UỶ BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ
Bài thuyết trình
NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA QUAN HỆ QUỐC TẾ
MỸ - CHÂU ÂU
VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ NÀY
ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH
CHÍNH TRỊ, KINH TẾ THẾ GIỚI
GVBM: ThS. Võ Thế Khang
Thực hiện: Nhóm 6
---Năm 2019--1
THỰC HIỆN
1. Cù Ngọc Bảo Linh
2. Ông Thị Thủy Tiên
3. Dương Thị Thảo Vân
4. Trần Thị Thúy Vi
5. Trần Thụy Phương Thảo
6. Phan Trần Thị Thanh Thương
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................3
Chương 1: KINH TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QHQT ÂU – MỸ.............4
I. Mối QHQT Âu – Mỹ thời kì trước 4.0......................................................4
II. Mối QHQT Âu – Mỹ thời kì 4.0...............................................................7
1. Sự bùng nổ của chủ nghĩa dân tộc................................................................7
2. Ảnh hưởng của quan hệ Mỹ - Âu đến khu vực châu Á – TBD...................12
Chương 2: CHÍNH TRỊ, AN NINH – QUỐC PHÒNG.............................16
I.Tình hình chính trị, an ninh – quốc phòng trong khu vực .....................16
1. Các cuộc chiến tranh nổi bật trong khu vực................................................16
2.Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).........................................22
II. Mối quan hệ an ninh-quốc phòng ảnh hưởng tới các khu vực khác...25
1. Mối quan hệ Âu – Mỹ và Trung Quốc........................................................25
2. Mối quan hệ Âu – Mỹ và Nga.....................................................................26
Chương 3:VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ TOÀN CẦU HOÁ..................27
I. Việt Nam trong tác động đa chiều của toàn cầu hoá..............................27
1. Tác động tiêu cực .......................................................................................28
2. Tác động tích cực .......................................................................................31
II. Hướng hành động của Việt Nam.............................................................43
KẾT LUẬN....................................................................................................46
PHỤ LỤC.......................................................................................................47
3
PHẦN MỞ ĐẦU
Tình hình thế giới luôn biến đổi khó lường. Do đó, mỗi quốc gia khi mở
rộng các hoạt động quốc tế thời toàn cầu hóa càng phải nâng cao khả năng “chơi
cờ tổng hợp”, phải linh hoạt tối đa, phải nhìn xa trông rộng, căn cứ vào vị trí và
lợi ích của mình mà tìm ra các giải pháp tối ưu nhất về chính sách đối ngoại.
Hay nói cách khác là phải xử lý tổng hòa tốt nhất các mối quan hệ quốc tế
(QHQT) trong một thế giới ngày càng đa dạng, phức tạp và biến đổi nhanh
chóng.
Là một quốc gia đang từng bước hoà vào sân chơi chung của nhân loại,
định hình vị thế quốc gia, bản sắc dân tộc trên vũ đài thế giới, Việt Nam đã và
đang chuyển mình, nỗ lực tìm ra những đường hướng phát triển sáng suốt và
đúng đắn, phù hợp với xu hướng biến đổi đa chiều của toàn cầu. Từ những ảnh
hưởng của quan hệ quốc tế Mỹ - châu Âu và sự tác động đa chiều của mối quan
hệ này đối với tình hình chính trị, kinh tế thế giới, Việt Nam đã có những bước
tiến rõ nét nhằm tranh thủ những thuận lợi của mối quan hệ này trong quá trình
xây dựng, phát triển kinh tế, nâng cao vị thế chính trị quốc gia, dân tộc trên
trường quốc tế.
4
Chương 1: KINH TẾ - SỰ XUẤT HIỆN CỦA CHỦ NGHĨA DÂN TỘC.
ĐÁNH GIÁ NHỮNG ẢNH HƯỞNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI
QHQT ÂU- MỸ
I.
Mối quan hệ Âu Mỹ thời kì trước 4.0:
Từ khi giành độc lập vào năm 1776 cho đến khi Chiến tranh th ế gi ới
thứ hai kết thúc, nước Mỹ về cơ bản đã theo đuổi đường lối đối ngoại
“biệt lập” (isolationist). Mặc dù mức độ can dự quốc tế của Mỹ tăng d ần
theo thời gian cùng sự phát triển về tiềm lực quốc gia nh ưng ch ỉ sau năm
1945 các nhà lãnh đạo Mỹ mới đi đến kết luận rằng : được bao bọc bởi hai
đại dương vẫn không đủ để bảo vệ nước Mỹ khỏi các m ối đe do ạ t ừ bên
ngoài.
Khi đó, sau chiến tranh thế giới lần 2, để khôi phục kinh tế, năm 1948,
các nước Tây Âu như Anh, pháp, Tây Đức, Italia,… đã nhận viện trợ kinh tế
của Mỹ theo kế hoạch phục hưng châu Âu do Mỹ vạch ra. K ế ho ạch này
được thực hiện từ năm 1984 đến 1951 với tổng số tiền khoảng 17 t ỉ USD.
Để nhận viện trợ của Mỹ, các nước Tây Âu phải tuân thủ những điều
kiện do Mỹ đặt ra, bao gồm:
Không được tiến hành quốc hữu hóa các xí nghiệp
Hạ thuế đối với hàng hóa Mỹ nhập vào
Gạt bỏ những người cộng sản ra khỏi chính phủ ( như ở Pháp,
Italy,..)
Mục đích của Mỹ là giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế, từ
đó kiếm thêm được nhiều đồng minh và gia tăng sự ảnh hưởng
của Mỹ tại châu Âu.
Từ đó mối quan hệ quốc tế với vai trò đồng minh của Mỹ và
châu Âu chính thức bắt đầu.
Mối quan hệ này dường như ngày càng được thắt chặt hơn khi các n ước
Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mỹ lập ra
tháng 4/1949 với mục tiêu trên hết là để ngăn ngừa quân đội Liên Xô tấn
công xâm lược Tây Âu. Khối Liên minh Trung Đông (CENTO) ở Trung
Đông được thành lập năm 1955 một phần để giúp Anh Quốc duy trì sức
ảnh hưởng với các nước thuộc địa cũ, một phần để Mỹ ngăn Liên Xô gây
ảnh hưởng tại khu vực giàu tài nguyên và quan trọng về chiến lược này.
=> Giai đoạn này mối quan hệ Mỹ - Châu Âu hình thành 1 mối liên
minh gắn bó chặt chẽ quyền lợi kinh tế và chính trị với nhau vừa đ ể
5
hỗ trợ nhau cùng phát triển vừa để chống lại Liên Xô và các n ước
XHCN Đông Âu.
Sau giai đoạn này, các nước đã bắt đầu bước vào giai đoạn toàn cầu
hóa. Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ (KHCN) và việc hàng
loạt các quốc gia như Nga, khu vực Đông Âu gia nhập vào nền kinh tế thị
trường, đồng thời Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước khác cũng đã thực
hiện chính sách mở cửa… làm cho toàn cầu hóa và tiến trình hội nhập
quốc tế của các quốc gia càng sâu rộng và đa dạng về nhiều lĩnh vực. Hệ
thống QHQT và các hoạt động đối ngoại của bất cứ quốc gia nào cũng đều
vận hành trong môi trường chi phối của toàn cầu hóa.
Trong giai đoạn này, mối quan hệ giữa Mỹ và Châu Âu vẫn duy trì sự
liên minh bền chặt nhưng luôn tồn tại trong lòng nó nh ững mâu thu ẫn t ừ
bản chất của chủ nghĩa tư bản, cụ thể là dưới thời cựu Tổng thống Barack
Obama.
Mối liên hệ khăng khít Mỹ Âu dưới thời Obama:
Theo đó, dưới thời Obama, châu Âu là khu vực được ông Obama xác định
là một trong những hòn đá tảng cho chính sách đối ngoại của Mỹ, trong đó
có việc tiếp tục tăng cường sức mạnh của khối đồng minh quân s ự NATO
và triển khai các hệ thống đánh chặn tên lửa ở Ba Lan, Th ổ Nhĩ Kỳ và
Rumani. Ông Obama từng miêu tả Thủ tướng Đức Angela Merkel là " đối tác
quốc tế hàng đầu". Trong suốt 2 nhiệm kỳ Tổng thống, ông Obama và " bà
đầm thép" của đầu tàu châu Âu đã cùng chung tay thúc đẩy t ự do th ương
mại, thỏa thuận biến đổi khí hậu, giải quyết khủng hoảng kinh tế
Nhưng vẫn tồn tại mâu thuẫn:
Người ta nhớ tới thất bại của Mỹ khi không đạt được bước tiến nào
trong việc giải quyết mối đe dọa Triều Tiên, rút quân vội vã khỏi Iraq,
không thể rút lui khỏi Afghanistan , đặc biệt không chia sẻ trách nhiệm cho
các đồng minh châu Âu và Trung Đông để họ hành đ ộng mà không có s ự
tham gia của Mỹ. Thất bại của thời kỳ “hậu can thiệp” ở Libya, khi Pháp và
Anh chỉ nói nhiều nhưng ít hành động và đầu tư, do đó đã tạo ra một thánh
địa mới cho khủng bố. Sau 8 năm Barack Obama nắm giữ cương v ị tổng
thống, nước Mỹ không phải là thiên đường mà những người hâm mộ
cuồng nhiệt ông đã hy vọng hồi năm 2008. Ngân sách quốc phòng c ủa Mỹ
bằng ngân sách tổng cộng của 7 nước đứng ngay sau Mỹ trong b ảng x ếp
6
hạng thế giới, trong khi đó Mỹ và các đồng minh Mỹ chi ếm 75% chi tiêu
quân sự toàn cầu.
Đầu năm 2009, tổng thống Obama chính thức tiếp quản Nhà Tr ắng
trong bối cảnh kinh tế Mỹ trong tình trạng tồi tệ nhất kể từ Đại Suy thoái.
Ông Obama đã thông qua quyết định tăng chi tiêu 800 tỷ USD gi ữa lúc t ổng
sản phẩm quốc nội (GDP) và doanh thu thuế chao đảo. Sự kết hợp của hai
yếu tố này - tăng chi tiêu và doanh thu hạ - khiến thâm hụt lên tới 1,4
nghìn tỷ USD. Trong năm 2010 và 2011, kinh tế và thu thuế đ ược c ải thiện
chút ít và thâm hụt ngân sách giảm còn 1,3 nghìn tỷ.
Như vậy trong giai đoạn này mặc dù liên minh Âu Mỹ luôn duy
trì mối liên minh chặt chẽ lâu bền từ trước đến nay nh ưng
những mâu thuẫn về kinh tế chính trị luôn là vấn đề đặt ra
khiến mối quan hệ này trên bờ vực của những rạn nứt. Dưới
thời tổng thống Obama, những mâu thuẫn này ch ưa được gi ải
quyết triệt để và nó vẫn tiếp diễn đến thời kì tổng th ống Donal
Trump. Với tư duy của một nhà kinh doanh, tổng thống Trump
đã và đang giải quyết những mâu thuẫn vốn có bằng các bi ện
pháp quyết liệt hơn.
II.
Mối quan hệ Âu – Mỹ thời đại 4.0:
Trong thời đại toàn cầu hóa, dưới thời Donal Trump , nền kinh tế Mỹ phát
triển dựa trên nền tảng chủ nghĩa dân tộc. Và xu hướng này đã và đang
tạo nên một cục diện phức tạp và không ổn định không chỉ trong nội bộ
nhiều nước mà còn đe dọa nghiêm trọng nền an ninh và ổn định th ế gi ới.
1. Sự bùng nổ của chủ nghĩa dân tộc:
1.1. Định nghĩa “chủ nghĩa dân tộc” (CNDT):
Chủ nghĩa dân tộc liên quan tới nhiều khái niệm khác như quốc gia, dân
tộc, sắc tộc hay bản sắc dân tộc. Tuy vẫn tồn tại m ột s ố bất đ ồng trong
giới học giả về khái niệm này nhưng CNDT phần lớn đ ược hi ểu là “hiện
tượng chính trị tồn tại dưới các hình thức khác nhau”.
Theo bài báo của C.R.Hughes đăng trên Journal of International Studies,
CNDT được thể hiện dưới nhiều hình thức nhưng phổ biến là CNDT vị
chủng, CNDT tự do và CNDT nhà nước.
+ CNDT vị chủng chỉ tư tưởng và phong trào của các nhóm sắc tộc th ực
hiện mục tiêu chủ yếu là thành lập quốc gia dân tộc dựa trên điểm t ương
đồng về lịch sử, ngôn ngữ, lãnh thổ, chủng tộc và các yếu tố văn hoá khác.
7
Theo đó, hình thức này tập trung vào việc duy trì s ự gắn kết xã h ội và tiếp
nối truyền thống thông qua tự trị về văn hoá, chính tr ị và lãnh th ổ trong
một nhà nước cụ thể.
+ CNDT tự do đề cao sự gắn kết về mặt xã hội và văn hoá h ơn là ngu ồn
gốc lịch sử. Theo đó, những người không cùng ch ủng tộc cũng có th ể gia
nhập cộng đồng nếu họ thích nghi. Sự hoà hợp giữa nh ững người nhập c ư
với dân bản địa là một minh chứng cụ thể về hình thức này.
+ CNDT nhà nước tồn tại dựa trên cái gọi là lợi ích quốc gia và được th ể
hiện thông qua chính sách đối ngoại của nhà nước đó. Lợi ích qu ốc gia có
thể xem như một phần của bản sắc dân tộc và có thể huy động đông đảo
quần chúng để bảo vệ hoặc phát triển nó. Nhà nước trở thành chủ thể
chính trị đại diện cho ý chí của mọi công dân và xây d ựng lòng trung thành
của họ với quốc gia dân tộc mình.
Chủ nghĩa dân tộc đã trở thành một trong những động lực chính tr ị và
xã hội quan trọng nhất trong lịch sử. Nó khởi nguồn cho rất nhi ều các
cuộc chiến tranh hoặc các tư tưởng bài ngoại, đóng cửa, phân bi ệt ch ủng
tộc (như Đảng Dân tộc ở Nam Phi trước đây), kỳ thị sắc tộc thiểu số hay
tôn giáo thiểu số (như ở Myanmar một thời), đối xử tệ với thổ dân (như ở
châu Mỹ và Úc một thời), sự xích lại của một dân tộc trong m ột khu v ực
không phân biệt lãnh thổ. Trong thế kỷ 20, những nhân vật nh ư Adolf
Hitler hay Slobodan Milosevic đã khiến loại hình CNDT nhà n ước th ường
được hiểu theo nghĩa xấu bởi nó gợi lại những sự kiện đẫm máu trong l ịch
sử, cụ thể nhất là cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) và
Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945), là một hệ tư tưởng dân tộc
chủ nghĩa cấp tiến và độc đoán.
1.2.
Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của chủ nghĩa dân t ộc ở
Mỹ:
Tác động của toàn cầu hoá đến Mỹ đặc biệt rõ rệt. Do sự ảnh hưởng
sâu sắc của toàn cầu hoá, không phải lúc nào việc tham gia các t ổ ch ức
kinh tế, chính trị mang tính khu vực và thế gi ới cũng đem l ại nh ững giá tr ị
tích cực mà Mỹ là một trong những trường hợp điển hình. Nh ư trường h ợp
của Mỹ khi tham gia Hiệp định Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ( NAFTA). Theo
đó, NAFTA không chỉ khuyến khích các công ty ô tô Mỹ di chuy ển ra kh ỏi
vùng Trung Tây, mà như nhà kinh tế lao động Kate Bronfenbrenner đã l ập
luận, nó cho phép các nhà tuyển dụng dùng chiêu bài “dọa di chuy ển đ ến
Mexico” để cắt giảm công đoàn khu vực tư nhân.
8
Hoặc như khi Mỹ gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
dưới sự bảo trợ của WTO, Trung Quốc đã có thể sử dụng các hành vi thao
túng tiền tệ và trợ cấp xuất khẩu ngầm để đẩy các công ty Mỹ t ới chỗ phá
sản hoặc buộc phải lập nhà máy ở nước ngoài. Theo một nghiên cứu đ ược
công bố bởi Cục Nghiên cứu kinh tế quốc gia Mỹ, việc tham gia WTO khiến
người Mỹ mất khoảng 2,4 triệu việc làm từ năm 1999 đến 2011.
Một thách thức khác đặt ra là toàn cầu hóa biến đồng USD thành
đồng dự trữ ngoại tệ của thế giới khiến Mỹ rơi vào tình trạng thâm
hụt thương mại khổng lồ. Trong giai đoạn 1980-2011, thâm hụt thương
mại của Mỹ là 8.600 tỷ USD và tính đến cuối năm 2012 đã v ượt qua m ức
9.000 tỷ USD. Mỹ đối mặt với thâm hụt thương mại năm này qua năm
khác, trong khi phần còn lại của thế giới lại th ặng d ư trong quan h ệ kinh
tế với Mỹ và sử dụng sự thặng dư này để mua trái phiếu Chính ph ủ Mỹ.
Chính phần còn lại của thế giới đang góp phần vào tình trạng bội chi ngân
sách của nước Mỹ. Trong khi đó, giá dầu tăng cao cùng với toàn cầu hóa và
các gói kích thích kinh tế đã dẫn đến thâm hụt ngân sách, bu ộc ng ười Mỹ
sử dụng tiền huy động từ trái phiếu, thậm chí là in tiền. Đây là một giải
pháp thật sự không bền vững, dẫn đến sự mất cân bằng lớn đối với
kinh tế thế giới.
=> Trong bối cảnh mà nền kinh tế thế giới vẫn đang trì trệ, toàn c ầu hóa
chưa cho thấy những chuyển biến đáng kể thì cũng không khó đ ể lý gi ải
cho việc chủ nghĩa bảo hộ đang dần quay trở lại tại các n ền kinh t ế l ớn
nhất thế giới. Các nhà lãnh đạo của những nền kinh tế l ớn nh ất th ế gi ới
giờ đây đã không còn đặt nhiều niềm tin vào hiệu quả c ủa t ự do th ương
mại. Và việc sau khi Trump nhậm chức tổng thống Mỹ khiến chủ nghĩa
dân tộc xuất hiện mạnh mẽ trở lại Mỹ.
1.3. Biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc
Lịch sử của nước Mỹ cho thấy các đời Tổng thống luôn muốn t ạo d ấu
ấn nhiệm kỳ qua các chính sách chiến lược về chính trị ngoại giao hay v ề
kinh tế và những chính sách đó mang giá trị lâu dài, đôi khi còn đ ược các
tổng thống kế nhiệm vận dụng lại trong hoạch định chính sách.
Cũng giống như các tổng thống tiền nhiệm, Tổng th ống Mỹ Donald
Trump cũng muốn để lại dấu ấn của riêng mình, đặc biệt là trong lĩnh v ực
kinh tế, với chính sách nhất quán đó là "Nước Mỹ trên hết". Điều này đồng
nghĩa với việc Mỹ sẽ đặt lợi ích quốc gia lên trên tất cả m ọi m ối quan h ệ
9
ngoại giao, tập trung phát triển kinh tế Mỹ, và ch ỉ tham gia và đ ổ ngu ồn
lực vào các tổ chức quốc tế nếu thấy có lợi cho mình.
Chính sách kinh tế thương mại mà Tổng thống Trump áp dụng kể từ
khi lên nắm quyền được cho là khác với những cựu lãnh đ ạo của đ ảng
Cộng hòa trước đây khi ông sẵn sàng đi ngược lại nh ững quan đi ểm chính
sách kinh tế lâu nay của Mỹ và sẵn sàng tuyên chiến với nh ững đối tác
thương mại lớn, thậm chí là cả các quốc gia đồng minh của Mỹ.
=> Đường hướng chủ yếu trong chính sách thương mại và kinh tế
của chính quyền Tổng thống Trump là ổn định, th ậm chí ngăn ch ặn
sự phát triển hơn nữa của khu vực hóa và toàn cầu hóa, giữ các
doanh nghiệp Mỹ ở lại trong nước, đồng thời thông qua các hiệp định
thương mại song phương mở ra thị trường xuất khẩu ở nước ngoài,
từ đó tạo ra việc làm và của cải nhiều hơn cho các công nhân Mỹ.
Tổng thống Donald Trump đã đưa ra một loạt động thái đ ể
thực hiện hóa chính sách “Nước Mỹ trên hết” – một biểu hiện nổi
bật của chủ nghĩa dân tộc trong chính sách đối ngoại của vị Tổng
thống đương nhiệm, một hành động cứng rắn bảo vệ quy ền l ợi của
quốc gia trước cơn sóng trào toàn cầu hoá
1) Thay đổi và bác bỏ một loạt các kế hoạch của các đời tổng
trước (NAFTA, TPP, Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu,
Obamacare, thỏa thuận Iran, INF...)
2) Đàm phán các Hiệp định song phương được cho là có cho Mỹ.
3) Áp dụng chính sách bảo hộ cho các doanh nghiệp Mỹ
4) Áp đặt hàng rào thương mại bằng việc áp thuế lên các quốc gia
đang trục lợi từ Mỹ.
Dường như chúng ta đang nhìn thấy được một nước Mỹ trở nên
“điên loạn” so với trước đây bằng việc Trump sẵn sàng đi ngược lại
những quan điểm chính sách kinh tế lâu nay của Mỹ và s ẵn sàng tuyên
chiến với những đối tác thương mại lớn, thậm chí là cả các quốc gia
đồng minh của Mỹ.
Một số động thái cứng rắn khác của Tổng thống Donald Trump
+ Đàm phán lại Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và các hiệp
định thương mại song phương, thay vào đó là hiệp định USMCA.
+ Ngược với quan điểm của người tiền nhiệm, Tổng thống Trump luôn coi
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) với Mexico và Canada là
thỏa thuận thương mại tồi tệ nhất và quyết tâm tái đàm phán.
10
Những dấu hiệu khởi sắc cho nước Mỹ:
Với cách làm quyết liệt, Tổng thống Trump tìm cách lấy l ại s ức m ạnh
kinh tế cho nước Mỹ bằng cách kích thích tăng tr ưởng kinh t ế thông qua
chính sách cắt giảm và cải cách thuế lớn nhất trong lịch s ử của Mỹ v ới
việc giảm thuế doanh nghiệp từ 35% xuống còn 21% và gi ảm đ ồng lo ạt
thuế thu nhập cá nhân với tổng số thuế cắt giảm lên tới 1.500 tỷ USD
trong thời gian 8 năm từ 2018-2025.
Và sau hơn 13 tháng đàm phán căng thẳng, cuối cùng Mỹ đã đ ạt đ ược
thỏa thuận Mỹ- Canada và Mexico, hay còn gọi là USMCA để thay thế
NAFTA sau đó tiến hành hai cuộc đàm phán song phương đồng th ời v ới
Nhật và Liên minh châu Âu (EU), tiếp tục gây sức ép lên Trung Quốc, bu ộc
nước này phải mở cửa và cải cách theo các điều kiện do Mỹ đặt ra.
1.4. Ảnh hưởng của chủ nghĩa dân tộc đến mối quan hệ giữa Mỹ
và châu Âu
Quan hệ giữa Hoa Kỳ (Hoa Kỳ) và Liên minh Châu Âu (EU) là m ối quan
hệ song phương giữa quốc gia đó và tổ chức siêu quốc gia. Hoa Kỳ và EU đã
tương tác trong hơn sáu mươi năm. Quan hệ Mỹ-EU chính th ức bắt đầu
vào năm 1953 khi các đại sứ Hoa Kỳ đến thăm Cộng đ ồng Than và Thép
châu Âu (tiền thân của EU). Hai bên chia sẻ một mối quan hệ tốt đẹp đ ược
củng cố bằng sự hợp tác về thương mại, phòng thủ quân s ự và các giá tr ị
chung.
Tuy nhiên, trong mối quan hệ đồng minh đó cũng đã và đang t ồn t ại
nhiều rạn nứt, mâu thuẫn chưa thể giải quyết. Từ trước đến giờ, tổng
thống Donald Trump luôn xem EU là một đối tác thương mại “không đ ẹp,”
điều mà ông Trump nhiều lần thể hiện mong muốn chấm d ứt việc châu
Âu “kiếm lợi bất chính” trong thương mại với Mỹ. Với mức th ặng d ư
thương mại gần 140 tỉ euro trong giao th ương với Mỹ trong năm 2018
(tăng gần 20 tỉ so với năm trước đó).
Leo thang căng thẳng Mỹ - Âu và sự rạn nứt quan h ệ Mỹ -EU đã
trải qua các căng thẳng kéo dài:
Tháng 6.2018 mối quan hệ Mỹ - EU vốn đã trở nên căng thẳng vào sau
khi Tổng thống Mỹ Trump áp thuế đối với các sản phẩm nhôm và thép
nhập khẩu từ EU và một số đối tác với mức thuế lần l ượt là 10% và
25%. EU sau đó đáp trả thông qua quyết định áp thuế đối với lượng hàng
hóa nhập khẩu có giá trị hơn 3 tỷ USD từ Mỹ, nh ư r ượu, qu ần jean và xe
11
motor Harley Davidson. Tiếp đó, Tổng th ống Trump đe d ọa áp thu ế 25%
đối với xe ô tô và phụ tùng ô tô nhập khẩu t ừ các nước châu Âu, đ ặc bi ệt là
Đức. Căng thẳng tiếp tục bị đẩy lên cao khi Tổng thống Donald Trump
cho phép áp thuế nhập khẩu các mặt hàng ô tô nhập t ừ EU . Trước động
thái này của Mỹ, EU cảnh báo sẽ sớm có biện pháp đáp trả nếu Mỹ áp thuế
nhập khẩu với các sản phẩm ô tô từ khối này.
Đỉnh cao gần đây là sự kiện mâu thuẫn tranh cãi về chính sách trợ
cấp bất hợp pháp đối với hai hãng chế tạo máy bay Airbus và Boeing
giữa Mỹ và EU. Sự kiện đánh dấu cuộc cạnh tranh thương mại đỉnh cao
của Mỹ EU là cuộc đối đầu dai dẳng gi ữa Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ
liên quan tới tranh cãi về chính sách trợ cấp bất hợp pháp đối v ới hai hãng
chế tạo máy bay Airbus và Boeing đã chuyển sang ngã rẽ mới quy ết li ệt
hơn sau khi Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) chấp thuận để Mỹ đánh
thuế hằng năm lên tới 7,5 tỷ USD nhằm vào hàng xuất khẩu t ừ EU.T ổng s ố
thuế bổ sung mà Mỹ được phép thu lên tới 7,5 tỷ USD, là m ột con số kỷ l ục
bởi kể từ khi thành lập năm 1995 đến nay, WTO chưa từng đ ưa ra m ột
lệnh
trừng
phạt
thương
mại
nào
lớn
đến
vậy.
=> Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và EU được dự báo là gây bất l ợi cho
cả hai bên. Hiện tại, Mỹ là đối tác nhập khẩu chính hàng hóa công nghi ệp
của EU và nhà xuất khẩu lớn thứ hai vào thị trường EU. T ổng kim ng ạch
thương mại hai chiều EU-Mỹ đạt 633 tỷ euro (khoảng 722 tỷ USD) năm
2017, trong đó 598 tỷ euro là hàng hóa công nghiệp. EU và Mỹ áp m ức thu ế
thấp đối với các hàng hóa này của nhau, cụ th ể lần lượt là 4,2% và 3,1%
với hàng hóa phi nông nghiệp. Theo giới chức Brussels, căn c ứ vào tình
hình thực tế, việc xóa bỏ các quy định về thuế đối v ới hàng hóa công
nghiệp của nhau sẽ có tác động quan trọng t ới các doanh nghi ệp và ng ười
tiêu dùng ở hai bên bờ Đại Tây Dương.
2. Ảnh hưởng của mối quan hệ Mỹ- Âu tác động đến khu vực châu
Á Thái Bình Dương:
Khi nghiên cứu về quan hệ EU- Mỹ trong cục diện quan hệ quốc t ế, ta
không thể không nhắc đến QHQT ở CA-TBD. Đặc điểm địa lý vốn có, quy
mô kinh tế và tương lai phát triển không hạn chế là nh ững nhân t ố quy ết
định để khu vực châu Á-Thái Bình Dương thay th ế khu v ực châu Âu – Đ ại
Tây Dương, vươn lên trở thành trọng tâm địa chính trị toàn cầu. T ương lai
thế giới là hòa bình hay chiến tranh, ổn định phồn vinh hay rối ren nghèo
đói ngày càng quyết định bởi diễn biến cục diện địa chính trị c ủa khu v ực
12
châu Á-Thái Bình Dương và bàn cờ sức mạnh địa chính trị tại khu v ực này ,
hay nói cách khác thế kỉ 21 chính là “thế kỉ của châu Á – Thái Bình Dương”.
Chính vì thế mà các cường quốc trên thế giới, trong đó không thể không có
Mỹ, đã lần lượt điều chỉnh các chính sách xoay trục sang khu vực châu Á - Thái
Bình Dương.
2.1. Nguyên nhân Mỹ xoay trục sang khu vực châu Á - TBD
Thứ nhất là do các cuộc chiến ở Trung Đông đã khiến cho Mỹ bắt đầu
mệt mỏi vì hao tốn rất nhiều tiền của và nhân lực nh ưng l ợi ích mang l ại
thì không thực sự xứng đáng với những gì Mỹ đã bỏ ra.
Thứ hai, châu Á - Thái Bình Dương hiện có những điều kiện thuận lợi
để Mỹ khai thác như:
+ Châu Á-TBD chiếm 40% tổng diện tích lãnh thổ, 41% dân số (gần 3,6 t ỷ
người), 61% GDP, 47% tổng thương mại quốc tế và 48% nguồn vốn đ ầu
tư trực tiếp nước ngoài của thế giới. CA-TBD tập trung 65% nguồn nguyên
liệu toàn cầu và có nhiều tuyến đường giao thông biển quan tr ọng bậc
nhất thế giới. CA-TBD chịu tác động đồng th ời của hai quá trình toàn cầu
hóa và khu vực hóa, với các tổ chức nh ư Hiệp h ội các n ước Đông Nam Á
(ASEAN) và các diễn đàn như Diễn đàn Kinh tế CA-TBD (APEC), Diễn đàn
Kinh tế Đông Á...
+ Các tổ chức khu vực thường có xu hướng kết hợp các m ục đích kinh tế
với lợi ích an ninh. CA-TBD hiện đang tồn tại các "điểm nóng" nh ư ở eo
biển Đài Loan, Đông Bắc Á, Biển Đông, eo biển Mal ắcca...; và các v ấn đ ề
phức tạp, nan giải như tiềm ẩn nguy cơ xung đột do tranh chấp lãnh th ổ;
mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo; tình hình chính trị n ội bộ bất ổn trong t ừng
nước riêng lẻ; nạn khủng bố, cướp biển, buôn lậu vũ khí, ma túy và di dân
bất hợp pháp. Trong bối cảnh còn nhiều phức tạp, các n ước CA-TBD đang
tập trung hiện đại hóa quân đội và tăng cường sức mạnh quốc phòng. Ở
CA-TBD tập trung 8 quốc gia có lực lượng quân s ự với số quân đông nh ất
thế giới, gồm Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân
(CHDCND) Triều Tiên, Nga, Hàn Quốc, Pakixtan…, chiếm 23% th ị trường
vũ khí thế giới.
+ Đặc biệt hơn, Trung Quốc đang từng bước nâng cao vị th ế, tầm ảnh
hưởng của mình ở khu vực Châu Á – TBD, từ đó v ươn ra qu ốc tế đ ể c ạnh
tranh vai trò thống trị của Mỹ nên Mỹ lo sợ sự phát tri ển của Trung Qu ốc ,
buộc phải chú trọng đến khu vực này để kiểm soát sự bành tr ướng của
Trung Quốc.
13
Các chính sách của Mỹ đối với khu vực Châu Á-TBD:
+ 23/1/2019, Mỹ rút khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP)
+ Hoa Kỳ đề nghị rút quân đội Mỹ ra khỏi Nhật Bản, Hàn Quốc, tr ừ phi hai
nước này cũng chia sẻ gánh nặng tài chính cho s ự hiện di ện c ủa l ực l ượng
Mỹ đồn trú tại hai nước này.
+ Trừng phạt Trung Quốc dẫn đến cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung kéo
dài trong nhiều tháng qua.
+ Tháng 3/2018: Mỹ đe dọa áp thuế lên các mặt hàng nh ập khẩu từ Trung
Quốc.
+ Tháng 4/2018 – nay: những đòn trả đũa kiểu ăn miếng trả miếng giữa
hai nước vẫn đang tiếp diễn bằng việc áp thuế lên các hàng hóa nh ập
khẩu của hai nước.
Cuộc chiến thương mại Mỹ Trung kéo dài 18 tháng và đến gi ờ v ẫn
chưa có hồi kết. Và mới nhất là việc Trung Quốc kiện Mỹ ra WTO khi
Mỹ áp thuế lên 15% hàng hóa có giá trị 110 tỉ USD nh ập kh ẩu TQ.
Những căng thẳng trong Cuộc chiến thương m ại Mỹ -Trung đã
và đang chuyển dịch cuộc chiến tranh th ương m ại thành cu ộc
đối đầu mới, trực diện, leo thang hơn không chỉ trong lĩnh vực
kinh tế mà còn có chính trị.
Mỹ tăng cường hiện diện hải quân ở eo biển Đài Loan và bi ển
Đông:
+ Tháng 12/2016 tổng thống Mỹ Donald Trump đã có cuộc điện đàm với
Tổng thống Đài Loan Thái Anh Văn, gây xôn xao d ư luận khi nó đánh d ấu
lần đầu tiên một vị Tổng thống Mỹ đã nói chuyện tr ực tiếp v ới m ột lãnh
đạo Đài Loan trong vòng 30 năm qua. Theo dư luận quốc tế, cuộc điện
đàm này đã được chuẩn bị từ vài tháng trước. Ông D. Trump đã bất ch ấp
sự phản ứng của Trung Quốc, mặc dù Mỹ đã c ắt đ ứt quan h ệ ngo ại giao
với Đài Loan từ năm 1979, sau khi Mỹ đã xác lập quan đi ểm “m ột Trung
Quốc”.
+ 5/11/2018, bộ trưởng bộ quốc phòng Đài Loan, tướng Nghiêm Đức Phát
xác định tại nghị viện Đài Loan Rằng chính quyền Đài Bắc s ẵn sàng xem
xét việc cho phép Hải Quân Hoa Kỳ tiếp cận đảo Ba Bình nếu Washington
yêu cầu
14
+ 25/02/2019, hai chiếc tàu hải quân Mỹ( bao gồm khu trục hạm Stethem
và tàu chở hàng và đạn dược Cesar Chavez đã đi qua eo biển Đài Loan, làm
dấy lên những phản đối từ phía Trung Quốc.
Sự hợp hợp tác an ninh được tăng cường giữa Đài Loan và Hoa
Kỳ có khả năng được mở rộng rất dễ dàng nhờ việc hai bên
điều muốn cân bằng sự hiện diện quân sự gia tăng c ủa Trung
Quốc tại hai vùng eo biển Đài Loan và đặc biệt là vùng bi ển
Đông.
Giá trị chiến lược của đảo Ba Bình: đảo Ba Bình mà Đài Loan
kiểm soát ở vùng quần đảo Trường Sa trên biển Đông, có một chiến
lược giá trị quan trọng. Hòn đảo nằm giữa biển Đông này là m ột đ ịa
điểm lý tưởng để đảm bảo an ninh cho các tuyến đường biển và đ ể
hiết lập sự hiện diện trong khu vực đang tranh chấp. Ba Bình còn s ở
hữu một nguồn thủy sản dồi dào và là hòn đảo duy nh ất ở khu v ực
trường sa có nguồn cung cấp nước ngọt trên đảo.
Nhờ vào vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên đó, Ba Bình có th ể
đẽ dàng đóng vai một căn cứ hậu cần quan trọng.
Việc tiếp cận Ba Bình sẽ hỗ trợ đáng kể cho hoạt động của Hoa
Kỳ ở biển Đông, qua đó khuyến khích các nước như Việt Nam
hay Philippines mạnh dạn hơn trong việc chống lại các yêu sách
lãnh thổ của Bắc Kinh.
Sự hiện diện quân sự của Hoa Kỳ trên Ba Bình hoặc trên đảo
Đài Loan, sẽ là một hành động khiêu khích nghiêm trọng đ ối v ới
Bắc Kinh, ảnh hưởng âm mưu thâu tóm biển Đông của Trung
Quốc.
Đánh giá quan hệ quốc tế:
Trump thể hiện sự khác biệt lớn với những người tiền nhiệm và
khiến đa số đồng minh bối rối gây ra sự tranh cãi lớn trên th ế gi ới.
Tuy nhiên, chính sách dựa trên nền tảng chủ nghĩa dân tộc của
Trump thật chất chỉ làm rõ những mâu thuẫn từ sâu bên trong các
mối quan hệ liên minh, hợp tác. Đồng thời động thái này d ấy lên vô
số chỉ trính từ các giới xuất phát từ quan điểm “toàn cầu hoá kinh
tế” hoặc các quốc gia nhận được nhiều lợi ích từ việc bòn rút n ền
kinh tế Mỹ. Tình trạng căng thẳng lần nữa xuất hiện giữa Mỹ và EU
thể hiện sự xung đột lợi ích từ trong nội bộ TBCN mà lâu nay ch ưa
được giải quyết.
15
Việc EU tuyên bố đáp trả việc áp thuế của Mỹ bằng cách đánh thuế
ngược lại đang và sẽ làm phát sinh một vòng xoáy hàng rào th ương
mại. Chi phí sản xuất và giá cả nảy sinh từ việc áp thuế có th ể sẽ
tăng theo cấp số nhân, kéo theo sự leo thang chính trị toàn cầu, kéo
theo các quốc gia thân Mỹ và EU bị ảnh hưởng. Những căng th ẳng
kinh tế hiện nay giữa Mỹ và EU và sẽ không chỉ dừng lại ở tình trạng
hiện tại mà nó sẽ trở thành một cuộc chiến tranh kinh tế toàn diện
trong tương lai gần, mà trong đó không bên nào đ ược l ợi. Nếu m ột
cuộc chiến tranh thương mại Mỹ và EU thật sự diễn ra, bản thân
lạm phát ở Mỹ cũng sẽ tăng mạnh do sự phụ thuộc của Mỹ vào nh ập
khẩu, nguy cơ nông dân mất việc làm. Còn EU cũng ch ịu thiệt h ại
nặng nề bởi Mỹ là đối tác thương mại và thị trường xuất khẩu quan
trọng nhất của EU.
Tại thời điểm hiện tại, dù chưa gây ra hậu quả rõ ràng song s ự tr ỗi
dậy của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch thể hiện qua cuộc chiến th ương
mại giữa các cường quốc kinh tế lớn nhất thế gi ới như Hoa Kỳ,
Trung Quốc, EU đang tiềm ẩn mối đe dọa lớn đối với xu th ế toàn cầu
hóa và trước hết là tự do thương mại trên thế giới.
16
Chương 2: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - AN NINH QUỐC PHÒNG
MỸ - CHÂU ÂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN QUAN HỆ QUỐC
TẾ TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
I.
Tình hình chính trị - an ninh quốc phòng trong khu vực
1. Các cuộc chiến tranh nổi bật trong khu vực
Cục diện chính trị an ninh quốc phòng thế giới luôn trong trạng thái căng
thẳng bởi những mẫu thuẫn đa chiều đang diễn ra trên toàn thế giới, trong đó
Trung Đông là 1 trong những điểm nóng của thế giới bởi tính chất quan trọng về
địa chính trị của nó.
1.1. Sơ lược về khu vực Trung Đông
“Khu vực Trung Đông nằm ở gần trung tâm Đông bán cầu, là "cửa ô" ngã ba
của ba châu: châu Âu, châu Á và châu Phi và lại được bao bọc bởi năm biển:
Hắc Hải, Địa Trung Hải, Lý Hải, Hồng Hải và Arập. Tại khu vực này còn có
những eo biển quan trọng, nơi có những tuyến đường yết hầu nối liền Địa Trung
Hải với Hồng Hải, Đại Tây Dương với Ấn Độ Dương, Đông với Tây, châu Âu
với châu Á, trong đó có kênh đào Xuy-ê (Suez) - tuyến giao thông nối liền Đại
Tây Dương, Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương với lượng hàng vận chuyển
chiếm tới 22% tổng số lượng hàng vận chuyển đường biển trên thế giới, 40%
lượng tàu vận chuyển dầu trên thế giới và gần 80% lượng tàu vận chuyển hàng
hoá của châu Á. Eo biển Hormuz không chỉ là tuyến đường ra biển duy nhất của
các nước vùng Vịnh mà còn là tuyến đường yết hầu chuyên chở dầu mỏ xuất
khẩu của các nước ở Trung Đông.
Trung Đông còn được mệnh danh là "kho báu dầu mỏ của thế giới", nơi đây
chiếm tới gần 70% trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò của thế giới, 65% lượng
tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới. Hiện nay, tỉ trọng dầu nhập khẩu tương ứng của
Mỹ, EU và Nhật Bản là 60%, 75% và 80%. Tỉ trọng dầu Trung Đông trong tổng
lượng dầu nhập khẩu của Mỹ là 22%, EU - 36%, Trung Quốc - 44%, Nhật Bản 80%, các nước châu Á-Thái Bình Dương khác - 73%.
1.2. Cuộc chiến tranh Vùng Vịnh (năm 1991)
1.2.1. Nguyên nhân
Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, theo Hiệp định Anh-Ottoman năm 1913,
Kuwait bị coi là một "lãnh thổ tự trị" bên trong Iraq của Đế chế Ottoman. Sau
cuộc chiến, Kuwait thuộc quyền cai trị của Anh và nước này coi Kuwait và Iraq
là hai quốc gia riêng biệt, được gọi là Các Tiểu Vương quốc Ả Rập. Tuy nhiên,
những quan chức Iraq không chấp nhận tính hợp pháp của nền độc lập của
Kuwait hay chính quyền Emir tại Kuwait. Iraq không bao giờ chấp nhận chủ
17
quyền của Kuwait và vào thập niên 1960 Anh đã phải triển khai quân đội để bảo
vệ Kuwait khỏi ý định sáp nhập của Iraq.
Trong Chiến tranh Iran-Iraq ở thập niên 1980, Kuwait là đồng minh của Iraq.
Sau cuộc chiến, Iraq nợ các nước Ả Rập nhiều khoản tiền lớn, trong đó có 14 tỷ
dollar nợ Kuwait. Iraq hy vọng sẽ trả được những khoản nợ đó khi làm tăng giá
dầu mỏ thông qua việc cắt giảm sản lượng khai thác của OPEC, nhưng thay vào
đó, Kuwait lại tăng lượng khai thác của mình khiến giá dầu giảm sút. Ngoài ra,
Iraq bắt đầu buộc tội Kuwait đã khoan nghiêng vào các giếng dầu của họ ở vùng
biên giới và cho rằng vì Iraq là nước đệm chống lại Iran bảo vệ cho toàn bộ các
nước Ả Rập nên Kuwait và Ả Rập Xê Út phải đàm phán hay hủy bỏ những
khoản nợ cho chiến tranh của Iraq.
Cuộc chiến với Iran đã khiến hầu hết tất cả các cơ sở cảng biển của Iraq
ở Vịnh Ba Tư bị hủy hoại, khiến cho con đường giao thương chính của nước
này với bên ngoài bị cản trở. Chính vì thế Kuwait trở thành một mục tiêu khi
nhiều người Iraq, cho rằng cuộc chiến với Iran sẽ lại tái diễn trong tương lai,
cảm thấy rằng an ninh của Iraq chỉ được đảm bảo khi họ kiểm soát thêm được
vùng vịnh Péc xích, gồm cả những cảng biển quan trọng.
1.2.2. Quan hệ của Iraq và Hoa Kỳ trước cuộc chiến
Đối với Hoa Kỳ, Iran-Iraq có các mối quan hệ ổn định và Iraq từng là nước
đứng đầu một liên minh với Liên bang Xô viết. Hoa Kỳ lo ngại tình trạng thù
địch của Iraq với Israel và sự không tán thành những hành động hướng tới một
nền hòa bình, ổn định trong khu vực. Vì sợ rằng nước Iran cách mạng sẽ đánh
bại Iraq và xuất khẩu Cách mạng Hồi giáo của mình sang các nước Trung Đông
khác, Hoa Kỳ bắt đầu viện trợ cho Iraq.
Quan hệ giữa Iraq và Hoa Kỳ tiếp tục không bị cản trở gì cho tới khi Iraq tấn
công xâm chiến Kuwait. Ngày 2 tháng 10 năm 1989, Tổng thống George H. W.
Bush ký một chỉ thị mật số 26 về an ninh quốc gia, bắt đầu bằng, "Việc tiếp cận
tới nguồn dầu mỏ ở Vịnh Péc xích và an ninh của các quốc gia đồng minh chủ
chốt trong vùng là vấn đề sống còn đối với an ninh Hoa Kỳ." Đối với Iraq, chỉ
thị này cho rằng "Những quan hệ bình thường giữa Hoa Kỳ và Iraq sẽ phục vụ
cho những lợi ích lâu dài và thúc đẩy sự ổn định ở cả Vịnh Péc xích và Trung
Đông."
1.2.3. Tóm tắt sự kiện
+ 02/08/1990: Quân đội Iraq tiến vào Kuwait. Hội đồng Bảo an LHQ lên án
cuộc xâm lược của Iraq và đòi rút ngay lập tức và không điều kiện các lực
lượng của Iraq ra khỏi Kuwait.
18
+ 06/08/1990: Hội đồng bảo an LHQ kêu gọi các nước thành viên LHQ ngừng
buôn bán với Iraq để buộc Iraq phải rút quân khỏi Kuwait.
+08/08/1990: Iraq tuyên bố sát nhập Kuwait vào Iraq. Tổng thống Mỹ Bush nói
các lực lượng chiến đấu đang được triển khai như một bộ phận của các lực
lượng đa quốc gia để bảo vệ Ả Rập Xê Út.
+ 29/11/1990: Hội đồng bảo an LHQ cho phép sử dụng tất cả những biện pháp
can thiệp nếu Iraq không chịu rút quân ra khỏi Kuwait vào ngày 15 tháng 1 năm
1991.
+ 15/01/1991: Nghị quyết của hội đồng bảo an LHQ đề ra thời hạn cuối cùng
cho việc Iraq rút khỏi Kuwait.
+ 25/01/1991: Hoa Kỳ nói Iraq đang xả dầu thô vào Vùng Vịnh.
+ 22/02/1991: Liên Xô và Iraq thỏa thuận về đề nghị hòa bình do Liên Xô đưa
ra nhưng Hoa Kỳ bác bỏ đề nghị đó và đòi Iraq phải rút quân vào trưa ngày 23
tháng 2 năm 1991.
+ 24/02/1991: Liên minh do Hoa Kỳ đứng đầu mở cuộc tiến công trên bộ.
+ 27/02/1991: Hoa Kỳ tuyên bố Kuwait được giải phóng sau gần 7 tháng bị Iraq
chiếm đóng và tuyên bố ngừng các cuộc tiến công của đồng minh, bắt đầu có
hiệu lực từ 5 giờ GMT ngày 28 tháng 2 năm 1991. Iraq chấp nhận toàn bộ 12
nghị quyết của Hội đồng Bảo an LHQ.
+28/02/1991: Chiến tranh chấm dứt sau khi tổng thống Saddam Hussein ra lệnh
ngừng chiến đấu.
1.2.4. Đánh giá mối quan hệ quốc tế trong chiến tranh
Nhiều năm sau chiến tranh, trừng phạt kinh tế vẫn được duy trì với lý do từ
những cuộc thanh sát vũ khí mà Iraq chưa bao giờ hợp tác đầy đủ. Sau này Iraq
được Liên Hiệp Quốc cho phép nhập khẩu một số hàng hóa theo chương trình
Đổi dầu lấy lương thực.
Một hậu quả chủ chốt của Chiến tranh Vùng Vịnh, theo Gilles Kepel, là sự
hồi sinh rõ rệt của chủ nghĩa Hồi giáo cực đoan. Việc chế độ Saddam bị lật đổ
không khiến các nhóm Hồi giáo ủng hộ nhiều. Tuy nhiên, việc này, cùng với
liên minh giữa Ả Rập Xê Út và Hoa Kỳ, bị coi là cùng phía với Israel càng làm
chính phủ Ả Rập Xê Út mất uy tín trong nước. Hoạt động của các nhóm Hồi
giáo chống lại chính quyền Ả Rập Xê Út tăng lên dữ dội.
19
Một điều dễ hiểu là nguyên nhân sâu xa của cuộc chiến tranh Vùng vịnh
được bắt nguồn chính từ những món lợi kếch xù từ dầu mỏ. Quân đội Iraq tấn
công Kuwait với mục đích độc chiếm "vùng mỏ dầu" này, để từ đó bán lấy tiền
trang trải các khoản nợ nhiều tỷ USD sau cuộc chiến với Iran. Và cũng không
phải ngẫu nhiên mà Mỹ lại có hành động là bênh vực Kuwait. Có thể nói, chiến
tranh vùng vịnh là cơ hội vàng cho Mĩ can thiệp vào Iraq, một âm mưu mà từ
lâu Mỹ đã muốn thực hiện. Các nước ở vùng Vịnh đáp ứng tới 1/4 tổng nhu cầu
dầu mỏ của thế giới và tập trung tới 66% nguồn dầu mỏ đã được thăm dò phát
hiện. Do nhu cầu dầu mỏ ngày một tăng, một khi Mỹ kiểm soát được các khu
vực dầu mỏ lớn nhất thế giới, trước hết là Vùng Vịnh, thì tất cả các nước đồng
minh của Mỹ sẽ phải tiếp tục ủng hộ vị thế bá chủ chính trị - quân sự của Mỹ
trên thế giới
Và Mỹ đã thành công khi lôi kéo được thêm nhiều quốc gia lớn khác trong
những cuộc chiến vì dầu này. Từ cuộc chiến Iran-Iraq, đến chiến tranh vùng
Vịnh lần thứ nhất, thứ hai, hay xung đột ở Dafour của Sudan, hoặc những lần rải
thảm gươm giáo ở Kurdistan thuộc miền bắc Iraq... Mọi lập luận, kiểu như "đưa
dân chủ đến nước nọ, vùng kia; hay loại trừ bạo chúa; rồi giải giáp vũ khí giết
người hàng loạt và đưa ánh bình minh tới phía Bắc…" đều là chỉ nhằm che đậy
một sự thật là muốn sở hữu được thật nhiều dầu khí của Trung Đông.
24 năm sau cuộc chiến tranh vùng Vịnh lần thứ nhất nhưng người dân ở khu
vực Trung Đông chưa thể có được một ngày được sống trong hòa bình, no ấm.
Và với tầm quan trọng chiến lược của dầu mỏ, cuộc chiến tranh giành nguồn
"vàng đen" này của thế giới chắc chắn vẫn chưa thể sớm có điểm dừng.
1.3. Chiến tranh Syria
1.3.1. Tình hình Syria trước chiến tranh
Trước khi cuộc xung đột vũ trang diễn ra, đã có những người Syria lên tiếng
chỉ trích chính phủ của Tổng thống Assad, đặc biệt là về tình trạng thất nghiệp
cao, tham nhũng trong cán bộ nhà nước và thiếu tự do chính trị. Vào tháng
3/2011, lấy cảm hứng từ các cuộc nổi dậy Mùa xuân Ả rập đang diễn ra trong
khu vực, một nhóm thanh thiếu niên vẽ các khẩu hiệu chống chính phủ trên
tường một trường học ở thành phố Deraa miền Nam Syria. Họ đã bị lực lượng
an ninh bắt và tra tấn. Vụ việc này châm ngòi cho các cuộc biểu tình trên khắp
Syria. Các lực lượng chính phủ đàn áp tàn bạo các cuộc biểu tình, trong đó có
việc sỹ quan an ninh bắn súng vào dân thường. Căng thẳng lên đỉnh điểm và
thêm nhiều người xuống đường đòi Tổng thống Assad từ chức.
1.3.2. Từ nội chiến thành cuộc chiến
20
Các lực lượng nổi dậy có vũ trang đã lớn mạnh nhiều kể từ khi bắt đầu cuộc
chiến. Ngoài ra còn có khía cạnh dân tộc thiểu số trong cuộc xung đột này, liên
quan đến người thiểu số Kurd ở Syria, những người muốn thành lập vùng lãnh
thổ do họ kiểm soát ở miền Bắc Syria.
Trong cuộc chiến chống lại IS, Mỹ nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của người
Kurd. Để đổi lại, Mỹ hỗ trợ vũ khí và các cuộc không kích cho các lực lượng
của người Kurd.
Năm 2015, Nga bắt đầu chiến dịch ném bom để giúp chính phủ Assad, sau
một loạt các thất bại mà quân chính phủ Syria gánh chịu. Sự hỗ trợ của Nga,
cùng với hỗ trợ dưới mặt đất từ phong trào Hezbollah của Lebanon được Iran
ủng hộ, đã làm thay đổi tình thế cho lực lượng của Tổng thống Assad. Thắng lợi
lớn nhất cho Tổng thống Assad, do Nga hỗ trợ, là chiếm lại quyền kiểm soát
thành phố Aleppo vào tháng 12/2016, nơi từng là căn cứ lớn của phản quân.
Tổng thống Mỹ Donald Trump đã nói hàm ý trong chiến dịch tranh cử rằng
cuộc chiến ở Syria không phải là một trong những ưu tiên của chính phủ ông.
Thay vào đó, chính quyền của ông tập trung vào chiến đấu chống lại Nhà nước
Hồi giáo (IS). Mặt khác, Ả rập Saudi, đối thủ chính của Iran ở Trung Đông, đã
gửi viện trợ quân sự và tài chính cho phe phiến quân, trong đó có các nhóm Hồi
giáo cực đoan.
Các phe nhóm nổi dậy chống lại lực lượng của ông Assad cũng đã nhận được
sự trợ giúp ở nhiều mức độ khác nhau từ các nước khác trong khu vực như
Qatar và Jordan. Thổ Nhĩ Kỳ, nước láng giềng của Syria, cũng hỗ trợ các nhóm
phiến quân chống lại tổng thống Assad của Syria. Tổng thống Erdogan của Thổ
Nhĩ Kỳ gọi Tổng thống Assad là một "tên khủng bố" và thường kêu gọi lật đổ
ông. Và cuối cùng, Israel cũng tham gia vào xung đột ở Syria.
Israel cũng ngày một lo ngại về ảnh hưởng quân sự ngày càng tăng của Iran
ở Syria và đã tiến hành các cuộc không kích nhắm vào các mục tiêu của Iran và
Syria. Đây là một bằng chứng thêm cho thấy cuộc xung đột ở Syria đang trở
thành một "cuộc chiến tranh đại diện" cho các đối thủ trong khu vực.
1.3.3. Đánh giá sự tham dự cuộc chiến của các thế lực nước ngoài
Cuộc xung đột tại Syria đã kéo dài sang năm thứ 7 với những diễn biến ngày
càng phức tạp hơn. Phe đối lập Syria và lực lượng trung thành với chính quyền
Tổng thống Bashar al-Assad giờ đây không phải là các bên duy nhất tham
chiến. Nhiều quốc gia khác cũng “nhúng tay” vào chiến sự để theo đuổi lợi ích
riêng của mình, biến Syria thành một “chảo lửa cháy hừng hực” tại Trung Đông.
Mỹ
21
Mỹ dẫn đầu liên minh quốc tế chống khủng bố tấn công các cứ điểm của tổ
chức Nhà nước Hồi giáo (IS) tự xưng tại Syria kể từ năm 2014. Nước này đã
yểm trợ trên không và cung cấp vũ khí cho nhiều nhóm đối lập tại miền bắc
Syria, trong đó có Lực lượng Dân chủ Syria (SDF) đang giao tranh với Thổ Nhĩ
Kỳ - một đồng minh của Mỹ tại NATO. Bên cạnh đó, Mỹ còn triển khai hàng
trăm lực lượng đặc nhiệm tới Syria tham chiến cùng các phe đối lập.
Mục đích trước nhất của Mỹ là loại bỏ tổ chức khủng bố IS và các nhóm
khủng bố khác tại Syria. Ngoài ra, theo giới phân tích quân sự, Mỹ còn có
những toan tính lợi ích khác, trong đó mong muốn gia tăng ảnh hưởng tại khu
vực đồng thời tiếp tục khai phá nguồn tài nguyên của Syria để hưởng lợi về kinh
tế, lật đổ chế độ của Tổng thống Syria Al Assad để tạo ra một chính phủ mới
thân Mỹ. Một trong những con bài này bao gồm cáo buộc chính phủ Syria là thủ
phạm gây ra các cuộc tấn công bằng vũ khí hóa học.
Hơn thế nữa, Mỹ luôn nuôi hoài bão gia tăng cạnh tranh địa chính trị với
Nga tại khu vực, từng bước xóa bỏ tầm ảnh hưởng của Nga đối với các nước
Trung Đông, làm suy yếu các thế lực mà Mỹ cho là kẻ thù truyền thống tại
Trung Đông, khiến Iran – quốc gia đối đầu với Mỹ thiệt hại nghiêm về tài chính
và quân sự.
Nga
Sự can dự của Nga tại Syria đã mang lại nhiều kết quả khả quan mà phía
Nga đánh giá là thành công. Một mặt, sự hiện diện của Nga đã phần nào ổn định
tình hình trên chiến trường và giúp quân đội Syria chiếm thế thượng phong. Mặt
khác, điều này giúp Nga đảm bảo an toàn cho các căn cứ quân sự tại Syria, gồm
căn cứ không quân ở tỉnh Latakia và căn cứ hải quân ở thành phố cảng Tartus.
Cuối cùng, quyết định can thiệp của Nga đã giúp Moscow gia tăng đáng kể
sức ảnh hưởng của mình về mặt địa chính trị, đưa Nga trở thành một nhân tố
chính trong khu vực Trung Đông, hướng tới giảm dần sự ảnh hưởng của Mỹ.
Iran
Iran là một trong những quốc gia thân cận nhất với chính quyền Tổng thống
Syria Bashar al-Assad, thậm chí từ trước khi xảy ra cuộc nội chiến tại Syria.
Mong muốn duy trì ảnh hưởng tại Trung Đông, chính phủ Iran đã hỗ trợ vũ khí,
tài chính, thông tin tình báo cho quân đội Syria và lực lượng ủng hộ Tổng thống
Bashar al-Assad.
Sự can dự trong cuộc chiến này giúp Iran tạo dựng hình ảnh là “người bảo
vệ” cho cộng đồng Hồi giáo Shiite – nhánh Hồi giáo chiếm đa số tại Iran, cũng
như người Hồi giáo Shiite tại Syria vốn là mục tiêu tấn công của nhiều nhóm
22
phiến quân và khủng bố dòng Sunni đối lập. Hơn nữa, Iran muốn giúp đỡ Tổng
thống Bashar al-Assad khôi phục quyền lực.
Tổng thống Syria từ trước đến nay luôn có quan điểm tương đồng với Iran
về nhiều vấn đề trong khu vực, đặc biệt là phản đối ảnh hưởng của Mỹ tại Trung
Đông, mong muốn Iran sẽ giữ vai trò dẫn đầu khu vực thay vì Saudi Arabia.
Thổ Nhĩ Kỳ
Các nhà lãnh đạo Thổ Nhĩ Kỳ từng có quan hệ rất tốt với chính quyền Tổng
thống Assad từ giữa những năm 2000. Tuy nhiên kể từ khi xung đột tại Syria
bùng phát vào tháng 3/2011, Thổ Nhĩ Kỳ lại ủng hộ và cung cấp vũ khí cho phe
đối lập không phải người Kurd tại Syria.
Thổ Nhĩ Kỳ đã cho phép các tay súng đối lập Syria thực hiện các cuộc tấn
công trên bộ từ lãnh thổ Thổ Nhĩ Kỳ hoặc tại khu vực biên giới giữa hai nước.
Bên cạnh đó, Ankara cũng tiến hành các cuộc không kích chống tổ chức Nhà
nước Hồi giáo (IS) tự xưng và giao chiến với phe đối lập người Kurd tại Syria
kể từ giữa năm 2016.
Trên thực tế, Thổ Nhĩ Kỳ muốn ngăn cản người Kurd tại Syria thành lập
“vương quốc tự trị” vì nếu điều này thành hiện thực sẽ truyền cảm hứng cho
những tham vọng tương tự với người Kurd ở Thổ Nhĩ Kỳ. Mặt khác Thổ Nhĩ
Kỳ cũng muốn đánh bại IS – tổ chức khủng bố đã tiến hành nhiều cuộc tấn công
tại quốc gia này và gây dựng một chính phủ ủng hộ Thổ Nhĩ Kỳ tại Syria.
2. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) - North Atlantic
Treaty Organization (NATO)
2.1. Vai trò chủ đạo của Mỹ trong NATO
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) là một tổ chức quân sự
thành lập năm 1949. Mục đích thành lập NATO là để ngăn chặn sự phát triển
ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản và Liên Xô lúc đó đang trên đà phát triển rất
mạnh ở châu Âu có thể gây phương hại đến an ninh của các nước thành viên.
Suốt 40 năm đầu tiên, NATO đóng vai trò là công cụ phục vụ cuộc Chiến
tranh Lạnh của phương Tây và chịu sự chi phối rõ rệt của Mỹ. Sau khi khối
Hiệp ước Vácsava và Liên Xô cũ tan rã, thay vì biến mất, NATO đã không
ngừng mở rộng, dần chuyển đổi thành công cụ quân sự toàn cầu, đồng thời là
phương tiện để Mỹ mở rộng ảnh hưởng và thể hiện sức mạnh.
Trong Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, Mỹ và các lực lượng vũ trang
Mỹ đóng vai trò chủ đạo. Những chức vụ quan trọng trong Bộ Tổng chỉ huy và
trong các lực lượng vũ trang thống nhất đều do các tướng và đô đốc Mỹ nắm
giữ. Tư lệnh tối cao lực lượng đồng minh Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương là người Mỹ. Từ ngày thành lập, NATO luôn thực hiện chính sách đẩy
23
mạnh chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh, đặc biệt là việc tăng cường sức
mạnh hạt nhân, tạo nên tình hình căng thẳng thường xuyên ở châu Âu và trên
thế giới .
Đánh giá trách nhiệm và những thách thức mà NATO đang đối mặt
Trước những biến động của môi trường quốc tế, ngoài chức năng quân sự
ban đầu, NATO giờ đây có thêm chức năng mới như: chức năng chính trị, chức
năng xử lý khủng hoảng, đối phó với những xung đột khu vực và gìn giữ hòa
bình. NATO đã trở thành một liên minh hiện đại, ứng phó với các mối đe dọa an
ninh, thích ứng với những thách thức mới. Trách nhiệm lớn nhất của NATO là
bảo vệ và phòng thủ lãnh thổ và nhân dân của Liên minh trước các cuộc tấn
công. Để hoàn thành nhiệm vụ trên, NATO cần dựa trên nền tảng nhân sự và lực
lượng vũ trang các nước đồng minh và đối tác.
Ngày nay, không chỉ các mối đe dọa từ bên ngoài, NATO đang đứng trước
những nguy cơ ngay từ trong lòng xã hội phương Tây: không đạt được thống
nhất trên nhiều lĩnh vực, “bối rối” trong vấn đề chính sách an ninh, không thể
duy trì sự đoàn kết khi đối mặt với thách thức chung. Giới phân tích cho rằng
thành công hay thất bại của NATO được đánh giá theo khả năng ứng phó với 3
thách thức lớn: sáng tạo và đổi mới mối quan hệ của NATO với nước Mỹ thời
Tổng thống Donald Trump; tái lập quan hệ cân bằng với Nga, bằng cách thuyết
phục và răn đe nhưng không đi tới mức lại rơi vào tình trạng Chiến tranh Lạnh;
và xác định được vị trí trong thời kỳ mới.
2.2. Cuộc chiến ngân sách NATO
Sau khi bước vào Nhà Trắng, Tổng thống Mỹ Donald Trump luôn gây sức ép
buộc các đồng minh châu Âu phải tăng đóng góp để đổi lại các lợi ích mà
NATO mang lại. Ông nhiều lần tỏ rõ không hài lòng về việc Mỹ phải chi nhiều
hơn hẳn các thành viên NATO khác, điều mà ông khẳng định là “không công
bằng” bởi đây là những khoản đóng góp mà Mỹ đánh giá là cần thiết cho đảm
bảo an ninh và phòng thủ tập thể.
Ông Trump cảnh báo các đồng minh bao gồm cả châu Âu rằng, họ phải đóng
góp nhiều hơn cho chi phí triển khai lực lượng quân đội Mỹ và các biện pháp
phòng thủ khác ở những nước này. Trước đó, ông đã có ý kiến tương tự khi
tuyên bố rằng, ông có thể rũ bỏ trách nhiệm bảo vệ các đồng minh, nếu họ
không đóng góp nhiều hơn cho NATO.
Hội nghị thượng đỉnh Tổ chức Hiệp ước Bắc Ðại Tây Dương (NATO) vừa
diễn ra trong hai ngày 11 và 12-7-2018, tại thủ đô Brussels, Bỉ. Trong bối cảnh
Tổng thống Mỹ Trump hối thúc các nước đồng minh tăng mức chi tiêu dành cho
quốc phòng lên tối thiểu 2% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ngay lập tức, chứ
24
không phải đến năm 2025. Tổng thống Mỹ từng chỉ trích gay gắt các đối tác của
Mỹ trong NATO là "ăn bám Mỹ trong lĩnh vực quốc phòng". Ông Trump đã
cảnh báo, ông sẽ gia tăng áp lực mới thúc đẩy đạt được các yêu cầu từ lâu của
Mỹ, buộc châu Âu chi tiêu nhiều hơn cho quốc phòng. Mỹ hối thúc các thành
viên NATO gia tăng ngân sách quốc phòng trong bối cảnh Mỹ đã và đang phải
"gánh" hầu hết chi tiêu quốc phòng của khối này. Dù các thành viên NATO từ
năm 2014 đã nhất trí hoàn thành mục tiêu nâng mức chi tiêu quốc phòng lên 2%
GDP, song hiện mới chỉ có một số ít thành viên NATO triển khai thực hiện mục
tiêu nêu trên. Nếu đạt mức chi 2% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) như mục
tiêu đề ra thì sẽ có khoảng 100 tỷ USD mỗi năm được các nước thành viên
NATO chi thêm cho quốc phòng. Tám nước châu Âu gồm Bỉ, Italy, Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, Luxembourg, Na Uy, Hà Lan và Đức đã bị ông Trump “điểm
mặt chỉ tên” với yêu cầu tăng chi tiêu quốc phòng ngay trong Hội nghị thượng
đỉnh NATO.
Mặc dù có nền kinh tế lớn nhất châu Âu, song ngân sách quốc phòng của
Đức chỉ đạt dưới 50 tỷ USD (trong khi Mỹ vượt hơn 700 tỷ USD). Gần đây, Bộ
Tài chính Đức đã có thể đáp ứng cam kết tăng chi tiêu quốc phòng dần dần lên
1,5% GDP vào năm 2024. Anh đang làm tốt hơn một chút với kế hoạch tăng
0,5% chi tiêu quốc phòng vào năm 2020. Tổng thống Pháp Emmanuel Macron
cũng đã cam kết tăng chi tiêu quốc phòng thêm 2,1 tỷ USD. Tổng chi tiêu quốc
phòng của NATO năm 2016 là 900 tỷ USD, trong đó Mỹ đóng góp phần lớn,
vượt xa các thành viên khác.
Vấn đề chi tiêu quốc phòng "nóng" tại Hội nghị cấp cao NATO cũng như
trong quan hệ Mỹ - EU trong bối cảnh Tổng thống Mỹ Trump chủ trương
thực hiện chính sách "Nước Mỹ trên hết". Trong khi đó, nhu cầu ngân
sách của NATO hiện vẫn rất lớn khi khối này muốn duy trì ảnh hưởng tại
nhiều khu vực trên thế giới. Việc Tổng thống Mỹ quyết liệt trong việc gia
tăng sức ép đòi các nước thành viên NATO tăng chi tiêu quốc phòng có
thể giúp nước Mỹ giảm bớt trách nhiệm và giúp NATO có đủ ngân sách
cho các mục tiêu tham vọng của mình. Trên thực tế, những bất đồng về
vấn đề ngân sách quốc phòng đã khiến quan hệ Mỹ và các nước đồng
minh phương Tây rạn nứt đáng kể từ khi ông Trump nhậm chức đến nay.
Đạt tới cột mốc 70 năm thành lập, NATO ngay lúc này đang đối mặt với
rất nhiều thách thức, tổng thống Mỹ “nước Mỹ trên hết” và đòi hỏi các
đồng minh phải tăng chi tiêu quốc phòng; sự kình địch thường trực với
Nga ở hiện tại, và Trung Quốc trong tương lai; châu Âu đang muốn một
25