BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
HỒNG RỪNG THU HÁI TẠI LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2019
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
,
LÊ THỊ HÀ
Mã sinh viên: 1401164
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
HỒNG RỪNG THU HÁI TẠI LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Người hướng dẫn
1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuyển
2. DS. Văn Thùy Linh
Nơi thực hiện
1. Đại học Dƣợc Hà Nội
2. Viện Dƣợc liệu
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ,động viên
từ thầy cô, gia đình và bạn bè.
Để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuyển - Bộ môn Dƣợc học cổ truyền - Trƣờng đại học Dƣợc
Hà Nội, DS. Văn Thùy Linh đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tài, TS. Lê
Thành Nghị, ThS. Nguyễn Thị Thu Trang - Khoa Hóa thực vật - Viện Dƣợc liệu đã
hƣớng dẫn, dạy em rất nhiều điều bổ ích trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, các anh chị, các bạn tại bộ môn Dƣợc
học cổ truyền, bộ môn Thực vật - Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội, khoa Hóa thực vật Viện Dƣợc liệu, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm khoa học và
công nghệ Việt Nam, Trạm kiểm lâm Núi Xẻ - Sa Pa, Vƣờn quốc gia Hoàng Liên đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu, cùng toàn thể thầy cô Trƣờng đại học Dƣợc Hà
Nội đã dạy em những kiến thức bổ ích, giúp đỡ tạo điểu kiện cho em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè trong suốt
thời gian qua đã ở bên động viên, khích lệ giúp em hoàn thành tốt khóa luận.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Lê Thị Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... ….2
1.1. Tổng quan về chi Diospyros L. .............................................................................2
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Diospyros L............................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Diospyros L. ............................................ 2
1.2. Tổng quan loài Diospyros kaki .............................................................................3
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Diospyros kaki.................................. 3
1.2.2. Một số cây thuộc loài Diospyros kaki ............................................................ 3
1.2.3. Thành phần hóa học ........................................................................................ 4
1.2.4. Tác dụng dƣợc lý ............................................................................................ 7
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 10
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 10
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu ................................................................................ 10
2.1.2. Thiết bị và hóa chất nghiên cứu .................................................................... 10
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................11
2.2.1. Giám định tên khoa học và đặc điểm thực vật của cây nghiên cứu ............. 11
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học ................................................................... 11
2.2.3. Phân lập các hợp chất chính ......................................................................... 12
2.2.4. Các phƣơng pháp xác định cấu trúc.............................................................. 14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 15
3.1. Đặc điểm thực vật của cây Hồng rừng ................................................................ 15
3.1.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................................ 15
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá của cây Hồng rừng....................................................... 17
3.1.3. Đặc điểm bột lá của cây Hồng rừng ............................................................. 20
3.2. Thành phần hóa học của lá cây Hồng rừng ......................................................... 21
3.2.1. Định tính sơ bộ các nhóm chất trong dƣợc liệu bằng phản ứng hóa học ..... 21
3.2.2. Chiết xuất ...................................................................................................... 25
3.2.3. Phân lập tinh chế một số hợp chất từ lá Hồng rừng ..................................... 27
3.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đƣợc từ cắn EtOAc ...................... 36
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 40
4.1. Đặc điểm thực vật ............................................................................................... 40
4.2. Chiết xuất, phân lập, tinh chế, xác định cấu trúc các hợp chất ........................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Kí hiệu
TLC
Thin-layer choromatography
Sắc ký lớp mỏng
CC
Column choromatography
Sắc ký cột
HPLC
High performance liquid choromatography
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
ESI-MS
Electro spray ionization spectrometry
Phổ khối lƣợng ion hóa phun bụi điện
1
H-NMR
Proton nuclear magnetic resonance spectroscopy
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR
Carbon-13 nuclear magnetic resonance spectroscopy
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân carbon-13
DEPT
Distortionless enhancemnt by polarization transfer
Phổ DEPT
TMS
Tetramethyl silan
MeOH
Methanol
DCM
Dichloromethan
EtOH
Ethanol
EtOAc
Ethyl acetat
n-BuOH
n-buthanol
HOMA-IR
Homeostatic model sssessment for insulin resistance
Chỉ số kháng insulin
LDL
Low-density lipoprotein
Lipoprotein phân tử lƣợng thấp
HDL
High-density lipoprotein
Lipoprotein phân tử lƣợng cao
HMG-CoA
Hydroxymethylglutaryl coenzyme A
ACAT
Acetyl-coenzyme A acetyltransferase
D.
Diospyros
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Công thức hóa học của các flavonoid chính trong lá loài D. kaki [25]. .........5
Bảng 3.1. Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phƣơng pháp hóa học…….. 24
Bảng 3.2. Khối lƣợng các cắn phân đoạn từ dịch chiết ethanol lá Hồng rừng……….. 27
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Một số terpenoid chính trong lá hồng ............................................................. 6
Hình 3.1. Đặc điểm cơ quan sinh dƣỡng cây Hồng rừng……………………………………………….16
Hình 3.2. Đặc điểm hoa cái của cây Hồng rừng ............................................................ 16
Hình 3.3. Đặc điểm hoa đực của cây Hồng rừng. ......................................................... 17
Hình 3.4. Đặc điểm quả và hạt cây Hồng rừng. ............................................................ 17
Hình 3.5. Vi phẫu phần gân lá của lá Hồng rừng .......................................................... 19
Hình 3.6. Vi phẫu phần phiến lá Hồng rừng .................................................................20
Hình 3.7. Ảnh bột lá Hồng rừng ....................................................................................21
Hình 3.8. Sơ đồ chiết xuất các cắn phân đoạn từ lá cây Hồng rừng ............................. 26
Hình 3.9. Hình ảnh TLC của cao toàn phần với hệ II (DCM:MeOH 96:4) ..................28
Hình 3.10. Hình ảnh TLC của cắn EtOAc với hệ V (DCM:MeOH 96:4) ....................30
Hình 3.11. Sắc ký đồ khảo sát pha động (methanol:nƣớc cất 55:45) bằng phƣơng pháp
HPLC phân tích .............................................................................................................33
Hình 3.12. Sắc ký đồ khảo sát pha động (methanol:nƣớc cất 55:45) bằng phƣơng pháp
HPLC điều chế...............................................................................................................34
Hình 3.13. Quá trình phân lập chất từ cắn phân đoạn EtOAc .......................................35
Hình 3.14. Hình ảnh TLC của LH1 ( DCM 100%) ........................................................36
Hình 3.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất LH1 ............................................................ 37
Hình 3.16. Hình ảnh TLC của A1 (DCM : MeOH 5:1) .................................................37
Hình 3.17. Các tƣơng tác chính (H→C) trên phổ HMBC, HSQC của hợp chất A1 .....39
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất A1 ............................................................... 39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, với xu hƣớng “trở về với thiên nhiên’’ nhiều nƣớc
trên thế giới trong đó có Việt Nam đã và đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế sản
xuất các chế phẩm có nguồn gốc từ thảo dƣợc, thành phần từ tự nhiên để hỗ trợ, phòng
ngừa và điều trị bệnh, cũng nhƣ nâng cao sức khỏe con ngƣời.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ƣu đãi, Việt Nam có một thảm thực vật
phong phú và đa dạng với khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng
4.000 loài đƣợc sử dụng làm thuốc. Tuy vậy, hiện mới có khoảng 300 loài cây và vị
thuốc đƣợc sử dụng ở mức độ tƣơng đối phổ biến theo kinh nghiệm dân gian hoặc theo
y học cổ truyền mà chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ và đầy đủ [1]. Điều này cho thấy triển
vọng lớn của Việt Nam trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển thuốc từ thảo dƣợc.
Chi Diospyros L. thuộc họ Thị (Ebenaceae) là một chi lớn trên thế giới với hơn
500 loài, đƣợc phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới, đa dạng nhất là ở khu vực Đông
Nam Á, một số loài ở Tây Á, Nhật Bản và Đông Nam nƣớc Mỹ [35]. Một số loài
thuộc chi Diospyros L. đã đƣợc thế giới nghiên cứu có tác dụng chống oxy hóa, điều
trị ung thƣ, hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, kháng khuẩn …. [25], [39].
Hồng rừng là một trong những cây thuộc chi Diospyros L. tồn tại và phát triển
tự nhiên trên địa bàn Lào Cai. Lá cây Hồng rừng là một vị thuốc nam quý đƣợc ngƣời
dân địa phƣơng sử dụng theo kinh nghiệm với tác dụng: thanh lọc gan, hạ men gan,
giải độc gan do rƣợu bia,... Tuy nhiên hiện nay có rất ít nghiên cứu về đặc điểm thực
vật và thành phần hóa học của dƣợc liệu lá cây Hồng rừng.
Do đó để bổ sung cơ sở dữ liệu về đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của
dƣợc liệu này chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành
phần hóa học của cây Hồng rừng thu hái tại Lào Cai” với một số mục tiêu cụ thể
nhƣ sau:
1. Mô tả đặc điểm thực vật, đặc điểm vi học và giám định tên khoa học của cây
Hồng rừng thu hái tại Sa Pa, Lào Cai.
2. Chiết xuất, phân lập và xác định một số hợp chất trong lá cây Hồng rừng.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Diospyros L.
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Diospyros L.
Theo hệ thống phân loại thực vật của Armen Takhtajan 1987, vị trí phân loại
của chi Diospyros L. đƣợc tóm tắt nhƣ sau [3], [35]:
Giới thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Sổ (Dilleniidae)
Liên bộ Đỗ Quyên (Ericanae)
Bộ Thị (Ebenales)
Họ Thị (Ebenaceae)
Chi Diospyros L.
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Diospyros L.
Đặc điểm thực vật
Cây gỗ hoặc cây bụi. Lá mọc so le, hiếm khi lá mọc đối, không có lá kèm. Hoa
thƣờng đơn tính, khác gốc hoặc cùng gốc, hiếm khi lƣỡng tính. Hoa đực mọc thành
xim ở nách lá; nhị từ 4 đến rất nhiều, thƣờng kết hợp thành hai vòng xoắn. Hoa cái
thƣờng đơn độc, mọc ở nách lá; nhị 1 - 16 hoặc không có; bầu thƣờng có 2 - 6. Đài hoa
thƣờng có 3 - 7 thùy. Tràng hoa hình chum, hình chuông, hoặc hình ống, 3 - 7 thùy
rụng sớm. Quả thịt, mang đài to không rụng. Hạt 1 - 10 (hoặc hơn), thƣờng hẹp theo
bề ngang [22].
Phân bố
Chi Diospyros L. là chi lớn nhất, phân bố rộng nhất và có giá trị kinh tế nhất
của họ Thị (Ebenaceae) với hơn 500 loài [35]. Phân bố rải rác từ vùng ôn đới đến
vùng nhiệt đới [7]. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng đa dạng nhất với khoảng 300
loài.
Ở Việt Nam , chi Diospyros L. có khoảng 60 loài, 9 loài cho gỗ có giá trị sử
dụng và 2 loài có quả ăn đƣợc là D. kaki L.f và D. lotus L [7].
2
1.2. Tổng quan loài Diospyros kaki
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Diospyros kaki
Đặc điểm thực vật
Cây cao tới 27 m. Cành non phủ lông dày đặc. Lá mọc so le, cuống lá 0,8 - 2
cm. Phiến lá hình mác, hình elip, hình trứng, đôi khi có hình thìa, kích thƣớc 5 - 18 x
2,6 - 9 cm, mặt trên phiến lá thƣờng có lông mịn; ngọn lá nhọn; 5 - 7 gân bên mỗi bên.
Hoa đực mọc thành xim 3 - 5 hoa; đài hoa dài nhƣ tràng hoa, có lông cả 2 mặt; thùy 4;
tràng hoa màu trắng, trắng vàng hoặc đỏ, kích thƣớc 6 - 10 mm; 14 - 24 nhị. Hoa cái
đơn độc; đài hoa kích thƣớc 3 cm hoặc hơn; thùy 4; tràng hoa màu trắng vàng, kích
thƣớc 1 - 1,6 cm; mép thùy uốn cong ra phía ngoài; 8 - 16 nhị lép; bầu nhẵn hoặc có
lông mịn. Quả mọng màu vàng đến màu cam, hình cầu hoặc hình trứng. Hạt màu nâu
sẫm, kích thƣớc 1,3 - 1,6 cm x 7,5 - 9 × 4 - 5 mm. Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả tháng
9 - 10 [5], [7], [22].
Phân bố
Loài Diospyros kaki có nguồn gốc từ Trung Quốc. Ở Trung Quốc, nó đƣợc
trồng nhiều ở An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam,
Chiết Giang…[22]. Sau đó, đƣợc du nhập sang các nƣớc Đông Nam Á khác nhƣ: vùng
Bắc Thái Lan, đảo Java, Malaysia. Ngoài ra, ở Italia, Israel, Brazil, Mỹ cũng trồng loài
này [7].
Ở Việt Nam, loài này đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc từ Thanh Hóa trở
ra. Ở miền Nam, loài này đƣợc trồng ở Đà Lạt [7].
1.2.2. Một số cây thuộc loài Diospyros kaki
Chƣa có nghiên cứu nào thống kê về số lƣợng thứ trong loài D. kaki. Tuy nhiên,
trong Thực vật chí Trung Quốc có đề cập đến 3 thứ của loài D. kaki. Các thứ này có
nhiều đặc điểm hình thái giống mẫu nghiên cứu vì vậy chúng tôi mô tả hình thái thực
vật của 3 thứ dƣới đây để có căn cứ khoa học phân biệt với mẫu nghiên cứu.
Diospyros kaki var. macrantha: cành nhẵn. Mặt trên của phiến lá nhẵn , mặt
dƣới của phiến lá có lông rất thƣa. Đài hoa đực hình mác, kích thƣớc 10 x 2,7 mm,
nhẵn; tràng hoa 9 - 10 mm, tràng hoa màu đỏ; thùy kích thƣớc 2 x 2,3 mm, bên ngoài
nhẵn; bầu đầy lông [22].
3
Diospyros kaki var. kaki: cành non dày đặc lông mịn. Cuống lá nhẵn, mặt trên
phiến lá nhẵn, mặt dƣới phiến lá có hoặc không có lông. Tràng hoa đực kích thƣớc 6 9 mm. Đài hoa cái có thùy hình trứng. Quả mọng 3,5 - 8,5 cm [22] .
Diospyros kaki var. silvestris: cành non phủ đầy lông mịn; cuống lá, phiến lá
phủ đầy lông mịn. Tràng hoa đực kích thƣớc 6 - 9 mm. Đài hoa cái có thùy hình trứng.
Quả mọng 2 - 5 cm, phủ đầy lông [22].
1.2.3. Thành phần hóa học
Flavonoid
Năm 2005, G. Chen và cộng sự đã phân lập đƣợc isorhamnetin-3-O-β-Dglucopyranosid, vitexin, 2’’-O-rhamnosyl vitexin từ dịch chiết n-buthanol của lá hồng
[11].
Năm 2007, G. Chen và cộng sự đã phân lập đƣợc 2 hợp chất mới và 11 hợp
chất đã biết từ dịch chiết ethyl acetat của lá hồng thu hái tại Trung Quốc. 11 hợp chất
đã biết là: acid 4,4’-dihydroxy-α-truxillic, tatarin C, myricetin, annulatin, trifolin,
astragalin, hyperin, isoquercetin, rutin, quercetin, kaempferol. Trong số các hợp chất
đã biết này, acid 4,4’-dihydroxy-α-truxillic, tatarin C, myricetin, annulatin là 4 hợp
chất lần đầu tiên phân lập đƣợc từ chi Diospyros. Hai hợp chất mới phân lập đƣợc là:
4,6-dihydroxy-2-O-β-D-glucopyranosylbenzophenon và acid barbinervic [12].
Năm 2009, G. Chen và cộng sự đã phân lập đƣợc 1 hợp chất C-glycosylflavon
là 8-C-[α-L-rhamnopyranosyl-(1->4)]-α-D-glucopyranosyl apigenin cùng 6 hợp chất
đã biết khác là 2’’-O-rhamnosyl vitexin, kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranosid,
myricetin-3-O-α-L-rhamnopyranosid, myricetin-3-O-β-D-glucopyranosid, blumeol C
glucosid, byzantionosid B từ dịch chiết n-buthanol của lá hồng [10].
Một số flavonoid chính trong lá của loài D. kaki là: kaempferol (1); kaempferol3-O-α-L-rhamnopyranosid (2); kaempferol-3-O-β-D-xylopyranosid (3); kaempferol-3O-β-D-galactopyranosid (4); kaempefrol-3-O-α-L-arabinopyranosid (5); kaempferol3-O-β-D-glucopyranosid (6); kaempferol-3-O-(2’’-O-galloyl)-β-D-glucopyranosid (7);
quercetin
(8);
quercetin-3-O-α-L-arabinopyranosid
(9);
quercetin-3-O-α-L-
rhamnopyranosid (10); quercetin-3-O-β-D-glucopyranosid (11) ; quercetin-3-O-β-Dgalactopyranosid
(12);
quercetin-3-O-(2’’-O-galloyl)-β-D-glucopyranosid
myricetin-3-O-β-D-glucopyranosid (14) [25].
4
(13);
Bảng 1.1. Công thức hóa học của các flavonoid chính trong lá loài D. kaki [25].
R1
R2
R3
1.
H
H
H
2.
α -L-rhamnopyranosid
H
H
3.
β-D-xylopyranosid
H
H
4.
β-D-galactopyranosid
H
H
5.
α-L-arabinopyranosid
H
H
6.
β-D-glucopyranosid
H
H
7.
(2”-o-galloyl)-β-D-glucopyranosid
H
H
8.
H
H
OH
9.
α-L-arabinopyranosid
OH
H
10.
α-L-rhamnopyranosid
OH
H
11.
β-D-glucopyranosid
OH
H
12.
β-D-galactopyranosid
OH
H
13.
(2”-o-galloyl)-β-D-glucopyranosid
OH
H
14.
β-D-glucopyranosid
OH
OH
Terpenoid
Năm 2008, Phuong Thien Thuong và cộng sự đã phân lập đƣợc 14 triterpenoid
từ dịch chiết methanol của lá hồng. Trong số đó, 2 triterpenoid nhóm ursan mới là acid
3α,19α-dihydroxyurs-12,20-dien-24,28-dioic (1) và acid 3α,19α-dihydroxyurs-12 - en24,28-dioic (2) và 12 triterpenoid đã biết là acid coussaric (3); acid barbinervic (4);
acid 24-hydroxyl-3-epi-ursolic (5); acid rotungenic (6); acid pomolic (7); acid 24hydroxyursolic (8); acid ursolic (9); acid 19,24-dihydroxyurs- 12-en-3-on-28-oic (10);
acid 24-hydroxyl-3-epi- oleanolic (11); acid 3α,24,29-trihydroxyolean-12-en- 28-oic
(12); acid oleanolic (13); acid spathodic (14) [38].
5
R1
R2
R3
R4
1
α-OH
COOH
OH
CH2
2
α-OH
COOH
OH
3
α-OH
4
R2
R3
R4
11 α-OH
OH
H
H
α-CH3
12 α-OH
OH
H
OH
CH2OH OH
CH2
13 β-OH
H
H
H
α-OH
CH2OH OH
α-CH3
14 β-OH
OH
OH
H
5
α-OH
CH2OH H
α-CH3
6
β-OH
CH2OH OH
α-CH3
7
β-OH
CH3
α-CH3
8
β-OH
CH2OH H
α-CH3
9
β-OH
CH3
α-CH3
10 =O
OH
H
CH2OH OH
R1
α-CH3
Hình 1.1. Một số terpenoid chính trong lá hồng
Ngoài ra, một số triterpen khác cũng đƣợc phân lập từ lá hồng nhƣ: α-amyrin;
uvaol; uvasol; acid 19α-hydroxyursolic; acid 19α,24-dihydroxyursolic; lupeol; acid
betulinic; acid betulic [39].
Hợp chất khác
Naphthoquinon: 3-bromo-plumbagin; 3-methoxy-7-methyl-uglon, martinon, 8'hydroxy-isodiospyrin; diospyrin; isodiospyrin; neodiospyrin; mamegakinon, 7-methyluglon.
Sterol: campesterol; stigmasterol; β-sitosterol.
Coumarin: 6-7-hydroxyl-7-hydroxy coumarin, scopoletin.
Tanin: shibuol.
Acid béo: acid myristic; palmitic; stearic; 10-octadecenoic; cerotic; linoleic;
linolenic [39].
6
1.2.4. Tác dụng dược lý
Từ lâu, lá hồng (D. kaki) đã trở thành một vị thuốc quan trọng trong nền y học
cổ truyền Trung Quốc để điều trị các bệnh nhƣ: đột quỵ do thiếu máu não cục bộ, đau
thắt ngực, xuất huyết, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch và một số bệnh nhiễm trùng
[39]. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về lá hồng cho thấy nó có các tác dụng
dƣợc lý nổi bật sau:
Tác dụng trên hệ tim mạch
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng lá hồng tăng lƣu lƣợng máu động mạch
vành của thỏ, ếch và tăng lƣu thông máu mạch vành trong gây mê chó [17], [23].
Lá hồng có tác dụng chống thiếu máu cơ tim. Trong thí nghiệm của Deng, thiết
lập mô hình thiếu máu cơ tim cấp tính trên chuột và nghiên cứu tác dụng của dung
dịch uống lá hồng trên nó. Kết quả, dung dịch uống của lá hồng có tác dụng rõ rệt đối
với độ chênh đoạn S – T của điện tâm đồ trên chuột bị thiếu máu cơ tim cấp tính. Các
nhóm sử dụng liều 100 mg/kg và 25 mg/kg làm giảm rõ rệt các trƣờng hợp rối loạn
nhịp tim, khu vực nhồi máu cơ tim và làm giảm nồng độ creatin kinase, LDL trong
huyết thanh [15].
Tác dụng chống oxy hóa
Theo nghiên cứu của J.Q. Shi và cộng sự, cao chiết ethanol từ lá hồng (600
mg/kg) làm chậm sự thoái hóa của mỡ, tác dụng chống oxy hóa cao hơn một chút so
với hesperidin (100 mg/kg) và polyphenol (100 mg/kg) [31].
Flavonoid từ lá hồng làm giảm đáng kể mức độ các loại oxy phản ứng và
malondialdehyd, làm tăng hoạt động của các enzym catalase, superoxid dismutase,
glutathion peroxidase trong tế bào E1 theo cách phụ thuộc vào liều [34].
Cao chiết từ lá hồng và trà lá hồng có tác dụng làm sạch gốc oxy tự do và
chống oxy hóa. Trong nghiên cứu cơ chế của chúng trên các tế bào nguyên bào xƣơng
bị tổn thƣơng do stress oxy hóa, L.J. Sun và cộng sự đã phát hiện ra rằng flavonoid từ
lá hồng làm giảm quá trình chết tế bào do H2O2 gây ra trong các tế bào MC3T3-E1.
Kết quả cho thấy cơ chế phân tử của flavonoid từ lá hồng trong chống chết tế bào có
liên quan đến việc ngăn chặn sự chuyển vị của NF-kB/p65 vào nhân. Hiệu quả bảo vệ
của flavonoid từ lá hồng có thể cung cấp một phƣơng pháp đầy hứa hẹn để điều trị
bệnh loãng xƣơng [33].
7
Tác dụng chống oxy hóa của lá hồng không chỉ nhờ có flavonoid mà còn nhờ
các hợp chất triterpenoid. Theo nghiên cứu của G. Chen, khi các tế bào đƣợc ủ trƣớc
với năm hợp chất triterpenoid đƣợc phân lập từ lá hồng thì superoxid gây ra bởi Nformyl-methionyl-leucyl-phenylalanin bị ức chế đáng kể theo cách phụ thuộc nồng độ.
Các hợp chất này cũng ngăn chặn superoxid gây ra bởi acid arachidonic ở nồng độ cao
[9].
Chống xơ vữa động mạch
Cao chiết từ lá hồng và trà lá hồng làm giảm triglycerid, cholesterol, LDL-C,
trong khi đó làm tăng tỷ lệ HDL trong huyết thanh của chuột đƣợc ăn với chế độ ăn
giàu chất béo [24].
Lá hồng giúp làm giảm sự tích lũy các giọt lipid ở gan, cải thiện hoạt động của
HMG-CoA và ACAT ở gan. Trong khi đó, hàm lƣợng triglycerid, cholesterol và acidic
sterol trong phân cao hơn đáng kể ở nhóm chế độ ăn giàu chất béo chứa 5% bột lá
hồng. Kết quả, chỉ ra rằng lá hồng cải thiện nồng độ lipid trong huyết tƣơng và ở gan,
thông qua tăng lipid trong phân ở chuột đƣợc cho ăn nhiều chất béo. Điều này có thể là
do hợp chất phenolic và hàm lƣợng cao chất xơ có trong bột lá hồng [21].
Tác dụng giảm đƣờng huyết
Dịch chiết ethanol, ethyl acetat, n-buthanol và nƣớc từ lá hồng làm giảm đáng
kể glucose máu, chỉ số kháng insulin và làm tăng đáng kể chỉ số nhạy cảm với insulin
trên chuột bị đái tháo đƣờng gây ra bởi Streptozotocin [14]. Tác dụng giảm đƣờng
huyết, cải thiện dung nạp glucose, tăng hoạt tính superoxid, glutathion perosidase,
hexokinase, giảm malondialdehyd trong gan của dịch chiết nƣớc là nhờ polysaccarid
trong lá hồng.
Trong nghiên cứu của U.J. Jung và cộng sự, thực hiện bổ sung vào chế độ ăn
thƣờng của chuột 5% bột lá hồng trong 5 tuần. Kết quả chỉ ra rằng lá hồng làm giảm
glucose máu, HOMA-IR, triglycerid máu, cholesterol máu cũng nhƣ trọng lƣợng gan,
giọt lipid gan, triglycerid, cholesterol ở gan. Tác dụng hạ đƣờng huyết có liên quan
đến giảm hoạt động của các enzym gluconeogen cũng nhƣ tăng nồng độ glycogen,
tăng hoạt động của glucokinase và mức độ mRNA của nó trong gan. Ngoài ra, lá hồng
dẫn đến giảm yếu tố phiên mã lipogen PPARc cũng nhƣ biểu hiện gen và hoạt động
của các enzym liên quan đến quá trình tạo lipid và tăng lipid trong phân. Điều này,
giúp cải thiện mỡ máu, gan nhiễm mỡ và giảm oxy hóa acid béo gan. Do đó, lá hồng
8
có thể là một chiến lƣợc ăn kiêng hiệu quả để cải thiện bệnh tiểu đƣờng týp 2 kèm
theo rối loạn lipid máu và gan nhiễm mỡ bằng cách điều chỉnh một phần hoạt động
hoặc biểu hiện gen của các enzym liên quan đến chất chống oxy hóa, glucose và lipid
[19].
Tác dụng cầm máu
Trong y học cổ truyền, lá hồng đƣợc sử dụng nhƣ một vị thuốc cầm máu. Lá
hồng làm giảm chảy máu niêm mạc, ngăn ngừa viêm loét đƣờng tiêu hóa.
Năm 2005, Wang đã đánh giá tác dụng cầm máu của isoquercitrin và astragalin
đƣợc phân lập từ lá hồng. Cho 10 con chuột mỗi nhóm uống với liều 10mg/kg, rồi xác
định thời gian chảy máu. Sau đó, so sánh với thời gian chảy máu của nhóm bình
thƣờng (7,27 ± 1,33 phút), thời gian chảy máu của nhóm isoquercitrin (6,98 ± 1,36
phút) và astragalin (5,62 ± 1,40 phút) đều thấp hơn (P <0,05%) [39].
Tác dụng kháng khuẩn
MIC (nồng độ ức chế tối thiểu) và MBC (nồng độ diệt khuẩn tối thiểu) của lá
hồng đƣợc xác định tƣơng ứng là 0,313 g/ml và 0,625 g/mL đã đƣợc kiểm tra cho thấy
có tác dụng chống lại sự hƣ hỏng thực phẩm, mầm bệnh truyền qua thực phẩm
(Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Fluorescence pseudomonas, Bacillus
subtilis, Bacillus cereus, Proteus vulgaris) và tỷ lệ kháng khuẩn hơn 90%. Hợp chất
thân dầu dễ bay hơi phân lập từ lá hồng có tác dụng ức chế mạnh Staphylococcus
aureus, Bacillus subtilis nhƣng nó có tác dụng ức chế yếu đối với Escherichia coli.
MIC đối với Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis và Escherichia coli lần lƣợt là:
3,13µL/mL, 3,13µL/mL, 25,00 µL/mL [13].
9
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
-
Mẫu hoa, quả làm tiêu bản và giám định tên khoa học.
-
Lá Hồng rừng đƣợc thu hái tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai vào tháng 5 năm
2018, đƣợc sử dụng để nghiên cứu thành phần hóa học. Sau khi thu hái, lá Hồng
rừng đƣợc rửa sạch, sấy ở 60 ˚C đến khô, làm nhỏ, bảo quản trong túi nilon kín,
để nơi khô ráo, thoáng mát làm nguyên liệu nghiên cứu.
2.1.2. Thiết bị và hóa chất nghiên cứu
Thiết bị và dụng cụ
-
Máy đo nhiệt độ nóng chảy Stuart
-
Máy phân tích độ ẩm Precisa (Thụy Sỹ)
-
Máy siêu âm có gia nhiệt hiệu Power sonic 405
-
Bếp điện
-
Máy đo phổ: cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR), phổ khối (MS).
-
Tủ sấy Memmert (Đức)
-
Tủ sấy chân không Heraeus Vacutherm
-
Cân phân tích Precisa, cân kỹ thuật Sartorius
-
Kính hiển vi Labomed
-
Máy cất quay lớn Buchi, máy cất quay nhỏ Buchi (Thụy Sỹ)
-
Đèn tử ngoại hai bƣớc sóng 254 nm và 366 nm
-
Cột sắc ký Fortuna (Đức)
-
HPLC phân tích Shimadzu LC20 (Nhật Bản): hệ bơm LC-20AD, detector SPD20A UV, hệ thống tiêm mẫu tự động SIL 20A, bộ phận ổn nhiệt CTO-10AS của
Shimadzu. Phần mềm điều khiển Labsolution.
-
HPLC điều chế Shimadzu (Nhật Bản) bao gồm: hệ bơm LC-20AP, detector
SPD – M20A , hệ thống tiêm mẫu tự động SIL 10AP, bộ phận ổn nhiệt của
Shimadzu. Phần mềm điều khiển Labsolution.
-
Các dụng cụ thông thƣờng trong phòng thí nghiệm.
10
Hóa chất nghiên cứu
-
Dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đặc điểm thực vật: nƣớc cất,
nƣớc tẩy javen, acid acetic 5%, xanh methylen, đỏ carmin, glycerin.
-
Dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu thành phần hóa học: nƣớc,
ethanol, methanol, dichloromethan, ethyl acetat, aceton, acid formic, acid
acetic, n-hexan, n-buthanol, Na2SO4,, silica gel…
-
Nƣớc cất hai lần, methanol (HPLC).
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Giám định tên khoa học và đặc điểm thực vật của cây nghiên cứu
-
Quan sát bằng mắt thƣờng, mô tả và chụp ảnh đặc điểm hình thái thực vật, điều
kiện sinh trƣởng và phát triển của cây Hồng rừng.
-
Thu hái, làm tiêu bản mẫu cành mang hoa, quả và lƣu giữ tiêu bản.
-
Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu trên cơ sở phân tích đặc điểm hình
thái thực vật, đặc điểm bộ phận sinh sản, so sánh với các tài liệu phân loại thực
vật của chi Diospyros L. [22] dƣới sự hƣớng dẫn của các chuyên gia phân loại
thực vật.
-
Nghiên cứu đặc điểm vi học: soi bột và vi phẫu của thân, lá của mẫu nghiên cứu
[2]. Quan sát các đặc điểm, mô tả và chụp ảnh tiêu bản dƣới kính hiển vi.
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học
2.2.2.1. Định tính các nhóm chất chính trong cây
Bằng phản ứng hóa học với các thuốc thử đặc hiệu và sắc ký lớp mỏng [6].
Các phản ứng hóa học đƣợc thực hiện trong khóa luận này:
-
Định tính flavonoid: phản ứng Shinoda, phản ứng với dung dịch kiềm.
-
Định tính sterol: phản ứng Lieberman - Burchard.
-
Định tính saponin: thử nghiệm tính tạo bọt.
-
Định tính tannin: phản ứng với dung dịch gelatin 1%.
-
Định tính coumarin: phản ứng mở - đóng vòng lacton.
-
Định tính acid amin,đƣờng khử.
-
Định tính alcaloid với thuốc thử Mayer, Dragendorff.
11
2.2.2.2. Chiết xuất cao toàn phần và cắn phân đoạn
Tiến hành: dƣợc liệu khô đã xay thô đƣợc chiết bằng phƣơng pháp ngâm ở
nhiệt độ thƣờng với ethanol 90%, sau mỗi 24 giờ rút dịch chiết 1 lần, chiết 3 lần bằng
bình chiết, gộp dịch chiết lại và cất thu hồi dung môi ở áp suất giảm trên máy cất quay
chân không tại nhiệt độ 40 ˚C đƣợc cao toàn phần.
Sau đó, cao toàn phần đƣợc phân tán trong nƣớc và chiết lần lƣợt với dung môi
có độ phân cực tăng dần: n-hexan, dichloromethan, ethyl acetat, n-buthanol. Mỗi phân
đoạn đƣợc chiết nhiều lần bằng dung môi chiết đến khi quan sát thấy không màu hoặc
màu rất nhạt. Gộp các dịch chiết của mỗi phân đoạn này lại và cất quay thu hồi dung
môi để thu đƣợc cắn phân đoạn tƣơng ứng. Các cắn phân đoạn thu đƣợc gồm: cắn nhexan, cắn DCM, cắn EtOAc, cắn n-BuOH. Phần dịch chiết còn lại sau khi chiết với
các dung môi đem cô cạn để thu đƣợc cắn nƣớc. Cân, tính khối lƣợng và tỷ lệ các cắn.
2.2.3. Phân lập các hợp chất chính
Sắc ký lớp mỏng (thin layer chromatography-TLC)
Sắc ký lớp mỏng đƣợc thực hiện trên bản mỏng silica gel tráng sẵn DCAlufolien 60 F254 (Merck, Darmstadt, CHLB Đức) với chiều dày lớp silica gel là 0,2
mm.
Cách tiến hành: hòa tan mẫu thử trong dung môi thích hợp (khoảng 1 mg/ml),
sau đó dùng capilla đƣa dung dịch mẫu thử lên bản mỏng (khoảng 10 µl).
Dung môi triển khai: các hệ dung môi đƣợc trộn theo tỷ lệ phù hợp với từng
mẫu phân tích. Sau khi pha phải lắc kỹ cho các dung môi trong hệ trộn đều nhau rồi
cho vào bình triển khai sắc ký đáy bằng, có nút nhám. Để yên đến khi bình đƣợc bão
hòa dung môi mới tiến hành triển khai bản mỏng.
Phát hiện vệt chất trên bản mỏng: tùy thuộc nhóm chất cần định tính mà sử
dụng thuốc thử khác thích hợp. Nếu để phát hiện các flavonoid, bản mỏng đƣợc phun
các thuốc hiện FeCl3/EtOH 5% hoặc H2SO4 10%/EtOH 96%, sau đó đƣợc hơ nóng ở
nhiệt độ thích hợp, đánh dấu vệt chất trên bản mỏng, tính giá trị Rf và ghi màu sắc của
các vệt chất.
12
Sắc ký cột thƣờng (Column chromatography-CC)
Sắc ký cột thƣờng đƣợc thực hiện dƣới trọng lực của dung môi trên silica gel
theo cơ chế sắc ký hấp phụ và đƣợc sử dụng để phân tách các phần chiết, phân lập và
tinh chế các hợp chất.
Chuẩn bị cột (phƣơng pháp nhồi cột ƣớt): Loại cột và lƣợng silica gel sử dụng
phụ thuộc vào khối lƣợng chất cần tách.
Chuẩn bị mẫu: mẫu chất hoặc cắn đƣợc hòa tan trong một lƣợng vừa đủ dung
môi dễ bay hơi thích hợp. Trộn dung dịch thu đƣợc với silica gel cỡ hạt 40-63 µm với
tỷ lệ 1 g chất/ 1,2 - 1,5 g silica gel. Hỗn hợp này đƣợc làm bay hơi dung môi đến khi
khô kiệt thu đƣợc bột mịn của mẫu chất hấp phụ trên silica gel.
Triển khai sắc ký cột: mở khóa dƣới để cho dung môi chảy ra khỏi cột, cho đến
khi bề mặt dung môi cách bề mặt silica gel khoảng 2 mm. Cho từ từ mẫu tẩm trên
silica gel lên cột. Khi đƣa mẫu lên cột cần phải chú ý đảm bảo cho bề mặt của lớp chất
phía trên cột sắc ký tạo thành mặt phẳng ngang
Tiến hành rửa giải bằng hệ dung môi đƣợc xác định nhờ vào các khảo sát thăm
dò TLC, tốc độ rửa giải 20 giọt/phút, thu các phân đoạn theo thể tích thích hợp.
Khảo sát sắc ký các phân đoạn bằng TLC, gộp các phân đoạn cho sắc ký đồ
TLC giống nhau lại, sau đó cất quay loại kiệt dung môi để thu đƣợc các nhóm phân
đoạn.
Phƣơng pháp kết tinh lại
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tách và làm sạch chất rắn. Việc làm sạch
chất rắn bằng kết tinh là dựa trên sự khác nhau về độ tan của hợp chất mục tiêu và của
tạp chất trong dung môi hoặc một hệ dung môi đã chọn.
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
HPLC phân tích
Khảo sát điều kiện chạy HPLC điều chế đƣợc tiến hành trên trên hệ thống
HPLC (Shimadzu LC 20, Nhật Bản).
Thành phần pha động ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả tách chất. Pha động có
thể ảnh hƣởng đến độ chọn lọc của hệ pha, thời gian lƣu của chất phân tích, hiệu lực
cột tách, độ phân giải của chất phân tích.
13
Để tiến hành khảo sát pha động chuẩn bị mẫu phân tích nồng độ khoảng 20
µg/ml. Mẫu đƣợc đem siêu âm và lọc qua màng lọc cellulose acetat 0,45 µm. Các điều
kiện sắc ký khác đƣợc giữ cố định.
Điều chỉnh thành phần pha động để tìm chƣơng trình đảm bảo khả năng tách
chất mục tiêu ra khỏi nền mẫu và pic thu đƣợc có tính đối xứng nhất.
HPLC điều chế
Khi đã tìm đƣợc chƣơng trình chạy trên hệ thống HPLC phân tích, ta sẽ mở
rộng quy mô lên HPLC điều chế.
2.2.4. Các phương pháp xác định cấu trúc
Các phƣơng pháp phổ là các phƣơng pháp hiện đại và hữu hiệu nhất để xác định
cấu trúc của các hợp chất hữu cơ. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định cấu trúc
các hợp chất trong khóa luận này bao gồm:
-
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (1H-NMR) và (13C-NMR) đƣợc đo trên máy
Bruker Avance 500 MHz NMR spectrometer với chất chuẩn nội TMS
(tetramethyl silan).
-
Phổ DEPT.
-
Phổ khối lƣợng (ESI-MS).
-
Phổ COSY.
-
Phổ HSQC, HMBC.
14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm thực vật của cây Hồng rừng
3.1.1. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ lớn cao 5 - 7 m. Vỏ cây già có màu nâu đỏ, sần sùi, đôi khi có đốm
trắng; thân non màu xanh, phủ lông dày mịn màu trắng. Lá đơn, mọc so le. Cuống 0,7
- 1 cm, phủ lông dày, ngắn, mịn, màu trắng. Phiến lá hình bầu dục, hoặc hình trứng
kích thƣớc 3 - 4 cm × 5 - 8 cm, mặt dƣới màu xanh nhạt, mặt trên màu xanh đậm, cả 2
mặt phủ lông dày đặc, mềm, màu trắng. Gốc lá tròn, hình tim hoặc cụt; ngọn lá tròn, tù
hoặc hơi nhọn; mép lá nguyên. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt dƣới,
gân bên 4 - 5 cặp, hệ gân cấp 3 tạo tạo thành hình mạng; gân có mang lông dày đặc,
mềm, màu trắng.
Hoa mọc đơn độc ở nách lá, hoa đơn tính, kích thƣớc 0,6 - 0,8 cm × 0,8 - 1,2
cm. Cuống dài 0,1 - 0,3 cm phủ lông dày, ngắn, mịn, màu trắng.
Hoa cái đều. Đài 4 hàn liền ở gốc, phần trên chia làm 4 thùy hình bầu dục, màu
xanh, ống đài đƣờng kính 0,7 - 0,8 cm, cao 0,3 - 0,4 cm, mặt trong nhẵn, mặt ngoài
phủ lông; thùy hình bầu dục rộng 0,4 - 0,5 cm, dài 0,7 - 0,8 cm, mép thùy uốn cong ra
phía ngoài. Tràng 4 hàn liền, phía trên chia làm 4 thùy hình bầu dục; màu trắng xanh,
bên ngoài phủ lông, phía trên nhiều lông hơn ở gốc tràng; ống tràng 0,4 - 0,5 cm, phần
thùy dài 0,4 - 0,5 cm. Nhị 8, rời, hình dải, kích thƣớc 0,1 cm × 0,3 - 0,5 cm, màu xanh
nhạt phủ lông dày đặc, mềm, màu trắng. Bầu hàn liền hình cầu dẹt, cao 0,2 - 0,3 cm,
đƣờng kính 0,3 - 0,4 cm; màu vàng nhạt; gốc bầu nhẵn, phía trên vòi nhụy 4 phủ lông
dày đặc, mềm, màu trắng; mặt cắt ngang bầu có 8 ô mang 8 noãn.
Hoa đực đều. Đài 4 hàn liền ở gốc, phần trên chia làm 4 thùy hình bầu dục, màu
xanh, ống đài đƣờng kính 0,7 - 0,8 cm, cao 0,3 - 0,4 cm, mặt trong nhẵn, mặt ngoài
phủ lông; thùy hình bầu dục rộng 0,4 - 0,5 cm, dài 0,7 - 0,8 cm, mép thùy uốn cong ra
phía ngoài. Tràng 4 hàn liền, phía trên chia làm 4 thùy hình bầu dục; màu trắng xanh,
bên ngoài phủ lông, phía trên nhiều lông hơn ở gốc tràng; ống tràng 0,4 - 0,5 cm, phần
thùy dài 0,4 - 0,5 cm. Nhị nhiều (19 nhị), rời, hình sợi, kích thƣớc 0,1 - 1,2 cm × 0,3 0,5 cm, màu xanh nhạt mang các lông dày, mềm, màu trắng; bao phấn dài dọc theo chỉ
nhị, nứt dọc.
Quả đơn, hình cầu, màu xanh đƣờng kính 3 - 5 cm, khi chín có màu vàng có 4
đài tồn tại. Hạt dẹt màu nâu đỏ, kích thƣớc 1,2 cm × 2,0 cm.
15
Hình 3.1. Đặc điểm cơ quan sinh dƣỡng cây Hồng rừng
a. Cành mang lá; b. Thân già; c. Thân non; d. Hình dạng phiến lá;
e. Mặt dưới lá; f. Mặt trên lá; g. Gốc lá; h1, h2, h3. Ngọn lá
Hình 3.2. Đặc điểm hoa cái của cây Hồng rừng
a. Cụm hoa; b. Hoa nguyên vẹn; c. Hoa nhìn từ dưới lên; d. Hoa nhìn từ trên
xuống;e. Hoa bổ dọc; f. Đài hoa; g. Tràng hoa; h. Nhị; i. Bầu; k. Bầu cắt ngang.
16
Hình 3.3. Đặc điểm hoa đực của cây Hồng rừng.
a. Hoa nguyên vẹn; b. Hoa bổ dọc; c. Đài hoa; d. Tràng hoa; e. Nhị.
Hình 3.4. Đặc điểm quả và hạt cây Hồng rừng.
1. Quả nguyên; 2. Quả bổ dọc; 3. Hạt
Dựa trên các đặc điểm thực vật, cây Hồng rừng thu hái vào tháng 5 năm 2018
tại Sa Pa, Lào Cai đƣợc giám định tên khoa học là: Diospyros kaki Thunb. var.
silvestris Makino bởi PGS.TS. Trần Thế Bách – Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ
Việt Nam ( phụ lục 2).
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá của cây Hồng rừng
Mẫu dƣợc liệu tƣơi đƣợc ngâm trong cồn 70˚, cắt tiêu bản. Sau đó, tẩy mẫu
bằng dung dịch cloramin B trong thời gian ít nhất 30 phút. Rửa sạch cloramin B 3 lần
bằng nƣớc cất. Nếu mẫu chứa nhiều tinh bột có thể ngâm trong dung dịch cloran
hydrat trong 30 phút sau đó rửa sạch. Ngâm tiếp mẫu trong acid acetic trong 15 phút.
Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nƣớc cất. Nhuộm màu xanh bằng dung dịch xanh methylen
trong thời gian từ 5-30 giây. Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nƣớc cất. Nhuộm màu đỏ bằng
cách ngâm vào dung dịch đỏ carmin khoảng 30 phút. Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nƣớc
cất. Vi phẫu sau khi đƣợc nhuộm, đƣợc lên kính theo phƣơng pháp giọt ép. Cách thực
17