Chính phủ. Trong những trường hợp cần thiết và về các vấn đề có liên quan, Chính phủ
mời Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
10
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tham dự
cuộc họp của Chính phủ (Điều 38 – 40 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001).
- Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng là những người giúp
Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ
tướng được Thủ tướng Ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng lãnh đạo công tác của Chính phủ.
- Sự hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia vào công việc
chung của Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu mộ Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
Cơ cấu bộ máy của Chính phủ hiện nay có 18 Bộ, 4 cơ quan ngang Bộ.
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, có những nhiệm vụ quyền
hạn, thẩm quyền quy định trong Điều 114 Hiến pháp 1992 và Điều 20 Luật tổ chức
Chính phủ gồm:
- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
- Quyết định các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo và điều hành hoạt
động của Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
- Chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật trình Quốc hội, các dự án pháp lệnh trình
Ủy ban thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
- Quy định chế độ làm việc của Thủ tướng với thành viên Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; quyết định những
vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết định của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng ở các ngành, các cấp;
- Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
11
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc
hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức vì lý do
sức khoẻ hoặc lý do khác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ; trong thời gian Quốc hội không họp trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ
công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
- Thành lập hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết để giúp
Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên
ngành;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê
chuẩn việc bầu cử các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà
nước, đề cao kỷ luật, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy và trong cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và
các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên;
- Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước
cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
- Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua
những báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với chất vấn
của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng.
Thủ tướng Chính phủ ký các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, ra Quyết định,
Chỉ thị và Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành,
các địa phương và cơ sở.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
12
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Các Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước.
1.5. Bộ và cơ quan ngang Bộ
a. Bộ là cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Bộ, các cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
Phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ đối với ngành hoặc lĩnh vực được phân công
bao gồm hoạt động của các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội… Không phải có một
ngành chuyên môn sâu thì phải có một bộ quản lý. Trong xu thế phát triển thông tin,
khoa học công nghệ, sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngành sản xuất, bộ quản
lý ngành ngày càng bao quát và quản lý nhiều ngành, nhiều lĩnh vực một cách tổng hợp.
Số lượng bộ quản lý trong bộ máy Chính phủ ngày càng giảm nhưng chức năng và
nhiệm vụ ngày càng nhiều và mang tính tổng hợp. Đó là xu hướng chung của cải cách
cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước hiện nay.
b. Phân loại Bộ
Có thể chia làm 2 nhóm Bộ: Bộ quản lý đối với lĩnh vực và Bộ quản lý Nhà nước
đối với ngành.
- Bộ quản lý theo lĩnh vực là cơ quan Nhà nước trung ương của Chính phủ thực
hiện sự quản lý hành chính Nhà nước theo từng lĩnh vực lớn (kế hoạch, tài chính, khoa
học – công nghệ, lao động, ngoại giao, nội vụ ... ) liên quan đến hoạt động của tất cả
các bộ, các cấp quản lý hành chính Nhà nước, các tổ chức trong xã hội và công dân. Bộ
quản lý lĩnh vực có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh
tế – xã hội chung; xây dựng các dự án kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành; xây
dựng các quy định chính sách, chế độ chung (tham mưu cho Chính phủ), hoặc tự mình
ra những pháp quy về lĩnh vực mình phụ trách, và hướng dẫn các cơ quan Nhà nước và
các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thi hành; kiểm tra và bảo đảm sự chấp hành thống
nhất pháp luật Nhà nước trong hoạt động của các Bộ và các cấp về lĩnh vực mình quản
lý, đồng thời có trách nhiệm phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho bộ quản lý ngành
hòan thành nhiệm vụ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
13
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Bộ quản lý ngành, là cơ quan Nhà nước trung ương của Chính phủ có trách
nhiệm quản lý những ngành kinh tế – kỹ thuật, văn hóa, xã hội: (như nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thương mại, văn hóa, giáo dục, y tế…), có thể tập
hợp với nhau thành một hay một nhóm liên ngành rộng. Bộ cũng có trách nhiệm chỉ
đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, kinh doanh do mình quản lý về mặt Nhà
nước.
c. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ
Được quy định trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ. Điều 116 Hiến pháp
1992 sửa đổi quy định: Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách
nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo
đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của
pháp luật.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ ra quyết
định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành,
các địa phương và cơ sở.
Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 quy định nhiệm vụ, quyền hạn
chi tiết của Bộ dựa trên quy định của Hiến pháp. Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác
trong phạm vi cả nước; quản lý Nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực
hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
1.6. Nhiệm vụ, quyền hạn Bộ trưởng
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
- Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm, các công trình quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện
khi được phê duyệt;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
14
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của
Chính phủ;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ.
- Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ
thuật của ngành thuộc thẩm quyền;
- Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc
ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc
tế theo quy định của Chính phủ;
- Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình
Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý Nhà nước cho Ủy ban nhân dân địa
phương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực.
- Đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ
tương đương.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ
tương đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, chế độ tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Quản lý Nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành,
lĩnh vực, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở
theo quy định của pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân
do ngành, lĩnh vực mình phụ trách; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền
đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý Nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của các hội, tổ
chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực;
- Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ;
- Trình bày trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo của bộ, cơ quan
ngang bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của
đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri; gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
15
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành đến Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng
dân tộc, Ủy ban phụ trách;
- Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng Ủy nhiệm.
1.7. Cơ cấu tổ chức của Bộ
Tổ chức cơ quan Bộ gồm có các bộ phận cấu thành sau:
- Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước như các vụ,
bộ phận thanh tra, văn phòng.
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ như: các vụ tổng hợp, chuyên môn làm
nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách của ngành hay chiến
lược, chính sách của ngành hay lĩnh vực; các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và giáo dục.
- Các tổ chức kinh doanh. Những tổ chức này là những doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc nhưng không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ.
- Trong xu thế chung, các bộ đang cải cách để phân biệt cụ thể chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị tham mưu, tư vấn cho bộ trưởng trong hoạt động quản lý Nhà nước
ngành, lĩnh vực mà Bộ chịu trách nhiệm với các đơn vị sự nghiệp thuộc bộ. Đồng thời
xác định rõ hơn vai trò đại diện chủ sở hữu tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ
quản lý; phân biệt giữa quản lý Nhà nước và các hoạt động cung cấp dịch vụ công do
các tổ chức thuộc bộ đảm nhận.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
16
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương
Bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương trong điều kiện của nhà nước Việt
Nam, Nhà nước đơn nhất, thống nhất được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo
nghĩa rộng, bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương là hệ thống các cơ quan thực thi
quyền hành pháp ở địa phương nhằm triển khai đường lối chủ trương chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước trên địa phương. Bộ máy hành chính Nhà nước ở địa
phương theo cách này bao gồm cả HĐND và UBND. HĐND theo quy định của Hiến
pháp 1992 là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Nhưng HĐND không có
quyền lập pháp mà chỉ có quyền ra các Nghị quyết trên cơ sở đường lối chủ trương
chính sách, pháp luật và các văn bản pháp luật khác của cấp trên để UBND triển khai,
thực hiện sát với điều kiện ở địa phương.
Theo nghĩa hẹp, bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương chỉ bao gồm các hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, cụ thể là của UBND các cấp.
Theo Hiến pháp 1992 là Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003: Ủy ban nhân
dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng
cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND các cấp được quy định trong Hiến pháp 1992
(sửa đổi 2001) và Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Ngoài ra, nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND còn được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
tương ứng với từng lĩnh vực quản lý Nhà nước.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp tỉnh được quy định tại các điều từ Điều 82
đến Điều 96 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp huyện được quy định tại các điều từ Điều
97 đến Điều 110 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã – từ Điều 111 đến Điều 118 Luật tổ
chức HĐND và UBND năm 2003.
Với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước thẩm quyền chung, UBND cấp tỉnh và
cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực: kinh tế, nông nghiệp, lâm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
17
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng,
giao thông vận tải; thương mại, dịch vụ, du lịch; giáo dục, đào tạo; văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao; y tế và xã hội; khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; quốc
phòng, an ninh và trật tự, an tòan xã hội; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và
quản lý địa giới hành chính.
Đối với UBND cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: kinh tế;
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp; xây dựng, giao
thông vận tải; giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao; quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương; thực hiện chính sách dân tộc
và chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân. Chủ tịch phải là đại
biểu HĐND. Các thành viên khác không nhất thiết là đại biểu HĐND. Chủ tịch được
HĐND cùng cấp bầu nhưng phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
2.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân
Những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phải được thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số như: lập chương trình làm việc, kế hoạch và ngân
sách, các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND về kinh tế – xã hội, thông qua báo
cáo của UBND trước HĐND, đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn; phân vạch và điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương …
Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND
chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan Nhà
nước cấp trên.
Chủ tịch UBND có thẩm quyền giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của
UBND trừ những vấn đề phải giải quyết trên phiên họp của UBND; đồng thời Chủ tịch
UBND có những quyền hạn riêng của mình do pháp luật quy định; tổ chức tiếp dân, xét
và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật;
triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
18
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các
thành viên khác của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp Nhà nước
quản lý; đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp mình và những văn bản sai trái của UBND, Chủ tịch UBND cấp
dưới trực tiếp; đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trực tiếp
và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ…
Phó chủ tịch UBND và các thành viên khác của UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do chủ tịch UBND phân công, và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Mỗi thành viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình
trước HĐND, UBND cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của UBND trước HĐND cấp mình, và trước cơ quan Nhà nước cấp
trên.
2.4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân:
a. Vị trí, vai trò:
Địa vị pháp lý của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh được quy định tại
Nghị định của Chính phủ số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 và Nghị định
16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 13/2008/NĐ-CP) quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Địa vị pháp lý của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được quy định
tại Nghị định của Chính phủ số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 và Nghị định số
12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 14/2008/NĐ-CP) quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND (được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện, ở cấp
tỉnh gọi là sở, ở cấp huyện gọi là phòng ban chuyên môn) là cơ quan tham mưu, giúp
UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
19
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ
trung ương đến cơ sở hoặc địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp trên.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện có những nhiệm vụ,
quyền hạn tương tự nhau, cụ thể là:
- Trình UBND cùng cấp ban hành quyết định, chỉ thị về lĩnh lực quản lý được
giao.
- Trình UBND cùng cấp quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh
vực quản lý Nhà nước được giao.
- Trình UBND cùng cấp chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về cải cách hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình.
- Giúp UBND cùng cấp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp (đối với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý
của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của mình cho cơ quan
chuyên môn cấp dưới.
- Tổ chức nghiên cứu (đối với cấp tỉnh), ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước chuyên môn của cơ
quan chuyên môn của mình.
- Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cùng cấp và của cơ quan quản lý theo
ngành, lĩnh vực cấp trên.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
20
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy
ban nhân dân.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo
quy định của pháp luật, theo sự phân công của UBND cùng cấp.
- Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND cùng cấp.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND cùng cấp giao.
- Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn chung nói trên, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh có một nhiệm vụ, quyền hạn khác với nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn cấp huyện do địa bàn và phạm vi quản lý của cấp tỉnh rộng lớn hơn so với
cấp huyện.
c. Chế độ làm việc của cơ quan chuyên môn:
Cơ quan chuyên môn là cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực hoạt động
theo chế độ thủ trưởng.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND là người đứng đầu và chịu trách
nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và trước cơ quan cấp trên về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.
Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND là người giúp Thủ trưởng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được phân
công. Khi Thủ trưởng vắng mặt một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn căn cứ vào quy định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của
cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ đó.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được UBND, Chủ tịch UBND
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
21
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cùng cấp phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách
nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý của mình.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thực hiện chế độ báo cáo với
UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và với cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên về tổ
chức và hoạt động của mình; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo
cáo công tác trước HĐND và UBND cùng cấp khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn khác, tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
22
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CHƯƠNG III
LIÊN HỆ VỀ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH,
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
1. Những thành tựu đạt được
Sau khi thực hiện chương trình cải cách, có thể nói bộ máy hành chính Nhà nước
đã có sự đổi mới quan trọng về vai trò, chức năng, trách nhiệm của tổ chức bộ máy
Chính phủ các Bộ và cơ quan hành chính các cấp địa phương, phù hợp với cơ chế mới
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đây là vấn đề hết
sức cơ bản của Bộ máy hành chính nhà nước, vì chức năng là cơ sở để quy định mô
hình tổ chức trong suốt quá trình vận động và phát triển, hoàn thiện hệ thống hành
chính nhà nước. Cho nên sự đổi mới này không chỉ có ý nghĩa về mặt kết quả đạt được
mà còn tạo ra cơ sở định hướng cho việc tiếp tục cải cách căn bản và toàn diện tổ chức
bộ máy trong những năm tới.
Trên thực tế vai trò, chức năng, trách nhiệm của tổ chức Bộ máy đã từng bước
được đổi mới điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu quản lý nhà nước và quá trình chuyển
đổi cơ chế quản lý, thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Do cải cách bộ máy
hành chính gắn với quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế nên đã đem lại những kết quả
đó là:
- Đã phân biệt rõ và thực hiện tốt hơn giữa quản lý hành chính của các cơ quan
quản lý nhà nước với họat động quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Đã tập trung nhiều hơn về công tác lập quy, cải cách thể chế, chính sách, cải cách
thủ tục hành chính. Có sự phân công phân cấp quản lý một cách hợp lý hơn cho các cơ
quan trung ương và cơ quan địa phương, đã tập trung chỉ đạo và triển khai xây dựng
thực hiện chiến lược, quy họach, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
chuyển từ chỉ đạo điều hành trực tiếp sang chỉ đạo điều hành gián tiếp ở tầm vĩ mô,
điều hành của hệ thống hành chính bằng pháp luật, thông qua các văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản hành chính.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
23
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp được sắp
xếp, điều chỉnh tinh giản hơn trước, bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương
vận hành phát huy tác dụng hơn.
- Việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức được đổi mới một bước theo các quy
định của pháp lệnh cán bộ, công chức từ khâu tuyển chọn đánh giá, thi nâng ngạch bậc,
đào tạo bồi dưỡng, chế độ chính sách tiền lương từng bước cải cách theo hướng tiền tệ
hóa.
2. Một số tồn tại
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm các bộ (18), cơ quan ngang bộ (4) và cơ
quan trực thuộc Chính phủ (8). Thành viên Chính phủ có Thủ tướng, các phó Thủ tướng
(5), Bộ trưởng (18), thủ trưởng cơ quan ngang bộ (4) và thủ trưởng các cơ quan trực
thuộc Chính phủ (8).
Trên cơ sở kinh nghiệm và lịch sử cụ thể của các nước khác nhau, cơ cấu khoảng
11 bộ là đủ và thích hợp cho đa số các nước đang phát triển để thực hiện các chức năng
này theo cách thức tôn trọng tiêu chuẩn về tổ chức. Đối với nhà nước Việt Nam số
lượng các cơ quan của Chính phủ hiện nay trong giai đoạn phát triển của đất nước là
tương đối phù hợp, nhưng phải thiết lập cơ cấu tổ chức gắn kết một cách hợp lý để thực
thi nhiệm vụ, Chính phủ cần xây dựng các quy tắc, các biện pháp khuyến khích vật chất
và phi vật chất để thúc đẩy công chức thực thi công vụ một cách có hiệu quả.
Định hướng cải thiện một điều cần phải bàn đối với các cơ quan Trung ương đó là
tính chịu trách nhiệm, trong thời gian qua tính chịu trách nhiệm của các Bộ còn yếu,
còn thoái thác trách nhiệm, đổ lỗi trách nhiệm lẫn nhau. Chúng ta chưa có Bộ nào,
người đứng đầu Bộ xin từ chức, các vi phạm vẫn còn có hiện tượng bao che lẫn nhau
cho nên phân công trách nhiệm rõ ràng và đề ra quy tắc chịu trách nhiệm, có các chế tài
xử lý mạnh với các hành vi thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả làm phương hại cho
quốc gia.
Các mô hình điều tiết ngành dịch vụ công và môi trường ở các nước thường có vị
thế độc lập, không chịu kiểm soát của cơ quan hành pháp. Ở nước ta hiện nay các hoạt
động dịch vụ công vẫn còn nằm trong các cơ quan hành pháp, chịu sự kiểm soát của cơ
quan hành pháp; nước ta cũng đã có một số hoạt động dịch vụ công do Nhà nước kiểm
soát chuyển giao cho tư nhân thực hiện (như hoạt động công chứng, thừa phát lại)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
24
Hệ thống Cơ quan hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhưng các hoạt động này vẫn còn nhiều vấn đề xảy ra khi chúng ta chưa đủ các văn bản
pháp lý quản lý chặt chẽ, từ đó những hoạt động này chưa làm an tâm người dân.
Một số hoạt động các đơn vị sự nghiệp có thu vẫn chịu sự kiểm soát của cơ quan
hành chính nhà nước (dưới góc độ chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước). Nhà
nước Việt Nam nên thành lập các cơ quan điều tiết ngành dịch vụ công có vị thế độc
lập, không chịu sự kiểm soát của cơ quan hành pháp như thành lập các cơ quan (Cục)
thuộc Chính phủ có tư cách độc lập, chịu sự kiểm soát của Chính phủ hoặc chuyển một
số cơ quan thuộc Bộ như Tổng cục, Cục, Vụ thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh
vực cụ thể để điều chính các doanh nghiệp và hoạt động của công dân. Các cơ quan
điều tiết hoạt động theo cách thức khác nhau tùy thuộc vào chức năng của mình, cần
công khai minh bạch và khách quan trong hoạt động của các cơ quan điều tiết và yêu
cầu đối với Chính phủ phải bảo đảm hoạt động độc lập của các các cơ quan này, đồng
thời vẫn chịu sự điều chỉnh của cơ quan tư pháp.
Bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam không nên thành lập các tổ chức cấp dưới
thành phố tự quản, bởi vị các chức năng của tổ chức cấp dưới tự quản ở các chính
quyền địa phương chúng ta hiện nay đã một phần nào đó thực hiện khá tốt cho cộng
đồng từ ý thức của công dân.
Những tồn tại, yếu kém trên là do những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, do nhận thức của cán bộ công chức về vai trò và chức năng quản lý của
nhà nước, về xây dựng Bộ máy nhà nước nói chung và Bộ máy hành chính nhà nước
nói riêng trong tình hình mới, điều kiện mới chưa thật rõ ràng và chưa thống nhất, còn
nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chưa được làm sáng tỏ, còn nhiều chủ trương chính
sách, quy định của pháp luật ra đời trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chưa được
kịp thời sửa đổi, thay thế.
Thứ hai, việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính chưa được tiến hành
đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, cải
cách hành chính chưa gắn bó chặt chẽ với đổi mới họat động lập pháp và cải cách tư
pháp.
Thứ ba, cải cách hành chính gặp trở ngại lớn do đụng chạm đến lợi ích cục bộ của
nhiều cơ quan hành chính, nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ở trung
ương và địa phương; ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn đè năng lên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Mai
Lớp:
25