BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ HOÀI ÂN
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ
THUỐC HUYẾT ÁP VÀ LỢI TIỂU TRỘN TRÁI PHÉP
TRONG CHẾ PHẨM ĐÔNG DƯỢC BẰNG LC-MS/MS
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ HOÀI ÂN
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ
THUỐC HUYẾT ÁP VÀ LỢI TIỂU TRỘN TRÁI PHÉP
TRONG CHẾ PHẨM ĐÔNG DƯỢC BẰNG LC-MS/MS
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT
MÃ SỐ: 8720210
Người hướng dẫn khoa học: Nguyễn Thị Kiều Anh
HÀ NỘI 2019
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Kiều Anh là người trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
Luận văn.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Xuân Trường và
Trung tâm giám định ma túy của Viện khoa học hình sự - Bộ Công An đã
giúp đỡ và tạo điều kiện về trang thiết bị cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và anh chị cán bộ Viện Công
nghệ Dược Phẩm Quốc Gia- Trường đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện về
thiết bị và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
tại Trung tâm KN Dược phẩm, Mỹ phẩm, Thực phẩm Hà Nội đã tạo điều kiện
về thời gian, động viên, hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song có thể còn
nhiều mặt thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và
sự chỉ dẫn của thầy cô giáo và các anh chị đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2019
Trần Thị Hoài Ân
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3
1.1.1. Tăng huyết áp .................................................................................................... 3
1.1.2. Amlodipin ........................................................................................................... 4
1.1.3. Nifedipin ............................................................................................................. 5
1.1.4. Varsatan .............................................................................................................. 6
1.1.5. Atenolol ............................................................................................................... 7
1.1.6. Hydroclorothiazid ............................................................................................. 8
1.1.7. Furosemid ........................................................................................................... 9
1.2. Một số các dược liệu và chế phẩm đông dược dùng trong điều trị hoặc
hỗ trợ điều trị cao huyết áp, lợi tiểu. ........................................................... 10
1.3. Tình hình nghiên cứu xác định thuốc dược dược hạ huyết áp, lợi tiểu
trộn lẫn trong chế phẩm đông dược ....................................................................... 13
1.4. Tổng quan về phương pháp LC-MS/MS ...................................................... 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị và đối tượng nghiên cứu............................... 21
2.1.1. Nguyên vật liệu ............................................................................................... 21
2.1.2. Phương tiện, thiết bị nghiên cứu ................................................................. 21
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
2.2.1: Xử lý mẫu ........................................................................................................ 23
2.2.2: Xây dựng phương pháp định lượng bằng LC-MS/MS: ....................... 23
2.2.3: Thẩm định phương pháp phân tích đã xây dựng: .................................. 23
2.2.4: Ứng dụng phân tích các mẫu chế phẩm đông dược đã thu thập được
trên thị trường .............................................................................................................. 24
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
3.1. Xây dựng phương pháp phân tích ........................................................ 25
3.1.1. Chuẩn bị các dung dịch ................................................................................. 25
3.1.2. Khảo sát và lựa chọn các điều kiện khối phổ .......................................... 25
3.2. Thẩm định phương pháp phân tích ...................................................... 37
3.2.1. Độ phù hợp của hệ thống .............................................................................. 37
3.2.2. Độ đặc hiệu của phương pháp ..................................................................... 39
3.2.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng............................................... 43
3.2.4. Độ tuyến tính và khoảng xác định .............................................................. 45
3.2.5. Độ đúng và độ chính xác .............................................................................. 48
3.3. Ứng dụng phân tích trên mẫu thực....................................................... 51
Chương IV: BÀN LUẬN .............................................................................. 57
4.1. Về nền mẫu .......................................................................................... 57
4.2. Về phương pháp phân tích ................................................................... 57
4.3. Về phương pháp xử lý mẫu .................................................................. 58
4.4. Về thẩm định phương pháp phân tích .................................................. 59
4.5. Về ứng dụng phương pháp ................................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ACN
AOAC
HPLC
LC-MS/MS
Tiếng anh hoặc tên khoa học
Tiếng việt
Acetonitril
Association of Official
Hiệp hội các nhà hóa
Analytical Chemists
phân tích chính thống
High Performance Liquid
Sắc ký lỏng hiệu năng
Chromatography
cao
Liquid chromatography – Mass Sắc ký lỏng hai lần
Spectrometry/Mass
khối phổ
Spectrometry
LOD
Limit of Detection
Giới hạn phát hiên
LOQ
Limit of Quantitation
Giới hạn định lượng
Khối lượng/điện tích
m/z
MeOH
Methanol
MRM
Multiple Reaction Monitoring
MS
Mass Spectrometry
Khối phổ
NSAID
Non steroidal anti-
Thuốc chống viêm
inflammatory drug
không steroid
WHO
Word health organization
Tổ chức y tế thế giới
HCT
Hydroclorothiazid
AML
Amlodipin
NIF
Nifedipin
ATE
Atenolol
VAL
Valsartan
FUR
Furosemid
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Một số sản phẩm nguồn gốc đông dược hỗ trợ điều trị cao huyết áp trên
thị trường .....................................................................................................11
Bảng 2.1.
Các chất chuẩn dùng trong nghiên cứu ....................................................21
Bảng 3.1.
Tối ưu điều kiện khối phổ của các chất nghiên cứu................................26
Bảng 3.2.
Điều kiện khối phổ của các chất phân tích ..............................................27
Bảng 3.3.
Khảo sát điều kiện pha động theo chế độ gradient .................................30
Bảng 3.4.
Kết quả đánh giá hiệu suất chiết phụ thuộc vào dung môi.....................33
Bảng 3.5.
Kết quả đánh giá hiệu suất chiết theo vào thời gian siêu âm .................35
Bảng 3.6.
Kết quả đánh giá độ phù hợp của hệ thống LC-MS/MS .......................38
Bảng 3.7.
LOD của các chất phân tích trên nền mẫu ...............................................43
Bảng 3.8.
Cách pha dãy các dung dịch chuẩn...........................................................45
Bảng 3.9.
Sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích pic của các chất
nghiên cứu ...................................................................................................46
Bảng 3.10.
Kết quả đánh giá độ đúng và độ lặp lại trong ngày của phương pháp ....49
Bảng 3.11.
Kết quả đánh giá độ đúng và độ lặp lại khác ngày của phương pháp .....50
Bảng 3.12.
Kết quả ứng dụng phân tích mẫu thực .....................................................52
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1.a.
Hệ thống LC-MS/MS Bruker ...................................................................18
Hình 1.1. b. Tứ cực chập ba gấp cong trong hệ thống máy LC-MS/MS Brucker. .........18
Hình 3.1.
Sắc ký đồ khảo sát cột sắc ký ....................................................................29
Hình 3.2.
Sắc ký đồ khảo sát chế độ gradient thành phần pha động ......................30
Hình 3.3a.
Phổ khối (ion mẹ và 2 ion con) của amlodipin trên nền viên nang .......40
Hình 3.3b.
Phổ khối (ion mẹ và 2 ion con) của furosemid trên nền viên nang .......40
Hình 3.4a.
Sắc ký đồ đánh giá độ đặc hiệu của phương pháp trên nền viên nang ......41
Hình 3.4b.
Sắc ký đồ đánh giá độ đặc hiệu của phương pháp trên nền viên nén ........41
Hình 3.4c.
Sắc ký đồ đánh giá độ đặc hiệu của phương pháp trên nền viên hoàn..42
Hình 3.5.
Sắc ký đồ các chất phân tích ở nồng độ LOD, LOQ trên nền viên hoàn ..44
Hình 3.6.
Phổ đồ định tính amlodipin trong mẫu NHA01 ......................................54
Hình 3.7.
Phổ đồ định tính furosemid trong mẫu NHA01 ......................................55
Hình 3.8.
Sắc ký đồ phân tích mẫu NHA01 .............................................................56
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay xu thế sử dụng các thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn
gốc từ thảo dược ngày càng phổ biến. Với suy nghĩ thuốc ‘tây y’ là những hóa
chất được tổng hợp hóa học tuy tác dụng chữa bệnh nhanh nhưng đem lại
nhiều tác dụng phụ thì các chế phẩm đông dược với thành phần tự nhiên được
đánh giá là an toàn ít độc hơn. Tuy nhiên, do các chế phẩm từ đông dược tác
dụng xuất hiện từ từ đòi hỏi người dùng phải sử dụng liên tục trong một thời
gian dài. Để thu hút người dùng sử dụng sản phẩm hay tăng hiệu quả kinh
doanh hiện nay một số nhà sản xuất và cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đã trộn
trái phép vào các chế phẩm đông dược một số loại thuốc hóa dược để đẩy
nhanh tác dụng của thuốc và tạo ra tác dụng điều trị. Trong khoảng thời gian
gần đây, đã có nhiều trường hợp người dùng do sử dụng các chế phẩm đông
dược trộn trái phép chất hóa dược mà chịu nhiều biến chứng nghiêm trọng:
gây độc cho gan, thận, suy tuyến thượng thận, nhiễm toan máu ….[36].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, tăng huyết áp là một trong những
bệnh gây tử vong hàng đầu thế giới và ước tính đang gia tăng. Theo thống kê
năm 2013, mỗi năm trên thế giới có gần 9 triệu người chết do tăng huyết áp
hoặc các biến chứng của tăng huyết áp [31]. Các nhóm dược chất hóa dược
được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp: nhóm chẹn kênh calci, nhóm tác
dụng lên hệ renin-angiotensin, nhóm tác dụng trên hệ giao cảm và thường phối
hợp với các thuốc nhóm lợi tiểu. Trong đó các dược chất như: amlodipine,
nifedipine, atenolol, valsartan, hydroclorothiazid, furosemide…. thường hay được
sử dụng trong điều trị tăng huyết áp do có hiệu quả điều trị tốt và có giá thành rẻ.
Các dược chất này được sử dụng một mình trong điều trị hoặc ở dạng phối hợp 2
đến 3 thành phần. Ngoài ra do đặc điểm bệnh lý của tăng huyết áp khiến
người bệnh phải sử dụng thuốc thường xuyên đi kèm là các tác dụng không
mong muốn cũng xuất hiện nhiều hơn. Nắm bắt xu hướng đó trên thị trường
có rất nhiều các chế phẩm đông dược với chỉ định hỗ trợ hoặc thay thế điều trị
tăng huyết áp, phòng chống tai biến do tăng huyết áp. Nhưng trong những
năm gần đây, trên thế giới đã ghi nhận nhiều báo cáo của các nhóm nghiên
1
cứu phát hiện các trường hợp các chế phẩm đông dược này bị trộn trái phép
các dược chất hóa dược như : amlodipin, nifedipin, valsartan, atenolol,
clonidin hydrochlorothiazid,…. [14],[15],[22],[27],[28]. Do vậy trong việc
đảm bảo chất lượng thuốc đông dược, bên cạnh việc chuẩn hóa các thành
phần hoạt chất trong dược liệu thì cần phải có các phương pháp phân tích xác
định các chất hóa dược trộn trái phép trong chế phẩm đông dược.
Phương pháp phân tích sắc ký lỏng hai lần khố phổ (LC-MS/MS) là một
phương pháp phân tích hiện đại, đang được triển khai rộng rãi ở các cơ sở
phân tích và kiểm nghiệm thuốc. Với ưu thế trong khả năng phân tích tách
chất của sắc ký lỏng (LC) kết hợp với khả năng phát hiện, định lượng của
khối phổ (MS), phương pháp này cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao phù hợp với
các chế phẩm có nền mẫu phức tạp như các chế phẩm đông dược, sinh học…
Với mục đích phát triển một phương pháp phân tích có thể phát hiện
đồng thời nhiều hóa dược trộn trái phép trong chế phẩm đông dược ở nồng độ
thấp và có độ tin cậy cao, góp phần vào công tác kiểm tra phát hiện các chất
cấm trộn lẫn trong chế phẩm đông dược, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu
“Xây dựng phương pháp xác định một số thuốc huyết áp và lợi tiểu trộn
lẫn trong chế phẩm đông dược bằng LC-MS/MS”.
Với mục tiêu:
1. Xây dựng phương pháp xác định đồng thời amlodipin, atenolol,
nifedipin, valsartan, hydroclorothiazid và furosemid trộn trái phép
trong chế phẩm đông dược dạng rắn bằng LC-MS/MS.
2. Ứng dụng phương pháp đã xây dựng được để phát hiện các dược chất
trên trộn lẫn trong chế phẩm đông dược đang lưu hành trên thị trường.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp là một bệnh lý trong đó trị số huyết áp lúc nghỉ cao hơn
mức bình thường: tăng huyết áp tâm thu đơn thuần khi ≥ 140 mmHg, tăng
huyết áp tâm trương đơn thuần khi ≥ 90 mmHg, hoặc tăng cả hai. [2]
Các nhóm chất hóa dược được sử dụng để điều trị tăng huyết áp hiện nay:
- Nhóm thuốc tác dụng trên hệ giao cảm: atenolol, propanolol, …
- Nhóm thuốc chẹn kênh calci: nifedipin, amlodipin, ….
- Nhóm thuốc ức chế hệ RAAS: valsartan, lorsatan, captopril, ….
- Nhóm thuốc lợi tiểu: clorothiazid, hydroclorothiazid, furosemid, ….
Các thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích huyết tương dẫn đến làm giảm cung
lượng tim và giảm huyết áp nên thường phối hợp với thuốc hạ huyết áp, làm
tăng tác dụng của thuốc hạ huyết áp. Thường phối hợp thuốc lợi tiểu với
thuốc hủy giao cảm và thuốc giãn mạch, ít hiệu quả hơn khi phối hợp với
thuốc chẹn calci. Trong tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu được dùng phổ biến do
hiệu quả (đặc biệt đối với tăng huyết áp nhẹ), rẻ tiền, dễ sử dụng và giúp tăng
tác dụng của các thuốc điều trị tăng huyết áp phối hợp. Các thuốc lợi tiểu hay
được lựa chọn: lợi tiểu thiazide (hydroclorothiazid) là thuốc được sử dụng
nhiều nhất và hiệu quả nhất trong các thuốc lợi tiểu để điều trị tăng huyết áp
nhẹ và trung bình khi tim thận bình thường, lợi tiểu quai (furosemide) tác
dụng nhanh, mạnh, thời gian ngắn nên chỉ điều trị cơn tăng huyết áp kịch
phát. Hiện nay trên thị trường có nhiều chế phẩm dạng phối hợp của 2 hoặc 3
nhóm thuốc trong điều trị tăng huyết áp như: Lostad HCT (lorsartan 50 +
HCT 12,5mg ), Diovan HCT ( valsartan 80 + HCT 12,5mg) …
3
Các thuốc tim mạch đều là những thuốc có khoảng điều trị hẹp, nguy cơ
gây tai biến và tương tác thuốc với nhiều loại thuốc khác cho nên đây đều là
những thuốc nằm trong danh sách 30 danh mục thuốc cần phải kê đơn và bán
theo đơn của bộ y tế và phải có sự theo dõi của bác sĩ.
1.1.2. Amlodipin
Cấu trúc hóa học, tính chất vật lí
CTPT: C20H25ClN2O5
Tên khoa học: 3-ethyl 5-methyl (4RS)-2-[(2- aminoethoxy)methyl]-4-(2clorophenyl)-6-methyl-1,4-dihydropyridin-3,5-dicarboxylat
KLPT: 408,9
- Bột màu trắng hoặc gần như trắng
- Dễ tan trong methanol, hơi tan trong ethanol khan, khó tan trong nước
và 2-propanol.
- Dung dịch trong HCl 0,1N trong MeOH có cực đại hấp thụ tại 360 nm [3], [5]
Tác dụng dược lý
- Có tác dụng làm giãn mạch, giảm hậu gánh, hạ huyết áp.
- Amlodipin có thể sử dụng cho bệnh nhân suy thận có tăng huyết áp.
- Tác dụng không mong muốn:
Giãn mạch gây hạ huyết áp quá mức khi không có điều chỉnh liều, nhất
là khi phải dùng thuốc kéo dài. Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, phù cổ chân
[2], [9].
Liều dùng: Uống 5 - 10 mg/ lần/ngày [9]
4
1.1.3. Nifedipin
Cấu trúc, tính chất vật lí
CTPT: C17H28N2O6
Tên
khoa
học:
Dimethyl
2,6-dimethyl-4-(2-nitrophenyl)-1,4-
dihydropyridine -3,5-dicarboxylat
KLTP: 346,3
- Bột kết tinh màu vàng.
- Không tan trong nước, dễ tan trong aceton, hơi tan trong ethanol,
methanol.
- Dưới ánh sáng ban ngày hoặc ánh sáng nhân tạo ở bước sóng nhất định, chế
phẩm dễ dàng chuyển thành dẫn chất nitrosophenylpyridin. Dưới ánh sáng tử
ngoại chế phẩm chuyển thành dẫn chất nitrophenylpyridin.
- Tiến hành các phép thử trong điều kiện tránh ánh sáng hay dưới ánh
sánh có bước sóng dài. Dung dịch chế phẩm phải pha ngay trước khi dùng và
để trong bình tối màu tránh ánh sáng [3], [5].
- Dung dịch trong methanol có 2 đỉnh hấp thụ cực đại ở khoảng 340 nm,
235nm.
Tác dụng dược lý
- Là thuốc chẹn kênh Calci thuốc nhóm dihydropyridine, có tác dụng chống
cơn đau thắt ngực, chống tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud [2], [9].
- Tác dụng không mong muốn:
5
Gây rối loạn tiêu hóa
Tăng enzyme gan, tăng sản lợi, đau cơ, rối loạn thị giác.
Liều dùng: uống từ 20 - 60 mg/ngày
1.1.4. Varsatan
Cấu trúc, tính chất vật lí
CTPT: C24H29N5O3
Tên khoa học: L-valine, N-(1-oxopentyl)-N-[[2’-(1H-tetrazol-5-yl)[1,1’biphenyl]-4-yl] methyl]-N-[p-(o-1H-Tetrazol-5-ylphenyl]-N-valeryl-L-valine
KLPT: 435,52
- Bột màu trắng hoặc gần như trắng, dễ hút ẩm.
- Không tan trong nước, tan tự do trong ethanol khan, hơi tan trong
methylene clorid, tan tốt trong methanol [5], [16].
Tác dụng dược lý
- Valsartan ức chế chọn lọc angiotensin II thông qua gắn vào thụ thể
AT1 ở nhiều mô khác nhau trong đó có cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận.
Có tác dụng làm giãn mạch, giảm hậu gánh, hạ huyết áp.
- Tác dụng không mong muốn:
Suy thận cấp, tăng K+ máu.
Phát ban, dị ứng, giảm bạch cầu, phù, mất vị giác, ….[9], [2].
Liều dùng: uống 40 – 80 mg/ngày [9].
6
1.1.5. Atenolol
Cấu trúc, tính chất vật lí
CTPT: C14H22N2O3.HCl
Tên khoa học: 2-[4-[(2RS)-2-Hydroxy-3-[(1-methylethyl)-amino]propoxy]
phenyl]-acetamid.
KLPT: 266,3
- Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng, hơi tan trong nước,
methanol, tan trong ethanol khan, khó tan trong methylene clorid.
- Dung dịch trong MeOH có đỉnh hấp thu cực đại tại 275 nm và 282nm
[3], [5].
Tác dụng dược lý
- Atenolol thuộc nhóm thuốc chẹn β giao cảm có tác dụng giảm huyết áp
nhẹ và vừa, điều trị rối loạn nhịp tim, cơn đau thắt ngực.
- Tác dụng không mong muốn:
Yếu cơ, mệt mỏi, ớn lạnh các đầu chi, hạ huyết áp thể đứng
Tim đập chậm, ỉa chảy, buồn nôn, khó thở
Có nguy cơ làm trầm trọng thêm bệnh suy tim, lo âu mất ngủ, trầm cảm,
giảm ham muốn tình dục, liệt dương [9], [2].
Liều dùng: uống 50 - 100 mg/ngày [9]
7
1.1.6. Hydroclorothiazid
Cấu trúc, tính chất vật lí
CTPT: C7H8ClN3O4S2
Tên khoa học: 6 -chloro-1,1-dioxo-3,4-dihydro-2H-1,2,4-benzothiadiazin-7sulfonamide KLTP: 297,74
- Bột kết tinh màu trắng, ít tan trong nước; hơi tan trong ethanol 96%,
methanol; tan trong aceton, các dung dịch kiềm loãng và dimethylformamid
[3], [5], [16].
- Dung dịch trong MeOH và HCl có đỉnh hấp thụ UV 226, 271, 317nm.
Tác dụng dược lý
- Tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do ức chế tái hấp thu các
ion Na+ và Cl- ở ống lượn xa.
- Có tác dụng hạ huyết áp do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào
liên quan đến sự bài niệu natri. Tác dụng hạ huyết áp của HCT thể hiện chậm
ra sau 1-2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra ngay sau khi dùng thuốc vài giờ.
Chỉ định dùng trong các trường hợp: phù do các bệnh tim, gan, thận; tăng
huyết áp, tăng calci niệu không rõ nguyên nhân.
- Tác dụng không mong muốn:
Dùng lâu gây rối loạn điện giải (mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, chuột rút).
Nhiễm toan chuyển hóa, tăng nguy cơ bị gout hoặc làm bệnh gout nặng
thêm, làm nặng thêm bênh đái tháo đường.
8
Có thể gây hôn mê gan ở những người bị xơ gan [9], [2].
Liều dùng: uống 12,5 mg - 500 mg/lần x 2 lần/ngày [9]
1.1.7. Furosemid
Cấu trúc, tính chất vật lí
CTPT: C12H11ClN2O5S
Tên
khoa
học:
acid
4-cloro-2-[(fural-2-ylmethyl)amino]-5-
sulfamoylbenzoic
KLPT: 330,75
- Không tan trong nước; tan trong aceton, methanol, hơi tan trong ethanol,
tan trong dung dịch kiềm loãng, rất tan trong dimethyl formamid [3], [5].
- Dung dịch trong NaOH 0,1M có các đỉnh hấp thụ cực đại tại 228, 270,
333nm.
Tác dụng dược lý, liều dùng
- Furosemid ức chế đồng vận chuyển natri, kali, clorid ở nhánh lên của
quai Henle. Có tác dụng lợi tiểu nhanh, mạnh. Được sử dụng cho các trường
hợp: phù nặng, phù phổi cấp, tăng huyết áp, tăng calci niệu cấp tính.
- Tác dụng không mong muốn:
Rối loạn điện giải do tác dụng nhanh, mạnh nên gây mỏi mệt, chuột rút,
nặng có thể dẫn đến tiền hôn mê gan, hạ huyết áp thế đứng.
9
Gây nhiễm toan chuyển hóa (tăng acid uric máu dẫn tới gout, tăng glucose
máu, tăng cholesterol máu ,…), có thể gây xuất huyết tiêu hóa [9], [2].
Liều dùng: uống 20 - 80 mg /ngày [9].
1.2. Một số các dược liệu và chế phẩm đông dược dùng trong điều trị
hoặc hỗ trợ điều trị cao huyết áp, lợi tiểu.
Cao huyết áp trong đông y được gọi là chứng huyễn vựng. Có nhiều
nguyên nhân gây ra và tùy từng nguyên nhân có những bài thuốc và sử dụng
các dược liệu điều trị khác nhau như tinh thần căng thẳng, lo âu, cáu ngắt, tức
giận (Âm hư dương xung) sử dụng bài thuốc thiên ma câu đằng ẩm; khi mắc
chứng thiên về âm hư có lục vị quy thược; thiên về dương xung can hỏa thịnh
có long đởm tả can thanh. Can thận âm hư có kỷ cúc địa hoàng thang, can
thận dương hư dùng lục vị địa hoàng thanh gia giảm, thể tâm tỳ hư điều trị
theo bài quy tỳ thang gia giảm… [34]
- Trong đó các dược liệu thường được lựa chọn sử dụng như hòe hoa,
cúc hoa, câu đằng, ba gạc, nhàu……được dùng riêng hoặc phối hợp trong các
bài thuốc điều trị cao huyết áp.
- Các dược liệu được sử dụng để đem lại tác dụng lợi tiểu như râu ngô, mã
đề, trạch tả, bạch phục linh… Các dược liệu này thường được sử dụng phối hợp
trong các bài thuốc, chế phẩm đông dược hỗ trợ điều trị cao huyết áp.
- Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm đông dược dùng trong
điều trị và hỗ trợ điều trị cao huyết áp. Sau đây là một số chế phẩm đông dược
có chỉ định hỗ trợ điều trị cao huyết áp đang được lưu hành trên thị trường:
10
Bảng 1.1. Một số sản phẩm nguồn gốc đông dược hỗ trợ điều trị cao huyết
áp trên thị trường
STT
Tên sản
phẩm
Viên nang
1
cứng Hạ áp
ích nhân
Nhà sản xuất, số
Thành phần
đăng ký
Địa long,
Nattokinase, hòe hòa,
huyền sâm, câu đằng,
hạ khô thảo
CT Nam Dược
1464/2014/ATTPXNCB
Liều dùng
2 viên/lần
2 lần/ngày
Cao lá dâu tằm, cao
2
Viên nén
cần tây, cao tỏi, cao
CT IMC
Định áp
hoàng bá,
23135/2017/ATTP-
vương
Nattokinase, …
XNCB
3 viên/lần
2 lần/ngày
Dạ giao đằng, câu
đằng, thiên ma, ích
3
Cốm Dưỡng
mẫu, phục linh, đỗ
CT CPDP PQA
huyết thanh
trọng, thạch quyết
6950/2012/ATTP-
não PQA
minh, hoàng cầm,
XNCB
1 gói/lần
2 lần/ngày
ngưu tất, tang ký sinh.
CT TNHH tư vấn y
4
Viên nang
Nattospes
Nattokinase
dược Quốc Tế
2viên/lần
15649/2014/ATTP-
Ngày 3 lần
XNCB
Táo nhân, đỗ trọng,
5
Viên nén Hạ
hồi đơn
câu đằng, ngưu tất, hạ
khô thảo, bạch thược,
đảng sâm, sinh địa,
linh chi
11
Công ty CP Dược
VTYT Hải phòng
2-3 viên/lần
13689/2013/ATTP-
Ngày 2 lần
XNCB
Công ty TNHH
6
Viên nang
Cao xa tiền thảo, hòe
IPHA công nghệ
Thanh áp
hoa, ngọc mễ tu, hạ
Giấy XNNDQC số:
đan
khô thảo, tinh lá sen
356/2015/
2-3 viên/lần
Ngày 3 lần
XNQC-ATTP
Công ty TNHH thảo
7
Viên hoàn
Cao giảo cổ lam, cao
dược Kiên Minh
Ích áp cao
vương tôn
29530/2017/ATTPXNCB
Viên hoàn
8
Hạ áp đan
Medi Happy
9
Ba gạc, Ba kích, Cúc
hoa, Hòe hoa, ALA,
L-arginin, Coenzyme
Q10
10 viên/lần.
Ngày 2-3
lần
Công ty trách nhiệm
hữu hạn Medistar
Việt Nam
4556/2017/ATTP-
3 viên/lần
Ngày 2 lần
XNCB
Viên hoàn
Thục địa, sơn thù,
Hoàn lục vị
trạch tả, hoài sơn,
bổ thận âm
phục linh, đơn bì
CTCP DP OPV
10 hoàn/lần
VD-2464-07
2 lần/ngày
Thục địa, sơn thù,
10
Viên hoàn
trạch tả, hoài sơn,
Tư âm bổ
phục linh, đơn bì,
thận hoàn
mạch môn, thạch hộc,
Viên hoàn mềm
2 viên/lần
3 lần/ngày
đỗ trọng, ngưu tất
Hoàng cầm, hạ khô
11
thảo, hoa hòe, ngưu
CTCP DP Phúc
Viên nang
tất, đương quy, sinh
Vinh
mềm Hạ
địa, đan sâm, câu
1253/2009/YT-
huyết áp PV
đằng, thảo quyết
CNTC
minh, địa long, trân
châu.
12
3 viên/lần
3 lần/ngày
1.3. Tình hình nghiên cứu xác định thuốc dược dược hạ huyết áp, lợi tiểu
trộn lẫn trong chế phẩm đông dược
1.3.1. Trên thế giới
Các chế phẩm từ đông dược ngày càng được sử dụng rộng rãi với các
mục đích điều trị và hỗ trợ điều trị bệnh. Nhu cầu sử dụng các thuốc có nguồn
gốc từ tự nhiên ngày càng tăng đặc biệt ở Nhật Bản, Trung Quốc và một số
nước ở Đông Nam Á. Tuy việc bổ sung tùy ý các chất phụ gia không được
phê duyệt, các dược chất không công bố vào các sản phẩm này bị nghiêm cấm
nhưng hiện nay có rất nhiều các nghiên cứu, báo cáo cho thấy hiện nay việc
trộn lẫn trái phép các dược chất tổng hợp vào các sản phẩm bổ sung, thuốc
đông y cổ truyền diễn ra rất phổ biến, đặc biệt ở các nhóm PDE-5, corticoid,
NSAID, glucocorticoid….[30], [26], [25]. Riêng các chất hóa dược điều trị
tăng huyết áp, hiện nay trên thế giới cũng đã có những nghiên cứu được tiến
hành và phát hiện ra nhiều trường hợp trộn trái phép các chất nhóm này trong
các chế phẩm đông dược như:
Lu Yaling và các cộng sự (2009) tiến hành phân tích 8 loại thuốc hóa
dược trộn bất hợp pháp trong thực phẩm bổ sung chống tăng huyết áp bằng
phương pháp HPLC-MS sử dụng cột Spherigel C18, pha động là dung dịch
đệm amoni format 0,005M (pH 3,0) - ACN - MeOH, sử dụng ciaslis làm
chuẩn nội. Chế độ ESI+, LOD thấp nhất là 2,5 µg/l; LOQ thấp nhất là 8,3 µg/l.
Chế độ ESI-, LOD thấp nhất là 50 µg/l. Độ thu hồi trung bình từ 63,3 –
107,4% [27].
Y.L. Lu và cộng sự (2010) tiến hành nghiên cứu phân tích 18 dược chất
được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn
kênh calci và thuốc ức chế men chuyển được trộn trong thực phẩm bổ sung và
các loại thuốc truyền thống Trung Quốc bằng sắc ký khối phổ ion hóa điện tử
(LC/ESI-MS) sử dụng cột Xtimate TM C18, pha động là hỗn hợp MeOH,
ACN và dung dịch đệm amoni format 20 mM (pH 3.2). Phương pháp xây
13
dựng có khoảng tuyến tính từ 0,03 đến 21,52 mg/kg, LOD trong khoảng 6,5 86,0 mg/ kg, độ thu hồi từ 71 - 109%. Tiến hành phân tích 35 mẫu thực phẩm
bổ sung và các thuốc cổ truyền phát hiện 9 mẫu có hydrochlorothiazid, 2 mẫu
phát hiện clonidin, 2 mẫu triamteren [28].
Tại Brazil, Ana Paula Lançanova Moreira và các cộng sự (2016) đã tiến
hành nghiên cứu phân tích đồng thời 13 loại thuốc điều trị huyết áp bao gồm
thuốc lợi tiểu, β-blockers, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc ức
chế men chuyển angiotensin trong các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược
bằng phương pháp UHPLC-ESI-MS / MS, cột Zorbax ® SB-C18, pha động:
MeOH – dung dịch acid acetic 0,1% và dung môi chiết mẫu là MeOH 100%.
Phương pháp có giới hạn phát hiện 0,02 – 2,51 mg/l và độ chính xác 80,56 –
111,28%. Kết quả phân tích 34 mẫu sản phẩm đã phát hiện 3 mẫu chứa thuốc
lợi tiểu hydrochlorothiazid và 2 mẫu có furosemid [24].
Seok Heo và các cộng sự (2016) tiến hành phân tích đồng thời 35 chất
hóa dược điều trị tăng huyết áp trong thực phẩm bổ sung bằng LC/MS/MS sử
dụng cột Waters Atlantis dC18, pha động: dung dịch acid acetic 0,5 mM trong
nước và dung dịch acid acetic 0,5 mM trong ACN. Phương pháp có LOD,
LOQ dao động từ 0,20 – 20,0 ng/g và 0,50 – 60 ng/g, độ tuyến tính r2 > 0,999;
độ chính xác trong ngày và khác ngày là 84,36-115,82% và 83,78 – 118,69%.
Thực hiện thử nghiệm trên 97 mẫu thực phẩm bổ sung có sẵn trên thị trường
chưa phát hiện mẫu có chứa 35 dược chất trên [18].
Kesting J. R. và các cộng sự (2009) khi phân tích viên nang mềm Gold
Night (một thuốc thảo dược của Trung Quốc dùng để điều trị cao huyết áp)
bằng phương pháp LC–HRMS, cột C18, pha động sử dụng là ACN – nước có
acid formic 0,1% và LC–MS–SPE/NMR cột C12, pha động: ACN – nước có
acid formic 0,1% đã phát hiện ba chất amlodipin (1,3mg), indapamin (1,3mg),
valsartan (30,8mg) được trộn trái phép trong viên [22].
14
Zhu và các cộng sự (2014) đã tiến hành nghiên cứu phát hiện nhanh 4
loại chất hóa dược chống tăng huyết áp: nicardipin.HCl, doxazosin mesylat,
propranolol.HCl, hydroclorothiazid bằng phương pháp TLC- SERS cho độ
đặc hiệu cao, giới hạn phát hiện khoảng 0,005 µg. Kết quả phát hiện 2 trong
số 10 thuốc y học cổ truyền phát hiện dương tính [33].
Nghiên cứu của Seok Heo và các cộng sự (2016) xây dựng phương pháp
xác định đồng thời 25 hợp chất chống tăng huyết áp trong thực phẩm bổ sung
bằng phương pháp UPLC detector UV 205 nm sử dụng cột C18, pha động:
natri hexansulfonat 0,5 mM (H3PO4 0,1%) – ACN, chiết mẫu đơn giản bằng
MeOH. Phương pháp có LOD, LOQ của mẫu rắn 0,20 – 1,00 µg/ml và 0,603,00 µg/ml, mẫu lỏng là 0,30 – 1,20 µg/ml và 0,90 - 3,6 0 µg/ml. Độ chính xác
trong ngày và khác ngày 82,25 – 111,42 % và 80,70 – 115,64 %. Phân tích 97
mẫu thực phẩm bổ sung trên thị trường phát hiện 2 mẫu có chứa atenolol với
hàm lượng từ 16,81 – 28,07 µg/g [19].
Các nghiên cứu đã cho thấy bên cạnh các phương pháp TLC, cận hồng
ngoại, HPLC detector UV thì việc sử dụng phương pháp LC-MS/MS hiện
đang là phương pháp phân tích được lựa chọn tối ưu trong nghiên cứu các
chất hóa dược trộn trái phép trong chế phẩm có nguồn gốc thảo dược. Phương
pháp giúp cho phân tích được số lượng lớn các hoạt chất cùng lúc với độ đặc
hiệu, độ nhạy cao, giới hạn phát hiện thấp tới nanogam.
1.3.2. Tại Việt Nam
Trong Hội nghị “Tăng cường kiểm soát nguồn gốc và chất lượng dược
liệu”, tổ chức ngày 14/9/2016 tại Hà Nội, ông Nguyễn Đăng Lâm, Phó Viện
trưởng Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương cho biết có thực trạng phát hiện
thuốc đông dược trộn cả tân dược. Trước đây, có loại đông dược trộn 1 loại
thuốc tây y, nhưng gần đây qua công tác kiểm tra, cơ quan chức năng phát
hiện có thuốc trộn đến 3 đến 4 loại thuốc tây y [35].
15
Các thuốc đông y, thuốc cổ truyền bị pha trộn thêm thuốc tân dược hay
gặp như: thuốc giảm đau, thuốc chữa khớp, thuốc chữa ho, thuốc tễ cho trẻ
em và các dược chất thường được trộn: paracetamol trong thuốc đông dược
điều trị cảm sốt, đau nhức xương khớp; corticoid trong thuốc trị khớp, hen, ăn
uống kém. Glibenclamid và metformin trộn vào thuốc đông dược chữa tiểu
đường, sildenafil, tadafil trộn trong thuốc có tác dụng bổ dương, tăng cường
sinh lực cho nam giới. Năm 2012, Sở Y Tế tỉnh Quảng Nam thu hồi hai thuốc
đông y là ‘’Thấp khớp tê bại đơn’’, SĐK: V196 – H12 – 10 của cơ sở đông
dược Lợi Hoà Đường do thuốc có chứa tân dược paracetamol và thuốc ‘‘Thấp
khớp hoàn’’, SĐK: VND – 3345 – 05 của cơ sở Linh Trung sản xuất do thuốc
có chứa dexamethason. Năm 2015, Sở Y Tế Hải Phòng thu hồi thực phẩm
chức năng “Thận lực phiến” do Công ty cổ phần dược phẩm Khang Đạt sản
xuất đã phát hiện có hoạt chất sildenafil citrat, với hàm lượng 18,18
mg/viên. Tháng 5/2016, Cục an toàn vệ sinh thực phẩm ra thông báo số 3133TB/ATTP về thu hồi thực phẩm bảo vệ sức khỏe Avena plus do dương tính
với sildenafil. Năm 2018, sản phẩm tăng cân, giảm cân của công ty Tiến Hạnh
qua phân tích Viện khoa học hình sự Bộ Công an đã phát hiện các có chứa
cinnarizine, sibutramine [6], [35], [7], [4].
Nhóm nguyên cứu của Cao Công Khánh và các cộng sự đã xây dựng quy
trình xác định đồng thời sibutramine, furosemid, dexamethason và piroxicam
trong thực phẩm chức năng giảm cân và thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị
các bệnh về xương, khớp, gout bằng kỹ thuật HPLC detector UV 225nm.
Nghiên cứu sử dụng cột Waters Symmetry C18 (250 mm x 4,6mm, 5µm), pha
động là dung dịch đệm acetat (pH 3,5) – MeOH. Quy trình xây dựng có
khoảng tuyến tính 0,5 – 50 µg/ml với furosemid; LOD và LOQ khoảng 0,1
mg/100g và 0,4 mg/100g; độ thu hồi từ 98,4 -102,7% cho tất cả các chất phân
tích [10].
16
Gần đây, nhóm nghiên cứu của Trần Lệ Hoa và các cộng sự đã xây dựng
quy trình xác định đồng thời 4 chất trong nhóm huyết áp: amlodipin,
nifedipin, valsartan, felodipin bằng phương pháp HPTLC và HPLC. Phương
pháp HPTLC sử dụng hệ pha động Cloroform – ethylacetat - acid acetic (6 : 5
: 0,2) cho LOD từ 20 – 40 µg/ml. Phương pháp HPLC sử dụng dung môi
chiết mẫu là MeOH, hệ pha động MeOH – dung dịch đệm phosphat 0,05M
(pH 3,0) với thời gian phân tích 50 phút, LOD từ 0,25 – 0,50 µg/ml; LOQ từ
0,83 – 1,67 µg/ml; độ thu hồi từ 80,27 – 109,97% và RSD 0,89 – 5,16% [8].
Từ tổng quan tài liệu cho thấy cần có một phương pháp xác định các chất
hóa dược trộn trái phép trong chế phẩm đông dược với độ chính xác, độ nhạy
cao đến ppb sẽ là đem lại hiệu quả và lợi ích rất lớn cho việc kiểm nghiệm và
phát hiện chất trộn trái phép.
1.4. Tổng quan về phương pháp LC-MS/MS
Hiện nay sắc ký lỏng nối khối phổ (LC-MS) được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực như dược phẩm, môi trường, thực phẩm, vật liệu công nghiệp.
Sắc ký lỏng (LC) cho phép tách các thành phần khác nhau trong cùng
một mẫu dựa vào sự khác biệt về tính ái lực giữa pha tĩnh và pha động và tùy
thuộc vào bản chất của chất cần phân tích mà chúng có thể được phát hiện
bằng detector UV, huỳnh quang, MS…Phương pháp sắc ký cho phép tách
riêng các chất nhưng việc định danh hay định lượng một cách tin cậy sẽ phụ
thuộc vào detector.
Khối phổ MS là phương pháp phát hiện có độ nhạy cao. Đầu tiên các
chất phân tích được ion hóa bằng kĩ thuật khác nhau sau đó trong chân không
các ion tạo thành này được phân loại dựa trên cơ sở tỉ lệ khối lượng - điện tích
của mỗi ion (m/z) và sau cùng tiến hành đo cường độ của chúng. Phổ khối thu
được cho thấy mức độ xuất hiện các ion sao cho mỗi ion đi kèm với một số
17