BÀI
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức
cho Thông Khí Áp Lực Dương
3
Trong Bài 3 các bạn sẽ học
† Khi nào chỉ đònh thông khí áp lực dương
† Sự giống nhau và khác nhau giữa bóng phồng theo lưu
lượng, bóng tự phồng và dụng cụ hồi sức qua ống T
† Cách hoạt động của mỗi loại dụng cụ thông khí áp
lực dương
† Cách đặt mặt nạ đúng cách vào mặt trẻ sơ sinh
† Làm thế nào để kiểm tra và xử lý các dụng cụ dùng
trong thông khí áp lực dương
† Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của thông khí áp
lực dương
3-1
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Trường hợp dưới đây là một ví dụ về cách cung cấp thông khí áp lực dương
trong hồi sức. Khi đọc trường hợp này, hãy tưởng tượng bản thân bạn là thành
viên của đội hồi sức. Chi tiết về cách cung cấp thông khí áp lực dương được
mô tả sau đó trong phần còn lại của bài học.
Trường hợp 3.
Hồi sức với bóng, mặt nạ và oxy
Một phụ nữ 20 tuổi bò cao huyết áp do thai kỳ chuyển dạ sanh
lúc thai 37 tuần tuổi. Ghi nhận vài lần nhòp tim thai giảm muộn,
tuy nhiên quá trình sanh nhanh chóng và một trẻ trai chào đời.
Đứa trẻ không thở và mềm rũ, được đưa vào đèn sưởi ấm. Đội
hồi sức đặt đầu trẻ ở tư thế thích hợp để thông đường thở, đồng
thời hút sạch miệng và mũi trẻ với bầu hút. Trẻ được lau khô với
khăn ấm, các tấm vải ướt được lấy đi, chỉnh lại tư thế đầu, và
được kích thích thở thêm bằng cách búng vào lòng bàn chân.
Sau các động tác trên, trẻ vẫn không tự thở và tím toàn thân.
Lúc này, trẻ được thông khí áp lực dương với bóng, mặt nạ và sử
dụng oxy hỗ trợ. Một người thứ hai đến hỗ trợ và theo dõi nhòp
tim và tiếng thở. Nhòp tim ban đầu khoảng 70 lần/ phút. Nhòp
tim tăng dần khi trẻ tiếp tục được thông khí áp lực dương.
Sau 30 giây thông khí áp lực dương, trẻ vẫn không thở; tuy
nhiên, nhòp tim trẻ khoảng 120 l/p. Sau 30 giây nữa, trẻ bắt đầu
tự thở. Ngưng thông khí áp lực dương khi nhòp thở của trẻ trở
nên đều đặn. Oxy hỗ trợ được giảm dần khi trẻ hết tím.
Một vài phút sau sanh, trẻ thở đều, nhòp tim 150 l/p, và hồng
hào mà không cần oxy hỗ trợ. Trẻ được trao cho mẹ và người
mẹ được khuyến khích âu yếm trẻ trong khi nhân viên y tế giaœi
thích các bước tiếp theo. Sau một vài phút quan sát thêm, trẻ
được đưa đến phòng dưỡng nhi để chăm sóc sau hồi sức, tại đây
các dấu hiệu sinh tồn và hoạt động của trẻ sẽ được theo dõi sát
xem có diễn tiến xấu đi không.
3-2
Bài
3
Trẻ sanh ra
† Đủ tháng?
† Nước ối trong?
† Trẻ có thở hoặc khóc?
† Trương lực cơ tốt?
Không
30 giây
† Giữ ấm
† Chỉnh tư thế; làm sạch
đường thở* (nếu cần)
† Lau khô, kích thích thở,
đặt lại tư thế trẻ
Thời gian Ước tính
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
30 giây
Ngưng thở
hoặc TS
tim <100
Đang thở, TS tim > 100 nhưng tím
† Cung cấp oxy
Tím kéo dài
Thông khí hiệu
quả, TS tim
† Cung cấp thông khí
>100 và hồng
áp lực dương *
Chăm sóc sau hồi sức
* Có thể cân nhắc đặt nội khí quản trong một số bước.
3-3
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Bài học này bao gồm những gì?
Trong bài này bạn sẽ học cách chuẩn bò và sử dụng bóng và mặt
nạ hồi sức hay dụng cụ hồi sức qua ống T để cung cấp thông
khí áp lực dương.
Bạn đã học trong Bài 2 cách làm thế nào để xác đònh xem treœ
có cần hồi sức không trong một vài giây và thực hiện các bước
hồi sức ban đầu.
Bạn bắt đầu hồi sức bằng cách làm giảm mất nhiệt; chỉnh tư thế;
thông đường thở; kích thích trẻ thở bằng cách lau khô khi bạn
đặt lại tư thế đầu cho trẻ; và đánh giá hô hấp, nhòp tim, và màu
da. Nếu trẻ thở nhưng vẫn còn tím trung ương, bạn có thể cho
trẻ thở oxy lưu lượng tự do.
Nếu đứa trẻ không thở hay thở nấc, nhòp tim <100 l/p, và/hoặc
còn tím tái dù đã cung cấp oxy hỗ trợ, bước tiếp theo là phải
cung cấp thông khí áp lực dương.
Trẻ sanh ra
† Đủ tháng?
† Nước ối trong?
† Trẻ có thở hoặc khóc?
† Trương lực cơ tốt?
!
Thông khí phổi là bước quan
trọng nhất và hữu hiệu nhất
trong hồi sức tim phổi ở trẻ sơ
sinh bò tổn thương.
Không
30 giây
† Giữ ấm
† Chỉnh tư thế; làm sạch
đường thở* (nếu cần)
† Lau khô, kích thích thở,
đặt lại tư thế trẻ
Thời gian Ước tính
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
Đang thở, TS tim > 100 nhưng tím
30 giây
Ngưng thở
hoặc TS
tim <100
† Cung cấp oxy
Tím kéo dài
† Cung cấp thông khí
áp lực dương *
* Có thể cân nhắc đặt nội khí quản trong một số bước.
3-4
Bài
3
Các loại dụng cụ hồi sức có sẵn để thông khí trẻ
sơ sinh là gì?
Có 3 loại dụng cụ để thông khí trẻ sơ sinh, và chúng hoạt động
theo các cách khác nhau.
1.Bóng tự phồng sẽ tự phồng sau khi bò bóp xẹp, kéo khí
(oxy hay khí trời hay hỗn hợp khí) vào trong bóng.
2.Bóng phồng theo lưu lượng (còn gọi là bóng gây mê) chỉ
phồng khi có khí từ một nguồn nén đi vào trong bóng.
3.Dụng cụ hồi sức qua ống T cũng chỉ hoạt động khi có
khí từ một nguồn nén đi vào. Khí hoặc đi trực tiếp vào môi
trường hoặc vào trẻ bằng cách đóng hay mở cái lỗ trên ống
hình chữ T với ngón trỏ hay ngón cái của bạn.
Hãy tìm hiểu xem loại dụng cụ hồi sức nào được sử dụng tại
bệnh viện của bạn. Nếu bệnh viện của bạn sử dụng dụng cụ
hồi sức qua ống T trong phòng sanh, bạn vẫn nên học chi tiết 2
loại thiết bò còn lại vốn thường được sử dụng bên ngoài phòng
sanh. Nên có sẵn một bóng tự phồng để dự phòng ở bất cứ nơi
nào cần hồi sức, trong trường hợp nguồn khí nén không có hay
dụng cụ hồi sức qua ống T không hoạt động. Chi tiết về 3 thiết
bò hồi sức này được ghi trong Phụ lục của bài học này. Bạn nên
đọc các phần của Phụ lục tương ứng với các thiết bò sử dụng
tại bệnh viện của bạn.
Bóng tự phồng, như tên gọi của nó, tự phồng lên
mà không cần nguồn khí nén (Hình 3.1). Nó luôn
luôn phồng, trừ khi bò bóp xẹp. Áp lực hít vào
đỉnh (Peak inspiratory pressure, PIP) (hay áp lực
phồng đỉnh) được kiểm soát bởi bóng bò bóp mạnh
đến mức độ nào. Có thể thêm áp lực dương cuối
thì thở ra (Positive end-expiratory pressure, PEEP)
nếu một van phụ được gắn vào bóng tự phồng.
Không thể cung cấp áp lực đường thở dương liên
tục (Continuous positive airway pressure, CPAP) một
cách chính xác trong khi bệnh nhân còn tự thở bằng
bóng tự phồng. (Cả PEEP và CPAP sẽ được đề cập
lại chi tiết hơn ở Bài 8.)
Oxy
Hình 3.1. Bóng tự phồng vẫn phồng mà
không có luồng khí đi vào và không cần
mặt nạ phải áp kín mặt bệnh nhân. Một
đường oxy được gắn vào vì phaœi cung cấp
thêm oxy bất cứ khi nào cần áp lực dương
3-5
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Bóng phồng theo lưu lượng sẽ xẹp như bong bóng khi không
được sử dụng (Hình 3.2). Nó chỉ phồng khi có một nguồn khí
đi vào bóng và lổ mở của bóng được bít kín, như khi mặt nạ
được áp chặt vào mặt trẻ. Áp lực hít vào đỉnh được kiểm soát
bởi vận tốc dòng khí đi vào, việc điều chỉnh của van kiểm soát
lưu lượng, và bóng bò bóp mạnh đến mức độ nào. Áp lực dương
cuối thì thở ra (PEEP) hay CPAP được kiểm soát bởi một van
kiểm soát lưu lượng có thể điều chỉnh được.
Oxy
Van kiểm soát
lưu lượng
Hình 3.2. Bóng tự phồng chỉ phồng khi có nguồn khí nén và mặt nạ áp chặt vào mặt bệnh nhân;
nếu không, bóng sẽ xẹp (hình nhỏ)
3-6
Bài
3
Dụng cụ hồi sức qua ống T (Hình 3.3) kiểm soát lưu lượng và
giới hạn áp lực. Giống như bóng phồng theo lưu lượng, dụng
cụ này cần một nguồn khí nén. Áp lực hít vào đỉnh và áp lực
dương cuối thì thở ra (PEEP) (hoặc CPAP) được cài đặt bằng tay
với nút điều chỉnh theo ý muốn. Áp lực bơm phồng gián đoạn
được đưa vào khi luân phiên bòt và mở lỗ trên dụng cụ.
Điều chỉnh
PEEP
Áp lực khí
lưu thông
Nút áp lực
hít vào
Nút áp lực
tối đa
Khí vào
Khí ra
Hình 3.3. Dụng cụ kiểm soát lưu lượng, giới hạn áp lực (dụng cụ hồi sức qua ống T). Áp lực
được cài đặt trước bằng cách điều chỉnh nút kiểm soát trên dụng cụ và áp lực được đưa vào
bằng cách bòt hoặc mở lỗ phía trên mặt nạ
Ưu khuyết điểm của từng dụng cụ hỗ trợ thông
khí là gì?
Bóng tự phồng (Hình 3.4) thường được sử dụng trong phòng
sanh và xe hồi sức hơn bóng phồng theo lưu lượng. Bóng tự
phồng dễ sử dụng hơn bởi vì sau khi bóp vào bóng lại phồng
lên; ngay cả khi không nối vào nguồn khí nén và không đặt
mặt nạ trên mặt bệnh nhi. Điểm bất lợi của bóng này là bạn
khó biết bạn đã áp mặt nạ vào sát mặt bệnh nhi chưa, điều này
cần thiết để áp lực từ bóng bóp đưa dòng khí hiệu quả vào phổi
bệnh nhi.
Hình 3.4. Bóng tự phồng
Ưu điểm
† Sẽ tự phồng sau khi bóp, không cần
nguồn khí nén
† Van xả áp lực giúp không bò bơm
phồng quá mức
Khuyết điểm
† Bóng phồng ngay cả khi mặt nạ
không áp vào sát mặt bệnh nhi
† Cần bộ phận dự trữ oxy để cung cấp
nồng độ oxy cao
† Không thể cung cấp lưu lượng oxy tự
do qua mặt nạ
† Không thể cung cấp áp lực dương
đường thở liên tục (CPAP) và có thể
cung cấp áp lực dương cuối thì thở ra
(PEEP) chỉ khi gắn thêm van PEEP
3-7
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Khi bóng tự phồng không được bóp, một lượng khí hoặc dòng
oxy thoát qua đường ra bệnh nhi phụ thuộc vào kháng lực tương
đối và dò rỉ ở các van của bóng. Ngay cả khi bóng tự phồng
được nối với nguồn oxy 100%, hầu hết lượng oxy hướng ra phía
sau bóng và lượng đi vào bệnh nhi thì không thể biết được trừ
khi bóng được bóp vào. Do vậy, bóng tự phồng không thể đaœm
baœo cung cấp lưu lượng oxy tự do 100% qua mặt nạ. Tương tự,
như đã đề cập ở Bài 2, bóng tự phồng cần được gắn thêm bộ
phận dự trữ oxy để cung cấp oxy nồng độ cao khi bóp bóng.
Một số bác só sơ sinh đề nghò sử dụng CPAP cho trẻ còn tự thở,
và PEEP cho trẻ đang được thông khí áp lực dương, đặc biệt ở
nhóm trẻ sanh non. (Xem Bài 8). Bóng tự phồng không thể cung
cấp áp lực dương liên tục trên đường thở một cách hiệu quaœ, và
chỉ có PEEP nếu gắn thêm van PEEP.
Như yêu cầu an toàn, hầu hết bóng tự phồng đều có van thoát
áp lực (van xả) để giới hạn áp lực hít vào đỉnh được cung cấp.
Nếu bóng tự phồng không có van xả áp lực, cần có đồng hồ
theo dõi áp lực hít vào đỉnh.
Bóng phồng theo lưu lượng (Hình 3.5) cần có nguồn khí nén
để phồng lên. Khi dòng khí vào bóng, nó sẽ đi theo đường có
kháng lực thấp nhất và hoặc đi ra theo đường ra bệnh nhi hoặc
đi vào bóng. Để làm bóng phồng, cần giữ khí không thoát ra
ngoài bằng cách úp mặt nạ sát vào mặt bệnh nhi. Do đó, khi
đang hồi sức trẻ sơ sinh, bóng sẽ không phồng nếu không có
luồng khí đi vào và mặt nạ không áp sát vào miệng và mũi trẻ.
Bóng phồng theo lưu lượng không phồng hoặc chỉ phồng một
phần chứng tỏ mặt nạ chưa áp sát.
Ngoài ra, bởi vì nồng độ oxy ra khỏi bóng phồng theo lưu lượng
giống như nồng độ oxy vào bóng, bóng này có thể cung cấp lưu
lượng oxy tự do ở nồng độ từ 21% đến 100%.
Điểm bất lợi chính của bóng phồng theo lưu lượng là đòi hỏi
thực hành nhiều hơn để sử dụng hiệu quả. Cũng vậy, bởi vì cần
có nguồn khí để bóng phồng, đôi khi không thể có sẵn để sử
dụng ngay trong trường hợp cần hồi sức đột ngột.
Hình 3.5. Bóng phồng theo lưu lượng
Ưu điểm
† Cung cấp oxy 21% - 100%, tùy vào
nguồn
† Dễ xác đònh mặt nạ có áp sát vào
mặt bệnh nhi không
† Có thể cung cấp oxy lưu lượng tự do
từ 21% - 100%
Khuyết điểm
† Cần áp sát mặt nạ vào mặt bệnh nhi
để bóng phồng
† Cần một nguồn khí để bóng phồng
† Thường không có van an toàn
3-8
Bởi vì hầu hết bóng phồng theo lưu lượng không có van an toàn,
điều quan trọng là theo dõi sự thay đổi của nhòp tim, màu da,
và độ nâng lồng ngực để tránh làm căng phổi quá mức. Kiểm
tra đồng hồ áp lực đôi khi sẽ giúp duy trì tính ổn đònh của mỗi
nhòp bóp bóng.
Bài
Dụng cụ hồi sức qua ống T (Hình 3.6) có nhiều điểm giống
bóng phồng theo lưu lượng, cộng thêm độ an toàn của giới
hạn cơ học áp lực đường thở. Giống như bóng phồng theo lưu
lượng, dụng cụ hồi sức qua ống T cần dòng khí từ một nguồn
khí nén và có một van kiểm soát một cách chính xác lưu lượng
có thể điều chỉnh được để chỉnh mức CPAP hoặc PEEP mong
muốn. Dụng cụ hồi sức qua ống T cũng cần áp sát mặt nạ vào
mặt để cung cấp một nhòp thở và có thể cung cấp oxy lưu lượng
tự do từ 21% đến 100%. Dụng cụ này cũng cần thời gian chuẩn
bò để vận hành, mở lưu lượng khí, và điều chỉnh giới hạn áp lực
phù hợp với nhu cầu dự đoán của trẻ sơ sinh.
Dụng cụ hồi sức qua ống T khác với bóng phồng theo lưu
lượng ở điểm áp lực hít vào đỉnh được thay đổi bằng cách điều
chỉnh máy thay vì thay đổi lực bóp bóng. Dụng cụ hồi sức ống
T cung cấp áp lực hằng đònh hơn và người thực hiện không
mỏi tay như khi bóp bóng. Dòng khí trực tiếp vào bệnh nhi
hoặc ra môi trường khi bạn bòt hoặc mở nắp PEEP với ngón
trỏ hoặc ngón cái.
Bạn sẽ học cách đánh giá trẻ về những dấu hiệu thông khí áp
lực dương hiệu quả: nhòp tim tăng nhanh, cải thiện màu da và
trương lực cơ, phế âm nghe được bằng ống nghe, và lồng ngực
nâng đủ. Thông khí áp lực dương có thể được cung cấp một
cách có hiệu quả với bất kể loại dụng cụ cung cấp áp lực dương
nào trình bày trong bài này và cho phép bạn có được tất caœ các
dấu hiệu quan trọng mà bạn mong chờ ơœ trên.
3
Hình 3.6. Dụng cụ hồi sức qua ống T
Ưu điểm
† Áp lực hằng đònh
† Kiểm soát chính xác áp lực hít vào
đỉnh và áp lực dương cuối thì thở ra
† Cung cấp oxy 100% một cách chính
xác
† Người thực hiện không mỏi tay như
khi bóp bóng
Khuyết điểm
† Cần nguồn khí
† Không thể “cảm nhận” độ đàn hồi
cuœa phổi
† Cần cài đặt các mức áp lực trước khi
sưœ dụng
† Thay đổi áp lực trong quá trình hồi
sức khó khăn hơn
Những dấu hiệu thông
khí áp lực dương hiệu
quả
† Nhòp tim tăng nhanh
chóng
† Cải thiện màu da và
trương lực cơ
† Nghe được phế âm
† Lồng ngực di động
3-9
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Những đặc điểm quan trọng của các dụng cụ hồi
sức sử dụng để thông khí cho trẻ sơ sinh là gì?
Dụng cụ nên được thiết kế đặc biệt cho trẻ sơ sinh.
Nên chú ý đến những điểm sau:
Kích thước mặt nạ phù hợp
Tại phòng sanh nên có sẵn các loại mặt nạ với nhiều cỡ, phù
hợp với trẻ sơ sinh có cân nặng khác nhau, bởi vì khó có thể
xác đònh kích thước trẻ trước khi sanh. Mặt nạ nên che cằm,
miệng, và mũi, nhưng không che mắt, kích thước đủ để úp sát
lên mặt.
Khả năng cung cấp oxy có nồng độ thay đổi lên đến 100%
Chương trình này đề nghò trẻ cần được thông khí áp lực dương
lúc sanh nên được thông khí ban đầu với oxy nồng độ cao. Điều
này có thể đạt được bằng cách nối nguồn oxy 100% vào bóng tự
phồng có túi dự trữ, hoặc vào bóng phồng theo lưu lượng, hoặc
dụng cụ hồi sức qua ống T. Không thể đạt nồng độ oxy cao với
bóng tự phồng không có túi dự trữ. Nên giảm nồng độ oxy ở
trẻ sanh non hoặc những trẻ cần thông khí hỗ trợ kéo dài trong
nhiều phút khi trẻ đã hồng hoặc độ bão hòa oxy bình thường.
Điều này cần có nguồn trộn oxy và khí trời, như vậy đòi hỏi
nguồn oxy và khí nén và một bộ trộn oxy để cung cấp nồng độ
oxy thay đổi vào bóng hồi sức hoặc dụng cụ hồi sức qua ống T.
Việc sử dụng oxy sẽ được thảo luận ở cuối bài này, và việc trộn
oxy và khí được trình bày ở Bài 8.
Khả năng kiểm soát áp lực đỉnh, áp lực cuối thì thở ra, và thời
gian hít vào
Thiết lập thông khí đủ là bước quan trọng nhất trong hồi sức
trẻ sơ sinh. Mức áp lực dương cần thiết sẽ thay đổi tùy vào tình
trạng phổi của bệnh nhi, và việc cung cấp áp lực dương quá
mức có thể gây tổn thương phổi. Áp lực dương cuối thì thở ra
(PEEP) (hoặc CPAP) có thể giúp ích cho trẻ sanh non, sẽ được
thảo luận ở Bài 8. Bóng tự phồng không thể cung cấp PEEP nếu
không gắn thêm van PEEP. Đồng hồ áp lực có thể giúp theo dõi
áp lực đỉnh và áp lực cuối thì thở ra đã sử dụng cho trẻ.
Thời gian hít vào là một yếu tố góp phần vào sự nở phổi. Tăng
thời gian hít vào bằng cách bóp bóng trong thời gian dài hơn
hoặc giữ ngón tay ở nắp PEEP của dụng cụ hồi sức qua ống T
lâu hơn. Thời gian bóp vào phổi tối ưu trong hồi sức trẻ sơ sinh
chưa được xác đònh.
3 - 10
Bài
3
Cỡ bóng phù hợp
Bóng sử dụng cho trẻ sơ sinh nên có thể tích từ 200 đến 750 mL.
Trẻ sơ sinh đủ tháng chỉ cần 15 đến 25 mL cho mỗi lần bóp (5
đến 8 mL/kg). Bóng lớn hơn 750 mL, được thiết kế cho trẻ lớn
và người lớn, khó có thể cung cấp thể tích nhỏ như vậy. Bóng
quá nhỏ sẽ không cho phép thời gian bóp vào kéo dài.
Đặc tính an toàn
Để giảm thiểu các biến chứng do áp lực thông khí cao, các
dụng cụ hồi sức nên có các bộ phận an toàn nhằm ngăn ngừa
tai biến do áp lực cao. Các bộ phận này khác nhau tùy từng loại
dụng cụ.
Các bộ phận an toàn của dụng cụ để ngăn ngừa
áp lực tăng quá cao là gì?
Bạn sẽ nối dụng cụ hồi sức hoặc vào mặt nạ (được giữ áp sát
vào mặt bệnh nhi) hoặc vào ống nội khí quản (được đặt vào
khí quản bệnh nhi). Trong cả hai trường hợp, nếu bạn thông
khí với áp lực và/hoặc tần số cao, phổi trẻ có thể trở nên quá
căng phồng, gây vỡ phế nang và dẫn đến dò rỉ khí, như tràn
khí màng phổi.
Bóng tự phồng có van xả áp lực (thường gọi là van xả) (Hình
3.7), thường được nhà sản xuất cài đặt áp lực xả từ 30 đến 40
cm H2O. Nếu áp lực bóp vào đỉnh lớn hơn 30 đến 40 cm H2O,
van sẽ mở ra, giới hạn áp lực truyền vào trẻ. Có sự thay đổi rộng
của mức mà van xả mở ra. Chất liệu và thời gian sử dụng bóng
cũng như phương pháp khử trùng bóng ảnh hưởng đến áp lực
mở của van.
Vài loại bóng tự phồng cho phép tạm thời khóa van xaœ áp lực
nhằm cung cấp áp lực cao hơn. Điều này thường không cần
thiết, nhưng có thể áp dụng để thông khí cho phổi trẻ sơ sinh
đã bò xẹp hoàn toàn, khi mà áp lực thông thường không thể
hiệu quả, đặc biệt là trong những nhòp bóp đầu tiên. Phải thận
trọng không dùng áp lực quá lớn trong những nhòp bóp đầu tiên
khi đã khóa van xả lại. Nhiều bóng tự phồng có đồng hồ áp lực
hoặc có lỗ để nối với đồng hồ áp lực, cho phép chúng ta theo
dõi áp lực hít vào đỉnh khi bóp bóng.
Van xaœ áp lực
Hình 3.7. Bóng tự phồng với van xả
áp lực
Đồng hồ áp lực
Van kiểm soát
lưu lượng
Bóng phồng theo lưu lượng có van kiểm soát lưu lượng (Hình
3.8), có thể điều chỉnh được để cung cấp áp lực dương cuối thì
thở ra như mong muốn. Nếu van kiểm soát lưu lượng được điều
chỉnh không đúng, nó có thể gây căng phổi quá mức. Đồng hồ
áp lực được dùng để tránh áp lực quá mức.
Hình 3.8. Bóng phồng theo lưu lượng
với van kiểm soát lưu lượng và đồng
hồ áp lực
3 - 11
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
!
Phải đảm bảo nối nguồn oxy vào vò trí nối đúng theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Nối nhầm nguồn oxy vào lỗ gắn đồng
hồ áp lực dẫn đến hậu quả cung cấp cho bệnh nhi áp lực
bơm phồng quá cao.
Dụng cụ hồi sức qua ống T có 2 nút điều chỉnh áp lực hít
vào. Nút áp lực hít vào cài đặt mức áp lực mong muốn trong
nhòp bóp hỗ trợ bình thường. Nút xả áp lực tối đa có đặc điểm
an toàn là ngăn ngừa áp lực vượt quá giá trò đã cài đặt trước
(thường là 40 cm H2O, nhưng có thể điều chỉnh được). Áp lực
quá cao cũng có thể tránh bằng cách quan sát đồng hồ áp lực
khí lưu thông (Hình 3.9).
Áp lực khí lưu
thông
Nút áp lực
hít vào
Nút xaœ áp lực
tối đa
Hình 3.9. Nút xả áp lực tối đa và nút áp lực
hít vào trên dụng cụ hồi sức qua ống T
Khí ra
Khí vào
Bảng 3.1. Kiểm Soát Các Giới Hạn Hô Hấp trong Thông Khí Áp Lực Dương Với Các Dụng Cụ Hồi Sức
Đặc điểm
Nhiều mặt nạ các cỡ
phù hợp
Bóng tự phồng
Sẵn có
Nồng độ oxy:
•Khả năng đạt 90% -100% •Chỉ khi có túi dự trữ
•Nồng độ có thể thay đổi •Chỉ khi có bộ trộn và bộ
phận dự trữ
•Cung cấp oxy 40% nếu
không có bộ phận dự trữ
Áp lực hít vào đỉnh
Lực bóp được đo bằng
đồng hồ
Bóng phồng theo lưu
Dụng cụ hồi sức qua
lượng
ống T
Sẵn có
Sẵn có
•Có
•Chỉ khi có bộ trộn
•Có
•Chỉ khi có bộ trộn
Lực bóp được đo bằng đồng Áp lực hít vào đỉnh được xác
hồ
đònh bằng bộ phận cài đặt
bằng tay có thể điều chỉnh
Áp lực dương cuối thì Không kiểm soát trực tiếp
thở ra (PEEP)
(trừ khi có gắn van PEEP)
Điều chỉnh với van kiểm soát Nút kiểm soát áp lực dương
lưu lượng
cuối thì thở ra
Thời gian hít vào
Thời gian bóp vào
Thời gian bòt nắp PEEP
Sẵn có
Không áp dụng
•Đồng hồ áp lực
•Van xả áp lực tối đa
•Đồng hồ áp lực
Thời gian bóp vào
Nhiều bóng các cỡ phù Sẵn có
hợp
Các đặc điểm an toàn
•Van xả
•Đồng hồ áp lực
Từng đặc điểm này sẽ được mô tả trong phần phụ lục, dưới chỗ mô tả chi tiết mỗi loại dụng cụ.
3 - 12
Bài
✔
3
Ôn tập
(Đáp án ở phần trước và ơœ cuối bài học.)
1. Bóng tự phồng (sẽ) (sẽ không) hoạt động nếu không có
nguồn khí nén.
2. Một trẻ sanh ra bò ngưng thở và tím. Bạn đã hút sạch đường
thở và kích thích trẻ. Ba mươi giây sau sanh, trẻ vẫn không
cải thiện. Bước tiếp theo là (kích thích trẻ thêm) (bắt đầu
thông khí áp lực dương).
3. Bước quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong hồi sức sơ sinh
là (kích thích trẻ) (thông khí phổi).
4. Điền tên cho các loại bóng dưới đây “Bóng phồng theo lưu
lượng”, “Bóng tự phồng”, “Dụng cụ hồi sức qua ống T”.
A.
B.
C.
5. (Cần) (Không cần) có sẵn mặt nạ nhiều cỡ ở phòng sanh.
6. Bóng tự phồng cần được nối với một
để cung cấp oxy từ 90% đến 100%.
7. Dụng cụ hồi sức qua ống T (sẽ) (sẽ không) hoạt động nếu
không có nguồn khí nén.
8. Bóng giúp thở trẻ sơ sinh có kích thước (nhỏ hơn nhiều)
(bằng) với bóng giúp thở người lớn.
9. Liệt kê đặc tính an toàn chủ yếu của từng loại dụng cụ dưới
đây:
Bóng tự phồng :
Bóng phồng theo lưu lượng:
Dụng cụ hồi sức qua ống T:
3 - 13
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Nên sử dụng nồng độ oxy bao nhiêu khi thông khí
áp lực dương trong hồi sức?
Chương này đề nghò rằng nên cung cấp oxy 100% khi cần thông
khí áp lực dương trong hồi sức trẻ đủ tháng. Do vậy, nếu bạn
sử dụng bóng tự phồng, hãy nối bóng với nguồn oxy và gắn
thêm bộ phận dự trữ. Nếu bạn dùng bóng phồng theo lưu lượng
hoặc dụng cụ hồi sức qua ống T, hãy nối những dụng cụ này
với nguồn oxy.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây cho thấy rằng hồi sức
với oxy 21% (khí trời) cũng thành công như hồi sức với oxy
100%. Cũng có các bằng chứng cho thấy tiếp xúc kéo dài với
oxy 100% trong và sau khi ngạt là có hại. Tuy nhiên, vì ngạt
liên quan đến thiếu oxy tới các cơ quan và lưu lượng máu lên
phổi được cải thiện với oxy nên về mặt lý thuyết, có thể việc
cung cấp oxy trong khi hồi sức sẽ đưa đến hồi phục oxy mô
nhanh hơn, mô ít bò tổn thương kéo dài và lưu lượng máu lên
phổi được cải thiện.
Bằng chứng sẵn có gần đây chưa đủ giải quyết vấn đề còn bàn
cãi này. Một số bác só sẽ chọn cách bắt đầu hồi sức với oxy dưới
100%, trong đó một số sẽ bắt đầu hồi sức không dùng oxy (tức
là dùng khí trời). Bằng chứng cho thấy những cách tiếp cận này
hợp lý trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, đối với những
người chọn cách bắt đầu hồi sức với khí trời, cần cung cấp oxy,
có thể lên đến 100%, nếu trẻ không cải thiện trong vòng 90
giây sau sanh. Người ta thống nhất rằng đảm bảo thông khí hiệu
quả là vấn đề ưu tiên. Do đó, trong tình huống mà nguồn oxy
không sẵn có, thông khí áp lực dương nên thực hiện với khí trời.
Trường hợp đặc biệt sử dụng oxy dưới 100% khi hồi sức trẻ sanh
non sẽ được trình bày ở Bài 8.
Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) và Hiệp Hội Tim mạch
Hoa Kỳ (AHA) thừa nhận các chứng cớ phát triển trong lãnh
vực này và ủng hộâ phương pháp sử dụng ít oxy như đã đề cập
ở trên. Tuy nhiên, cho đến khi có thêm các bằng chứng phản
biện, chương trình này tiếp tục khuyến cáo cung cấp thêm oxy
theo cách đã mô taœ trong sách này.
3 - 14
Bài
3
Bạn có thể dùng một dụng cụ hồi sức để cho oxy
lưu lượng tự do không?
Oxy lưu lượng tự do không thể cung cấp chính xác qua mặt nạ
cuœa mặt nạ và bóng tự phồng (Hình 3.10).
Luồng oxy đi vào bóng tự phồng bình thường sẽ chuyển tới lối
vào của khí, qua bộ phận dự trữ oxy gắn vào bóng, và sau đó
hoặc được tống vào đáy của bộ phận dự trữ oxy, hoặc ra van
gắn với bộ phận dự trữ. Lượng oxy đến bệnh nhân sẽ tùy thuộc
vào sức đề kháng tương đối của các van và vì thế sẽ không đến
bệnh nhân trừ khi bóng được bóp. Nếu bệnh viện được trang bò
các bóng tự phồng, cần có hệ thống riêng rẽ để cung cấp oxy
lưu lượng tự do, như đã mô tả trong Bài 2.
100% O2
O2
Dụng cụ hồi sức với bóng phồng theo lưu lượng hay dụng
cụ hồi sức qua ống T có thể dùng để cho oxy lưu lượng tự do
(Hình 3.11).
Mặt nạ nên đặt lỏng leœo lên mặt bệnh nhân, cho phép một ít khí
thoát ra quanh bờ mặt nạ. Nếu mặt nạ đè lên mặt quá chặt, áp
lực sẽ được tạo ra ở trong bóng hay ở trong dụng cụ hồi sức qua
ống T và được truyền tới phổi trẻ sơ sinh tạo thành CPAP hay
PEEP. (Xem Bài 8). Bóng sẽ không phồng khi sử dụng để cung
cấp oxy lưu lượng tự do. Bóng phồng lên chứng tỏ mặt nạ được
áp chặt lên mặt bệânh nhân và tạo nên áp lực dương.
Hình 3.10. Không thể cung cấp
chính xác oxy lưu lượng tự do 100%
bằng bóng tự phồng; phaœi bóp bóng để
cung cấp đuœ oxy 90% - 100%
100% O2
O2
100% O2
100% O2
Áp lực khí
lưu thông
Nút xaœ áp
lực tối đa
Khí vào
Nút áp lực
hít vào
Khí ra
Hình 3.11. Cung cấp oxy lưu lượng tự do qua bóng phồng theo lưu lượng (trái)
và qua dụng cụ hồi sức qua ống T (phaœi). Chú ý là không áp chặt mặt nạ vào
mặt treœ
3 - 15
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Những đặc tính nào của mặt nạ giúp thông khí có
hiệu quả cho trẻ sơ sinh?
Mặt nạ được phân loại tùy theo hình dáng, kích thước và chất
liệu. Việc chọn lựa một mặt nạ để sử dụng cho từng trẻ sơ sinh
tùy thuộc vào việc mặt nạ đó có vừa vặn và theo hình dạng mặt
trẻ sơ sinh hay không. Mặt nạ thích hợp sẽ tạo nên màng bòt kín
giữa mặt nạ và mặt bệnh nhân.
Những mặt nạ hồi sức có vành có thể có đệm hơi hoặc không
có đệm hơi.
Hình 3.12. Mặt nạ có vành đệm hơi
Hình 3.13. Mặt nạ dạng tròn (trái) và
dạng giaœi phẫu (phaœi)
Phù hợp: Phuœ mũi, miệng, cằm
nhưng không phuœ mắt
Vành của mặt nạ có đệm hơi (Hình 3.12) được làm từ chất liệu
đàn hồi, mềm như mút cao su hay một vòng để bơm khí vào.
Mặt nạ có vành đệm hơi có một số thuận lợi so với mặt nạ
không có vành đệm hơi.
•Vành của mặt nạ phù hợp dễ dàng hơn với hình dáng của
khuôn mặt trẻ sơ sinh, dễ tạo thành màng kín.
•Chỉ cần áp nhẹ lên mặt trẻ để tạo màng kín.
•Ít nguy cơ làm tổn thương mắt của trẻ nếu đặt mặt nạ không
đúng.
Một số mặt nạ cấu tạo không có viền đệm, mềm. Những mặt nạ
như thế thường có bờ cạnh rất cứng. Một mặt nạ với viền không
có đệm hơi có thể gây một số vấn đề.
•Khó tạo được màng kín, vì khó phù hợp với khuôn mặt trẻ.
•Có thể gây tổn thương mắt nếu đặt mặt nạ không đúng.
•Có thể gây bầm ở mặt trẻ nếu úp mặt nạ quá chặt.
Mặt nạ cũng có 2 hình dáng: tròn và hình dáng giải phẫu (Hình
3.13). Những mặt nạ có hình dáng giải phẫu có dạng phù hợp
với đường cong của khuôn mặt. Mặt nạ này úp lên mặt với phần
nhọn của mặt nạ vừa với mũi trẻ.
Mặt nạ cũng có vài kích cỡ. Có mặt nạ cho trẻ sanh non và mặt
nạ cho trẻ đủ tháng.
Với mặt nạ có kích cỡ thích hợp, bờ viền của mặt nạ sẽ che kín
đỉnh cằm, miệng, và mũi trẻ nhưng không che kín mắt (Hình
3.14).
•Mặt nạ quá lớn-có thể gây tổn thương mắt và không tạo
màng kín tốt.
Không phù hợp: Không phù hợp:
Quá lớn, phuœ caœ
Quá nhoœ, không
•Mặt nạ quá nhoœ-sẽ không che kín miệng và mũi và có thể
mắt và qua quá
phuœ kín được mũi
làm bít mũi.
cằm
và miệng
Hình 3.14. Kích thước mặt nạ phù
hợp (trên) và không phù hợp (dưới)
3 - 16
!
Cần đảm bảo có đủ mặt nạ kích cỡ khác nhau. Không thể
thông khí hiệu quả cho trẻ sanh non với mặt nạ kích cỡ trẻ
đủ tháng
Bài
3
Bạn chuẩn bò dụng cụ hồi sức cho một cuộc hồi
sức đã được báo trước như thế nào?
Tập hợp dụng cụ
Dụng cụ thông khí áp lực dương nên được tập hợp lại và nối với
nguồn oxy để có thể cung cấp nồng độ oxy từ 90-100% khi cần.
Nếu sử dụng bóng tự phồng, cần đảm bảo có gắn với bộ phận
dự trữ oxy. Tiên đoán kích cỡ của trẻ lúc sanh, và bảo đảm có
những mặt nạ kích cỡ phù hợp. Kiểm tra mặt nạ cẩn thận xem
có bò nứt hay bò hư ở bờ viền không. Với mỗi dụng cụ hồi sức,
sử dụng bộ trộn oxy-không khí sẽ giúp điều chỉnh lượng oxy
cung cấp sau khi hồi sức ban đầu, mặc dù bộ trộn không cần
thiết cho việc hồi sức trẻ thành công.
Kiểm tra dụng cụ
Một khi dụng cụ được đã chọn lựa và tập hợp lại, nên kiểm tra
dụng cụ và mặt nạ để chắc chắn chúng hoạt động tốt. Thành
công của việc thông khí qua mặt nạ đòi hoœi phaœi có dụng cụ
luôn sẵn sàng trong tình trạng hoạt động tốt hơn là trang bò dụng
cụ tân tiến nhất và có người hồi sức có kỹ năng gioœi. Không nên
dùng những bóng bò nứt hay lủng, van bò dính hay xì, dụng cụ
không hoạt động hay mặt nạ bò hư. Nên kiểm tra dụng cụ trước
mỗi cuộc sanh. Người vận hành nên kiểm tra lại dụng cụ ngay
trước khi sử dụng. Có những việc khác nhau để kiểm tra từng
dụng cụ, như được mô tả trong phần phụ lục tương ứng.
!
Nên quen thuộc với loại dụng cụ hồi sức mà bạn đang dùng.
Nên biết chắc chắn cách kiểm tra nhanh xem dụng cụ có
hoạt động tốt không.
3 - 17
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
✔
Ôn tập
(Đáp án ở phần trước và ơœ cuối bài học.)
10. Oxy lưu lượng tự do có thể cung cấp chính xác qua mặt
nạ gắn với (bóng phồng theo lưu lượng) (bóng tự phồng)
(dụng cụ hồi sức qua ống T).
11. Khi cho oxy lưu lượng tự do với một bóng phồng theo lưu
lượng và mặt nạ, cần đặt mặt nạ (thật chặt) (lỏng lẻo) lên
mặt bệnh nhân để cho phép một ít khí thoát ra qua bờ của
mặt nạ.
12. Loại mặt nạ nào phù hợp?
A
B
C
13. Trước khi hồi sức, dụng cụ thông khí nên được nối với
một
.
Bạn cần kiểm tra gì trước khi bắt đầu thông khí
áp lực dương?
Hình 3.15. Mặt nạ kích cỡ phù hợp,
phuœ miệng, môi và đỉnh cằm nhưng
không phuœ lên mắt
Chọn lựa mặt nạ thích hợp.
Cần nhớ, mặt nạ nên che phủ được miệng, mũi và đỉnh cằm,
nhưng không che mắt trẻ (Hình 3.15).
Bảo đảm đường thở thông thoáng.
Bạn có thể hút miệng mũi một lần nữa để chắc chắn không có
tắc nghẽn đường thở khi thông khí hỗ trợ.
Chỉnh tư thế đầu trẻ.
Như mô tả ơœ Bài 2, nên để cổ trẻ hơi ngưœa (không nên quá
ưỡn) ở tư thế “thông đường thơœ” để giúp mơœ đường thở. Một
cách để đạt được điều này là đặt một cuộn nhỏ lót dưới vai trẻ
(Hình 3.16).
Hình 3.16. Tư thế thích hợp để
thông khí hỗ trợ
3 - 18
Nếu tư thế trẻ bò lệch, nên chỉnh lại tư thế trẻ trước khi tiếp tục
hồi sức.
Bài
3
Hình 3.17. Hai tư thế thích hợp để có thể nhìn thấy di động cuœa lồng ngực trong suốt quá
trình thông khí hỗ trợ
Người hồi sức đứng một bên giường bệnh.
Bạn nên đứng ở vò trí bên hông hoặc ơœ phía trên đầu trẻ để sử
dụng dụng cụ hồi sức hiệu quả (Hình 3.17). Cả hai vò trí đều cho
phép phần ngực và bụng trẻ không bò cản trở khi quan sát trẻ,
để xoa bóp tim ngoài lồng ngực, và để đặt ống thông tónh mạch
rốn khi cần tiến hành những thủ thuật này. Nếu bạn thuận tay
phải, bạn có thể thấy thoải mái hơn khi giữ dụng hồi sức bằng
tay phải và giữ mặt nạ bằng tay trái. Nếu bạn thuận tay trái, bạn
có thể giữ dụng cụ hồi sức bằng tay trái và giữ mặt nạ bằng tay
phải. Mặt nạ có thể được xoay cho đúng hướng.
3 - 19
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Bạn đặt mặt nạ trên mặt trẻ như thế nào?
Mặt nạ nên úp lên mặt trẻ sao cho mũi, miệng và đỉnh cằm nằm
trong viền của mặt nạ. Bạn có thể úp mặt nạ từ cằm trẻ lên và
sau đó che phủ mũi trẻ (Hình 3.18).
Mặt nạ được giữ úp trên mặt trẻ bằng ngón cái, ngón troœ và/
hoặc ngón giữa bao quanh hầu hết viền của mặt nạ, trong khi
ngón đeo nhẫn và ngón út nâng cằm về phía trước để giúp khai
thông đường thở.
Đối với mặt nạ dạng giải phẫu, phaœi hướng phần nhọn về phía
mũi. Sau khi áp mặt nạ, hãy đè nhẹ xuống ép lên vành mặt nạ
và/hoặc nâng nhẹ nhàng hàm dưới về phía mặt nạ để tạo màng
kín (Hình 3.19).
Nên cẩn thận khi giữ mặt nạ. Theo dõi những điều sau:
• Không “ép” mặt nạ quá chặt xuống mặt trẻ. Áp lực
quá mạnh có thể làm bầm mặt trẻ.
• Cẩn thận không để các ngón tay hay bàn tay lên
mắt trẻ.
Hình 3.18. Áp mặt nạ lên mặt đúng cách
3 - 20
Hình 3.19. Đè nhẹ lên mặt nạ để tạo viền khít.
Ấn bờ sau cuœa hàm dưới về phía trước (không vẽ
trên hình) cũng có thể giúp áp sát hơn
Bài
3
Tại sao việc tạo một màng kín giữa mặt nạ và mặt
bệnh nhân là quan trọng?
Một màng kín giữa vành mặt nạ và mặt bệnh nhân rất cần
thiết để tạo áp lực dương giúp nở phổi ra với bất kỳ dụng cụ
hồi sức nào.
Mặc dù bóng tự phồng sẽ vẫn phồng lên dù màng không đủ
kín, bạn cũng sẽ không thể tạo được áp lực để bơm phồng phổi
khi bạn bóp bóng.
Bóng phồng theo lưu lượng sẽ không phồng nếu không có màng
kín giữa mặt nạ và mặt bệnh nhân và, vì thế, bạn sẽ không thể
bóp bóng để tạo áp lực mong muốn được.
Dụng cụ hồi sức qua ống T sẽ không tạo được áp lực dương nếu
không có màng thật kín giữa mặt nạ và mặt.
Nên nhớ
•Một màng kín cần thiết để bóng phồng theo lưu lượng có thể
phồng.
•Một màng kín cần thiết với mỗi loại dụng cụ hồi sức để tạo
nên áp lực dương giúp làm nở phổi.
Làm thế nào để biết áp lực bơm phồng tạo ra là
bao nhiêu?
!
Dấu hiệu tốt nhất cho thấy mặt nạ tạo được màng kín và
phổi được bơm phồng đầy đủ là sự cải thiện về nhòp tim,
màu da và trương lực cơ.
Sự tăng nhanh của nhòp tim trẻ và sau đó sự cải thiện về màu
da và trương lực cơ là những dấu hiệu cho thấy áp lực bơm đầy
đủ. Nếu những dấu hiệu này không cải thiện, bạn nên tìm xem
lồng ngực có di động sau mỗi nhòp thơœ áp lực dương và kiểm tra
phế âm hai bên bằng ống nghe. Sự di động của bụng do khí đi
vào dạ dày có thể làm tươœng nhầm là thông khí hiệu quả.
Phổi của bào thai chứa đầy dòch, nhưng phổi của trẻ sơ sinh
phải chứa đầy khí. Để tạo được một thể tích khí (dung tích cặn
chức năng) trong phổi, vài nhòp thơœ đầu tiên thường cần áp lực
cao hơn những nhòp sau đó. Thường cần sưœ dụng áp lực cao như
thế ở những trẻ không tự thở.
3 - 21
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Thể tích khí lưu thông cuœa treœ nhoœ = 5-8 mL/kg
Bóng 240ml
Bóng 750ml
Thể tích phổi và áp lực đường
thở cao có thể gây tổn thương
phổi, vì thế chỉ cần bóp bóng
vừa đủ để cải thiện nhòp tim,
màu da và trương lực cơ. Đôi
khi cần phaœi tăng áp lực tới 30
cm H2O hay cao hơn nếu chưa
cải thiện những thông số trên.
Quả là có ích nếu theo dõi áp
lực đường thở bằng đồng hồ áp
lực để tránh làm cho thể tích
phổi và áp lực đường thở quá
cao, để đánh giá đọâ đàn hồi của
phổi và, nếu cần, giúp hướng
dẫn chọn lựa cài đặt thông khí
sau này.
Nếu trẻ có veœ như hít thở rất sâu
tức là phổi đang căng phồng quá
mức. Bạn đang sử dụng áp lực
quá cao, và có thể gây tràn khí
màng phổi. Nên nhớ là thể tích
Hình 3.20. Kích thước tương đối cuœa một nhòp thơœ bình thường và cuœa các loại
của một nhòp thở trẻ sơ sinh bình
bóng hồi sức thông thường
thường nhỏ hơn nhiều so với
lượng khí trong bóng hồi sức: 1/10 của bóng tự phồng loại 240
ml; 1/30 của bóng phồng theo lưu lượng loại 750 ml (Hình 3.20).
Bạn nên cung cấp thông khí với tần số là bao nhiêu
trong suốt quá trình thông khí áp lực dương?
Trong giai đoạn đầu của hồi sức sơ sinh, tần số bóp bóng
khoảng 40-60 l/p. 40-60 l/p hoặc hơi ít hơn môït nhòp mỗi
giây
Để giúp duy trì tần số 40-60 nhòp/phút, cố gắng đọc như sau
khi bạn bóp bóng:
Thơœ........................hai........................ba........................thơœ........................hai......................ba.....................
(Bóp)
(Thaœ.....................)
(Bóp)
(Thaœ.....................)
Hình 3.21. Đếm to dâể duy trì tần số 40 - 60 nhòp/phút
3 - 22
Nếu bạn bóp bóng hay bòt lỗ PEEP cuœa dụng cụ hồi sức qua
ống T lúc đếm “Thơœ”, và thaœ ra khi đếm “Hai, Ba”, bạn sẽ thấy
rằng mình đang thông khí đúng tần số (Hình 3.21).
Bài
3
Cách nhận biết sự cải thiện trên lâm sàng để
ngừng thông khí áp lực dương?
Có 4 dấu hiệu chứng tỏ tình trạng cải thiện trên lâm sàng:
• Nhòp tim tăng
• Cải thiện màu da
• Tự thở
• Caœi thiện trương lực cơ
Cần đánh giá sự cải thiện trên lâm sàng 30 giây sau khi bắt đầu
thông khí áp lực dương. Điều này cần phaœi có sự giúp đỡ cuœa một
người khác. Nếu nhòp tim vẫn duy trì ở mức < 60 l/p thì cần tiến
hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực ngay (sẽ hướng dẫn ở bài tiếp
theo). Nếu nhòp tim trẻ > 60 l/p, tiếp tục cho trẻ thông khí áp lực
dương và đánh giá 4 dấu hiệu trên mỗi 30 giây.
Khi nhòp tim trẻ trở về gần mức bình thường, tiếp tục cho trẻ
thông khí áp lực dương với tần số từ 40-60 l/p. Nếu treœ tiếp tục
cải thiện, màu da sẽ hồng hơn và trương lực cơ sẽ tốt hơn. Cần
theo dõi sự di động của lồng ngực và âm phế bào để tránh
thông khí phổi quá mức hay không đủ áp lực.
Khi nhòp tim duy trì ổn đònh ở mức trên 100 l/p, bắt đầu giảm
tần số và áp lực thông khí hỗ trợ cho đến khi treœ tự thở hiệu
quả. Khi màu da cải thiện tốt, nồng độ oxy cung cấp cần giảm
dần đến mức tối thiểu mà treœ có thể chấp nhận được.
Cần làm gì khi nhòp tim, màu da, trương lực cơ
không cải thiện và lồng ngực bệnh nhi không di
động trong quá trình thông khí áp lực dương?
Nếu nhòp tim, màu da và trương lực cơ không cải thiện, cần
đánh giá ngay sự di động của lồng ngực trong từng nhòp thở áp
lực dương trong khi một người khác phải nghe phế âm bằng ống
nghe. Lồng ngực di dộng kém theo nhòp thở và không nghe phế
âm có thể do một trong những nguyên nhân sau:
• Mặt nạ không kín.
• Tắc nghẽn đường thở.
• Cung cấp không đủ áp lực.
Mặt nạ không kín
Nếu nghe khí thoát ra xung quanh mặt nạ, cần đặt lại mặt nạ
sao cho tạo được màng kín. Ấn nhẹ lên vành mặt nạ và đẩy nhẹ
xương hàm trên của trẻ về phía trước. Không được ấn mặt nạ
quá mạnh vào mặt trẻ. Vò trí thường xảy ra thoát khí là giữa má
và sống mũi trẻ (Hình 3.22).
Hình 3.22. Mặt nạ bò hở là một nguyên
nhân làm lồng ngực di động kém
3 - 23
Sử Dụng Các Dụng Cụ Hồi Sức cho Thông Khí Áp Lực Dương
Tắc nghẽn đường thở
Một nguyên nhân khác làm giảm sự thông khí phổi của trẻ là
tắc nghẽn đường thơœ. Cách xử trí,
• Kiểm tra tư thế của trẻ, ngưœa cổ treœ thêm một chút.
• Kiểm tra miệng, vùng hầu họng và mũi xem có tắc đàm
không, hút đàm khi cần thiết.
• Cố gắng thông khí khi miệng trẻ ở tư thế mở nhẹ (đặc biệt
cần thiết ở trẻ sanh cực non vì lỗ mũi rất nhỏ).
Không đủ áp lực
Có thể do bóp bóng không đủ áp lực.
• Tăng áp lực. Nếu sử dụng dụng cụ hồi sức có đồng hồ áp lực,
phải ghi nhận áp lực bóp bóng cần thiết để trẻ đạt được sự
cải thiện về nhòp tim, màu da, trương lực cơ, phế âm và sự di
động của lồng ngực.
• Nếu dùng bóng có van xả áp lực, tăng áp lực cho đến khi van
an toàn mở. Đối với trường hợp cần thông khí với áp lực cao
hơn và có thể đóng van an toàn lại, hãy đóng van và lúc đó
cần tăng áp lực một cách thận trọng.
• Nếu tình trạng sinh hiệu vẫn không cải thiện, cần xem xét đặt
nội khí quản cho trẻ.
Tóm lại, nếu lâm sàng không cải thiện sau thông khí áp lực
dương, cần kiểm tra sự di động của lồng ngực. Nếu lồng ngực
di động không tốt, cần tìm những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân
Xử trí
1. Mặt nạ bò hở
Cần đặt lại vò trí mặt nạ và đẩy nhẹ xương hàm
trên của trẻ về phía trước.
2. Tắc nghẽn đường thở
Chỉnh tư thế đầu.
Kiểm tra tắc đàm; hút đàm khi cần thiết.
Thông khí khi miệng trẻ ở tư thế mở nhẹ.
3. Không đủ áp lực
Tăng áp lực cho đến khi lồng ngực di động rõ.
Xem xét chỉ đònh đặt nội khí quản.
!
3 - 24
Nếu sinh hiệu vẫn không cải thiện và lồng ngực di động
kém sau khi đã đánh giá đủ các bước trên, trẻ cần phải
được đặt nội khí quản ngay để thông khí áp lực dương qua
nội khí quản.
Bài
✔
3
Ôn tập
(Đáp án ở phần trước và ơœ cuối bài học.)
14. Tư thế nào dưới đây cuœa treœ là chính xác cho việc tiến hành
thông khí áp lực dương?
A
B
C
15. Hình minh họa nào dưới đây cho thấy vò trí chính xác của
người thực hiện thông khí áp lực dương?
A
B
C
16. Bạn cần giữ dụng cụ hồi sức ở vò trí sao cho bạn có thể
thấy
và
của trẻ.
17. Cần đặt (phần nhọn) (phần tù) cuœa mặt nạ dạng giaœi phẫu
lên mũi trẻ?
18. Nếu bạn thấy lồng ngực trẻ di động như đang thở sâu, tức
là bạn đang (thông khí quá mức) (thông khí chưa đủ), và
nguy cơ tràn khí màng phổi có thể xảy ra.
19. Khi tiến hành thông khí áp lực dương, bạn cần cung cấp tần
số thở từ
đến
lần/phút.
3 - 25