Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

NGUYỄN XUÂN đức NGHIÊN cứu bào CHẾ NHŨ TƢƠNG NANO CHỨA CURCUMIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP đảo PHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 59 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN ĐỨC

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
NHŨ TƢƠNG NANO CHỨA
CURCUMIN BẰNG PHƢƠNG

PHÁP ĐẢO PHA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI-2019


BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN ĐỨC
MÃ SINH VIÊN: 1401150

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
NHŨ TƢƠNG NANO CHỨA

CURCUMIN BẰNG PHƢƠNG
PHÁP ĐẢO PHA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

Người hướng dẫn:


TS. Dƣơng Thị Hồng Ánh
Nơi thực hiện:
Bộ môn Bào chế
Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội

HÀ NỘI-2019


Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận này, đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân
thành nhất tới:
TS. Dƣơng Thị Hồng Ánh
Là ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, Ban giám hiệu nhà trƣờng, các
phòng ban -những ngƣời đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt 5 năm học tập tại
trƣờng.
Xin cảm ơn các thầy cô, anh chị kĩ thuật viên, bạn bè ở bộ môn Bào chế trƣờng Đại
Học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, anh chị, bạn bè đã luôn ở
bên động viên, giúp đỡ tôi những lúc khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu để
tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Xuân Đức



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................................ 2
1.1. Tổng quan về curcumin .............................................................................................. 2
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................................ 2
1.1.2. Công thức ............................................................................................................. 2
1.1.3. Tính chất vật lý .................................................................................................... 2
1.1.4. Tính chất hóa học................................................................................................. 3
1.1.5. Độ ổn định ........................................................................................................... 3
1.1.6. Tác dụng dƣợc lý ................................................................................................. 4
1.1.7. Dƣợc động học ..................................................................................................... 4
1.2. Tổng quan về nhũ tƣơng nano.................................................................................... 5
1.2.1. Định nghĩa............................................................................................................ 5
1.2.2. Thành phần của nhũ tƣơng nano.......................................................................... 5
1.2.3. Một số ƣu, nhƣợc điểm của nhũ tƣơng nano ....................................................... 7
1.2.4. Một số phƣơng pháp bào chế hệ nhũ tƣơng nano ................................................ 8
1.2.5. Một số nghiên cứu bào chế nhũ tƣơng nano chứa curcumin theo phƣơng pháp
đảo pha ......................................................................................................................... 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 16
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị ........................................................................................... 16
2.1.1. Nguyên liệu ........................................................................................................ 16


2.1.2. Thiết bị ............................................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................... 17
2.3.1. Khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn biểu thị mối tƣơng quan giữa nồng độ

curcumin và độ hấp thụ UV-VIS ................................................................................. 17
2.3.1.1. Quét phổ hấp thụ dung dịch curcumin trong môi trƣờng ethanol: nƣớc tỷ lệ
7:3 (tt/tt). ................................................................................................................... 17
2.3.1.2. Quét phổ hấp thụ dung dịch curcumin trong dung môi ethanol tuyệt đối .. 18
2.3.2. Lựa chọn phƣơng pháp nhũ hóa ........................................................................ 18
2.3.3. Phƣơng pháp bào chế nhũ tƣơng nano chứa curcumin...................................... 19
2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá đặc tính của nhũ tƣơng nano chứa curcumin ................ 19
2.3.4.1. Phƣơng pháp xác định hình thái của nhũ tƣơng nano chứa curcumin bằng
kính hiển vi điện tử truyền qua ................................................................................. 19
2.3.4.2. Phƣơng pháp xác định kích thƣớc tiểu phân trung bình và khoảng phân bố
kích thƣớc tiểu phân của nhũ tƣơng nano chứa curcumin ....................................... 20
2.3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá khả năng giải phóng in vitro của nhũ tƣơng nano
chứa curcumin .......................................................................................................... 20
2.3.5. Phƣơng pháp xác định điểm xảy ra đảo ngƣợc pha nhũ tƣơng ......................... 21
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .......................................... 22
3.1. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn biểu thị mối tƣơng quan giữa độ hấp thụ và nồng
độ dung dịch curcumin .................................................................................................... 22
3.1.1. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn biểu thị mối tƣơng quan giữa độ hấp thụ và
nồng độ dung dịch curcumin trong môi trƣờng ethanol: nƣớc tỷ lệ 7: 3 (tt/tt) ........... 22
3.1.2. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn biểu thị mối tƣơng quan giữa độ hấp thụ và
nồng độ dung dịch curcumin trong môi trƣờng ethanol tuyệt đối ............................... 23
3.2. Kết quả lựa chọn phƣơng pháp nhũ hóa .................................................................. 24


3.3. Khảo sát một số thông số trong quy trình bào chế nhũ tƣơng nano chứa curcumin 25
3.3.1. Khảo sát tốc độ khuấy từ ................................................................................... 25
3.3.2. Khảo sát tốc độ nhỏ giọt pha nƣớc .................................................................... 26
3.4. Khảo sát xây dựng công thức nhũ tƣơng nano chứa curcumin ................................ 27
3.4.1. Khảo sát lựa chọn loại dầu ................................................................................. 27
3.4.2. Khảo sát lựa chọn tỷ lệ pha dầu/pha nƣớc ......................................................... 29

3.4.3. Khảo sát lựa chọn loại chất diện hoạt ................................................................ 30
3.4.4. Khảo sát lựa chọn nồng độ chất diện hoạt ......................................................... 31
3.4.5. Khảo sát lựa chọn loại chất đồng diện hoạt ....................................................... 34
3.4.6. Khảo sát lựa chọn nồng độ chất đồng diện hoạt ................................................ 36
3.5. Kết quả xác định điểm xảy ra đảo ngƣợc pha nhũ tƣơng ........................................ 38
3.6. Đánh giá một số đặc tính của nhũ tƣơng nano chứa curcumin ................................ 39
3.6.1. Kết quả hình thái của nhũ tƣơng nano chứa curcumin qua kính hiển vi điện tử
truyền qua .................................................................................................................... 39
3.6.2. Kết quả kích thƣớc tiểu phân trung bình và khoảng phân bố kích thƣớc tiểu
phân của nhũ tƣơng nano chứa curcumin .................................................................... 40
3.6.3. Kết quả giải phóng in vitro của nhũ tƣơng nano chứa curcumin ...................... 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HLB

Chỉ số cân bằng dầu nƣớc - Hydrophilic lipophilic balance

EIP

Điểm đảo ngƣợc nhũ tƣơng - Emulsion phase inversion

PIT

Nhiệt độ đảo pha - Phase inversion temperature


SC

Tự nhũ hóa - Spontaneous emulsification

MCT

Triglyceride chuỗi trung bình - Medium chain triglyceride

N/D

Nƣớc trong dầu

D/N

Dầu trong nƣớc

kl/kl

Khối lƣợng/khối lƣợng

tt/tt

Thể tích/thể tích

SOR

Tỷ lệ chất diện hoạt/dầu - Surfactant oil ratio

KTTPTB


Kích thƣớc tiểu phân trung bình

PDI

Chỉ số đa phân tán - Polydiversity index

EE

Hiệu suất mang thuốc - Encapsulation Efficient



Vừa đủ

GPDC

Giải phóng dƣợc chất

USP

Dƣợc điển Mỹ - United States of America Pharmacopoeia

BP

Dƣợc điển Anh - British Pharmacopoeia

EP

Dƣợc điển châu Âu - European Pharmacopoeia



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm ............................................ 16
Bảng 2.2. Thành phần của nhũ tƣơng trắng ....................................................................... 18
Bảng 2.3. Thành phần cơ bản của nhũ tƣơng nano chứa curcumin ................................... 18
Bảng 3.1. Độ hấp thụ của dung dịch curcumin ở các nồng độ khác nhau trong môi trƣờng
ethanol: nƣớc tỷ lệ 7:3 (tt/tt) ............................................................................................... 22
Bảng 3.2. Độ hấp thụ của dung dịch curcumin ở các nồng độ khác nhau trong môi trƣờng
ethanol tuyệt đối ................................................................................................................. 24
Bảng 3.3. KTTPTB của nhũ tƣơng trắng bào chế theo các phƣơng pháp nhũ hóa khác
nhau .................................................................................................................................... 25
Bảng 3.4. Thành phẫn của mẫu nhũ tƣơng M1 .................................................................. 25
Bảng 3.5. KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano đƣợc bào chế với tốc độ khuấy
từ khác nhau........................................................................................................................ 26
Bảng 3.6. KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano đƣợc bào chế với tốc độ nhỏ giọt
pha nƣớc khác nhau ............................................................................................................ 26
Bảng 3.7. KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano đƣợc bào chế với tốc độ nhỏ giọt
pha nƣớc khác nhau sau bảo quản 1 tháng. ........................................................................ 27
Bảng 3.8. Thành phần các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng các loại dầu khác nhau ............. 28
Bảng 3.9. KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng các loại dầu khác nhau
............................................................................................................................................ 28
Bảng 3.10. Thành phần các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng tỷ lệ pha dầu Labrafac PG khác
nhau .................................................................................................................................... 29
Bảng 3.11. Thành phần các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng các chất diện hoạt khác nhau . 30
Bảng 3.12. Thành phần các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng chất diện hoạt Tween 80 với các
nồng độ khác nhau .............................................................................................................. 32
Bảng 3.13. Thành phần các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng các loại chất đồng diện hoạt
khác nhau ............................................................................................................................ 35
Bảng 3.14. KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng các loại chất đồng

diện hoạt khác nhau ............................................................................................................ 35


Bảng 3.15. Thành phần các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng chất đồng diện hoạt glycerin với
các nồng độ khác nhau ....................................................................................................... 36


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình đảo ngƣợc pha của hỗn hợp chất diện hoạt-dầu-nƣớc trong
phƣơng pháp EIP. ................................................................................................................. 9
Hình 1.2. Sơ đồ quá trình hình thành nhũ tƣơng nano D/N theo phƣơng pháp PIT .......... 11
Hình 3.1. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa độ hấp thụ và nồng độ của dung dịch
curcumin trong môi trƣờng ethanol: nƣớc tỷ lệ 7: 3 (tt/tt) ................................................. 23
Hình 3.2. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa độ hấp thụ và nồng độ của dung dịch
curcumin trong môi trƣờng ethanol tuyệt đối ..................................................................... 24
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng
Labrafac PG với tỷ lệ khác nhau ........................................................................................ 29
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng các
chất diện hoạt khác nhau .................................................................................................... 31
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng Tween
80 với các nồng độ khác nhau ............................................................................................ 32
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ giải phóng dƣợc chất theo thời gian của các nhũ tƣơng
nano sử dụng Tween 80 với các nồng độ khác nhau .......................................................... 33
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng Tween
80 với các nồng độ khác nhau sau bảo quản 1 tháng ......................................................... 34
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn KTTPTB và PDI của các mẫu nhũ tƣơng nano sử dụng
glycerin với các nồng độ khác nhau .................................................................................. 37
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ giải phóng dƣợc chất theo thời gian của các mẫu nhũ
tƣơng nano sử dụng glycerin với các nồng độ khác nhau .................................................. 37
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn độ dẫn điện của nhũ tƣơng tiến hành theo phƣơng pháp đo độ

dẫn điện khi hệ đạt cân bằng và đo độ dẫn điện in situ ...................................................... 38
Hình 3.11. Hình thái của nhũ tƣơng nano chứa curcumin qua kính hiển vi điện tử truyền
qua ...................................................................................................................................... 39
Hình 3.12. KTTPTB và PDI của mẫu nhũ tƣơng nano M5 ............................................... 40
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ giải phóng dƣợc chất theo thời gian của mẫu nhũ tƣơng
nano M5 .............................................................................................................................. 41


ĐẶT VẤN ĐỀ

Curcumin là một hợp chất đƣợc chiết từ thân rễ một số loài nghệ, đặc biệt là nghệ
vàng (Curcuma longa L.). Curcumin đã đƣợc chứng minh có nhiều tác dụng có lợi nhƣ
chống oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn, chống đông máu, chống ung thƣ…[7]. Tuy
nhiên, áp dụng trên lâm sàng của curcmin còn nhiều hạn chế do khả năng hòa tan trong
nƣớc kém, sinh khả dụng thấp khi dùng đƣờng uống. Để hạn chế những vấn đề trên
curcumin có thể đƣợc bào chế dƣới nhiều dạng nhƣ hệ nano tinh thể, hệ tiểu phân nano
lipid rắn, hệ phân tán rắn, hệ tự nhũ hóa…Trong khi đó, nhũ tƣơng nano với những ƣu
điểm nhƣ khắc phục khả năng hòa tan kém trong nƣớc của curcumin, bảo vệ dƣợc chất
khỏi sự phân hủy của ánh sáng, tăng hấp thu dƣợc chất qua đƣờng tiêu hóa hứa hẹn sẽ là
một dạng thuốc giúp tăng sinh khả dụng đƣờng uống của curcumin.
Nhũ tƣơng nano có thể đƣợc bào chế theo phƣơng pháp nhũ hóa sử dụng năng
lƣợng cao hoặc phƣơng pháp nhũ hóa sử dụng năng lƣợng thấp. Tuy nhiên, những năm
gần đây nhũ tƣơng nano đƣợc bào chế theo phƣơng pháp nhũ hóa sử dụng năng lƣợng
thấp đƣợc quan tâm nhiều đến vì chi phí và đầu tƣ thiết bị thấp hơn so với phƣơng pháp
nhũ hóa sử dụng năng lƣơng cao. Hơn nữa, phƣơng pháp nhũ hóa sử dụng năng lƣợng
thấp cũng thích hợp với những dƣợc nhạy cảm với nhiệt độ [9]. Đảo pha là phƣơng pháp
nhũ hóa sử dụng năng lƣợng thấp dựa trên sự chuyển đổi pha trong quá trình nhũ hóa.
Vì vậy, đề tài ―Nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin bằng phương
pháp đảo pha ‖ đƣợc thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Bào chế đƣợc nhũ tƣơng nano chứa curcumin bằng phƣơng pháp đảo pha.

2. Đánh giá đƣợc một số đặc tính của nhũ tƣơng nano chứa curcumin.

1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về curcumin
1.1.1. Nguồn gốc
Curcumin, một hợp chất polyphenolic có nguồn gốc từ thực vật, có mặt tự nhiên
trong củ nghệ (Curcuma longa). Trong tự nhiên, curcumin là thành phần chính của
curcuminoid. Curcuminoid là hỗn hợp gồm 3 thành phần trong đó curcumin chiếm
khoảng 77%, demethoxycurcumin chiếm khoảng 17% và bis-demethoxycurcumin chiếm
khoảng 3% [25].
1.1.2. Công thức
-

Công thức phân tử: C21H20O6 [25].

-

Khối lƣợng phân tử: 368,38 [25].

-

Tên khoa học: 1,7-bis (4-hydroxy-3-methoxyphenyl) -1,6- heptadien – 3,5-dion [25].

-

Công thức cấu tạo [25] :


1.1.3. Tính chất vật lý
-

Hình thức: bột kết tinh và vô định hình màu vàng, không mùi bền với nhiệt độ, không
bền với ánh sáng [26].

-

Độ tan: curcumin ít tan trong nƣớc ở pH acid hay trung tính, độ tan trong nƣớc khoảng
0.39 µg/ml [27], tan một phần trong methanol, tan tốt trong ethanol, aceton,

2


dimethylsulfoxyd và chloroform , tan trong kiềm tạo dung dịch màu đỏ máu rồi ngả
tím [26].
-

Nhiệt độ nóng chảy: 1830C [15].

1.1.4. Tính chất hóa học
-

Hiện tượng hỗ biến: trong dung dịch nƣớc curcumin tồn tại ở dạng hỗ biến keto-enol
[27].

Dạng keto

Dạng enol


-

Curcumin có tính acid pKa của curcumin lần lƣợt là 7,8; 8,5 và 9,0 [21] [4].

-

Phản ứng cộng H2
Trong hợp chất curcumin chứa các hydrocarbon chƣa no do đó có thể tham gia phản

ứng cộng 1, 2 hoặc 3 phân tử hydro tạo thành dẫn xuất dihyrocurcumin,
tetrahydrocurcumin và hexahydrocurcumin, khi có mặt xúc tác kim loại hay oxyd kim
loại (Ni, PtO2) [12].
-

Phản ứng imin hóa
Curcumin là hợp chất diceton nên có thể phản ứng với các amin bậc nhất (RNH2),

hydroxylamin (NH2OH), hydrazin (NH2-NH2), semicarbazid (NH2CONH2)… để tạo
thành các dẫn xuất imin [12].
1.1.5. Độ ổn định
-

Phản ứng phân hủy:
Khi tiếp xúc với ánh sáng curcumin bị phân hủy và thoái hóa thành anilin, acid

vanillic, aldehyd ferulic và acid feruclic.
3


Tại pH kiềm curcumin kém ổn định, sản phẩm chính của quá trình phân hủy này là

trans-6-(4’-hydroxy-3’-methoxyphenyl)-2,4-dioxo-5-hexanal,

feruloyl

methan,

acid

ferulic và vanilin [25].
1.1.6. Tác dụng dược lý
Curcumin có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng virus, chống viêm, làm
lành vết thƣơng và ngăn cản hình thành các gốc tự do nhƣ superoxid, hydroxyl… [5].
Ngoài ra, curcumin có khả năng hỗ trợ điều trị các bệnh nhƣ ung thƣ, đái tháo
đƣờng, mỡ máu, tim mạch, bệnh phổi, tổn thƣơng gan… [3].
1.1.7. Dược động học
Curcumin hấp thu kém qua đƣờng tiêu hóa và sinh khả dụng thấp. Trong nghiên
cứu của Pan và cộng sự trên chuột với đƣờng uống 1,0 g/kg curcumin, nồng độ curcumin
thấp trong huyết tƣơng (0,13 µg / mL) xuất hiện sau 15 phút, trong khi nồng độ tối đa
trong huyết tƣơng 0,22 µg / mL đạt đƣợc sau 1 giờ, sau đó nồng độ giảm dần tới dƣới
mức giới hạn phát hiện sau 6 giờ.
Một nghiên cứu gần đây của Yang K. và cộng sự cho thấy nồng độ tối đa curcumin
trong huyết tƣơng chuột cống sau khi uống liều 500 mg/kg là 0,06 ± 0,01 µg / mL, chứng
tỏ sinh khả dụng đƣờng uống chỉ khoảng 1% [5].
Sau khi hấp thu, curcumin đƣợc chuyển hóa qua gan thông qua liên hợp
glucuronic, sulfat và quá trình khử thông qua alcol dehydrogenase, tạo ra nhiều chất
chuyển

hóa

nhƣ


curcumin

glucuronic,

curcumin

sulfat,

dihydrocurcumin,

tetrahydrocurcumin, hexahydrocurcumin, acid ferulic và acid dihydroferulic là những
chất không có hay có tác dụng dƣợc lý kém hơn nhiều so với curcumin, làm giảm đáng kể
sinh khả dụng đƣờng uống của curcumin [5].
Curcumin bị thải trừ nhanh ở dạng liên hợp với glucuronic và sulfat, khoảng 6070% curcumin dùng đƣờng uống đƣợc thải trừ qua phân, thải trừ không đáng kể qua nƣớc
tiểu [5].

4


Nhƣ vậy sinh khả dụng đƣờng uống của curcumin thấp có thể do hòa tan kém, dễ
bị phân hủy trong môi trƣờng sinh lý của dạ dày-ruột, bị chuyển hóa và thải trừ nhanh
chóng ra khỏi cơ thể.
1.2. Tổng quan về nhũ tƣơng nano
1.2.1. Định nghĩa
Nhũ tƣơng nano là hệ gồm pha dầu và pha nƣớc đƣợc nhũ hóa với nhau có đƣờng
kính trung bình giọt nằm trong khoảng 20-200 nm [9] [13].
1.2.2. Thành phần của nhũ tương nano
Một nhũ tƣơng nano điển hình gồm: dƣợc chất, pha dầu, pha nƣớc, chất diện hoạt,
chất đồng diện hoạt và tá dƣợc khác.

 Pha dầu
Tá dƣợc dầu có vai trò hòa tan dƣợc chất khó tan trong nƣớc và có thể cải thiện sinh
khả dụng đƣờng uống của thuốc [24].
Dầu đƣợc sử dụng trong bào chế nhũ tƣơng nano bao gồm Labrafac PG, Labrafac
liphophile, Captex 355, Captex 8000, Witepsol, Myritol 318, Isopropyl myristate, Capryol
90, Sefsol-218, triacetin, isopropyl myristate, dầu thầu dầu, dầu ô liu,…Độ hòa tan của
dƣợc trong pha dầu là một tiêu chí quan trọng để lựa chọn các loại dầu [13].
Các triglycerid mạch ngắn và trung bình có khả năng hòa tan tốt dƣợc chất nhƣng
chúng đƣợc hấp thu vào mạch máu ở ruột rồi qua gan nên dƣợc chất bị chuyển hóa bƣớc 1
qua gan. Triglycerid mạch dài khả năng hòa tan kém hơn nhƣng đƣợc hấp thu vào mạch
bạch huyết ở ruột nên dƣợc chất tránh khỏi chuyển hóa qua gan. Để hạn chế sự oxy hóa
lipid do mạch cacbon chƣa bão hòa, các triglycerid thƣờng đƣợc hydrogen hóa. Trong
thực tế, do khả năng hòa tan tốt dƣợc chất và ít bị oxy hóa nên các triglycerid mạch trung
bình thƣờng đƣợc sử dụng [24].
 Chất diện hoạt

5


Chất diện hoạt đƣợc lựa chọn phải có khả năng làm giảm sức căng bề mặt phân cách
pha tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tán, tạo 1 lớp màng mỏng bao quanh các
giọt [1] và có tính thân dầu thích hợp để cung cấp độ cong thích hợp tại vùng giao thoa
[22].
Các chất hoạt động bề mặt đƣợc sử dụng để ổn định các hạt nano có thể là chất diện
hoạt không ion, cation và hay anion. Các diện hoạt có thể bao gồm Capryol 90,
Cremophor RH 40, Labrafil CS, M, Span 20, Span 80, Lauroglycol 90, PEG MW> 4000,
Plurol Oleique CC 497, Poloxamer 124 và 188, Labrasol, CremophorEL,Tween 20,
Tween 60, Tween 80…[13].
Mối quan tâm khi lựa chọn chất diện hoạt là giá trị HLB và độc tính của chúng [1].
Một lƣợng lớn chất diện hoạt có thể gây kích ứng đƣờng tiêu hóa và kích ứng da khi dùng

đƣờng uống và tại chỗ. Do đó, lựa chọn đúng chất diện hoạt là cần thiết. Nên sử dụng hợp
lý nồng độ chất diện hoạt với lƣợng tối thiểu trong công thức. Các chất hoạt diện hoạt
không ion tƣơng đối ít độc hơn so với chất diện hoạt ion [13].
 Chất đồng diện hoạt
Trong trƣờng hợp chỉ sử dụng chất diện hoạt thì không đủ làm giảm sức căng bề mặt
phân cách pha để hình thành vi nhũ tƣơng, ngƣời ta thƣờng sử dụng thêm các chất đồng
diện hoạt [22].
Các alcol có độ dài mạch cacbon từ ngắn đến trung bình (C3-C8) thƣờng đƣợc thêm
vào nhƣ các chất đồng diện hoạt, làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha. Các alcol
cũng có thể làm tăng khả năng trộn lẫn của pha nƣớc và pha dầu do sự phân tách giữa các
pha này. Hơn nữa, các chất đồng diện hoạt đƣợc thêm vào để giảm nồng của chất diện
hoạt [13].
Các chất đồng diện hoạt đƣợc sử dụng trong nhũ tƣơng nano bao gồm: Transcutol P,
glycerin, ethyleneglycol, ethanol, propanol, ethanol, isopropanol, n-butanol, PEG 400,
Carbitol và propylene glycol… [13].
 Tá dƣợc khác
6


Ngoài các thành phần chính của nhũ tƣơng nano nhƣ: dƣợc chất, pha dầu, chất diện
hoạt, chất đồng diện hoạt/đồng dung môi, có thể thêm các chất chống oxy hóa tan trong
dầu nhƣ: α-tocopherol, butyl hydroxyanisol, butyl hydroxytoluen, ascorbyl pamitat…để
bảo vệ dƣợc chất, các acid béo chƣa bão hòa khỏi sự oxy hóa.
1.2.3. Một số ưu, nhược điểm của nhũ tương nano
 Ƣu điểm [10], [13]
-

Kích thƣớc giọt rất nhỏ làm giảm lực hấp dẫn, tránh hiện tƣợng kết tụ, phân tách khi
bảo quản.


-

Nhũ tƣơng nano thích hợp để vận chuyển hiệu quả các hoạt chất qua da, cho phép các
hoạt động xâm nhập qua da diễn ra nhanh chóng.

-

Không giống nhƣ các nhũ tƣơng micro đòi hỏi nồng độ chất hoạt động bề mặt cao nhũ
tƣơng nano có thể đƣợc điều chế bằng cách sử dụng nồng độ chất hoạt động bề mặt
hợp lý. Hơn nữa, nhũ tƣơng nano thƣờng đƣợc bào chế với chất hoạt động bề mặt
đƣợc chấp thuận cho tiêu dùng của con ngƣời (GRAS), chúng có thể đƣợc dùng qua
đƣờng tiêu hóa.

-

Có thể áp dụng với nhiều dạng bào chế nhƣ kem, thuốc đặt, thuốc xịt….

-

Tăng tốc độ hấp thu, tăng sinh khả dụng và tránh sự thay đổi trong hấp thu.

-

Tăng khả năng hòa tan của dƣợc chất ít tan trong nƣớc và tránh hƣơng vị khó chịu của
một số dƣợc chất.

-

Tăng cƣờng sự ổn định của các hợp chất kém ổn định hóa học bằng cách bảo vệ chúng
khỏi sự phân hủy và oxy hóa bởi ánh sáng.


-

Bào chế thuốc giải phóng có kiểm soát, thuốc tại đích và có thể kết hợp với nhiều
phƣơng pháp trị liệu.
 Nhƣợc điểm [13]

-

Bào chế nhũ tƣơng nano là một quá trình tốn kém do giảm kích thƣớc của các giọt là
rất khó đòi hỏi loại công cụ và phƣơng pháp xử lý đặc biệt.

-

Một vấn đề liên quan đến nhũ tƣơng nano là sự ổn định của chúng. Các hạt nano có
thể bị hỏng làm cho áp dụng của chúng bị hạn chế. Do đó, trong hầu hết các trƣờng
hợp, nhũ tƣơng nano nên đƣợc chuẩn bị ngay trƣớc khi sử dụng.
7


-

Sử dụng một lƣợng lớn chất diện hoạt và chất đồng diện hoạt cần thiết để ổn định giọt
nano có thể gây ảnh hƣởng không tốt tới sức khỏe.

-

Độ ổn định của nhũ tƣơng nano bị ảnh hƣởng bởi các thông số môi trƣờng nhƣ nhiệt
độ, pH…


1.2.4. Một số phương pháp bào chế hệ nhũ tương nano
Nhũ tƣơng nano là hệ không cân bằng, cần năng lƣợng để hình thành. Năng lƣợng để
hình thành nhũ tƣơng nano có thể đƣợc cung cấp bởi áp suất cao và/hoặc các điều kiện
phân cắt cao trong các thiết bị nhƣ thiết bị đồng nhất hóa áp suất cao, siêu âm, nghiền.
Quá trình nhũ hóa diễn ra trong các điều kiện nhƣ vậy đƣợc gọi là phƣơng pháp nhũ hóa
sử dụng năng lƣợng cao. Trong khi đó phƣơng pháp nhũ hóa sử dụng năng lƣợng thấp
dựa trên sự giải phóng năng lƣợng hóa học từ các thành phần trong công thức. Những
năm gần đây phƣơng pháp nhũ hóa sử dụng năng lƣợng thấp đƣợc quan tâm nhiều vì có
thể hình thành nhũ tƣơng siêu mịn với chi phí và đầu tƣ thiết bị thấp hơn so với phƣơng
pháp nhũ hóa sử dụng năng lƣợng cao. Hơn nữa, phƣơng pháp này phù hợp với những
dƣợc chất nhạy cảm với nhiệt độ [9].
Phƣơng pháp nhũ hóa sử dụng năng lƣợng thấp dựa trên sự chuyển đổi pha diễn ra
trong suốt quá trình nhũ hóa. Quá trình chuyển pha là kết quả của sự thay đổi độ cong bề
mặt chất diện hoạt và có thể đạt đƣợc bằng cách thay đổi thành phần của nhũ tƣơng tại
nhiệt độ không đổi thông qua phƣơng pháp điểm đảo ngƣợc nhũ tƣơng (EIP) hay phƣơng
pháp thành phần đảo pha (PIC). Hoặc cố định thành phần nhũ tƣơng và thay đổi nhiệt độ,
đƣợc gọi là phƣơng pháp nhiệt độ đảo pha (PIT) [23]. Phƣơng pháp nhũ hóa sử dụng năng
lƣợng thấp có thể đƣợc phân thành: phƣơng pháp nhiệt độ đảo pha (PIT), phƣơng pháp
thành phần đảo pha (PIC) hoặc phƣơng pháp điểm đảo ngƣợc nhũ tƣơng (EIP) và phƣơng
pháp tự nhũ hóa (SC) [2].
 Phƣơng pháp điểm đảo ngƣợc nhũ tƣơng (EIP)
Phƣơng pháp điểm đảo ngƣợc nhũ tƣơng là phƣơng pháp dựa trên sự chuyển đổi pha
mạnh mẽ xảy ra khi pha nƣớc đƣợc thêm vào hỗn hợp dầu và chất diện hoạt thân nƣớc
[9]. Khi thêm dần pha nƣớc vào pha dầu, nhũ tƣơng N/D sẽ chuyển thành nhũ tƣơng D/N
8


tại một tỷ lệ nƣớc xác định [16]. Khi bắt đầu thêm pha nƣớc vào pha dầu, một nhũ tƣơng
N/D đƣợc hình thành. Sau đó thêm dần lƣợng nƣớc sẽ hình thành nhũ tƣơng kép D/N/D là
giai đoạn trung gian cho quá trình đảo pha. Tiếp tục thêm dần lƣợng nƣớc vào pha dầu,

quá trình đảo pha diễn ra mạnh mẽ, các giọt dầu nhỏ trong pha nƣớc của nhũ tƣơng
D/N/D đƣợc giải phóng và hình thành nhũ tƣơng D/N [18].
Quá trình đảo ngƣợc pha của hỗn hợp chất diện hoạt-dầu-nƣớc có thể đƣợc mô tả qua
sơ đồ thể hiện ở hình 1.1:

Hình 1.1. Sơ đồ quá trình đảo ngược pha của hỗn hợp chất diện hoạt-dầu-nước trong
phương pháp EIP.
Trục x biểu thị những thay đổi trong thành phần của hệ, đƣợc biểu thị bằng tỷ lệ
nƣớc/dầu (WOR). Trục y biểu thị những thay đổi trong quá trình hình thành của hệ, có thể
đƣợc biểu thị bằng giá trị HLD. HLD là thƣớc đo ái lực tƣơng đối của chất diện hoạt đối
với pha nƣớc và pha dầu. Nó là một tham số không thứ nguyên đặc trƣng cho đặc tính của
chất diện hoạt trong một hệ thống chất diện hoạt-dầu-nƣớc cụ thể và phụ thuộc vào loại
chất diện hoạt, loại dầu và đặc tính pha nƣớc (nhƣ pH, nồng độ ion...). Đối với HLD <0,
9


một chất diện hoạt có: (i) ái lực với pha nƣớc cao hơn pha dầu, (ii) hình thành các micell
trong nƣớc, (iii) ổn định nhũ tƣơng D/ N. Với HLD = 0, một chất diện hoạt có: (i) ái lực
bằng nhau đối với pha nƣớc và pha dầu, (ii) hình thành các vi nhũ tƣơng không liên tục
hoặc các pha tinh thể lỏng, (iii) nhũ tƣơng D/ N hoặc N/D không ổn định. Đối với HLD>
0, một chất hoạt động bề mặt có: (i) ái lực với pha dầu cao hơn pha nƣớc, (ii) hình thành
các micell ngƣợc trong dầu, (iii) ổn định nhũ tƣơng N / D [20].
Khi thêm dần lƣợng nƣớc vào pha dầu (tăng tỷ lệ WOR), quá trình hydrat hóa chất
diện hoạt tăng dần làm thay đổi độ cong bề mặt của chất diện hoạt từ âm tới không và
chuyển sang dƣơng, giá trị HLD thay đổi từ dƣơng sang âm. Đồng thời nhũ tƣơng N/D
ban đầu đƣợc chuyển thành nhũ tƣơng D/N [14] [2].
Các bƣớc của quá trình nhũ hóa theo phƣơng pháp EIP [18]:
 Trộn lẫn pha dầu gồm dầu và chất diện hoạt
 Thêm dần pha nƣớc vào pha dầu
 Tiếp tục khuấy trộn hỗn hợp

 Phƣơng pháp nhiệt độ đảo pha (PIT)
Phƣơng pháp nhiệt độ đảo pha dựa trên sự thay đổi giá trị HLB của một số chất diện
hoạt gây ra bởi nhiệt độ. Vì thế, phƣơng pháp này chỉ có thể áp dụng cho các chất diện
hoạt nhạy cảm với thay đổi nhiệt độ, ví dụ polyoxyetylen - loại chất diện hoạt không ion
[16].
Đặc tính thân nƣớc của chất diện hoạt không ion phụ thuộc vào quá trình hydrat hóa
[16]. Chất diện hoạt không ion ƣa nƣớc ở nhiệt độ thấp vì quá trình hydrat hóa cao đầu
phân cực (có xu hƣớng hòa tan hơn trong nƣớc). Nhiệt độ tăng lên, nó chuyển sang thân
dầu do quá trình dehyarat hóa liên tục đầu phân cực. Đặc tính lƣỡng tính của chất diện
hoạt đƣợc thay đổi theo hƣớng thân dầu và độ hòa tan của chất diện hoạt trong nƣớc
giảm, chất diện hoạt trở nên dễ hòa tan trong pha dầu hơn trong pha nƣớc. Trƣớc khi
chuyển từ đặc tính thân nƣớc sang thân dầu, chất diện hoạt đạt tới 1 điểm gọi là nhiệt độ

10


PIT hay HLB, tại điểm này độ hòa tan trong nƣớc và dầu của chất diện hoạt là xấp xỉ
bằng nhau [2].
Sơ đồ biểu diễn quá trình hình thành nhũ tƣơng nano D/N theo phƣơng pháp PIT đƣợc
minh họa trong hình 1.2.

Hình 1.2. Sơ đồ quá trình hình thành nhũ tương nano D/N theo phương pháp PIT
Ở nhiệt độ tƣơng đối thấp (T <∼ PIT - 30 ° C), các đầu của chất diện hoạt đƣợc
hydrat hóa cao và có độ cong bề mặt dƣơng lớn tạo điều kiện hình thành nhũ tƣơng D/N.
Tại nhiệt độ của nhiệt độ PIT, các đầu của chất diện hoạt bị dehydrat một phần và độ
cong bề mặt bằng không. Nó ủng hộ sự hình thành một lớp kết tinh lỏng hoặc vi nhũ
tƣơng không liên tục. Tại nhiệt độ cao (T ∼ PIT + 15 hoặc 20 ° C), đầu phân cực của chất
diện hoạt bị dehyrat hóa cao và độ cong bề mặt trở nên âm ủng hộ sự hình thành nhũ
tƣơng N/D [2].
Phƣơng pháp PIT dựa trên lợi thế sức căng bề mặt phân cách pha cực thấp tại nhiệt

độ PIT để thúc đẩy quá trình nhũ hóa tạo ra kích thƣớc giọt rất nhỏ. Tuy nhiên, nhũ tƣơng
11


rất không ổn định và keo tụ rất nhanh. Nếu nhiệt độ của hệ đƣợc nhanh chóng đƣa ra xa
khỏi nhiệt độ PIT bằng đun nóng hay làm lạnh nhanh, nhũ tƣơng ổn định N/D hay D/N
tƣơng ứng đƣợc hình thành. Trong quá trình làm lạnh nhanh, các phân tử chất diện hoạt
nhanh chóng di chuyển từ pha dầu sang pha nƣớc dẫn đến hình thành tự phát các giọt dầu
nhỏ [2] [16].
Các bƣớc của quá nhũ hóa theo phƣơng pháp PIT [18]:
 Chất diện hoạt, dầu và nƣớc đƣợc khuấy trộn ở nhiệt độ phòng để hình thành một
nhũ tƣơng thô
 Hỗn hợp đƣợc làm nóng dần tới quanh hoặc trên nhiệt độ PIT
 Hỗn hợp sau đó đƣợc làm lạnh nhanh hoặc pha loãng trong nƣớc lạnh đồng thời
đƣợc khuấy trộn liên tục
 Phƣơng pháp tự nhũ hóa (SE)
Quá trình tự nhũ hóa thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách thêm pha dầu (dầu và chất diện
hoạt thân nƣớc) vào pha nƣớc (nƣớc và chất đồng diện hoạt). Trong quá trình tự nhũ hóa,
một vi nhũ tƣơng không liên tục đƣợc hình thành tại ranh giới nơi pha nƣớc và pha dầu
tiếp xúc với nhau. Khi vi nhũ tƣơng không liên tục bị phá vỡ dẫn tới hình thành tự phát
các giọt dầu mịn [18]. Sự di chuyển nhanh chóng của các thành phần có thể tan trong
nƣớc từ pha dầu sang pha nƣớc dẫn tới một sự hỗn loạn lớn trong bề mặt phân cách giữa
hai pha và gia tăng diện tích bề mặt phân cách giữa pha nƣớc và pha dầu. Nó dẫn tới hình
thành tự phát các giọt dầu trong môi trƣờng nƣớc [2].
Sự khuấy trộn nhẹ sẽ tạo điều kiện phá vỡ pha vi nhũ tƣơng không liên tục và tạo điều
kiện cho sự di chuyển của các phân tử chất diện hoạt, dầu và nƣớc [18].
Các bƣớc của quá trình tự nhũ hóa [18]:
 Trộn lẫn pha dầu gồm dầu và chất diện hoạt
 Thêm dần pha dầu vào pha nƣớc
 Tiếp tục khuấy trộn hỗn hợp

12


1.2.5. Một số nghiên cứu bào chế nhũ tương nano chứa curcumin theo phương pháp
đảo pha
Năm 2016, Thais R. Borrin và các cộng sự đã nghiên cứu bào chế nhũ tƣơng nano
chứa curcumin theo phƣơng pháp EIP [9]. Ngiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của các thông
số (tốc độ nhỏ giọt pha nƣớc, kiểu và tốc độ khuấy, loại và nồng độ chất diện hoạt) đến
KTTPTB và sự ổn định của nhũ tƣơng. Nhũ tƣơng đƣợc bào chế theo phƣơng pháp EIP ở
nhiệt độ phòng bằng cách trộn lẫn dầu, Tween 80 và curcumin trên máy khuấy từ trong
vòng 15 phút. Sau đó pha nƣớc đƣợc thêm dần vào thông qua một bơm nhu động có thể
điều chỉnh tốc độ dòng trong khi hệ đƣợc đặt trên thiết bị khuấy trộn với tốc độ 300-500
vòng/phút. Sau khi lƣợng nƣớc đƣợc thêm hết vào pha dầu, nhũ tƣơng hình thành tiếp tục
đƣợc khuấy thêm 30 phút. Nồng độ pha dầu thay đổi từ 10-20% (kl/kl), tỷ lệ SOR thay
đổi từ 0,1-2,5. Kết quả nhũ tƣơng ổn định nhất chứa 20% dầu đậu nành, 10% Tween 80
và 20% glycerin và đƣợc hiện với cánh khuấy có lƣỡi hình mỏ neo ở tốc độ 300
vòng/phút. Sau 60 ngày, 70% lƣợng curcumin ban đầu vần còn trong nhũ tƣơng nano. Đó
là một kết quả đầy hứa hẹn so với các hệ chất mang lipid khác.
Năm 2018, Maria Artiga-Artigas và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hƣởng của loại
và nồng độ chất diện hoạt đến sự ổn định của nhũ tƣơng nano chứa curcumin. Nghiên cứu
tiến hành trên 3 chất diện hoạt là Tween 20, Lecithin và Sucrose monopalmotate. Nhũ
tƣơng bào chế chứa 0,5% (kl/kl) dầu ngô, 0,4% (kl/kl) curcumin, 1% (kl/kl) natri alginat
và 0,5, 1,0 hay 2,0% chất diện hoạt. Đánh giá nhũ tƣơng tạo thành thông qua các thông số
KTTPTB, thế Zeta, hiệu suất nạp thuốc, khả năng chống oxy hóa và đặc tính giải phóng.
Kết quả nhũ tƣơng có kích thƣớc giọt ≤400±3 nm, giảm sức căng bề mặt giữa các giọt với
giá trị thế Zeta âm (≤-37 mV), ở bất kì nồng độ nào của chất diện hoạt. Nhũ tƣơng nano
với 2% (kl/kl) lecithin ổn định trong suốt 86 ngày thí nghiệm. Trong khi đó nhũ tƣơng
chứa Tween 20 hoặc Sucrose monopalmitate ở cùng nồng độ tƣơng ứng mất ổn định
trong vòng 5 ngày hoặc 24 giờ. Mặc dù, hiệu suất nạp thuốc của nhũ tƣơng trên 75%
nhƣng chỉ có nhũ tƣơng ổn định chứa lecithin có liên quan trực tiếp tới tác dụng chống

oxy hóa [6].

13


Năm 2012, Felix Ostertag và cộng sự thực hiện nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh
hƣởng tới KTTPTB của nhũ tƣơng đƣợc bào chế theo phƣơng pháp EIP. Nhũ tƣơng đƣợc
bào chế ở nhiệt độ phòng (~25oC), có tổng khối lƣợng 50g. Ban đầu pha dầu đƣợc chuẩn
bị bằng cách trộn lẫn dầu và chất diện hoạt trên máy khuấy từ tốc độ 750 vòng/phút trong
30 phút. Sau đó pha nƣớc đƣợc thêm dần vào pha dầu thông qua một burret với tốc độ
dòng 4ml/phút trong khi hệ tiếp tục đƣợc khuấy trên máy khuấy từ tốc độ 750 vòng/phút
trong 60 phút. Ảnh hƣởng của loại dầu, loại chất diện hoạt, tỷ lệ chất diện hoạt/dầu
(SOR), sự phân bố ban đầu của chất diện hoạt lên KTTPTB của nhũ tƣơng đƣợc đánh giá.
Kết quả chỉ ra rằng, KTTPTB của nhũ tƣơng dùng pha dầu là triglycerid mạch trung bình
nhỏ hơn so với các nhũ tƣơng đƣợc bào chế với các triglycerid mạch dài (dầu vừng, dầu
oliu…). Trong khi đó nhũ tƣơng sử dụng sử dụng Tween 80 có KTTPTB nhỏ hơn so với
Tween 20 và Tween 85. Nhũ tƣơng thu đƣợc KTTPTB nhỏ hơn nếu tăng tỷ lệ SOR và sự
phân bố ban đầu của chất diện hoạt trong pha dầu sẽ thu đƣợc KTTPTB nhỏ hơn so với
chất diện hoạt phân bố ban đầu trong pha nƣớc. Mặt khác, khi so sánh với phƣơng pháp
nhũ hóa sử dụng năng lƣợng cao KTTPTB nhỏ (<160nm) có thể đƣợc tạo ra bởi cả 2
phƣơng pháp nhƣng phƣơng pháp sử dụng năng lƣợng cao (SOR ≥ 0,1) cần ít chất diện
hoạt hơn so với phƣơng pháp năng sử dụng năng lƣợng thấp (SOR ≥ 0,7) [20].
Năm 2018, Thais R Borrin và các cộng sự đã nghiên cứu kết hợp nhũ tƣơng nano
chứa curcumin bào chế theo phƣơng pháp EIP vào trong kem dứa để thay thế cho các chất
tạo màu nhân tạo. Nhũ tƣơng nano chứa curcumin đƣợc bào chế ở nhiệt độ phòng
(~25oC). Ban đầu, pha dầu đƣợc chuẩn bị bằng cách trộn lẫn giữa dầu hƣớng dƣơng (20%
kl/kl) với chất diện hoạt polysorbate 80 (25% kl/kl) và curcumin (0,07% kl/kl) trên máy
khuấy từ trong 15 phút. Pha nƣớc chứa nƣớc (34,5% kl/kl) và glycerin (20% kl/kl) đƣợc
thêm dần vào pha dầu thông qua bơm nhu động với tốc độ dòng 12 ml/phút, trong khi hệ
đƣợc khuấy trộn trên thiết bị cánh khuấy có lƣỡi hình mỏ neo với tốc độ 300 vòng/phút.

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc kết hợp nhũ tƣơng nano chứa curcumin vào trong kem
có thể làm giảm lƣợng chất màu nhân tạo sử dụng, kem đƣợc tạo ra có đặc tính vật lý, lƣu
biến và cảm nhận mùi vị tƣơng tự với kem sử dụng chất màu nhân tạo [8].

14


Qua tham khảo tài liệu, thấy đƣợc phƣơng pháp đảo pha có thể bào chế ra nhũ
tƣơng nano ổn định, có kích thƣớc giọt nhỏ với thành phần của nhũ tƣơng và các thông số
trong quá trình nhũ hóa thích hợp. Vì vậy trong điều kiện thực nghiệm, đề tài đƣợc tiến
hành nhằm xây dựng công thức nhũ tƣơng nano chứa curcumin và đánh giá một số đặc
tính của nhũ tƣơng bào chế đƣợc.

15


×