BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
ĐỖ THỊ PHƢƠNG CHI
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG GIẢI PHĨNG
VÀ TÍNH CHẤT LƢU BIẾN CỦA KEM
CAPSAICIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI – 201
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
ĐỖ THỊ PHƢƠNG CHI
MÃ SINH VIÊN: 1401067
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG
VÀ TÍNH CHẤT LƢU BIẾN CỦA KEM
CAPSAICIN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Thạch Tùng
2. DS. Nguyễn Chí Đức Anh
Nơi thực hiện
Bộ môn Bào chế
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
chân thành nhất tới:
TS. Nguyễn Thạch Tùng
DS. Nguyễn Chí Đức Anh
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình triển khai
nghiên cứu. Nhờ những sự chỉ bảo hướng dẫn quý giá đó em đã hoàn thành đề tài được
giao một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, Ban giám hiệu trường Đại Học Dược
Hà Nội, những người đã dạy dỗ và chỉ bảo em tận tình trong suốt 5 năm học tập tại
trường Đại học Dược Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn NCS. Nguyễn Đức Cƣờng, Th.S Nguyễn Cảnh
Hƣng đã chỉ bảo và hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn tất cả các anh chị kỹ thuật viên ở Bộ môn Bào Chế trường Đại
học Dược Hà Nội, các em sinh viên K70, K71 đã ln giúp đỡ trong q trình làm
khóa luận.
Xin cảm ơn chương trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên
tiến phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng” đã tài trợ cho nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu bào chế cream và miếng dán giảm đau tại chỗ chứa capsaicinoid từ Ớt
(Capsicum spp.)”, mã số KC.10.35/16-20.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn thân thương nhất tới gia đình, bạn bè – những
người luôn bên cạnh ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét và phê bình của q thầy cơ và
tất cả bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Đỗ Thị Phương Chi
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 2
1.1. Thông tin về dược chất.......................................................................................... 2
1.1.1. Cơng thức hóa học ............................................................................................. 2
1.1.2. Tính chất lý hóa ................................................................................................. 2
1.1.3. Tác dụng dược lý ............................................................................................... 2
1.1.4. Chỉ định ............................................................................................................. 3
1.1.5. Một số chế phẩm chứa CAP trên thị trường........................................................ 3
1.2. Tổng quan về độ ổn định ....................................................................................... 4
1.2.1. Một số con đường phân hủy hóa học của dược chất ........................................... 4
1.2.2. Một số biện pháp làm giảm sự phân hủy thuốc ................................................... 5
1.3. Lưu biến và ứng dụng của lưu biến ....................................................................... 7
1.3.1. Giới thiệu về lưu biến học .................................................................................. 7
1.3.2. Một số đại lượng dùng trong lưu biến ................................................................ 7
1.3.3. Phương pháp đánh giá một số đặc tính lưu biến ............................................... 10
1.4. Một số nghiên cứu về dược chất và các dạng bào chế chứa dược chất ................. 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 14
2.1. Nguyên liệu và thiết bị ........................................................................................ 14
2.1.1. Nguyên vật liệu ................................................................................................ 14
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu .......................................................................................... 15
2.1.3. Động vật thí nghiệm ......................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 16
2.2.1. Nghiên cứu tiền công thức ............................................................................... 16
2.2.2. Nghiên cứu bào chế và đánh giá kem chứa CAP .............................................. 16
2.2.3. Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa cơng thức ..................................................... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức ........................................................... 16
2.3.2. Phương pháp bào chế ....................................................................................... 20
2.3.3. Phương pháp đánh giá ...................................................................................... 22
2.3.4. Xử lý số liệu..................................................................................................... 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .............................................................. 27
3.1. Nghiên cứu tiền công thức .................................................................................. 27
3.1.1. Xây dựng phương pháp định lượng CAP bằng HPLC ...................................... 27
3.1.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến độ ổn định của
CAP ........................................................................................................................... 30
3.1.3. Phương pháp xác định nhiệt độ chuyển dạng của CAP ..................................... 32
3.2. Thiết kế thí nghiệm ............................................................................................. 33
3.2.1. Khảo sát thành phần công thức kem CAP ........................................................ 33
3.2.2. Thiết kế thí nghiệm .......................................................................................... 35
3.2.3. Kết quả đánh giá các biến đầu ra ...................................................................... 36
3.2.4. Xử lý kết quả bảng thiết kế thí nghiệm ............................................................. 40
3.2.5. Tối ưu hóa công thức ....................................................................................... 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ/cụm từ đầy đủ
STT
Chữ viết tắt
1
CAP
Capsaicin
2
HPLC
Sắc kí lỏng hiệu năng cao (high performance
liquid chromatography)
3
TRPV1
Receptor màng (Transient Receptor Potential
Vanilloid 1)
4
BHT
5
NaEDTA
6
IPM
Isopropyl myristat
7
GMS
Glycerol monostearat
8
CDH
Chất diện hoạt
9
PBS
Dung dịch muối đệm phosphat (phosphate
buffered saline)
10
TCCS
12
TCNSX
13
tt/tt
14
HSHQ
15
LVR
Vùng nhớt – đàn hồi tuyến tính (linear viscoelastic
range)
16
ICH
Hội nghị hịa hợp quốc tế
Conference on Harmonization)
Butyl hydroxytoluen
Dinatri edetat
Tiêu chuẩn cơ sở
Tiêu chuẩn nhà sản xuất
Thể tích/thể tích
Hệ số hồi quy
(International
DANH MỤC CÁC BẢNG
ảng 2.1. Nguyên liệu và các hóa chất nghiên cứu .................................................... 14
ảng 2.2. Thiết bị sử dụng trong quá trình nghiên cứu ............................................... 15
ảng 2.3. Thành phần công thức khảo sát .................................................................. 20
ảng 3.1. Mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ CAP ................................... 27
ảng 3.2. Độ lặp lại của phương pháp HPLC............................................................. 28
ảng 3.3. Mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ CAP ................................... 28
ảng 3.4. Độ lặp lại của phương pháp HPLC ............................................................ 29
ảng 3.5. Phần trăm CAP còn lại theo thời gian ........................................................ 30
ảng 3.6. Phần trăm CAP còn lại theo thời gian trong các dung dịch H2O2 chứa các
chất chống oxy hóa, hiệp đồng chống oxy hóa ........................................................... 31
ảng 3.7. Khảo sát giới hạn dưới của công thức kem nền .......................................... 33
ảng 3.8. Khảo khát giới hạn trên của công thức kem nền ......................................... 33
ảng 3.9. Khảo sát giới hạn dưới của kem chứa dược chất ........................................ 34
ảng 3.10. Khảo sát giới hạn trên của kem chứa dược chất........................................ 35
ảng 3.11. Các biến đầu vào ...................................................................................... 36
ảng 3.12. Kết quả các biến đầu ra của của 17 công thức .......................................... 40
ảng 3.13. Hệ số hồi quy ảnh hưởng của các biến đầu vào đến biến đầu ra .............. 41
ảng 3.14. Kết quả tối ưu hóa cơng thức ................................................................... 43
ảng 3.15. Điểm trung bình mức độ kích ứng da (n=3) ............................................. 44
ảng 4.1. Thành phần và khối lượng của kem CAP tối ưu ......................................... 45
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo của CAP .......................................................................... 2
Hình 1.2. Mơ hình 2 tấm ván ....................................................................................... 8
Hình 1.3. Hình minh họa độ biến dạng trượt ................................................................ 8
Hình 1.4. Đường cong độ nhớt trượt của mẫu ............................................................ 11
Hình 1.5. Đồ thị biểu diễn G’ và G’’ theo ứng suất .................................................... 11
Hình 1.6. Các chu kì tăng giảm nhiệt độ .................................................................... 12
Hình 1.7. Mối quan hệ giữa giá trị tanδ và nhiệt độ ở mẫu ổn định (mẫu 1) ............... 12
Hình 1.8. Mối quan hệ giữa giá trị tanδ và nhiệt độ ở mẫu không ổn định (mẫu 2) ..... 13
Hình 2.1. Sơ đồ bào chế ............................................................................................. 21
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ CAP .......... 27
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ CAP .......... 29
Hình 3.3. Phần trăm CAP còn lại trong dung dịch H2O2 3% theo thời gian ................ 30
Hình 3.4. Ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến độ ổn định của CAP ............... 31
Hình 3.5. Nhiệt độ chuyển dạng của a) CAP và b) cao ớt chứa CAP .......................... 32
Hình 3.6. Hàm lượng CAP giải phóng theo thời gian (μg.cm-2) .................................. 36
Hình 3.7. Đường cong độ nhớt của công thức N15 .................................................... 37
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn G’, G’’ theo ứng suất trượt ............................................... 38
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn G’, G’’ theo tần số dao động ............................................ 38
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn độ ổn định qua 3 chu kì nhiệt độ của mẫu N1 ................. 39
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn độ ổn định qua 3 chu kì nhiệt độ của cơng thức N5 ........ 39
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa hệ số hồi quy và các biến đầu ra ....... 41
Hình 3.13. Ảnh hưởng của biến đầu vào lên tốc độ giải phóng CAP .......................... 42
Hình 3.14. Ảnh hưởng của các biến đầu vào đến khả năng lưu giữ trên da của CAP .. 42
Hình 3.15. Ảnh hưởng của các biến đầu vào đến độ ổn định của kem ........................ 43
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nhu cầu sử dụng thuốc có nguồn gốc dược liệu để dự phòng và điều
trị bệnh ngày càng tăng. Nhiều hợp chất từ tự nhiên đã được nghiên cứu, chiết xuất,
phân lập và đánh giá tác dụng sinh học. Capsaicinoid là một hỗn hợp các alcaloid được
chiết từ quả Ớt (Capsicum spp). Trong đó, capsaicin (CAP) là thành phần chính có
nhiều tác dụng sinh học, một trong những tác dụng đó là tác dụng giảm đau tại chỗ nên
đã được sử dụng trong điều trị một số triệu chứng như đau cơ, đau đầu, đau sau phẫu
thuật. Đặc biệt, với cơ chế tác dụng lên các thụ thể vaniloid đặc hiệu như TRPV1,
CAP có tác dụng tốt trong các trường hợp đau, viêm không đáp ứng với thuốc giảm
đau truyền thống.
Kem chứa CAP là một trong những chế phẩm được chỉ định ở những bệnh nhân
điều trị viêm khớp. Năm 1998, hãng ioglan đã đưa ra thị trường nước Anh một chế
phẩm có chứa CAP bào chế dưới dạng kem bôi dùng để giảm đau trong viêm xương
khớp. Từ đó đến nay, kem chứa CAP được sản xuất tương đối nhiều ở nước ngoài.
Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về kem này ở trong nước.
Để phát huy tác dụng, CAP phải gắn được vào thụ thể TRPV1 ở da, do đó 2 yếu
tố cần nghiên cứu kỹ khi bào chế kem chứa CAP là khả năng giải phóng CAP ra khỏi
kem và mức độ lưu giữ thuốc trên da. Đồng thời, với dạng bào chế là nhũ tương,
nghiên cứu về độ ổn định hóa lý thơng qua đánh giá tính chất lưu biến của kem cũng là
yếu tố cần quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đánh giá khả năng giải phóng và tính chất lƣu biến của kem capsaicin” với các
mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu bào chế đƣợc kem capsaicin 0,075% từ cao ớt.
2. Đánh giá đƣợc khả năng giải phóng, lƣu giữ trên da và tính chất lƣu
biến của kem capsaicin.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thông tin về dƣợc chất
1.1.1. Công thức hóa học
Capsaicin là 1 alcaloid được chiết ra từ quả ớt:
Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo của CAP
-
Cơng thức phân tử: C18H27NO3 [26].
-
Khối lượng phân tử: 305,418 g/mol [26].
-
Danh pháp: 8-methyl-N-vanillyl-6-nonenamid [26].
1.1.2. Tính chất lý hóa
- Dạng bột kết tinh màu trắng [26].
- Nhiệt độ nóng chảy: 62 – 65oC [26].
- Độ tan trong nước: 0,0013g/100mL; tan trong alcol, ete, benzen [26].
- Dễ bị oxy hóa do cấu trúc có nhóm –OH phenol [10].
1.1.3. Tác dụng dược lý
Tác dụng giảm đau
CAP được nghiên cứu rất nhiều trên mơ hình dược lý thực nghiệm in vivo và in
vitro cho đau nửa đầu, ho mạn tính, đái tháo đường và đặc biệt là giảm đau thần kinh
ngoại vi [19]. CAP được chứng minh có tác dụng giảm đau trong viêm bàng quang,
viêm xương khớp (như viêm khớp gối và viêm khớp dạng thấp), đau dây thần kinh sau
khi nhiễm Herpes, đau dây thần kinh ngoại vi do tiểu đường,... [19].
Cơ chế giảm đau:
CAP có thể liên kết với thụ thể TRPV1 chủ yếu có trong các nơ-ron cảm giác
[19].
Khi CAP gắn với TRPV1 sẽ làm tăng nồng độ calci nội bào, gây ra sự giải
phóng các peptid dẫn truyền thần kinh như chất P và các peptid liên quan đến gen calci
2
(CGRP). Do đó, khi tiếp xúc với da, CAP có tác dụng giảm đau do giảm chất P dẫn
đến làm giảm độ nhạy của nơ-ron cảm giác [1], [19].
Chất P là một neuropeptid chủ yếu tham gia dẫn truyền các xung động đau từ
ngoại vi đến hệ thần kinh trung ương. Chất P cịn được giải phóng vào các mơ khớp,
tại đó nó hoạt hóa các chất trung gian của phản ứng viêm liên quan đến bệnh sinh của
viêm khớp dạng thấp. CAP làm cho da và khớp mất cảm giác đau bằng cách làm giảm
và ngăn ngừa sự tái tích lũy chất P tại các tế bào thần kinh cảm giác ngoại vi. Tác dụng
giảm đau của CAP không xuất hiện ngay mà tùy thuộc vào loại đau, sẽ có sau khi bắt
đầu dùng thuốc khoảng 1 – 2 tuần với viêm khớp, 2 – 4 tuần với đau dây thần kinh, 4 –
6 tuần với đau dây thần kinh ở đầu và cổ. Tác dụng giảm đau được duy trì khi nào
CAP cịn được dùng đều đặn. Nếu ngừng CAP mà đau lại, có thể tiếp tục bơi lại. Dùng
CAP trong cả 2 trường hợp đau thần kinh và đau cơ xương mãn tính đều có kết quả
giảm đau trung bình, tuy nhiên, đối với những người bệnh không đáp ứng hoặc không
dung nạp với các điều trị khác, điều trị CAP có thể có ích. CAP là liệu pháp tốt đối với
những triệu chứng đau sợi cơ tiên phát [1], [8].
1.1.4. Chỉ định
Thuốc được chỉ định điều trị trong các bệnh như:
Giảm đau tại chỗ do viêm dây thần kinh sau nhiễm Herpes zoster (bệnh Zona)
(dùng khi tổn thương đã lành), viêm dây thần kinh ở người bệnh đái tháo đường, do
thối hóa xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mãn tính. Các trường hợp đau
có nguồn gốc thần kinh khác như hội chứng đau sau phẫu thuật, phẫu thuật cắt bỏ vú,
hội chứng loạn dưỡng phản xạ giao cảm (hỏa thống), đau dây thần kinh mãn tính mà
khơng đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác. Thuốc còn được dùng điều trị chứng
ngứa do tiếp xúc nguồn nước hoặc do thẩm tách máu, ngứa trong bệnh vảy nến [1].
1.1.5. Một số chế phẩm chứa CAP trên thị trường
- Kem bôi Zacin 0,025% (Anh) điều trị đau liên quan đến viêm xương khớp.
- Kem bôi Axsain 0,075% (Anh) giảm các triệu chứng đau thần kinh do nhiễm Herpes
Zoster, kiểm soát các triệu chứng viêm đa dây thần kinh ngoại biên do đái tháo đường.
- Kem bơi Zostrix HP 0,075% (Canada) kiểm sốt các triệu chứng đau thần kinh do
tiểu đường, đau thần kinh sau nhiễm Herpes Zoster sau khi các tổn thương da hở đã
lành.
3
1.2. Tổng quan về độ ổn định
1.2.1. Một số con đường phân hủy hóa học của dược chất
1.2.1.1. Thủy phân
Phản ứng thủy phân là một hiện tượng phân hủy hóa học điển hình. Các phân tử
dược chất được phân cắt thành các phân tử đơn giản hơn dưới sự xúc tác của acid hoặc
base và có sự tham gia của nước. Tùy vào tính chất và độ ổn định của dược chất, các
acid và base xúc tác được lựa chọn phù hợp cho phản ứng thủy phân. Trong các phản
ứng thủy phân bởi acid, acid hydrocloric hoặc acid sulfuric (0,1 – 1 M) thường được
ưu tiên sử dụng. Tương tự, natri hydroxyd hoặc kali hydroxyd (0,1 – 1 M) thường ưu
tiên sử dụng trong các phản ứng thủy phân bởi base. Với các dược chất ít tan trong
nước, có thể sử dụng đồng dung mơi để hồ tan dược chất. Nghiên cứu thủy phân
thường được tiến hành ngay ở nhiệt độ thường [21].
Đa số các dược chất dễ bị thủy phân trong môi trường kiềm sẽ bền vững trong
môi trường hơi acid. Một số ion kim loại, đặc biệt là các ion hóa trị II như Zn2+,
Cu2+,... có thể thúc đẩy q trình thủy phân các nhóm este, amid, acetal thơng qua việc
tạo phức với các nhóm carbonyl và làm nó trở nên nhạy cảm hơn [12].
1.2.1.2. Oxy hóa
Rất nhiều dược chất bị phân hủy bởi phản ứng oxy hóa. Oxy khơng khí là
ngun nhân chính gây phản ứng oxy hóa dược chất trong q trình bảo quản. Cơ chế
của phản ứng oxy hóa liên quan đến nhiều con đường, phần lớn q trình oxy hóa là
các phản ứng gốc tự do. Sự phân hủy dược chất bởi quá trình oxy hóa xảy ra thơng qua
cơ chế chuyển electron để tạo thành các ion phản ứng [21].
Trong quá trình nghiên cứu, hydroperoxyd chủ yếu được sử dụng để oxy hóa
dược chất. Tuy nhiên các chất oxy hóa khác như ion kim loại hoặc oxy cũng được sử
dụng. Nồng độ hydroperoxyd dùng cho phản ứng oxy hóa dược chất là 3 – 30%.
Nghiên cứu phân hủy dược chất bởi quá trình oxy hóa nên được bắt đầu bằng cách cho
dược chất tiếp xúc với dung dịch hydroperoxyd 3% trong 6 giờ tại nhiệt độ phòng.
Nếu sự phân hủy được quan sát là không đủ, thời gian tiếp xúc nên được tăng lên 24
giờ. Nếu sự phân hủy vẫn không đủ, nồng độ hydroperoxyd có thể tăng từ 10 – 30%.
Tuy nhiên, trong trường hợp dược chất bị phân hủy quá mức, nên sử dụng dung dịch
hydroperoxyd 1% [21].
4
1.2.1.3. Quang hóa
Thử độ ổn định quang hóa của thuốc được tiến hành để khảo sát ảnh hưởng của
ánh sáng lên độ ổn định hóa lý của thuốc. Trong quang phân hóa, ánh sáng UV hoặc
huỳnh quang tạo ra sản phẩm phân hủy chính của thuốc. Điều kiện thử độ ổn định
quang hóa được tiến hành theo hướng dẫn của ICH. Dược chất hoặc thành phẩm sẽ
chịu một ánh sáng tối thiểu 1.2 triệu lux.h và 200W.h/m2. Hầu hết bước sóng ánh sáng
được sử dụng nằm trong khoảng 300 – 800 nm để bắt đầu sự phân hủy quang hóa. Các
dung dịch dược chất sẽ tiếp xúc với bức xạ UV trong 4 ngày để nghiên cứu độ ổn định
quang hóa. Sự phân hủy quang hóa cũng có thể được tiến hành dưới ánh sáng mặt trời.
Các dung dịch dược chất được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong 4 ngày và sản
phẩm phân hủy sẽ được theo dõi [21].
Nói chung, các dược chất hấp thu ánh sáng ở bước sóng dưới 280 nm chưa đủ
năng lượng để phân hủy dưới ánh sáng ngoài trời. Các thuốc hấp thu tối đa ở bước
sóng trên 400 nm có đủ năng lượng để phân hủy ở điều kiện ánh sáng trong phịng và
ngồi trời [2].
1.2.1.4. Phân hủy nhiệt
Nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ của một phản ứng hóa học, do đó ở nhiệt độ cao
các chất hóa học sẽ bị phân hủy nhiều hơn. Các loại thuốc như vitamin, peptid,... rất
nhạy cảm với nhiệt độ. Phân hủy bởi nhiệt xảy ra thông qua nhiều cơ chế, cụ thể như
nhiệt phân, thủy phân, khử carboxyl hóa, đồng phân hóa, trùng hợp [21].
Nghiên cứu phân hủy nhiệt tiến hành ở 40 – 80oC. Đa số các nghiên cứu được
thực hiện ở 70oC tại độ ẩm thấp hoặc cao trong 1 – 2 tháng. Nhiệt độ lớn hơn 80oC có
thể khơng tạo ra con đường phân hủy dự đoán. Cả phương pháp nhiệt khô và nhiệt ẩm
được thực hiện cho sự phân hủy dược chất rắn, trong khi đó, chỉ phương pháp nhiệt
khơ được áp dụng cho dược chất dạng lỏng. Nghiên cứu độ ổn định nhiệt cũng có thể
được thực hiện ở nhiệt độ cao trong khoảng thời gian ngắn hơn [21].
1.2.2. Một số biện pháp làm giảm sự phân hủy thuốc
1.2.2.1. Các biện pháp bảo vệ thuốc khỏi sự phân hủy oxy hóa
Tránh ánh sáng: Thuốc nhạy cảm với sự oxy hóa nên đóng trong lọ màu hổ
phách hoặc trong bao bì đóng gói cấp 2 ngăn cản ánh sáng xuyên qua lọ và tiếp
xúc với thuốc [4].
5
Loại bỏ tạp nhiễm kim loại nặng: Biện pháp hiệu quả nhất để loại bỏ tạp nhiễm
kim loại nặng là bổ sung thêm các chất tạo phức chelat. Chất tạo phức chelat
phổ biến nhất là acid ethylendiaminetetraacetic (EDTA) [4].
Tránh nhiệt độ cao: Nhiệt độ cao trên nhiệt độ thường (30oC) nên tránh trong
quá trình bảo quản và sử dụng thuốc nhạy cảm với oxy hóa. Do nhiệt độ cao có
thể gây phân hủy cấp tốc chất chống oxy hóa có trong cơng thức [4].
Sử dụng chất chống oxy hóa: Kết hợp chất chống oxy hóa vào trong công thức
để bảo vệ thuốc tránh khỏi sự phân hủy oxy hóa. Chất chống oxy hóa hoạt động
theo một trong ba cơ chế khác nhau như sau [4]:
a) Oxy hóa thay thế cho dược chất do có thế oxy hóa chuẩn (Eo) cao hơn, ví dụ:
các chất chống oxy hóa tan trong nước như natri bisulfit, acid ascorbic.
b) Nhận các gốc tự do và ngăn chặn phản ứng chuỗi tự do, ví dụ: các các chất
chống oxy hóa khơng tan trong nước như propyl gallat và butylat
hydroxytoluen.
c) Ngăn chặn sự hình thành các gốc tự do.
1.2.2.2. Các biện pháp bảo vệ thuốc khỏi sự phân hủy của ánh sáng
Tránh ánh sáng (như mục 1.2.2.1)
Sử dụng chất ổn định
Việc xem xét và kiểm soát các yếu tố thúc đẩy phản ứng quang hóa giúp cải
thiện độ ổn định ánh sáng của thuốc. Một số yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến độ ổn định
ánh sáng của thuốc bao gồm: oxy, tác nhân oxy hóa, và ion kim loại. Sự có mặt của
oxy trong cơng thức có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng các chất chống oxy hóa
phù hợp. Việc lựa chọn chất chống oxy hóa được thực hiện dựa trên sự khác biệt về
thế oxy hóa khử giữa dược chất và chất chống oxy hóa. Một số chất chống oxy hóa sử
dụng phổ biến như acid ascorbic, α-tocopherol, hydroxyanisol butylat (BHA),
hydroxytoluen butylat (BHT), L-histidin, propyl gallat và hợp chất lưu huỳnh. Acid
ascorbic, α-tocopherol, β-caroten và
HT đóng vai trò là chất loại gốc tự do và oxy
nguyên tử; do đó ức chế các phản ứng nhạy cảm ánh sáng [3].
Lựa chọn dung mơi
Dung mơi có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định ánh sáng của thuốc trong
các công thức dược phẩm. Tốc độ phân hủy quang hóa có thể bị ảnh hưởng bởi độ
6
phân cực và độ nhớt của dung môi. Việc lựa chọn một dung mơi thích hợp hoặc kết
hợp dung mơi có thể cải thiện độ ổn định ánh sáng của một loại thuốc cụ thể [3].
Một số biện pháp khác đươc sử dụng như: lựa chọn pH, tạo phức, tạo liposom,
tạo cyclodextrin,... [3].
1.2.2.3. Một số biện pháp khác
Các biện pháp bảo vệ thuốc khỏi sự thủy phân [25]
-
Đối với dạng bào chế lỏng: lựa chọn pH tối ưu; sử dụng hệ đệm thích hợp; tạo
hỗn dịch giảm độ tan của dược chất trong dung dịch và qua đó làm giảm tốc độ
phân hủy chung; thay thế một phần hoặc tồn bộ nước bằng dung mơi protic,
aprotic lưỡng cực hoặc dung môi hữu cơ tinh khiết; sử dụng chất diện hoạt
thích hợp;...
-
Đối với dạng bào chế rắn: lựa chọn tá dược hàm ẩm thấp; lựa chọn dạng bào
chế, ví dụ thuốc dạng kết tinh chống thủy phân tốt hơn,...; đóng gói thích hợp,
có sử dụng chất hút ẩm;...
Đối với thuốc bị phân hủy bởi nhiệt: kiểm soát nhiệt độ trong quá trình bào
chế,...
1.3. Lƣu biến và ứng dụng của lƣu biến
1.3.1. Giới thiệu về lưu biến học
Lưu biến học là khoa học nghiên cứu sự biến dạng và sự chảy. Các thí nghiệm
lưu biến khơng chỉ thể hiện trạng thái chảy của chất lỏng mà còn thể hiện trạng thái
biến dạng của chất rắn. Một chất rắn đàn hồi lý tưởng sẽ biến dạng đàn hồi theo định
luật Hook. Một chất lỏng lý tưởng sẽ chảy và tuân theo định luật Newton về chất lỏng.
Trạng thái của tất cả các vật liệu trên thực tế dựa vào sự phối hợp của cả phần nhớt và
phần đàn hồi và được coi là có tính nhớt đàn hồi (viscoelastic) [13].
Hai chế độ thường dùng để đánh giá tính chất lưu biến là chế độ trượt liên tục
và chế độ đo dao động [13].
1.3.2. Một số đại lượng dùng trong lưu biến
Mơ hình 2 tấm ván được sử dụng để định nghĩa một số đại lượng trong lưu
biến. Tấm trên với diện tích A, chuyển động bởi lực F theo phương ngang với tốc độ v.
Tấm dưới đứng yên (v = 0). Khoảng cách giữa 2 tấm là h, mẫu được trượt ở khoảng
trống giữa 2 tấm này.
7
Hình 1.2. Mơ hình 2 tấm ván
1.3.2.1. Khái niệm ứng suất trượt
Lực F tác dụng lên tấm ván phía trên được phân bố trên một diện tích A. Để
phản ánh chính xác tác động của ngoại lực lên khối vật liệu, sử dụng đại lượng ứng
suất trượt là độ lớn của lực tác dụng có phương song song với bề mặt được tác động
trên một đơn vị diện tích. Do đó, cơng thức tính ứng suất trượt là:
τ=
Trong đó:
τ là ứng suất trượt (N/m2)
F là lực tác dụng (N)
A là diện tích bề mặt tác dụng (m2)
1.3.2.2. Khái niệm mức độ biến dạng trượt
Hình 1.3. Hình minh họa độ biến dạng trƣợt
Sau một khoảng thời gian dt, dưới tác động của ứng suất trượt trên bề mặt khối
vật liệu, các lớp chất lỏng sẽ di chuyển cùng phương với ứng suất trượt. Gọi s là quãng
đường di chuyển tối đa của lớp trên cùng.
Với một vật liệu có độ dày h khơng đổi, s càng lớn thì mức độ biến dạng so với
thời điểm ban đầu sau khoảng thời gian dt càng lớn. Mặt khác, nếu 2 khối vật liệu bị
biến dạng và có cùng s, khối vật liệu nào có bề dày lớn hơn sẽ có mức độ biến dạng
nhỏ hơn và ngược lại.
Để so sánh mức độ biến dạng của các khối chất lỏng khác nhau, sử dụng thông
số mức độ biến dạng trượt:
8
γ=
γ: khơng có thứ ngun
1.3.2.3. Khái niệm tốc độ trượt
Khi chịu tác động của cùng một ứng suất trượt, các loại vật liệu có độ nhớt khác
nhau cần một khoảng thời gian khác nhau để đạt được cùng một mức độ biến dạng
trượt. Các vật liệu có độ nhớt cao cần khoảng thời gian dài hơn và các vật liệu có độ
nhớt thấp cần khoảng thời gian ngắn hơn. Hay, tốc độ biến dạng của các vật liệu nhớt
hơn sẽ chậm hơn và ngược lại.
Để so sánh tốc độ biến dạng của 2 khối vật liệu trong cùng một khoảng thời
gian, ta có khái niệm tốc độ trượt. Tốc độ trượt được tính như sau:
̇=
Trong đó: ̇ là tốc độ trượt (1/s)
dγ là mức độ biến dạng sau khoảng thời gian dt
1.3.2.4. Độ nhớt trượt
Độ nhớt của một ứng suất trượt nhất định bằng tỉ số giữa giá trị ứng suất trượt
và tốc độ trượt tương ứng. Cơng thức tính độ nhớt trượt:
η=
̇
Trong đó: η là độ nhớt trượt (Pa.s)
τ là ứng suất trượt (Pa)
̇ là tốc độ trượt (1/s)
1.3.2.5. Mô đun nhớt G’’, mô đun đàn hồi G’ và tanδ
Trong chế độ đo dao động ta thu được 2 thông số đáp ứng là mô đun đàn hồi G’
và mô đun nhớt G’’. Mô đun đàn hồi G’ đại diện cho tính đàn hồi của vật liệu, mơ đun
nhớt G’’ đại diện cho tính nhớt của vật liệu.
Khi tiến hành ở chế độ đo dao động, vật liệu chịu tác động bởi các dao động có
tần số nhất định gây ra ứng suất dao động lan truyền theo kiểu sóng hình sin. Khi đó,
ứng suất trượt và biến dạng trượt được biểu diễn dưới dạng hàm sin với cùng tần số
nhưng lệch nhau một góc δ.
9
Tanδ được tính là tỉ số giữa mơ đun nhớt G’’ và mô đun đàn hồi G’ của biến
dạng nhớt - đàn hồi, cho biết độ mạnh yếu giữa các thành phần trong cấu trúc bên
trong vật liệu. Công thức tính như sau:
Tanδ =
(0 ≤ Tanδ ≤ ∞ do 0 ≤ δ ≤ 90o)
Chất rắn đàn hồi lý tưởng có δ = 0, tanδ = 0 do G’ lớn hơn rất nhiều so với G’’.
Ngược lại, chất lỏng nhớt lý tưởng có δ = 90o, tanδ = ∞ do G’’ lớn hơn rất nhiều so với
G’. Nếu vật liệu có tính nhớt và đàn hồi tương đương nhau thì δ = 45 o, tanδ = 1 do G’
= G’’.
1.3.3. Phương pháp đánh giá một số đặc tính lưu biến
1.3.3.1. Ứng dụng chế độ trượt liên tục (flow sweep)
Xác định độ nhớt trượt
Để xác định độ nhớt trượt, thiết bị đo lưu biến sẽ áp dụng một tốc độ trượt biết
trước lên mẫu và đo giá trị ứng suất trượt tạo ra cho mẫu hoặc tác động một ứng suất
trượt biết trước lên mẫu và đo tốc độ trượt tạo ra cho mẫu. Sau khi đo được giá trị ứng
suất trượt hoặc tốc độ trượt sẽ tính được độ nhớt trượt [13].
Ứng dụng của việc xác định độ nhớt trượt là để kiểm tra đặc tính biến dạng
chảy lỏng (shear-thinning) hoặc biến dạng đông đặc (shear-thickening) của mẫu [13].
Vật liệu biến dạng chảy lỏng có giá trị độ nhớt trượt giảm dần khi tăng tốc độ
trượt hoặc ứng suất trượt.
Vật liệu biến dạng đơng đặc có giá trị độ nhớt trượt tăng dần khi tăng tốc độ
trượt hoặc ứng suất trượt.
10
Hình 1.4. Đƣờng cong độ nhớt trƣợt của mẫu
Trong đó: (1) Chất lỏng Newton,
(2) Vật liệu biến dạng chảy lỏng,
(3) Vật liệu biến dạng đông đặc
Đối với kem bôi da đặc tính biến dạng chảy lỏng sẽ phù hợp hơn. Khi xoa kem
lên da, chế phẩm sẽ biến dạng với tốc độ trượt lớn. Việc giảm độ nhớt khi tốc độ trượt
cao sẽ làm kem dễ sử dụng, giàn đều,...
1.3.3.2. Ứng dụng chế độ đo dao động (Oscillation test)
Chế độ đo dao động thường được thực hiện trong vùng nhớt - đàn hồi tuyến
tính (LVR) là khoảng ứng suất mà tại đó giá trị mơ đun đàn hồi G’ và mơ đun nhớt G’’
gần như khơng đổi.
Hình 1.5. Đồ thị biểu diễn G’ và G’’ theo ứng suất
Ưu điểm của chế độ đo dao động này là mẫu không bị phá hủy cấu trúc khi tiến
hành thí nghiệm trong vùng LVR.
Kem bôi da thường tiếp xúc với các nhiệt độ thay đổi, ví dụ mùa hè và mùa
đơng nhiệt độ trái ngược nhau. Vì vậy cần tiến hành đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ
lên độ ổn định của mẫu. Thực hiện chế độ đo dao động có thể khảo sát độ ổn định của
mẫu thơng qua chu trình nhiệt - lạnh [9].
11
Phép đo được thực hiện như sau: Tiến hành lặp lại các chu kì tăng dần nhiệt độ
sau đó giảm dần nhiệt độ rồi lại tăng dần nhiệt độ,... (mẫu được khảo sát trong khoảng
nhiệt độ phù hợp), ngồi thơng số nhiệt độ thay đổi các thông số khác (ứng suất trượt,
tần số dao động) giữ tại giá trị trong vùng nhớt - đàn hồi tuyến tính (các giá trị này
được khảo sát trước khi tiến hành thực hiện phép đo khảo sát độ ổn định). Ví dụ: khảo
sát độ ổn định của mẫu theo nhiệt độ bằng cách tăng dần nhiệt độ của mẫu từ 25oC lên
50oC, sau đó giảm từ từ nhiệt độ của mẫu từ 50oC về -10oC, sau đó tiếp tục tăng dần
nhiệt độ từ -10oC lên 50oC,... tiếp tục như thế một vài chu kì [9].
Hình 1.6. Các chu kì tăng giảm nhiệt độ
Sau khi tiến hành khảo sát mẫu qua các chu kì tăng giảm nhiệt độ (chu kì nhiệt lạnh), thơng số đáp ứng thu được để khảo sát độ ổn định của mẫu theo nhiệt độ là giá
trị tanδ. Nếu giá trị tanδ qua các chu kì là khơng thay đổi thì mẫu được xem là ổn định
trong khoảng nhiệt độ khảo sát. Ngược lại nếu giá trị tanδ thay đổi quá nhiều qua các
chu kì thì mẫu được xem là khơng ổn định trong khoảng nhiệt độ khảo sát.
Ví dụ: 2 mẫu kem được khảo sát trong cùng khoảng nhiệt độ -10oC đến 50oC
thu được kết quả như 2 hình bên dưới. Mẫu 1 thể hiện là mẫu ổn định trong khoảng
nhiệt độ khảo sát trong khi đó mẫu 2 lại thể hiện là không ổn định trong khoảng nhiệt
độ lạnh (-10oC đến 10oC) [9].
Hình 1.7. Mối quan hệ giữa giá trị tanδ và nhiệt độ ở mẫu ổn định (mẫu 1)
12
Hình 1.8. Mối quan hệ giữa giá trị tanδ và nhiệt độ ở mẫu không ổn định (mẫu 2)
1.4. Một số nghiên cứu về capsaicin và các dạng bào chế chứa capsaicin
Alankar Shrivastava và cộng sự (2011) đã nghiên cứu độ ổn của CAP bằng
phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao pha đảo. Nghiên cứu đánh giá sự phân hủy của
CAP do thủy phân trong môi trường NaOH 0,1N; môi trường HCl 0,5N giữ trong tối 4
giờ; đánh giá sự phân hủy oxy hóa bằng cách cho CAP tiếp xúc với chất oxy hóa là
dung dịch hydroperoxyd 4% giữ trong tối 2 giờ; đánh giá sự phân hủy quang hóa bằng
cách giữ trong buồng UV 12 giờ; đánh giá sự phân hủy bởi nhiệt ẩm bằng cách để
trong nồi cách thủy 100oC trong 2 giờ, bởi nhiệt khô bằng cách giữ trong lị nóng
100oC trong 2 giờ. Kết quả thu được như sau: CAP bị thủy phân trong môi trường HCl
0,5N; bền vững trong môi trường kiềm; bền với ánh sáng UV, bền với nhiệt khô, nhiệt
ẩm và bị phân hủy trong mơi trường có chất oxy hóa [22].
Effionora Anwar và cộng sự (2014) đã bào chế và đánh giá gel và emulgel chứa
ớt chiết (Capsicum frutescens L.). Capsaicinoid được chiết từ ớt bằng phương pháp hồi
lưu và hàm lượng được xác định. Capsaicinoid được sử dụng như một dược chất trong
trong công thức gel và emulgel. Sự thấm của CAP từ mỗi dạng bào chế được đánh giá
bằng cách sử dụng tế bào khuếch tán Franz với da bụng của chuột Spraque-Dawley
làm màng. Kết quả nghiên cứu thể hiện: hàm lượng capsaicinoid trong ớt chiết là 1,93
± 0,2%, lượng thấm tích lũy của capsaicinoid từ gel và emulgel lần lượt là 153,11 ±
2,42 μg.cm-² và 321,22 ± 4,67 μg.cm-2; phần trăm capsaicinoid đã thấm từ gel và
emulgel lần lượt là 19,39 ± 0,31% và 40,69 ± 0,59%; tốc độ thấm capsaicinoid từ gel
và emulgel lần lượt là 11,26 ± 0,20 μg.cm-2.h-1 và 24,28 ± 0,52 μg.cm-2.h-1 [6].
13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu và thiết bị
2.1.1. Nguyên vật liệu
Bảng 2.1. Nguyên liệu và các hóa chất nghiên cứu
STT
Tên nguyên liệu
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
1
Cao ớt
Bộ môn Dược liệu - Trường TCCS
Đại học Dược Hà Nội
2
Capsaicin Fluca
(chứa 61,1% capsaicin)
(số lô: LRAA2843)
Sigma Aldrich – Mỹ
USP 36
4
Alcol cetylic
Trung Quốc
TCNSX
5
Vaselin
Trung Quốc
TCNSX
6
Glycerin monostearate
Gattefossf – Pháp
TCNSX
7
Isopropyl myristat
Trung Quốc
TCNSX
8
Cetomacrogol 1000
Trung Quốc
TCNSX
9
Butyl hydroxytoluen
Trung Quốc
TCNSX
10
Sorbitol
Trung Quốc
TCNSX
11
Alcol benzylic
Trung Quốc
TCNSX
12
Acid phosphoric
Trung Quốc
TCNSX
13
Dinatri hydrophosphat
Trung Quốc
TCNSX
14
Kali dihyrophosphat
Trung Quốc
TCNSX
15
Kali clorid
Trung Quốc
TCNSX
16
Natri clorid
Trung Quốc
TCNSX
17
Ethanol
Trung Quốc
TCNSX
18
Acetonitril
Merck – Đức
Cho HPLC
19
Methanol
Merck – Đức
Cho HPLC
20
Methanol
Trung Quốc
TCNSX
21
Hydroperoxyd 30%
Merck – Đức
TCNSX
22
Dinatri edeta
Trung Quốc
TCNSX
23
Natri metabisulfit
Trung Quốc
TCNSX
24
D,L-methionin
Trung Quốc
TCNSX
25
Natri hydrosulfit
Trung Quốc
TCNSX
26
Natri hydroxyd
Trung Quốc
TCNSX
14
27
Nước cất
Trường ĐH Dược Hà Nội
TCCS
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu
Bảng 2.2. Thiết bị sử dụng trong quá trình nghiên cứu
STT Tên thiết bị
Nguồn gốc
1
Cân kĩ thuật Sartorius TE3102S
Đức
2
Cân phân tích Sartorius BP121S
Đức
3
Máy sắc kí lỏng hiệu năng cao Agilent HP 1260
Mỹ
4
Cột sắc ký lỏng hiệu năng cao XBridgeTM
phenysilyl silicagel (250 nm x 4,6 mm; 5µm).
Nhật
5
Túi thẩm tích Spectra/Por 4, molecular weight cut
off (MWCO): 12-14 kD
Spectrum Labs- Mỹ
6
Máy siêu âm Ultrasonic LC 60H
Đức
7
Máy ly tâm lạnh Hanil Supra R22
Hàn Quốc
8
Hệ thống thử giải phóng bằng tế bào khuếch tán Mỹ
Franz
9
Máy quét nhiệt vi sai Mettler – Toledo DSC1
10
Máy đo lưu biến Discovery Hybrid Rheometer HR- Mỹ
1
11
Máy đo pH Mettler Toledo
Nhật
12
Máy đồng nhất Unidrive X10000 Homogenizer
Drive
Đức
13
Máy votex IKA Genius 3
Nhật
14
Màng lọc cellulose acetat kích thước 0,2μm và 0,45
μm
Việt nam
15
Bể điều nhiệt WISD DAIHAN Sicentific
Hàn Quốc
16
Tủ lạnh, tủ sấy, các dụng cụ thủy tinh...
Mỹ
2.1.3. Động vật thí nghiệm
-
Thỏ trắng giống đực, trưởng thành, khỏe mạnh, cân nặng khoảng 2 – 2,6 kg
nhận từ bộ môn Dược lý – Trường Đại học Dược Hà Nội, ni trong điều kiện
dinh dưỡng đầy đủ, có kiểm soát.
-
Chuột nhắt trắng giống đực, khỏe mạnh, cân nặng khoảng 20 – 30 g nhận từ bộ
môn Dược lý – Trường Đại học Dược Hà Nội.
15
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu tiền công thức
-
Thẩm định một số chỉ tiêu của phương pháp định lượng CAP bằng HPLC.
-
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến độ ổn định của
CAP.
-
Phương pháp xác định nhiệt độ chuyển dạng của CAP.
2.2.2. Nghiên cứu bào chế và đánh giá kem chứa CAP
-
Nghiên cứu bào chế kem CAP 0,075% từ cao ớt.
-
Nghiên cứu đánh giá khả năng giải phóng của CAP qua màng thẩm tích.
-
Nghiên cứu đánh giá khả năng lưu giữ của CAP trên da chuột.
-
Nghiên cứu đánh giá tính chất lưu biến của kem CAP.
-
Nghiên cứu đánh giá khả năng gây kích ứng của kem tối ưu.
2.2.3. Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa cơng thức
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức
2.3.1.1. Phương pháp định lượng CAP bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao
a. Phương pháp định lượng CAP trong cao dược liệu và các mẫu nghiên cứu độ ổn
định bằng HPLC
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) được xây dựng để định lượng
dược chất trong các mẫu cao và các mẫu theo dõi độ ổn định.
Điều kiện sắc ký:
Qua tài liệu tham khảo [17], lựa chọn điều kiện sắc ký như sau:
Cột XBridgeTM phenysilyl silicagel (25 cm x 6,4 mm x 5 m).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 225 nm.
Pha động là acid phosphoric 0,1% - acetonitril (60:40) (tt/tt).
Tốc độ dịng 1,2 ml/phút.
Nhiệt độ cột 30oC.
Thể tích tiêm mẫu 20 μl.
16
Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 12,5 mg CAP Fluca
(chứa 61,1% CAP), hòa tan bằng methanol trong bình định mức 25 ml thu được dung
dịch gốc có nồng độ 500 μg/ml (ứng với 305,5 μg/ml CAP).
Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn: Hút chính xác 1, 2, 3, 4, 5 ml dung dịch chuẩn
gốc cho vào bình định mức 10 ml. Sau đó bổ sung vừa đủ bằng methanol thu được các
dung dịch chuẩn CAP Fluca với nồng độ 50, 100, 150, 200, 250 μg/ml (lần lượt ứng
với 30,55 μg/ml; 61,1 μg/ml; 91,65 μg/ml; 122,2 μg/ml; 152,75 μg/ml CAP).
Đánh giá các chỉ tiêu
Để đảm bảo độ tin cậy của phương pháp định lượng bằng HPLC, tiến hành
đánh giá các chỉ tiêu dưới đây:
Độ tuyến tính: tiêm lần lượt các dung dịch chuẩn theo thứ tự nồng độ tăng dần.
Lập đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo nồng độ CAP với hệ số
tương quan R ≥ 0,995.
Độ lặp lại: tiến hành thẩm định độ lặp lại trên nồng độ 150 μg/ml CAP Fluca
(ứng với 91,65 μg/ml CAP). Tiêm lặp lại 6 mẫu với một nồng độ. Độ lặp lại
được xác định thông qua giá trị RSD. Yêu cầu RSD < 2%.
b. Phương pháp định lượng CAP giải phóng từ kem bằng HPLC
Do CAP trong các mẫu kem đem thử giải phóng qua màng thẩm tích và thử lưu
giữ trên da chuột có hàm lượng thấp, định lượng bằng HPLC sử dùng detector quang
phổ tử ngoại không phát hiện được nên nghiên cứu tiến hành định lượng bằng HPLC
với detector huỳnh quang như sau:
Điều kiện sắc ký:
Qua tài liệu tham khảo [7], [17], [24], lưa chọn điều kiện sắc kí như sau:
Cột XBridgeTM phenysilyl silicagel (25 cm x 4,6 mm x 5 μm).
Detector huỳnh quang ở bước sóng kích thích và phát xạ là 280 nm, 310 nm.
Pha động: acid phosphoric 0.1% - acetonitril (60:40) (tt/tt).
Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.
Nhiệt độ cột: 30oC.
Thể tích tiêm: 20 μl.
17