BÀI
Ấn Ngực
4
Trong Bài 4 bạn sẽ học
† Khi nào bắt đầu ấn ngực trong quá trình hồi sức
† Ấn ngực như thế nào
† Kết hợp giữa ấn ngực với thông khí áp lực dương
như thế nào
† Khi nào ngưng ấn ngực
4-1
Ấn Ngực
Trường hợp sau là ví dụ của việc ấn ngực được thực hiện như thế nào trong hồi sức tích cực hơn. Khi đọc trường
hợp, hãy tưởng tượng bạn là một thành viên đội hồi sức. Chi tiết của bước này sẽ được mô tả trong phần còn
lại của bài học.
Trường hợp 4.
Hồi sức bằng thông khí áp lực dương và ấn ngực
Một sản phụ liên lạc với bác só sản khoa báo rằng thai 34 tuần có tình trạng giảm cử động thai.
Sản phụ được nhập viện và chuyển đến phòng sanh tại đây ghi nhận có tim thai chậm kéo
dài. Các nhân viên đã được huấn luyện hồi sức được gọi đến tăng cường cho phòng sanh,
đèn sưởi ấm được bật lên, và các dụng cụ
hồi sức được chuẩn bò. Cuộc sanh mổ cấp cứu
Trẻ sanh ra
được tiến hành, sau sanh bé mềm nhũn, không
thở, được chuyển cho đội hồi sức sơ sinh.
† Đủ tháng?
† Nước ối trong?
† Trẻ có thở hoặc khóc?
† Trương lực cơ tốt?
Đội hồi sức đặt lại tư thế đầu cho trẻ, hút đàm
nhớt miệng và mũi, kích thích bé bằng cách
lau khô và búng vào lòng bàn chân trẻ, và boœ
vaœi ướt ra. Tuy nhiên 30 giây sau sinh, bé vẫn
mềm nhũn, tím tái, và không tự thở.
Không
Thời gian Ước tính
30 giây
30 giây
Một thành viên trong đội hồi sức bắt đầu thông
khí áp lực dương với bóng và mặt nạ với nguồn
oxy, trong khi thành viên thứ 2 bắt mạch rốn
và nghe tiếng thở bằng ống nghe. Nhòp tim
vẫn dưới 60 l/p, mặc dù nghe được âm phế
bào, và ghi nhận có sự di động nhẹ của lồng
ngực. Sau 30 giây nữa, nhòp tim vẫn rất chậm
20-30 l/p và tím tái, mềm nhũn.
† Giữ ấm
† Chỉnh tư thế; làm sạch
đường thở* (nếu cần)
† Lau khô, kích thích thở,
đặt lại tư thế trẻ
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
Ngưng thở
hoặc TS
tim <100
Trẻ thở, TS tim > 100
nhưng tím
† Cung cấp oxy
Tím kéo dài
† Cung cấp thông khí
áp lực dương *
TS tim <60
30 giây
Thông khí hiệu quả,
TS tim >100 và hồng
TS tim >60
† Cung cấp thông khí áp lực dương*
† Tiến hành ấn tim*
TS tim <60
† Cho epinephrine*
* Có thể cân nhắc đặt nội khí quản trong một số bước.
4-2
Chăm sóc sau hồi sức
Bài
4
Đội hồi sức bắt đầu ấn ngực kết hợp với thông khí áp lực dương.
Lập lại đánh giá để chắc chắn đường thở thông và đầu ở đúng
tư thế. Tuy nhiên, sau 30 giây thông khí với bóng và mặt nạ
nhòp tim vẫn không tăng và hiện tại thông khí không đủ để lồng
ngực di động tốt.
Nhanh chóng đặt nội khí quản để đảm bảo thông khí hiệu quả,
tiếp tục ấn ngực và bóp bóng. Lúc này, nhòp tim đã tăng và có
vẻ lồng ngực di động tốt.
Cuối cùng bé có những nhòp thở nấc đầu tiên. Ngưng ấn ngực
khi nhòp tim trên 60 l/p. Nhóm hồi sức vẫn tiếp tục thông khí.
Màu da bé được cải thiện, nhòp tim tăng hơn 100 l/p. Sau đó bé
bắt đầu có những nhòp tự thở, bé được chuyển đến phòng sơ
sinh để theo dõi tích cực và tiếp tục xử trí.
Chỉ đònh bắt đầu ấn ngực là gì?
!
Ấn ngực được thực hiện khi nhòp tim dưới 60 l/p, mặc dù đã
có 30 giây thông khí áp lực dương có hiệu quả.
Tại sao lại thực hiện ấn ngực?
Những treœ có nhòp tim dưới 60 l/p, mặc dù đã được kích thích
và thông khí áp lực dương trong 30 giây, có lẽ có mức độ oxy
máu rất thấp và toan hóa máu đáng kể. Kết quả là cơ tim bò suy
sụp và có thể không đủ khả năng bơm máu lên phổi nơi đang
có đủ oxy để trao đổi khí. Do đó, bạn cần một bơm cơ học để
bơm máu qua tim, cùng lúc tiếp tục thông khí phổi đến khi cơ
tim trở nên đủ oxy và hồi phục đầy đủ chức năng một cách tự
phát. Tiến trình này cũng giúp hồi phục việc phân phối oxy
đến não.
!
Đặt nội khí quản tại thời điểm này có thể giúp
đảm bảo thông khí đầy đủ và dễ dàng kết hợp
thông khí và ấn ngực.
4-3
Ấn Ngực
Ấn ngực là gì?
Ấn ngực, đôi khi còn gọi là xoa bóp tim, bao gồm ấn xương ức
theo nhòp và làm
•Ấn tim vào cột sống.
•Tăng áp lực trong lồng ngực.
•Đưa máu đến các cơ quan quan trọng trong cơ thể.
Tim nằm trong lồng ngực ở giữa một phần ba dưới xương ức
và cột sống. Ấn xương ức gây ép lên tim và làm tăng áp lực
trong lồng ngực, khiến máu bơm ra các động mạch (Hình 4.1).
Khi không có lực ấn trên xương ức, máu từ các tónh mạch trở
về tim.
Ấn ngực cần bao nhiêu người, đứng ở vò trí nào?
Hình 4.1. Giai đoạn ấn (hình trên) và
giai đoạn thả (hình dưới) trong khi ấn
ngực
Nên nhớ rằng ấn ngực có ít giá trò trừ khi phổi đang được thông
khí với oxy. Do đó, cần có 2 người để ấn ngực có hiệu quả một ấn ngực và một thông khí. Người thứ 2 này cũng có thể là
người theo dõi nhòp tim và tiếng thở trong suốt thời gian thông
khí áp lực dương.
Như bạn đã học, 2 người
này cần hành động kết
hợp với nhau, nên sẽ rất
hữu ích nếu cả hai đã
thực tập trước khi làm.
Người ấn ngực phải tiếp
cận được lồng ngực và
đặt được tay mình ơœ vò trí
chính xác. Người thông
khí áp lực dương đứng
trên đầu trẻ để áp chặt
mặt nạ vào mặt (hay cố
đònh ống nội khí quản)
và đánh giá sự di động
của lồng ngực có hiệu
quả không (Hình 4.2).
4-4
Hình 4.2 Cần có hai người khi làm ấn ngực
Hồi sức Sơ sinh
Hình A-1. Trẻ mới sanh bình thường. Màu da, trương
lực cơ tốt, chú ý không có tím trung ương và niêm mạc
hồng hào. Không cần cung cấp oxy cho trẻ.
Hình A-2. Tím tái. Trẻ có tím trung ương. Cung cấp
oxy và có thể cần thông khí hỗ trợ.
Hình A-3. Trẻ mới sanh. Lau khô, lấy khăn ướt ra khỏi
trẻ có thể kích thích thở và bảo vệ trẻ khỏi lạnh.
Hình A-4. Tím đầu chi. Trẻ bò tím đầu ngón tay và
chân, nhưng thân mình và niêm hồng. Không cần cung
cấp oxy.
Phần giữa Trang A
Hình ảnh Hồi sức Sơ sinh
Hình B-1. Trẻ sơ sinh có nguy cơ: trương lực cơ tốt.
Trẻ này hơi thiếu tháng và nhỏ so với tuổi thai. Tuy
nhiên, trương lực cơ rất tốt.
Hình B-3. Trẻ sơ sinh có nguy cơ: xanh tái. Trẻ này
rất xanh tái và có tiền căn mẹ bò nhau tiền đạo. Trẻ này
cần bồi hoàn thể tích.
Phần giữa Trang B
Hình B-2. Trẻ sơ sinh có nguy cơ: trương lực cơ yếu.
Trương lực cơ của trẻ này yếu hơn trương lực cuœa một trẻ
chỉ có sanh non đơn thuần. Trẻ này cần hồi sức.
Hình B-4. Trẻ sơ sinh có nguy cơ: phân su. Trẻ sơ sinh
này dính đầy phân su và không khỏe (trương lực cơ yếu
và thở yếu). Cần đặt nội khí quản và hút phân su.
Hình C-1a. Tay chân trẻ dính đầy phân su. Người hồi
sức đang chuẩn bò đặt nội khí quản và hút.
Hình C-1b. Khi ống nội khí quản (NKQ) đã được đưa
vào, dụng cụ hút phân su được nối với NKQ, và đang
nối ống NKQ với dây hút.
Hình C-1c. Lỗ kiểm soát hút được bít lại, vì thế lực
hút sẽ truyền qua ống NKQ trong khi ống NKQ được
rút dần ra.
Phần giữa Trang C1
Hình ảnh Hồi sức Sơ sinh
Phần giữa Trang C2
Hình C-2a. Hình ảnh phía sau
vùng hầu họng khi vừa đưa đèn soi
thanh quản vào.
Hình C-2b. Hình ảnh thực quản
sau khi đèn soi thanh quản được
đưa vào hơi khá xa.
Hình C-3c. Hình ảnh sụn nhẫn và
phía sau thanh môn khi lưỡi đèn soi
thanh quản được rút bớt ra.
Hình C-3d. Hình ảnh thanh môn
và dây thanh âm khi đèn soi thanh
quản được nâng lên nhẹ nhàng.
Hình D-1. Màu tím trên dụng cụ phát hiện CO2 trước
khi được nối vào ống nội khí quản, do đó cho thấy
không có CO2.
Hình D-2. Màu vàng trên dụng cụ phát hiện CO2,
cho thấy có sự hiện diện CO2, vì vậy, vò trí của ống là
trong khí quản.
Hình D-3. Ghi nhận màu tím kéo dài trên dụng cụ
phát hiện CO2, cho thấy chắc chắn là ống nội khí
quản đạêt trong thực quản, hơn là được đặt đúng trong
khí quản.
Phần giữa Trang D
Hình ảnh Hồi sức Sơ sinh
Hình E-1. Cắt dây rốn, trước khi đặt ống thông. Chú ý động mạch rốn (được chỉ bằng
mũi tên trắng) và tónh mạch rốn (được chỉ bằng mũi tên vàng).
Hình E-2. Ống thông đã bơm đầy nước muối sinh lý được đặt vào tónh mạch rốn 2 – 4
cm (chú ý các vạch đen centimet trên ống thông). Không nên dùng thuốc cho đến khi
máu có thể được hút ra dễ dàng từ ống thông.
Phần giữa Trang E
Hình F-1. Trẻ sơ sinh cực non này bò tím, trương lực
cơ yếu và cần hỗ trợ thông khí.
Hình F-3. Thuœ thuật đặt nội khí quản được thực hiện
khi người phụ tá lắng nghe nhòp tim.
Hình F-2. Nhòp tim được xác đònh bằng hai phương
pháp: sờ mạch ở gốc dây rốn và nghe ở ngực.
Hình F-4. Ống nội khí quản được giữ đúng vò trí khi
đang bóp bóng.
Phần giữa Trang F
Bài
4
Bạn đặt vò trí tay của bạn trên ngực như thế nào
khi bắt đầu ấn ngực?
Bạn sẽ học hai kỹ thuật khác nhau để thực hiện ấn ngực. Các
kỹ thuật này là:
•Kỹ thuật ngón cái, 2 ngón cái được sử dụng để ấn xương ức,
trong khi đó bàn tay vòng qua thân người và các ngón tay
nâng đỡ cột sống (Hình 4.3A).
•Kỹ thuật 2 ngón tay, dùng đầu ngón giữa kết hợp với ngón
trỏ hoặc ngón nhẫn của một bàn tay để ấn xương ức, trong
khi bàn tay còn lại đỡ phần lưng của trẻ (nếu trẻ không nằm
trên mặt phẳng cứng) (Hình 4.3B).
Ưu điểm của kỹ thuật này so với kỹ thuật kia
là gì?
Mỗi kỹ thuật đều có ưu điểm và khuyết điểm. Dựa trên các số
liệu hữu hạn, kỹ thuật ngón cái được ưa chuộng hơn, nhưng kỹ
thuật 2 ngón tay vẫn được chấp nhận.
A.
B.
Hình 4.3. Hai kỹ thuật để thực hiện
ấn ngực: Dùng ngón cái (hình A) và
dùng 2 ngón tay (hình B).
Kỹ thuật ngón cái được ưa thích hơn vì nó thường ít gây mệt
hơn, và nhìn chung bạn có thể kiểm soát được mức độ sâu ấn
ngực tốt hơn. Kỹ thuật này có thể tốt hơn trong việc tạo ra áp
lực tâm thu đỉnh và áp lực tưới máu mạch vành. Người có móng
tay dài cũng ưa thích kỹ thuật này hơn. Tuy nhiên, kỹ thuật 2
ngón tay thuận tiện hơn nếu trẻ lớn hay tay của bạn nhỏ. Kỹ
thuật 2 ngón tay cũng được ưa thích vì có thể cho phép tiếp cận
khi thuốc cần phải đưa qua đường tónh mạch rốn. Do đó, bạn
nên học cả hai kỹ thuật này.
Hai kỹ thuật này giống nhau ở một số điểm sau:
•Tư thế của trẻ
- Nằm trên mặt phẳng cứng
- Cổ ngưœa nhẹ
•Ấn ngực
- Cùng vò trí, độ sâu, và tần số
4-5
Ấn Ngực
Xương ức
Khi thực hiện ấn ngực cho trẻ sơ sinh, lực cần tác động lên một
phần ba dưới của xương ức, trên đường nằm giữa mũi ức và
đường kẻ giữa 2 núm vú (Hình 4.4). Mũi ức là phần nhỏ nhô
ra ở nơi mà các xương sườn dưới gặp nhau ở đường giữa. Bạn
có thể nhanh chóng xác đònh được vò trí chính xác trên xương
ức bằng cách đưa các ngón tay bạn đi dọc theo cạnh dưới của
khung xương sườn cho đến khi bạn đònh vò được mũi ức. Sau đó
đặt ngón cái hoặc ngón tay bạn ngay sát trên mũi ức. Cần phải
cẩn thận để ấn trực tiếp lên mũi ức.
Đường
liên vú
Mũi ức
Bạn đặt vò trí 2 ngón cái hay 2 ngón tay ở đâu trên
ngực?
Vùng ấn ngực
Hình 4.4. Các mốc để ấn ngực
Đặt vò trí tay của bạn như thế nào khi sử dụng kỹ
thuật ngón cái?
Kỹ thuật ấn ngón cái được thực hiện bằng cách ôm vòng qua
thân trẻ bằng cả hai bàn tay. Hai ngón cái được đặt trên xương
ức và các ngón tay khác nằm dưới lưng trẻ, nâng đỡ cột sống
(Hình 4.5).
Hai ngón cái được đặt sát nhau, hoặc ơœ một trẻ nhỏ thì ngón này
có thể chồng lên ngón kia (Hình 4.5).
Hình 4.5. Dùng kỹ thuật ngón cái để ấn ngực cho trẻ nhỏ (bên trái) và cho trẻ lớn (bên phải)
4-6
Bài
4
Dùng hai ngón cái để ấn xương ức, các ngón còn lại nâng đỡ
lưng. Gập ngón cái ở khớp thứ nhất và lực ấn thẳng đứng để ép
tim giữa xương ức và cột sống (Hình 4.6).
Đúng
(lực tác động lên xương ức)
Sai
(lực sang bên)
Xương ức
Mũi ức
Hình 4.6. Lực tác động đúng và sai trong kỹ thuật ấn ngực bằng ngón cái
Kỹ thuật ngón cái có thể có vài hạn chế. Kỹ thuật này có thể
không hiệu quaœ trong trường hợp trẻ lớn hoặc bàn tay của bạn
nhỏ. Vò trí của người ấn ngực cũng có thể gây khó khăn trong
việc tiếp cận với dây rốn khi cần dùng thuốc qua đường này.
Đường
liên vú
Tư thế tay như thế nào trong kỹ thuật 2 ngón tay?
Trong kỹ thuật 2 ngón tay, đầu ngón giữa và ngón trỏ hoặc ngón
nhẫn của một bàn tay được dùng để ấn ngực (Hình 4.7). Sẽ dễ
dàng cho bạn hơn khi dùng tay phải nếu bạn thuận tay phải
và dùng tay trái khi thuận tay trái. Tư thế của 2 ngón tay vuông
góc với ngực được trình bày ở hình bên, và ấn bằng các đầu
ngón tay. Nếu móng tay của bạn gây khó khăn không thể ấn
bằng các đầu ngón tay, bạn nên thông khí hỗ trợ cho trẻ và để
người còn lại ấn ngực trẻ, hoặc bạn có thể dùng kỹ thuật ngón
cái để ấn ngực.
Hình 4.7. Vò trí ngón tay đúng trong
ấn ngực bằng 2 ngón
Bạn dùng bàn tay còn lại nâng đỡ lưng để tim được ấn hiệu
quaœ hơn giữa xương ức và cột sống. Với bàn tay còn lại nâng đỡ
lưng, bạn sẽ dễ dàng điều chỉnh lực và độ sâu của ấn tim hơn.
Khi ấn ngực, chỉ 2 đầu ngón tay ấn được tỳ lên thành ngực.
Bằng cách này, bạn sẽ điều khiển được lực ấn lên xương ức và
cột sống tốt nhất (Hình 4.8A).
A. Đúng
Giống như kỹ thuật ngón cái, bạn nên ấn lực thẳng góc để ấn
tim giữa xương ức và cột sống (Hình 4.8A).
Bạn có thể nhận thấy kỹ thuật 2 ngón tay sẽ gây tốn sức nhiều
hơn so với kỹ thuật ngón cái nếu phải làm trong thời gian dài.
Tuy nhiên, kỹ thuật 2 ngón tay có thể sử dụng mà không cần
quan tâm đến kích thước của trẻ hoặc kích thước bàn tay của
bạn. Một thuận lợi nữa là sử dụng kỹ thuật này sẽ không gây
khó khăn trong việc tiếp cận với dây rốn khi cần tiêm thuốc cho
trẻ qua đường này.
B. Không đúng
Hình 4.8A. Áp dụng đúng và sai
trong ấn ngực bằng kỹ thuật 2 ngón
4-7
Ấn Ngực
✔
Ôn tập
(Đáp án ở phần trước và ở cuối bài học.)
1.Một trẻ sơ sinh ngưng thở và tím tái. Đường thở của trẻ
thông thoáng , và trẻ được kích thích. Ở giây thứ 30, bắt đầu
thông khí áp lực dương hỗ trợ cho trẻ. Ở giây thứ 60, nhòp
tim là 80 l/p. (Nên) (không nên) bắt đầu ấn ngực. (Nên)
(không nên) tiếp tục thông khí áp lực dương.
2. Một trẻ sơ sinh ngưng thở và tím tái. Trẻ vẫn ngưng thở,
mặc dù đường thở của trẻ thông thoáng , trẻ đang được kích
thích, và được thông khí áp lực dương hỗ trợ 30 giây. Ở giây
60, nhòp tim là 40 l/p. (Nên) (không nên) bắt đầu ấn ngực.
(Nên) (không nên) tiếp tục thông khí áp lực dương.
3. Trong giai đoạn ấn của thủ thuật ấn ngực, xương ức ép vào
tim, làm cho máu được bơm từ tim đến (tónh mạch) (động
mạch). Trong giai đoạn thaœ, máu trở về tim từ (tónh mạch)
(động mạch).
4. Đánh dấu vào vò trí trên cơ thể trẻ (xem hình minh họa ở
bên trái) vùng bạn muốn ấn ngực.
5. Kỹ thuật ấn ngực được ưa chuộng hơn là kỹ thuật (ngón cái)
(2 ngón tay).
6. Nếu bạn cần tiêm thuốc cho trẻ qua đường cuống rốn, sẽ dễ
dàng hơn nếu bạn sử dụng kỹ thuật (ngón cái) (2 ngón tay).
4-8
Bài
4
Bạn dùng bao nhiêu lực để ấn ngực?
Kiểm soát lực để ấn xương ức là một phần quan trọng trong
kỹ thuật.
Hình 4.9. Độ sâu ấn ngực là
khoaœng một phần ba đường kính
trước - sau cuœa lồng ngực
Một phần ba
Với các ngón tay và bàn tay ở đúng vò trí, dùng lực để ấn xương
ức đủ sâu bằng khoảng 1 phần 3 đường kính trước-sau của
lồng ngực (Hình 4.9), sau đó thaœ để tim được đổ đầy máu trở
lại. Một lần ấn bao gồm giai đoạn ấn lực xuống và giai đoạn thaœ
ra. Độ sâu ấn thực sự phụ thuộc vào kích thước của trẻ.
Thời gian ấn nên ngắn hơn chút ít so với thời gian buông để tạo
được cung lượng tim tối đa.
Các ngón cái hoặc các đầu ngón tay ấn (tùy thuộc vào phương
pháp sử dụng) nên luôn tiếp xúc với thành ngực suốt thời gian
ấn và thaœ (Hình 4.10). Thaœ các ngón cái hoặc các đầu ngón tay
trong suốt giai đoạn thaœ để lồng ngực được nở ra tối đa nhằm
giúp máu được trở về tim từ các tónh mạch. Tuy nhiên, không
được nhấc các ngón cái hoặc đầu ngón tay khỏi thành ngực
giữa các lần ấn (Hình 4.11). Nếu bạn làm điều này, bạn sẽ
• Lãng phí thời gian để đặt các ngón tay trở lại vò trí cần ấn.
• Mất kiểm soát độ sâu của lực ấn.
• Có thể ấn ngực sai vò trí, gây chấn thương lồng ngực và các
cơ quan bên dưới.
Hình 4.10. Kỹ thuật ấn ngực đúng
(ngón tay luôn tiếp xúc với thành ngực
trong giai đoạn thaœ)
Hình 4.11. Kỹ thuật ấn ngực không
đúng (ngón tay không tiếp xúc với
thành ngực trong giai đoạn thaœ)
4-9
Ấn Ngực
Có nguy hiểm xảy ra khi ấn ngực không?
Ấn ngực có thể gây chấn thương cho trẻ.
Tim
Phổi
Mũi ức
Hai cơ quan sống còn nằm trong khung sườn là tim và phổi. Gan
cũng nằm một phần dưới các xương sườn mặc dù cơ quan này
thuộc về khoang bụng. Khi bạn ấn ngực, bạn phải tạo ra lực vừa
đủ để ấn ngực nằm giữa xương ức và cột sống mà không gây
tổn thương các cơ quan bên dưới. Lực ấn đặt quá thấp trên mũi
ức có thể gây rách gan (Hình 4.12).
Tương tự, xương sườn thì dòn và dễ gãy.
Có thể hạn chế tối đa tổn thương khi theo đúng kỹ thuật được
hướng dẫn trong bài học này.
Gan
Bạn ấn ngực bao nhiêu lần và phối hợp với hô hấp
nhân tạo như thế nào?
Gãy xương
sườn
Hình 4.12. Các cấu trúc có thể bò
thương tổn khi ấn ngực
“Một-
và-
Trong quá trình hồi sức tim phổi, ấn ngực phải luôn phối hợp
với thông khí hỗ trợ áp lực dương. Tránh làm hai động tác này
cùng lúc vì có thể gây giảm hiệu quaœ lẫn nhau. Do đó, phải
phối hợp hai động tác với nhau, một lần thông khí hỗ trợ sau ba
lần ấn ngực, để tạo ra tổng cộng 30 nhòp thở và 90 lần ấn ngực
trong một phút (Hình 4.13).
Hai-
và-
Ba-
và-
Thở-
và”
Người thứ 1:
(ấn ngực)
Người thứ 2:
(thông khí áp
lực dương)
2 giây (một chu kỳ)
Hình 4.13. Sự phối hợp giữa thông khí và ấn ngực
Người ấn ngực phải chòu trách nhiệm đếm lớn thay cho người
hỗ trợ hô hấp. Người ấn phải đếm “Một-và-Hai-và-Ba-và-Thởvà”, trong khi đó người còn lại phải bóp bóng trong khi người
ấn đếm “Thở-và” và buông ra khi người ấn đếm “Một-và”. Chú ý
rằng thì thở ra xảy ra trong giai đoạn ấn xuống của lần ấn ngực
tiếp theo. Đếm theo nhòp điệu như vậy sẽ giúp kỹ thuật được
phối hợp tốt và trôi chảy.
Một chu kỳ động tác bao gồm 3 lần ấn ngực và 1 lần thông
khí.
• Có 120 “động tác” trong 60 giây (một phút)—90 lần ấn ngực
và 30 lần thông khí.
4 - 10
Bài
4
Cần ghi nhớ rằng, trong quá trình ấn ngực, tần suất bóp bóng
là 30 nhòp một phút, ít hơn so với tần suất bạn đã được học
trước đây trong thông khí hỗ trợ áp lực dương là 40 đến 60 lần
một phút. Tần số bóp bóng thấp là cần thiết để đủ thời gian ấn
ngực và tránh hai động tác này xảy ra cùng một lúc. Để đảm
bảo phối hợp tốt trong tiến trình thực hiện, điều quan trọng là
bạn phải tập làm caœ hai vai trò với người khác và luyện tập quy
luật ấn ngực và bóp bóng.
Bạn luyện tập nhòp ấn ngực phối hợp với bóp bóng
như thế nào?
Tưởng tượng bạn là người ấn ngực. Lặp lại nhiều lần trong khi
bạn ấn ngực từ “Một-và”, “Hai-và”, “Ba-và”. Không ấn ngực
khi bạn nói “Thở-và”. Không được nhấc các ngón tay khỏi
thành ngực vùng bạn đang ấn, nhưng cũng phải đảm bảo
buông thả lực ấn trên thành ngực trong kỳ hô hấp để thông
khí đủ cho trẻ.
Bây giờ bạn hãy xem bạn có thể đếm và làm 5 chu kỳ động tác
trong 10 giây không. Nhớ là không được ấn khi nói “Thở-và”.
Luyện tập nói và ấn ngực.
Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và- Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-vàMột-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và- Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-vàMột-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và
Bây giờ bạn tưởng tượng bạn là người thông khí với bóng và
mặt nạ. Lần này bạn phải dùng tay bóp chặt bóng khi bạn nói
“Thở-và”, không bóp bóng khi nói “Một-và,”“Hai-và,” “Ba-và.”
Bây giờ bạn hãy xem bạn có thể đếm và làm 5 chu kỳ động tác
trong 10 giây không. Nhớ là chỉ bóp bóng khi nói “Thở-và”.
Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và- Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-vàMột-và-Hai-và-Ba-và-Thở-vàø- Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-vàMột-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và
Trong tình huống thực tế, sẽ có 2 người cấp cứu, một người ấn
ngực và một người bóp bóng. Người ấn ngực sẽ đếm lớn “Mộtvà-Hai-và-…”. Do đó, sẽ hữu ích khi luyện tập với cộng sự, và
đổi vai trò cho nhau.
4 - 11
Ấn Ngực
Khi nào bạn ngưng ấn ngực?
Sau khoảng 30 giây phối hợp tốt ấn ngực và bóp bóng, bạn nên
ngừng ấn ngực đủ lâu để xác đònh lại nhòp tim. Nếu bạn có thể
cảm nhận lại mạch đập dễ dàng ở chân cuống rốn, bạn không
cần ngưng bóp bóng nữa; nếu ngược lại, bạn phải ngưng cả ấn
ngực và bóp bóng trong vài giây để nghe tim bằng ống nghe.
Nếu nhòp tim bây giờ trên 60 lần một phút, tiếp theo
Bạn có thể ngưng ấn ngực nhưng phải tiếp tục bóp bóng hỗ trợ
với nhòp nhanh hơn từ 40 đến 60 nhòp mỗi phút. Bạn nên ngưng
ấn ngực bởi vì cung lượng tim đã được duy trì đủ và ấn ngực có
thể làm giảm hiệu quaœ của thông khí áp lực dương.
Khi nhòp tim trên 100 l/p và trẻ bắt đầu tự thở trở lại, bạn giảm
tần số bóp bóng từ từ, như được mô tả trong Bài 3, và chuyển
trẻ đến phòng dưỡng nhi để chăm sóc sau hồi sức.
Trẻ sanh ra
† Đủ tháng?
† Nước ối trong?
† Trẻ có thở hoặc khóc?
† Trương lực cơ tốt?
Không
Thời gian Ước tính
30 giây
30 giây
† Giữ ấm
† Chỉnh tư thế; làm sạch
đường thở* (nếu cần)
† Lau khô, kích thích thở,
đặt lại tư thế trẻ
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
Ngưng thở
hoặc TS
tim <100
Trẻ thở, TS tim > 100 nhưng tím
† Cung cấp oxy
Tím kéo dài
† Cung cấp thông khí
áp lực dương *
TS tim <60
30 giây
4 - 12
Thông khí hiệu quả,
TS tim >100 và hồng
TS tim >60
† Cung cấp thông khí áp lực dương*
† Tiến hành ấn tim*
* Có thể cân nhắc đặt nội khí quản trong một số bước.
Chăm sóc sau hồi sức
Bài
4
Bạn làm gì nếu trẻ không cải thiện?
Khi bạn vừa ấn ngực vừa bóp bóng, khí sẽ vào dạ dày
nhiều hơn so với chỉ bóp bóng hỗ trợ đơn thuầnï. Do đó,
nếu bạn chưa đặt thông miệng dạ dày, lúc này cần phaœi
đặt ống thông miệng dạ dày để dẫn lưu. Tương tự với lý
do trên, nhiều người sẽ chọn cách đặt nội khí quản để
loại bỏ nguy cơ chướng hơi dạ dày và cải thiện hơn nữa
hiệu quả thông khí hỗ trợ.
Khi đang tiến hành ấn ngực và bóp bóng, bạn cần tiếp
tục tự hoœi những câu sau:
• Cử động của lồng ngực có đủ không? (Bạn có cân
nhắc hoặc tiến hành đặt nội khí quản không? Nếu có,
ống nội khí quản có ở đúng vò trí không?)
• Oxy có được cung cấp không?
• Độ sâu của ấn ngực có bằng khoảng 1 phần 3 đường
kính của lồng ngực không?
• Động tác ấn ngực và bóp bóng có được phối hợp tốt
không?
Nếu nhòp tim dưới 60 l/p, nên đặt ống thông rốn và
tiêm epinephrine, như được mô tả ở Bài 6.
Như đã trình bày trong trường hợp 4 ở đầu bài học, tại
thời điểm này của hồi sức chúng ta hầu như phải đặt
nội khí quản. Kỹ thuật đặt nôïi khí quản sẽ được mô tả
ở Bài 5.
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
Ngưng thở hoặc TS tim <100
† Cung cấp thông khí
áp lực dương *
TS tim <60
TS tim >60
† Cung cấp thông khí áp lực dương*
† Tiến hành ấn tim*
TS tim <60
† Cho epinephrine*
* Có thể cân nhắc đặt nội khí quản
trong một số bước.
4 - 13
Ấn Ngực
Những Điểm Chính
1. Ấn ngực được chỉ đònh khi nhòp tim vẫn dưới 60 l/p dù đã
được hỗ trợ thông khí áp lực dương có hiệu quả sau 30 giây.
2. Ấn ngực
• Ấn tim áp vào cột sống.
• Tăng áp lực trong lồng ngực.
• Cung cấp máu đến các cơ quan sống còn, bao gồm não.
3. Có 2 kỹ thuật ấn ngực được chấp nhận—kỹ thuật ngón cái
và kỹ thuật 2 ngón tay—nhưng kỹ thuật ngón cái được ưa
chuộng hơn.
4. Xác đònh vò trí đúng để ấn ngực bằng cách dùng các ngón
tay di chuyển dọc theo bờ dưới của khung sườn cho đến khi
bạn xác đònh được mũi ức. Sau đó đặt ngón cái hay 2 ngón
tay trên xương ức, phía trên mũi ức và trên đường thẳng nối
hai núm vú.
5. Để đảm bảo tỷ lệ ấn ngực và bóp bóng hợp lý, người ấn
ngực phải lặp lại “Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và…”
6. Trong khi ấn ngực tần số bóp bóng là 30 l/p và ấn ngực là
90 l/p. Tương đương với 120 động tác một phút. Một chu kỳ
gồm 3 lần ấn ngực và một lần bóp bóng chiếm 2 giây.
7. Trong suốt quá trình ấn ngực, phải đảm bảo
• Lồng ngực được nâng lên đủ trong lúc bóp bóng.
• Oxy được cung cấp.
• Độ sâu ấn ngực khoảng 1 phần 3 đường kính lồng ngực.
• Lực phải được hoàn toàn giải phóng trong giai đoạn không
ấn để giúp lồng ngực được nở ra.
• Ngón cái hoặc các ngón tay phải luôn tiếp xúc với thành
ngực trong mọi giai đoạn.
• Thời gian ấn ngực ngắn hơn so với thời gian không ấn.
• Ấn ngực và bóp bóng phải phối hợp tốt với nhau.
8. Sau 30 giây ấn ngực và bóp bóng, phải kiểm tra lại nhòp tim.
Nếu nhòp tim
• Trên 60 lần một phút, ngưng ấn ngực và tiếp tục bóp bóng
40 đến 60 lần một phút.
• Trên 100 l/p, ngưng ấn ngực và dần dần ngưng bóp bóng
nếu trẻ bắt đầu tự thở.
• Nếu vẫn tiếp tục dưới 60 l/p, đặt nội khí quản, nếu chưa
đặt, và cho epinephrine tốt nhất là đường tónh mạch. Nội
khí quản cung cấp phương thức đáng tin cậy hơn khi tiếp
tục thông khí hỗ trợ.
4 - 14
Bài
✔
4
Bài 4 Ôn tập
(Đáp án ở phần sau.)
1. Một trẻ sơ sinh ngưng thở và tím. Trẻ được làm thông đường
thở và được kích thích. Lúc 30 giây, bắt đầu thông khí áp
lực dương. Lúc 60 giây, tần số tim của trẻ là 80 l/p. (Nên)
(không nên) bắt đầu ấn ngực. (Nên) (không nên) tiếp tục
thông khí áp lực dương.
2. Một trẻ sơ sinh ngưng thở và tím. Trẻ vẫn còn ngưng thở, dù
được làm thông đường thở, được kích thích, và được thông
khí áp lực dương 30 giây. Lúc 60 giây, tần số tim của trẻ là
40 l/p. (Nên) (không nên) bắt đầu ấn ngực. (Nên) (không
nên) tiếp tục thông khí áp lực dương.
3. Suốt giai đoạn ấn xuống của quá trình xoa bóp tim, xương
ức ép vào tim trẻ làm máu được bơm từ tim vào (tónh mạch)
(động mạch). Trong giai đoạn thaœ, máu về tim từ (tónh mạch)
(động mạch).
4. Đánh dấu lên đứa trẻ (hình bên phải) vò trí bạn sẽ ấn
ngực.
5. Kỹ thuật (ngón cái) (2 ngón tay) là phương pháp ấn ngực
thường được dùng hơn.
6. Nếu bạn tiên liệu sẽ cần cho thuốc qua đường rốn, ấn ngực
với kỹ thuật (ngón cái) (2 ngón tay) có thể dễ dàng hơn.
7. Độ sâu lồng ngực trong ấn ngực đúng là khoảng
A. Một phần tư đường kính trước sau của lồng ngực.
B. Một phần ba đường kính trước sau của lồng ngực.
C. Một phần hai đường kính trước sau của lồng ngực.
8. Hình nào cho thấy động tác thaœ tay đúng?
A.
B.
4 - 15
Ấn Ngực
Bài 4 Ôn tập -
tiếp theo
(Đáp án ở phần sau.)
9. Câu nào được dùng để đònh thời gian và phối hợp ấn ngực
với thông khí?.
10. Tỉ lệ ấn ngực và thông khí là
với .
11. Trong khi thông khí áp lực dương không kèm ấn ngực, tần
số thở mỗi phút nên là
đến
l/p.
12. Trong khi thông khí áp lực dương có kèm ấn ngực, tần số
các động tác mỗi phút nên là
“động tác”/phút.
13. Cách đếm “Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và” nên làm trong
khoảng
giây.
14. Một trẻ cần được thông khí và ấn ngực. Sau 30 giây ấn
ngực, bạn dừng và đếm 8 nhòp tim trong 6 giây. Tần số
tim của trẻ bây giờ là
l/p. Bạn nên (tiếp tục) (dừng)
ấn ngực.
Trẻ sanh ra
† Đủ tháng?
† Nùc ối trong?
† Trẻ có thở hoặc khóc?
15. Một trẻ cần ấn ngực và đang được bóp bóng giúp thở. Ngực
không di động tốt. Bạn dừng và đếm được 4 nhòp tim
trong 6 giây. Tần số tim của trẻ bây giờ là
lần/phút.
Bạn có thể cân nhắc
,
, và
.
† Trương lực cơ tốt?
Không
30 giây
16. Hoàn thành lưu đồ.
†
†
A.
Thời gian Ước tính
†
30 giây
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
Ngưng thở
hoặc TS
tim <100
Trẻ thở, TS tim > 100
nhưng tím
† Cung cấp oxy
Tím kéo dài
† Cung cấp thông khí
áp lực dương *
TS tim <60
30 giây
TS tim >60
†
†
* Có thể cân nhắc đặt nội khí quản trong một số bước.
4 - 16
B.
Bài
4
Đáp án
1. Không nên bắt đầu ấn ngực. Nên tiếp tục thông khí áp
lực dương.
2. Nên bắt đầu ấn ngực. Nên tiếp tục thông khí áp lực
dương.
3. Máu được bơm vào động mạch suốt giai đoạn ấn xuống
ngực và về tim từ tónh mạch trong giai đoạn thả tay.
4. Vò trí ấn ngực
5. Kó thuật ngón cái là phương pháp ấn ngực thường dùng
hơn.
6. Kó thuật 2 ngón tay có thể thuận tiện hơn để cho thuốc qua
đường rốn.
7. Độ sâu đúng khi ấn ngực là khoảng một phần ba đường
kính trước sau lồng ngực (B).
8. Hình A đúng (ngón tay vẫn giữ tiếp xúc lồng ngực khi thả
tay).
9. “Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và…”
10.Tỉ lệ là 3:1.
11.Tần số thông khí không kèm ấn ngực nên từ 40-60 nhòp/
phút.
12.Tần số động tác nên là 120 l/p.
13.Câu đếm “Một-và-Hai-và-Ba-và-Thở-và” nên thực hiện trong
khoảng 2 giây.
14.Tám nhòp tim trong 6 giây tức là 80 l/p. Bạn nên dừng ấn
ngực.
15.Bốn nhòp tim trong 6 giây tức là 40 nhòp/phút. Bạn Có thể
cân nhắc đặt nội khí quản, đặt ống thông rốn, và cho
epinephrine.
† Giữ ấm
† Chỉnh tư thế; làm sạch
đường thở* (nếu cần)
† Lau khô, kích thích thơœ,
đặt lại tư thế treœ.
16. A.
B.
† Cung cấp thông khí áp
lực dương*
† Thực hiện ấn ngực.
4 - 17