CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG GIẢI PHÁP MARKETING
5.1 TÓM LƯỢC
5.1.1 Tổng quan
5.1.1.1 Sản phẩm:
Website mạng xã hội học tập tại các trường Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
5.1.1.2 Thị trường mục tiêu:
Sinh viên và giáo viên học tập và giảng dạy trong hệ thống các trường Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
5.1.1.3 Nhu cầu thị trường:
Trong khi E-learning đang phát triển mạnh mẽ trên toàn câu đặc biệt là khu vực châu
Âu và ở một số nước châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản thì tại Việt Nam E-learning chỉ
mới ở giai đoạn đầu và còn rất nhiều việc phải làm để phát triển. Chính vì thế thông
qua nghiên cứu này, nhóm chúng em muốn đề xuất xây dựng một mạng xã hội tập bao
gồm các đặc tính cơ bản của mạng xã hội tích hợp với các công cụ hỗ trợ học tập kham
khảo từ các website E-learning, CMS, LMS,...
Trong tình hình dịch bệnh hiện nay việc học tập online đã trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Nhưng hầu hết tất cả sinh viên và thầy cô đều phải trao đổi qua nền tảng của
bên thứ ba dẫn đến nhiều bất cập và khó khăn trong quá trình tương tác và thảo luận.
Vì vậy, sự ra đời của một mạng xã hội học tập dành cho các sinh viên nói riêng và giáo
viên nói chung là rất cần thiết.
5.1.1.4 Tổng quan về kế hoạch:
Vòng đời của một sản phẩm (Product life-cycle) bao gồm giai đoạn hình thành
(Introduction), phát triển (Growth), trưởng thành (Maturity), và thoái trào (Decline).
Kế hoạch này giành cho giai đoạn hình thành (Introduction).
Các điểm chính của Marketing-Mix (7 thành tố cho sản phẩm vô hình (dịch vụ)):
Sản phẩm (Product)
Mức giá (Price)
Hệ thống phân phối (Place)
Quảng bá – Truyền thông (Promotion)
Con người (People)
Quy trình – Hệ thống (Process)
Cơ sở vật chất (Physical Evidence)
5.1.2 Quan hệ giữa mục tiêu kinh doanh và chiến lược marketing: đưa ra thị
trường sản phẩm dịch vụ mới (Website Mạng xã hội học tập cho sinh viên).
Mục đích của dự án
Đảm bảo hoạt động
Đảm bảo tính bền vững
Tiết kiệm chi phí
Mục tiêu chiến lược của dự án
Tăng trưởng
An toàn
Tối thiểu chi phí
Chiến lược bộ phận
Marketing
Kĩ thuật
Sản phẩm
Giá cả
Phân phối
Tổ chức quản lí
Xúc tiến
5.1.3 Nhấn mạnh vào thực hiện:
Thực hiện và triển khai hoạt động truyền thông qua 3 kênh chính:
Website
Gmail
Tờ rơi
Các quyết định tác nghiệp
5.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
5.2.1 Phân tích nội bộ
5.2.1.1 Mô tả
Sản phẩm – dịch vụ: “Website mạng xã hội học tập tại các trường Đại học Quốc Gia
Thành phố Hồ Chí Minh” chuẩn bị ra mắt.
5.2.1.2 Thế mạnh nội bộ của dự án
- Mô hình ít tốn kém chi phí về mặt bằng, nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất đi kèm.
- Đội ngũ phát triển trẻ, nhiệt huyết và có khả năng hiểu rõ như thế nào là môi trường
học tập tốt nhất cho sinh viên.
- Chưa có mô hình nào tương tự.
- Tính linh hoạt (sản phẩm): “Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ, mạng xã hội mở rộng sự
lựa chọn cho người học về học cái gì, học khi nào, học nơi và học thế nào. Nó hỗ trợ
nhiều cách học tập khác nhau, bao gồm cả e-learning. Tính linh hoạt có nghĩa là dự
đoán, và đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi và mong đợi của giáo dục”.
- Tính lặp lại (sản phẩm): Thông tin trên các trang mạng xã hội được cung cấp như một
kho dữ liệu thông qua các trang web, người học có thể lấy thông tin được cung cấp
trên các trang web ngay lập tức hoặc sau này.
- Tính thuận tiện và dễ truy cập (sản phẩm: Các mạng xã hội cung cấp sự dễ dàng và
nhanh chóng trong việc truy cập, rà soát, cập nhật và chỉnh sửa tài liệu học tập cần
thiết bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
5.2.1.3 Điểm yếu nội bộ của dự án
- Mới thâm nhập thị trường chưa có nhiều kinh nghiệm để cạnh tranh với các đối thủ
gián tiếp hiện có.
- Ban lãnh đạo đều là sinh viên chưa có nhiều trải nghiệm trong việc phát triển và quản
lí website.
- Nguồn vốn hoạt động của dự án nhỏ nên khó cạnh tranh với đối thủ lớn trên thị
trường.
5.2.1.4 Cơ hội tiềm tàng của dự án
- Là website mạng xã hội tiên phong dành riêng cho học tập nên nếu tiếp thị đúng cách
sẽ dễ thu hút được người sử dụng.
- Có một tập khách hàng tiềm năng: Hiện nay có nhiều sinh viên có xu hướng trao đổi
và học tập trên mạng xã hội và con số này sẽ tăng theo xu thế học tập trên e-learning.
- Mô hình chưa xuất hiện nhiều đối thủ nặng kí nên có thể thâm nhập thị trường một
cách an toàn và dễ dàng.
5.2.1.5 Nguy cơ tiềm tàng của dự án
- Người sử dụng ngày càng kén chọn và yêu cầu cao về hình thức lẫn nội dung.
- Sản phẩm – dịch vụ thay thế nhiều: Facebook, Zalo, Skype, hệ thống Elearning…
5.2.1.6 Lý do dự án phù hợp với sản phẩm – dịch vụ đang xem xét
Năm 2019, mạng xã hội vẫn tiếp tục phát triển với 62 triệu người dùng (chiếm 64%
dân số Việt Nam, tăng đến 7% so với năm 2018). Trong đó chiếm số lượng đông đảo
nhất là giới trẻ có độ tuổi từ 18-24, cộng thêm nhu cầu học tập trực tuyến ngày càng
tăng cao nên đây sẽ là sản phẩm – dịch vụ mà người dùng cần.
5.2.2 Phân tích môi trường
5.2.2.1 Mô tả
Những năm gần đây, mạng xã hội (MXH) đã có bước phát triển mạnh mẽ, tác động lớn
đến đời sống xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. MXH
đã trở thành một thuật ngữ phổ biến với những tính năng đa dạng cho phép người dùng
kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tại Việt Nam,
các MXH bắt đầu du nhập từ những năm 2000 dưới hình thức các trang nhật ký điện tử
(blog). Đến nay, có khoảng 270 MXH được cấp giấy phép hoạt động với khoảng 35
triệu người dùng, chiếm 37% dân số. Trung bình mỗi ngày người Việt Nam vào MXH
hơn 2 giờ. Đối tượng sử dụng mạng internet thường xuyên nhất là nhóm lứa tuổi từ 1540 tuổi. Nhóm đối tượng này chủ yếu là học sinh, sinh viên và người lao động. Nhìn
chung, họ là những người trẻ, có điều kiện tiếp cận với máy tính và mạng internet,
nhanh nhạy trong việc tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ cũng như những trào
lưu mới trên thế giới.
Hiện tại, có hai xu hướng ứng dụng mạng xã hội cho hoạt động học tập, giáo dục đó
là: sử dụng các trang mạng xã hội phổ biến (sử dụng các tính năng thông thường kết
hợp với hoạt động học tập, tạo các trang giáo dục) và sử dụng các trang mạng xã hội
dành riêng cho học tập. Việc sử dụng các trang mạng xã hội phổ biến cho mục đích
học tập góp phần thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động học tập nhưng chưa thực sự hiệu quả.
Một số trang mạng xã hội học tập hiện tại đã chú trọng dành không gian hoàn toàn cho
học tập, tuy nhiên, một số trang mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp tài nguyên học tập.
Một cộng đồng học tập trực tuyến là một địa điểm công cộng hay riêng tư trên Internet
để giải quyết nhu cầu học tập của các thành viên của nó bằng cách tạo điều kiện thuận
lợi cho học tập peer-to-peer. Trong một cộng đồng học tập trực tuyến, mọi người chia
sẻ kiến thức thông qua thảo luận bằng văn bản (đồng bộ hoặc không đồng bộ), âm
thanh, video, hoặc các phương tiện hỗ trợ Internet khác. Sự kết hợp các trang cá nhân
với mạng xã hội để tạo ra môi trường với cơ hội cho sự trình bày quan điểm cá nhân.
Các dạng của cộng đồng học tập trực tuyến bao gồm cộng đồng e-learning và cộng
đồng học tập hỗn hợp.
Trong những năm gần đây, MXH đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiều của
giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên. Giống như việc viết các trang blog hay nhật ký
trước đây thì MXH đang thực sự tạo nên một trào lưu, cuốn theo một danh sách khổng
lồ mọi người phải tham gia. Với nguồn thông tin phong phú, người dụng MXH dễ
dàng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin một cách có hiệu quả và vượt qua trở
ngại về không gian và thời gian. Và một MXH thực sự đã và đang ảnh hưởng đến đời
sống của những người trẻ rất nhiều. Nên việc tham gia một MXH dành riêng cho việc
học tập là điều rất dễ xảy ra.
5.2.2.2 Các yếu tố tạo nên cơ hội
- Ảnh hưởng tích cực của MXH mang lại: những mặt tiện ích mà MXH đem lại cho
sinh viên như sử dụng trong học tập, giao lưu với bạn bè các trường và tìm kiếm cơ
hội nghề nghiệp, những thành viên này liên kết với nhau thành các nhòm người có
cùng sở thích, cùng sự quan tâm, cùng ý nguyện có thể gặp gỡ, trao đổi trên mạng.
- Sự phát triển và phổ biến của internet: ngày nay, bất kỳ ai chỉ với một chiếc điện
thoại thông minh, một máy tính bảng hay máy tính cá nhân có kết nối internet đều có
thể tham gia vào MXH.
5.2.2.3 Các yếu tố tạo nên thách thức
- Tính riêng tư: Mối quan tâm về tính riêng tư của một người dùng mạng xã hội là các
thông tin mà người sử dụng đặt trên mạng xã hội như thế nào? Ai có quyền truy cập
vào thông tin và nó được sử dụng cho mục đích gì? Vai trò người là cha mẹ, học sinh,
nhà giáo dục và phát triển trang web cần được hiểu như thế nào để đảm bảo một cá
nhân hiểu quyền riêng tư của mình và thực hiện nó cho phù hợp?
- Tiêu tốn thời gian: Việc đam mê và thường xuyên sử dụng mạng xã hội trực tuyến
khiến người dùng mất nhiều thời gian, ảnh hưởng tới sức khỏe và sự tập trung trong
học tập, nghiên cứu. Ngoài ra, các trang mạng xã hội cũng thường hấp dẫn người sử
dụng bởi các quảng cáo, các ứng dụng hay. Điều này chi phối hoạt động và sự chú ý
của học sinh đối với công việc học tập của mình.
- Giao tiếp không đầy đủ: Giáo dục điện tử dựa trên môi trường mạng là sự giao tiếp
gián tiếp thông qua văn bản, người học và người dạy không được mặt-đối-mặt với
nhau vì vậy nó sẽ không thể có những tranh luận, giải thích thuyết phục và rõ ràng như
trong giáo dục truyền thống thông qua cử chỉ, nét mặt, lời nói...
5.3 MỤC TIÊU MARKETING
5.3.1 Các mục tiêu marketing của dự án
5.3.1.1 Mục tiêu lợi nhuận
Trong giai đoạn đầu dự án chưa thu về lợi nhuận từ người dùng. Tất cả thành viên đều
được sử dụng miễn phí các dịch vụ trên website. Nên mục tiêu lợi nhuận hiện chưa cần
đề cập đến.
5.3.1.2 Mục tiêu tạo thế lực trong kinh doanh
- Tăng mức độ nhận biết và hiểu website của sinh viên khoa Hệ thống thông tin trường
Đại học Kinh tế - Luật lên ít nhất 40% (480 bạn).
- Có 100 bạn sinh viên tạo tài khoản đăng nhập vào website.
5.3.1.3 Mục tiêu an toàn trong kinh doanh
Cần quản lí ngân sách chi tiêu thật tốt. Đây là giai đoạn đầu, nguồn vốn dự án còn ít và
mọi thứ còn rất mới mẻ nên cần quản lí, sử dụng ngân sách thật chắc chắn và hiệu quả
cho việc markeing. Tránh tình trạng sử dụng quá đà sẽ ảnh hưởng đến các phần khác
của dự án.
5.3.1.4 Mục tiêu bảo đảm việc làm và bảo vệ môi trường
In đủ số lượng tờ rơi, không in dư để tránh có thêm rác thải ra môi trường.
5.3.2 Đánh giá các mục tiêu cụ thể của chính sách marketing
5.3.2.1 Mục tiêu lợi nhuận
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp tục được duy trì và phát triển
thì doanh nghiệp cần phải có tình hình tài chính ổn định và đảm bảo, tức là kinh doanh
phải có lãi. Vì thế mục tiêu đầu tiên và cũng là quan trọng nhất để doanh nghiệp tiếp
tục tái sản xuất mở rộng đó là lợi nhuận. Đồng thời chỉ có lợi nhuận mới giúp doanh
nghiệp trang bị máy móc thiết bị mới, đưa công nghệ vào sản xuất, cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động.
Lợi nhuận trở thành động lực to lớn đối với các nhà kinh doanh. Các doanh nghiệp
thường tối đa hoá lợi nhuận tức là lợi nhuận đạt được cao nhất trong điều kiện cho
phép. Và các nhà kinh doanh không những quan tâm đến số tương đối, số tuyệt đối mà
còn quan tâm đến tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận.
Xây dựng chiến lược chung Marketing đòi hỏi phải tính được lợi nhuận cho từng loại
sản phẩm, dịch vụ trong từng thời gian. Nhưng các nhà kinh doanh vẫn quan tâm nhất
đến lợi nhuận cho cả kỳ hoạt đông sản xuất kinh doanh.
5.3.2.2 Mục tiêu tạo thế lực trong kinh doanh
Khi xây dựng chiến lược chung Marketing phải xác định được thế lực trong kinh
doanh. Doanh nghiệp nào cũng muốn sau một thời gian thì doanh nghiệp sẽ đạt được
sự tăng trưởng, phát triển và có thế lực nhất định trên thị trường. Thế lực ấy thể hiện ở:
- Sản phẩm chiếm lĩnh được trên thị trường ngày càng lớn.
- Vai trò và vị trí của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.
- Xu hướng chống độc quyền trong kinh doanh: trên thị trường bao giờ cũng có nhân
tố chống lại sự độc quyền. Nhưng bằng những thủ đoạn thì các doanh nghiệp vẫn luôn
muốn có sự độc quyền, chính điều này đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra
ngày càng gay gắt.
5.3.2.3 Mục tiêu an toàn trong kinh doanh
Kinh doanh bao giờ cũng chứa đựng mạo hiểm. Bởi vì người ta phải bỏ ra một lượng
vốn rất lớn, sau một thời gian nào đó mới có thể thu lại được. Sự thu lại đó thì phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố mà doanh nghiệp khó có thể kiểm soát nổi. Do vậy, các
phương án kinh doanh của doanh nghiệp phải dự kiến được khả năng an toàn của các
phương án kinh doanh.
Tuy nhiên trong kinh doanh cũng phải biết mạo hiểm, dám đầu tư vào những sản
phẩm, những lĩnh vực độc đáo như tham gia vào thị trường chứng khoán, mua chứng
khoán... Khi đó để đảm bảo an toàn, chống lại nguy cơ bị phụ thuộc hoàn toàn vào một
thị trường, một sản phẩm thì doanh nghiệp phải thực hiện chính sách đa dạng hoá sản
phẩm, tìm tòi sản phẩm mới, thị trường mới để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong tương lai.
5.3.2.4 Mục tiêu bảo đảm việc làm và bảo vệ môi trường
Ngoài những mục tiêu như trên thì chiến lược chung Marketing còn đến việc bảo đảm
việc làm ổn định cho người lao động và cho họ mức thu nhập ổn định. Từ đó mới nâng
cao đời sống xã hội và giúp cho xã hội ngày càng phát triển.
Vấn đề bảo vệ môi trường là một trong những yêu cầu bắt buộc mà Nhà nước yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện. Có hàng nghìn doanh nghiệp phát triển trong khi họ đang phá
huỷ môi trường. Họ không lường thấy hết những tác hại đó, do vậy Nhà nước cần có
những biện pháp xử lý nghiêm minh để sự phát triển của doanh nghiệp là sự phát triển
toàn diện.
5.4 CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
5.4.1 Phân khúc thị trường
5.4.1.1 Mô tả
- Phân khúc thị trường tổng thể: tất cả các sinh viên đang theo học tại các trường Đại
học quốc gia tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân khúc thị trường mục tiêu: tất cả các sinh viên năm 1 đến năm 4 đang theo học
tại trường Đại học Kinh Tế - Luật.
5.4.1.2 Đánh giá tiềm năng
- Quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường: tổng số sinh viên của trường Kinh
tế - Luật mỗi năm khoảng 7000-8000 bạn. Và số lượng sinh viên được duy trì đều đặn
mỗi năm.
- Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của phân đoạn thị trường:
+ Chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp, chỉ có đối thủ cạnh tranh gián tiếp.
+ Có ít khả năng sẽ thu hút những người thâm nhập mới.
+ Sản phẩm thay thế là các đối thủ cạnh tranh gián tiếp chưa đáp ứng được đủ nhu cầu
và sự hài lòng của người sử dụng. Số liệu thống kê chứng minh đã được trình bày ở
chương 3.
+ Dịch vụ sẽ được sử dụng miễn phí nên sẽ không có mối đe dọa từ phía người mua.
Một phân khúc thị trường sẽ không hấp dẫn nếu những người mua có nhiều ưu thế
trong thương lượng để yêu cầu được giảm giá hay đòi hỏi chất lượng và dịch vụ cao
hơn.
+ Chưa có mối đe dọa từ phía người cung cấp (nhà trường, giảng viên). Nền tảng của
website sử dụng dịch vụ bởi bên cung cấp đã được niêm yết sẵn giá cả và theo qui
trình tự động.
5.4.1.3 Lý do lựa chọn
- Quy mô và mức tăng trưởng phù hợp với khả năng đáp ứng của dự án.
- Với các đặc điểm của mức độ hấp dẫn về cơ cấu đây là phân khúc thị trường tiềm
năng để dự án khai thác.
5.4.2 Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên
5.4.2.1 Khái niệm
Hành vi cá nhân là kết quả của sự tác động qua lại của các nhân tố chủ quan của chủ
thể và các nhân tố khách quan của môi trường. Chủ thể của hành vi có thể là một cá
nhân có thể là một nhóm xã hội. Hành vi sử dụng MXH của sinh viên được biểu hiện
thông qua các hành vi cụ thể nó phản ánh nhận thức, thái độ cũng như động cơ ý chí
của sinh viên. Thông qua những hành vi để có ứng xử phù hợp với chuẩn mực mà bộ
thông tin đã quy định đối đối với người sử dụng mạng xã hội.
=> Hành vi sử dụng MXH của sinh viên là cách ứng xử của con người với những
phương tiện nhằm đạt được mục đích của chủ thể con người và hành vi này phải được
thể hiện qua bên ngoài của cá nhân.
5.4.2.2 Biểu hiện thông qua các khía cạnh.
5.4.2.2.1 Thời gian sử dụng mạng xã hội
Có thể nói rằng thời gian sử dụng MXH của sinh viên (SV) phụ thuộc rất nhiều vào
thời gian sinh hoạt tại gia đình và nhà trường. Sinh viên đại học được độc lập hơn về
cuộc sống và học tập do đó thời lượng truy cập MXH nhiều hơn so với lứa tuổi học
sinh cũng như những người đi làm. Cùng với sự phát triển của công nghệ và các loại
hình giải trí, tin tức đã thu hút được sự quan tâm lớn của giới trẻ vào việc truy cập
MXH do vậy trong những năm gần đây số lượng sinh viên truy cập MXH một cách
thường xuyên tăng lên mạnh mẽ. Đây thực sự là một thị trường khá mới mẻ và rộng
lớn để các doanh nghiệp cũng như các cá nhân có thể khai thác kinh doanh.
5.4.2.2.2 Nội dung chia sẻ trên mạng xã hội
Cũng giống như các biểu hiện của hành vi khác. Hành vi sử dụng MXH của sinh viên
rất đa dạng thể hiện nhiều chiều trong cuộc sống, vì vậy mà các nội dung chia sẻ trên
mạng xã hội rất đa dạng và phong phú, thể hiện nhiều chiều khác nhau và tạo sự quan
tâm của nhiều người, nhiều sinh viên. Với những đặc điểm cá nhân và các đặc điểm
của hoạt động chủ đạo của mình mà SV sẽ quan tâm đến những nội dung gì? Từ đó tác
động đến hành vi chia sẻ các nội dung trên MXH. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng
MXH không phải sinh viên nào cũng ý thức được hành vi của mình mà nhiều SV sử
dụng MXH hoàn toàn theo trào lưu.
5.4.2.2.3 Đăng tải các nội dung trên mạng xã hội
Hiện nay khi công nghệ phát triển thì việc giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên thường
hay đăng tải những nội dung liên quan đến cá nhân lên các trang MXH là điều hết sức
bình thường. Việc đăng tải các nội dung liên quan đến cá nhân giúp mọi người ở xa có
thể cập nhật thông tin của nhau sau bao ngày xa cách không gặp. MXH là công cụ hữu
dụng để tra cứu thông tin cũng như giải trí cao, thể hiện quan điểm cá nhân. Với ứng
dụng đặc biệt của MXH dễ dàng đăng tải thông tin của mình lên MXH đơn giản chỉ là
những bức ảnh tự “sướng” hay những “món ăn ngon” cũng trở thành nội dung đăng tải
trên các trang MXH và nhận được nhiều “like”của mọi người. Bên cạnh những mặt
tích cực thì MXH còn là nơi mà nhiều sinh viên lợi dụng MXH còn đăng những bức
ảnh “ sexy” để khoe thân hay những phát ngôn gây sốc để thu hút sự chú ý của bạn bè
xung quanh mình. Việc đăng tải nội dung hay hình ảnh cũng như thông tin lên mạng
nhiều hay ít hoàn toàn phụ thuộc vào tính cách của mỗi sinh viên.
5.4.2.2.3 Bấm nút “Like”
Nút “Like” như chính tên gọi của nó, đây là một cách để người sử dụng đưa ra những
phản hồi của mình có thể là đồng ý hay không đồng ý nhằm kết nối những điều mà bạn
quan tâm.
Mặc dù nút “like” chính thức mới xuất hiện trong thời gian gần đây nhưng được các
bạn trẻ yêu thích và sử dụng rất nhiều. Theo như mô tả của MXH thì nó như một cách
để “đưa ra phản hồi tích cực và kết nói những điều bạn quan tâm”. Người dùng có thể
bày tỏ thái độ đồng tình với bất kì nội dung nào được đăng tải trên MXH. Tuy nhiên
sau một thời gian ra đời, like còn mang nhiều ý nghĩa nữa không đơn thuần chỉ là việc
“thích” hay “không thích” mà nó còn là “tôi đã đọc”, “tôi đã hiểu” và “tôi tin như
bạn”. Và trong mỗi trường hợp”like” lại mang một thông điệp mà người dùng muốn
nói.
Vậy những nội dung nào SV thường “like”? Dường như “like” đã trở thành một biểu
tượng quen thuộc của giới trẻ nói chung cũng như sinh viên nói riêng, đây được xem là
một phương tiện giao tiếp mới trong một xã hội phát triển như hiện nay. Thế giới ảo –
sinh viên không cần giao tiếp trực tiếp, không cần sử dụng lời nói, chỉ cân một hành
động nhấn “like” thông qua các biểu tượng là đã biết được. Nếu hành vi này thường
xuyên diễn ra, kéo dài sẽ ảnh hưởng nhất định đến tâm lý sinh viên hiện nay, ảnh
hưởng đến các hoạt động sống và học tập của họ.
5.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng
5.4.3.1 Các yếu tố chủ quan
5.4.3.1.1 Nhận thức của sinh viên
Hành vi sử dụng MXH là hành vi thể hiện ý chí của cá nhân trong việc bộc lộ
giá trị của bản thân, là hành những động được xã hội đánh giá, nó phản ánh văn hóa
của cộng đồng, mức độ hiểu biết và trình độ hiểu biết của chính cá nhân đó.
Hành vi sử dụng MXH là một hành vi có ý thức, do đó để hình thành hành vi sử
dụng MXH việc xem xét cấu trúc hành vi ý thức là điều cần thiết dựa trên các đặc
điểm tâm lý của thanh viên xuất phát tử mối liên hệ giữa ba mặt nhận thức, thái độ và
hành vi.
Thông thường các hành vi ý chí gắn liền với quá trình tư duy vì điều quan trọng
nhất trong các hành vi là phải nhận thức được vấn đề mà mình quan tâm thông qua các
hành động cụ thể. Con người khi sử dụng một hành vi nào đó nếu không có tư duy sẽ
không có được những hành vi có ý chí tự giác thật sự. Ở một khía cạnh khác thì việc
truyền thụ kiến thức từ xã hội đến cá nhân không chỉ đơn giản là sự nhồi nhét
những kiến thức vào đầu của con người mà việc tiếp thu kiến thức chính là khả
năng chiếm lĩnh được những phương thức hành động mang tính lịch sử xã hội. Như
vậy hành động của con người là hành động đã được nhận thức từ trước.
5.4.3.1.2 Thái độ của sinh viên
Có thể xem xét thái độ là một thuộc tính trọn vẹn của ý thức, thái độ cũng thể
hiện ra biểu hiện bên ngoài thông qua các hành động của con người đối với đối tượng
theo một hướng nhất định như thông qua các hành vi, cử chỉ, nét mặt cũng như cách
thức ứng xử và lời nói của người đó trong những tình huống, điều kiện cụ thể. Có rất
nhiều quan điểm khác nhau nhưng đa phần các nhà nghiên cứu đều cho rằng thái độ là
môi trường để cá nhân hình thành hành vi. Điều này thể hiện việc con người sẽ lựa
chọn cách thức hành động như thế nào trước. Thái độ là những đánh gia tốt, xấu, đồng
tình hoặc không đồng tình là những xu hướng mang tình nhất quán của cá nhân thể
hiện bằng việc ủng hộ hay không ủng hộ về một vấ đề nào đó.
Thái độ của con người khi sử dụng MXH là những đánh giá về ý thức của họ
khi sử dụng các trang MXH. Như vậy cần hiểu rằng để hình thành được ý thức khi sử
dụng MXH của con người nói chung và sinh viên nói riêng cần làm cho họ nhận thức
được MXH là gì, vai trò của MXH từ đó để có những hành vi cụ thể, những hành vi
được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành hành vi ý thức.
5.4.3.1.2 Động cơ của sinh viên
Khi nói đến động cơ là động lực thúc đẩy con người hành động giúp con người
thỏa mãn các nhu cầu về cả tinh thần lẫn vật chất. Có nhiều quan niệm về động cơ
nhưng có thể hiểu động cơ là tổng hợp các yếu tố thúc đẩy con người hành động như:
mong muốn, tình cảm, niềm tin, khát vọng tư duy và thói quen...
Động cơ là sức mạnh thúc đẩy hành động. Để đánh giá được khách quan bản
chất hành vi của mỗi người cần xem xét động cơ xuất phát bên trong của họ là rất quan
trọng, làm tiền đề để đánh giá hành vi của họ. Vì vậy mà trong thực tế, có rất nhiều
người có hành vi tương tự giống nhau nhưng với động cơ khác nhau, thì mỗi người lại
có cách thức hành động khác nhau và rõ ràng là kết quả sẽ khác nhau.
Từ những phân tích trên cho thấy khi sử dụng MXH, yếu tố bên trong là động
cơ thúc đẩy con người quyết định cách thức sử dụng MXH như thế nào cho phù hợp
với yêu cầu chuẩn mực của xã hội.
5.4.3.1.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên
Sinh viên là những người trẻ tuổi với lòng nhiệt huyết cao, họ luôn có nhu cầu
được chinh phục cái mới thông qua MXH, sinh viên có thể trao đổi những tư tưởng
tình cảm cũng như công việc học tập của bản thân. Vì vậy MXH thực sự là công cụ
không thể thiếu đối với giới trẻ đặc biệt là sinh viên. Sinh viên với lứa tuổi còn rất trẻ,
khi rời khỏi trường ghế nhà trường phổ thông, việc lựa chọn cho mình ngôi trường phù
hợp để học tập và theo đuổi ngành nghề mà mình yêu thích, đây là bước ngoặt lớn và
có những thay đổi nhất định. Việc tìm kiếm bạn bè trong môi trường mới bước đầu
gặp khó khăn vì phải đi làm quen, trò chuyện, giao lưu, nhưng với sự phát triển của
khoa học công nghệ hiện nay thì việc này vô cùng đơn giản chỉ với hành động “like”
hay một click chuột, thì bạn đã kết nối với cả thế giới thay bất kể về không gian hay
thời gian thay vì việc phải đi gặp mặt trực tiếp.
5.4.3.2 Các yếu tố khách quan
5.4.3.2.1 Môi trường xã hội
Mỗi sinh viên là thành viên của cộng đồng, tùy thuộc vào đặc điểm tính cách
của từng sinh viên, cá nhân sẽ bị tác động đến việc thể hiện hành vi khác nhau.
Sinh viên trường Đại học Kinh tế - Luật đại đa số là các bạn sinh viên đến từ
những nơi khác nhau, vùng miền khác nhau sau khi nhập học họ lại cùng sống trong
một môi trường như cùng kí túc xá, xóm trọ, học chung một trường hoặc các trường
khác nhau có những sở thích, sở trường khác nhau nhưng khi sống trong một môi
trường họ lại có những mong muốn tìm đến nhau để được cùng nhau chia sẻ sở thích,
cũng như trong học tập để cùng giúp nhau những lúc khó khăn nhất. Vì vậy MXH
được xem là một nơi có tính cộng đồng cao có thể giúp sinh viên kết nối được những
điều này.
Sinh viên là tầng lớp tri thức cao của xã hội, với sự tìm tòi, nhạy bén của mình ,
đã tự tìm ra những trang MXH hay và bổ ích không chỉ phục vụ cho nhu cầu học tập
mà còn giúp bản thân giải trí sau những giờ học tập căng thẳng. Trong quá trình sử
dụng họ trao đổi kinh nghiệm của bản thân từ đó giới thiệu cho bạn bè những trang
MXH có lợi với tính năng sử dụng dễ và thân thiện với mọi người dùng đặc biệt là các
bạn trẻ.
5.4.3.2.2 Điều kiện sinh hoạt
Như chúng ta biết nhu cầu của con người được hình thành theo cơ chế từ thấp
đến cao từ đơn giản đến phức tạp. Khi nhu cầu thấp đạt được sẽ hướng đến một nhu
cầu cao hơn. Trong hành vi cũng vậy cũng theo cơ chế đó chỉ khi đạt được những hành
vi đơn giản con người mong muốn chinh phục những hành vi phức tạp .Việc sử dụng
một cách lâu dài sẽ tạo thành các thói quen, điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng để
hình thành hành vi có ý thức. Việc hình hành các thói quen sẽ được thực hiện tương
đối dễ dàng khi có những điều kiện sinh hoạt phù hợp. Hơn nữa sinh viên đa phần
sống xa gia đình không có sự quản lý chặt chẽ của gia đình, thời gian nhiều không biết
làm gì? Nên họ truy cập mạng MXH thường xuyên. Đây được coi là niềm vui để các
bạn giải trí sau những giờ học căng thẳng.
5.4.3.2.3 Phương tiện vật chất
Việc hình thành và tạo thói quen là một quá trình và sẽ được thực hiện tương
đối nhanh khi có phương tiện vật chất đáp ứng yêu cầu của bản thân. Xã hội phát triển
không ngừng đặc biệt khi công nghệ phát triển mạnh như hiện nay thì đời sống của
sinh viên cũng được nâng cao, sinh viên đa phần đều có máy tính và điện thoại công
nghệ cao kết nối internet tạo là môi trường thuận lợi để SV vào MXH một cách nhanh
chóng và dễ ràng.
Như vậy trong các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hành vi sử
dụng MXH của sinh viên. Yếu tố khách quan như môi trường sống, phương tiện kỹ
thuật là điều kiện quan trọng trong việc hình thành hành vi sử dụng MXH. Đây được
xem là yếu tố khó kiểm soát trong điều kiện hiện nay. Yếu tố chủ quan như nhận thức,
thái
độ có mối quan hệ gắn bó tác động qua lại với nhau tạo nên đặc điểm tính cách riêng
của mỗi cá nhân. Đây là những yếu tố bên trong khó tác động, muốn thay đổi cần có
thời gian thay đổi nhận thức cũng như thái độ của họ.
5. CHIẾN LƯỢC MARKETING
5.5.1 Đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế
Mạng xã hội Facebook.
5.5.1.1 Thị phần
Tính đến nay Việt Nam đứng thứ 7 trong số các quốc gia có số lượng người dùng
Facebook cao nhất. Người dùng facebook tại Việt Nam chủ yếu là từ 18 đến 34 tuổi.
Trong đó khoảng 52% là nam giới. Người dùng chủ yếu tham gia vào các bài đăng
video hình ảnh hoặc sử dụng facebook messenger để phục vụ cho riêng bản thân họ.
Vào năm 2019, dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là
36%. Theo số liệu thống kê thì có đến 58 triệu người dùng mạng xã hội trên thiết bị di
động tính đến đầu năm 2019. TP HCM cũng đứng thứ sáu trong những thành phố đông
người dùng Facebook nhất với 14 triệu thành viên.
5.5.1.2 Các điểm mạnh và điểm yếu
5.5.1.2.1 Điểm mạnh
- Giúp sinh viên kết nối với nhau.
- Đây là khu vực bạn bè vừa làm quen thể hiện đầy đủ thông tin của một người như họ
tên, giới tính đến địa chỉ, từ trường đại học, trường phổ thông, công ty và các tổ
chức,... Bất cứ ai trên mạng cũng có thể nhìn thấy profile của người dùng (trừ khi thay
đổi thiết lập riêng tư cho profile của mình). Bằng cách gia nhập một mạng, cơ hội gặp
những người quen biết tăng lên rõ rệt, bên cạnh còn có thể gặp được những người
muốn chia sẻ cùng sở thích giống mình.
- Thuận tiện cho việc lập các hội nhóm học tập. Vì tất cả sinh viên đều có sử dụng
Facebook (chỉ trừ một số ít các trường hợp đặc biệt).
5.5.1.2.2 Điểm yếu
- Hội chứng “nghiện” facebook khiến người dùng rất dễ phân tâm trong quá trình học
tập. Người dùng chẳng còn tập trung vào việc học được khi cứ nôn nao xem ai có đăng
gì lên facebook không, hay hình ảnh của mình được bao nhiêu like rồi, các thông báo
liên tục hiển thị…
- Không gian tương tác không dành 100% cho việc học tập. Ở giao diện tương tác,
ngoài phần bài viết, video, livestream người học đang theo dõi sẽ có hiển thị thêm các
phần quảng cáo. Không phải tất cả các quảng cáo đều liên quan đến việc học tập.
5.5.2 Sản phẩm
5.5.2.1 Lợi thế cạnh tranh
- Lợi thế khác biệt: sản phẩm có những tính năng thuận tiện cho việc học tập của sinh
viên hơn mà đối thủ không có.
- Hiệu ứng mạng lưới: các người dùng (sinh viên, giảng viên, các câu lạc bộ của
trường) có thể tương tác nói chuyện, kết nối với nhau. Điều đặc biệt ở đây là sinh viên
luôn luôn có thể đặt câu hỏi cho giảng viên và sẽ được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.
5.5.2.2 Định vị nhãn hiệu
Định vị dựa vào vấn đề, giải pháp.
5.5.2.2.1 Vấn đề
Sinh viên chưa có riêng cho mình một Mạng xã hội dành riêng cho việc học tập. Việc
học tập ở các MXH khác chưa có đầy đủ các chức năng dành cho học tập gây ra nhiều
bất tiện. Và không gian tương tác chưa thuần học tập nên dễ gây sao lãng trong quá
trình học.
5.5.2.2.2 Giải pháp
Website mạng xã hội học tập tại các trường Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí
Minh ra đời và giải quyết những vấn đề trên.
5.6. MARKETING MIX
5.6.1 Mô hình 7 thành tố cho sản phẩm vô hình (dịch vụ)
5.6.1.1 Sản phẩm (Product)
Theo quan điểm của Marketing truyền thống thì sản phẩm là một tập hợp các lợi ích
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, và do đó họ sẵn sàng trao đổi để
nhận được các lợi ích đó. Sản phẩm được tạo ra để làm hài lòng nhu cầu của một nhóm
đối tượng khách hàng cụ thể. Sản phẩm có thể hữu hình, hoặc vô hình (thể hiện dưới
dạng một dịch vụ). Các quyết định về sản phẩm gồm việc quyết định các cấp độ sản
phẩm cung cấp và quyết định về nhãn hiệu của sản phẩm.
5.6.1.2 Mức giá (Price)
Chính sách giá có ảnh hưởng không nhỏ tới chiến lược Marketing nói chung. Chính
sách giá chịu ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản là chi phí, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh và mục tiêu của dự án. Các quyết định cơ bản của chiến lược gồm quyết định các
chiến lược định giá cơ bản, các kiểu định giá động, các quyết định về điều chỉnh giá và
đối phó với giá cạnh tranh.
5.6.1.3 Hệ thống phân phối (Place)
Như đã biết, kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến khách
hàng.
Dự án phải có một tầm hiểu biết sâu rộng về thị trường mà dự án đang cung ứng sản
phẩm. Điều này sẽ giúp khám phá những đặc tính cần thiết để làm hài lòng những
khách hàng trong thị trường đó.
5.6.1.4 Quảng bá – Truyền thông (Promotion)
Dự án xác định việc sử dụng Internet là một kênh truyền thông và giao tiếp chính với
khách hàng của dự án. Do đó, chiến lược truyền thông sẽ đóng vai trò rất quan trọng.
5.6.1.4.1 Đối tượng truyền thông
Đối tượng truyền thông chính là khách hàng mục tiêu của dự án, đó là các trường đại
học Kinh tế_Luật thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
5.6.1.4.2 Mục đích truyền thông
Việc thực hiện chiến lược truyền thông nhằm các mục đích chính sau:
- Tăng mức độ nhận biết và hiểu về website của khách hàng.
- Tăng lượng lượng người dùng trung thành cho dự án.
5.6.1.4.3 Thông điệp truyền thông
Dựa vào chiến lược định vị đã được xây dựng, thông điệp truyền thông sẽ được truyền
tải trong chiến lược truyền thông là “Mạng xã hội học tập dành riêng cho bạn”.
5.6.1.4.4 Công cụ truyền thông
Đây là phần rất quan trọng trong chiến lược truyền thông vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến việc quyết định ngân sách dành cho truyền thông của dự án. Thông thường, chính
sách truyền thông sẽ được thực hiện qua năm công cụ chính là quảng cáo, xúc tiến bán,
quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp và Marketing trực tiếp. Căn cứ vào đặc thù
riêng của dự án, các công cụ truyền thông chính được sử dụng gồm có:
- Quảng cáo: là một công cụ được sử dụng rất phổ biến trong truyền thông, quảng cáo
mang lại hiệu ứng truyền thông rất lớn cho doanh nghiệp. Trong chiến lược truyền
thông này, dự án sẽ thực hiện quảng cáo trên Internet qua hai nền tảng là Website và
Gmail.
- Quan hệ công chúng hay PR: PR là một công cụ rất tốt trong việc xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp và lâu bền đối với khách hàng. Hoạt động cụ thể: thực hiện viết bài quảng
bá, giới thiệu về dự án trên các site uy tín về thương hiệu như: Gmail của trường,
fanpage của các câu lạc bộ trong trường, bài viết giới thiệu của các giảng viên…
- Marketing trực tiếp: phát tờ rơi.
5.6.1.5 Con người (People)
Khía cạnh people (con người) ở đây vừa là đối tượng khách hàng mục tiêu mà doanh
nghiệp đang nhắm đến, lại vừa là những người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp.
Thực hiện các bài khảo sát thị trường là quan trọng để dự án đánh giá nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp vào dịch vụ cung ứng. Nhân
viên của dự án cũng đóng vai trò quan trọng không kém, bởi họ chính là người cung
cấp dịch vụ đó tới khách hàng. Chính vì vậy, cần cân nhắc thật kỹ việc xét và tuyển
dụng nhân viên cho các vị trí, như hỗ trợ khách hàng, chăm sóc khách hàng,
copywriters, lập trình viên,…
5.6.1.6 Quy trình – Hệ thống (Process)
Cần đảm bảo đã xây dựng một hệ thống, quy trình bài bản, giúp dự án tiết kiệm được
khoản chi phí lớn trong việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
5.6.1.7 Cơ sở vật chất (Physical Evidence)
Trong marketing dịch vụ, yếu tố cơ sở vật chất là một khía cạnh cần phải nhắc đến.
Môi trường vật chất ở đây chính là không gian gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi giữa người
cung cấp dịch vụ với khách hàng, là nơi khách hàng sử dụng dịch vụ.
Nó có thể mang tính hữu hình như không gian nội thất của một quán cafe, đồng phục
nhân viên, nó cũng có thể trừu tượng như thái độ tiếp khách của nhân viên, sự hỗ trợ
chăm sóc khách hàng,…
Physical Evidence có thể đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho dự án, giúp dự án nổi bật
trong mắt khách hàng. Như nhắc đến không gian cafe hiện đại, thích hợp cho các hoạt
động làm việc là người ta lại nhắc đến The Coffee House, nhắc đến thái độ chăm sóc
khách hàng chuẩn mực, nghĩ ngay đến Google.
5.6.2 Kế hoạch cụ thể
5.6.2.1 Media Plan - Kế hoạch truyền thông
Media Channel
Website
Thiết kế và lập trình
website
Estimation Cost
KPIs
Quan
t
Unit
Cost
Total
1
6
Website
Tháng
660.000
660.000
0
0
Impression
Quản lí và vận hành
website
Total (2) =
Gmail
Thiết kế và vận
hành kế hoạch
Email Marketing
3
Email
0
Total (1) =
Tờ rơi
Thiết kế và in ấn tờ
rơi
Phát tờ rơi
300
1
Tờ rơi
Người
1.000
150.000
Total (2) =
1.110.000
Tổng cộng:
660.000
0
0
300
0
300
300.000
150.000
300
450.000
300
600
5.6.2.2 Action Plan - Triển khai hoạt động truyền thông
Planning
Content
Technique
Thiết kế và lập trình website
HTML, CSS, JavaScript
Quản lí và vận hành website
Tùy thuộc vào bộ phận vận
hành
Website
Xây dựng danh sách gửi Email: Hợp tác với
một vài thầy cô, giảng viên khoa Hệ Thống
Thông Tin. Hình thức: phân phối độc quyền
khóa học mới, các lớp trợ giảng online của
Gmail
thầy cô hoặc mua, tham gia khóa học mới
của giảng viên bằng tài khoản trên website
sẽ được discount học phí. Ai muốn nhận để
lại Email (mục tiêu lấy được 100 địa chỉ
email).
Gmail
- Lên kế hoạch và deal với thầy giảng viên
- Thu thập và hoàn thành danh sách email
Lên nội dung và thiết kế email
Gmail
Vận hành và theo dõi quá trình gửi email
Gmail
Xây dựng nội dung
Tờ rơi
Thiết kế và in ấn
Photoshop
Phát tờ rơi (Thuê)
5.6.3 Đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh và giám sát thực hiện
Về quản lý chung toàn bộ khối lượng công việc, thực hiện, thời gian bắt đầu và kết
thúc, nguồn lực sẽ được quản lý như sau:
5.6.3.1 Thiết kế kế hoạch và chương trình marketing
Tất cả được quản lý theo lịch trình và thời gian đã lên, người lãnh đạo và các phòng
ban có liên quan chịu trách nhiệm giám sát kiểm tra quá trình này.
5.6.3.2 Kế hoạch triển khai marketing
- Mỗi tháng 1 lần xem xét đánh giá kết quả thực hiện về hiệu quả truyền thông, hiệu
suất công việc, khối lượng công việc hoàn thành.
- Điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
5.6.3.3 Kế hoạch hoạt động
- Thực hiện báo cáo công việc tuần, cập nhật thông tin thường xuyên với người quản
lý và giám sát công việc.
- Đánh giá kết quả công việc và khối lượng công việc hòan thành từng hạng mục công
việc, những khó khăn cần giải quyết và mức độ cấp thiết phải xử lý.
- Điều chỉnh bổ sung những vấn đề phát sinh hoặc trên thực tế không hợp lý.