1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
ANOVA
EFA
KMO
SPSS
Sig
NH
TMCP
NHTM
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
Analysis Variance ( Phân tích phương sai )
Exploratory Factor Analysis ( Phân tích nhân tố )
Hệ số Kaiser- Mayer-Olkin
Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for
the Social Sciences)
Mức ý nghĩa quan sát
Ngân hàng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
3
3
LỜI MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn phát triển ngân hàng thế giới, tỷ trọng thu nhập tín dụng ngày càng
giảm, thu nhập từ các dịch vụ khác ngày càng tăng như thanh toán quốc tế, thẻ,
chuyển tiền…Điều này tất yếu bởi nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung nguồn
vốn lưu động hay đầu tư tài sản cố định của các tổ chức kinh tế sẽ ngày càng giảm
đi do đã có một kênh huy động khác thay thế hiệu quả hơn đó là thị trường chứng
khốn, đến một tầm phát triển nào đó tối đa thì đa số các cơng ty sẽ cổ phần hóa và
niêm yết trên thị trường chứng khốn, lúc này thơng qua kênh chứng khốn sẽ huy
động trực tiếp nguồn vốn trong dân không cần thông qua ngân hàng nữa. Trong một
số trường hợp đầu tư tài sản cố định thì doanh nghiệp có thể thực hiện lựa chọn
thơng qua các cơng ty th mua tài chính, sử dụng hình thức leasing, factoring…sẽ
ưu việt hơn là vay vốn trung dài hạn của ngân hàng để đầu tư. Cho nên sẽ đến lúc
chỉ còn các dự án đầu tư lớn cần huy động lượng vốn khổng lồ thì mới cần đến ngân
hàng cà thường các dự án này sẽ có sự chỉ đạo trực tiếp từ Chính phủ. Lúc này, nhu
cầu tín dụng ngân hàng sẽ chỉ cịn là nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ, hộ
kinh doanh và cá nhân tiêu dùng và thị phần tín dụng mà các ngân hàng cần quan
tâm lúc này là nhu cầu tín dụng bán lẻ đặc biệt là mảng cho vay sản xuất kinh
doanh, một thị phần tín dụng đầy tiềm năng, đang ngày càng phát triển theo mức độ
phát triển của nền kinh tế và đời sống của người dân,
Việt Nam sau một quá trình chuyển mình theo kinh tế thị trường, mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế đã có những bước phát triển nhanh, thị trường chứng khốn đã
hình thành và khơng ngừng hồn thiện, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao. Cho nên các NHTM cần phải triển khai mơ hình bán lẻ là cần thiết và là một
xu hướng hợp thời đại. Bên cạnh đó việc cho vay bán lẻ cũng đồng nghĩa với việc
phân tán rủi ro qua đó giảm thiểu rủi ro trong cho vay của ngân hàng.
Thực trạng hiện nay, các NHTM quốc doanh hầu như vẫn là tín dụng bán
bn là chủ yếu nên việc cho vay bán lẻ, cho vay sản xuất chỉ là mới bắt đầu do
4
4
vậy kinh nghiệm này vẫn là chưa nhiều, bên cạnh đó cơ chế quản lý của NHTM
quốc doanh vẫn cịn nặng nề quan liêu chưa có sự linh hoạt. Trong khi đó hàng loạt
các ngân hàng TMCP ngồi quốc doanh trong nước ra đời đã xác định thị trường tín
dụng mục tiêu là thị trường tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh tạo nên đối trọng
cạnh tranh khá quyết liệt ngoài ra nước ta bước vào thời ký hội nhập, tự do hóa
Ngân hàng vì thế tính cạnh tranh ngày càng cao hơn khi có các “đại gia” ngân hàng
khác vào mạnh hơn ngân hàng trong nước cả về vốn liếng cũng như kinh nghiệm
trong cuộc. Cho nên mấu chốt vấn đề là chiếm lĩnh tối đa thị trường tiềm năng trong
nước trước khi quá nhiều ngân hàng nước ngồi tham gia vào thị trường.
Từ những phân tích trên, đề tài “ Phát triển hoạt động cho vay sản xuất
kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Giang” đã được lựa chọn nhằm nghiên cứu ,
tìm hiểu hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh ở chi nhánh BIDV Bắc Giang, từ
đó đưa ra những kiến nghị và đề xuất phát triển hoạt động này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp hướng vào 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh
của các NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại
ngân hàng BIDV Bắc Giang
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh ở BIDV
Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
• Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Giang
• Phạm vi nghiên cứu về không gian : Tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và
phát triển chi nhánh Bắc Giang
• Phạm vi nghiên cứu về thời gian : đề tài nghiên cứu số liệu trong 3 năm là 2014,
2015, 2016.
5
5
4. Phương pháp nghiên cứu :
• Phương pháp thu thập thông tin:
Thông tin thứ cấp : Thông tin được thu thập từ các cơng trình nghiên cứu về phát
triển hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh có liên quan và cập nhật số liệu về tình
hình hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh của ngân hàng BIDV đến thời điểm
hiện tại.
Thông tin sơ cấp : Quá trình thu thập thơng tin được thực hiện qua 2 bước
o Nghiên cứu sơ bộ : được thực hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật
thảo luận với chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng và khách hàng muốn đi vay tại
ngân hàng. Nghiên cứu này nhằm xây dựng thang đo nháp về mức độ hài lòng của
khách hàng cá nhân đối với việc cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
o Nghiên cứu chính thức : được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Sử dụng
bảng câu hỏi điều tra đánh giá của khách hàng cá nhân về hoạt động cho vay sản
xuất kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều chỉnh và kiểm
định thang đo nháp để hình thành thang đo chính thức về mức độ hài lịng của
khách hàng cá nhân về hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
• Xử lý thơng tin : Thang đo được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy bội.
Thực hiện quá trình này nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 1 : Các yếu tố
nào dùng đề đo lường mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân về hoạt động cho
vay sản xuất kinh doanh tại ngân hàng BIDV ?
Sau khi kiểm định, thang đo này dùng đề phân tích thực trạng hoạt động cho
vay sản xuất kinh doanh thông qua thống kê mô tả. Bước nghiên cứu này nhằm trả
lời cho câu hỏi nghiên cứu 2 : Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh
của ngân hàng BIDV như thế nào ?
Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất giải pháp và kiến nghị cần thiết
nhằm nâng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng BIDV trong thời
gian tới. Quá trình này trả lời câu hỏi nghiên cứu 3: Những giải pháp nào cần được
thực hiện để nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của
ngân hàng BIDV ?
6
6
5. Kết cấu khóa luận :
Ngồi phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay sản xuất kinh doanh khách
hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá
nhân ở BIDV Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với
khách hàng cá nhân ở BIDV Bắc Giang.
7
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ở Việt Nam : Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã định nghĩa : “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận” (Điều 4, mục 3)
Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn”.
Qua 2 khái niệm trên chúng ta có thể hiểu : “Ngân hàng thương mại là 1 loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động của ngân hàng mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên chính là hoạt động nhận tiền ký gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh tốn”.
1.1.2 Chức năng và vai trị cơ bản của ngân hàng thương mại
Chức Năng :
• Chức năng trung gian tín dụng:
8
8
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
• Chức năng trung gian thanh tốn:
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh tốn. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức
năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
• Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín
9
9
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm.
do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh
tế lớn.
Vai trò
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: NH đứng ra huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân, tổ chức trong xã hội và thơng qua hoạt
động tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường: Tín dụng
NH tăng cường vốn lưu động cho DN; cho DN vay vốn nhập dây chuyền sản xuất
hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ; tạo ngân quỹ cho việc đào
tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học.
- Ngân hàng thương mại là nơi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: Chính
sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng Trung Ương chủ trì xây dựng và điều hành
thơng qua việc sử dụng các công cụ: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trường mở. NHTM là mơi trường để thực hiện các cơng cụ của chính sách tiền tệ.
- Ngân hàng thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố - hiện đại hố: Thơng qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế,
NHTM tập hợp và phân chia vốn của thị trường cho các ngành nghề, vùng miền
theo hướng Công nghiệp hóa hiện đại hóa và thực thi vai trị điều tiết gián tiếp vĩ
mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế: Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thơng qua
10
10
hoạt động của NHTM trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay,
nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động tín dụng
Hệ thống NHTM cung cấp khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế.
Đây cũng là hoạt động tạo khả năng sinh lời chính, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng tài sản có. Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có :
- Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn…)
- Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp) - Cho thuê tài chính.
- Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
- Các hình thức khác (thấu chi, trả góp…)
Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
Đây là hoạt động có tính đặc thù của NHTM, giúp cho các giao dịch thanh
toán của nền kinh tế được thực hiện thơng suốt, thuận lợi, góp phần giảm lượng tiền
mặt lưu hành… Hoạt động dịch vụ thanh toán ngân quỹ gồm :
- Mở tài khoản giao dịch cho các pháp nhân trong nước và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng như séc, uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh chuyển tiền…
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ có thu phí.
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, vận chuyển tiền.
- Tham gia thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế khi
được phép thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.3. Hoạt động khác
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác.
- Mua bán các chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối, mua bán vàng bạc, ngoại tệ, dịch vụ bảo hiểm.
- Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
11
11
- Cung ứng các dịch vụ bảo quản cầm đồ, cho thuê tủ két sắt.
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ… và các dịch vụ khác.
1.1.4 Các loại hình sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.1.4.1 Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được hiểu đơn giản là cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đối tượng ở đây là các đơn vị cá thể nhỏ nằm
trong xã hội.
Cho vay tiêu dùng là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân
và hộ gia đình. Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo mục
đích tiêu dùng của mình khi đáp ứng đầy đủ các qui định của ngân hàng đề ra. Các
khoản vay đó là nguồn tài chính quan trọng giúp cho người tiêu dùng có khả năng
trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ có khả năng tài chính để thụ hưởng.
Một số sản phẩm chủ yếu của cho vay tiêu dùng là cho vay tiêu dùng đảm bảo
bằng bất động sản , cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo…
1.1.4.2 Cho vay sản xuất kinh doanh
Việc cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân là việc ngân
hàng tài trợ vốn đối với khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Các hình thức cho vay được xem xét theo
tính chất của việc cấp vốn và dự án kinh doanh.
Đối tượng khách hàng:
•
•
•
•
Cá nhân có cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ
Cá nhân là tiểu thương, hộ kinh doanh cá thể
Cá nhân là doanh nghiệp tư nhân
Cá nhân làm kinh tế phụ gia đình , khơng có giấy phép kinh doanh
1.1.4.3 Cho vay cầm cố
Theo thông tư 17/2010 của NHNN việt nam Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố
giấy tờ có giá là hình thức cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các
12
12
tổ chức tín dụng trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
Cầm cố giấy tờ có giá là việc Ngân hàng Nhà nước nắm giữ bản gốc giấy tờ
có giá hoặc yêu cầu tổ chức tín dụng chuyển khoản giấy tờ có giá vào tài khoản của
Ngân hàng Nhà nước mở tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho một hay nhiều khoản vay cầm cố của tổ chức tín dụng
tại Ngân hàng Nhà nước
1.1.4.4 Cho vay ứng trước
Cho vay ứng trước là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân
hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng trên cơ
sở những điều kiện mà hai bên thỏa thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà khơng cần phải thơng
qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
1.1.5 Qui trình cho vay của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến
hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thơng thường hiện nay các ngân
hàng thương mại trong quy trình cho vay đều có các bước cơ bản sau:
– Khai thác khách hàng:
Muốn có khách hàng các ngân hàng phải thực hiện bước khai thác khách hàng.
Khai thác khách hàng phải căn cứ vào chiến lược khách hàng và khách hàng mục
tiêu để tập trung khai thác. Có nhiều biện pháp để khai thác khách hàng, cách
thường thấy là tuyên truyền, tiếp thị, khuyến mãi…
– Hướng dẫn khách hàng:
Khách hàng không phải là những chuyên gia về ngân hàng do vậy ngân hàng
cần phải hướng dẫn họ. Nội dung ngân hàng hướng dẫn khách hàng là hướng dẫn về
điều kiện vay vốn và thiết lập hồ sơ vay vốn.
– Điều tra thông tin khách hàng và dự án vay vốn :
Thông tin về khách hàng và dự án vay tiền có vai trị đặc biệt trong việc ra
quyết định cho vay. Thông tin đúng, đầy đủ giúp cho người ra quyết định cho vay
13
13
đúng, thông tin sai lệch sẽ làm cho người ra quyết định sai lệch gây rủi ro tín dụng .
Nội dung điều tra thông tin về khách hàng bao gồm việc yêu cầu khách hàng phải
nộp cho ngân hàng một số tài liệu và những báo cáo. Tài liệu mà doanh nghiệp phải
cung cấp cho ngân hàng bao gồm 3 nhóm tài liệu: tài liệu về nhân thân, lịch sử
khách hàng, tài liệu về tài chính của khách hàng, tài liệu về dự án của khách hàng.
Ngoài việc yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu thì cán bộ ngân hàng cịn phải tự
điều tra thêm thơng tin về khách hàng
– Phân tích tín dụng :
Phân tích tín dụng là việc xử lý các thông tin thu thập được, bằng các phương
pháp phân tích để đưa ra những kết luận về khách hàng. Phân tích tín dụng là một
nội dung rất quan trong trong quy trình tín dụng . Nội dung của phân tích tín dụng
là đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng,
tính khả thi của phương án, dự án xin vay, đánh giá về tài sản và phương án bảo
đảm tiền vay.
– Ra quyết định cho vay :
Qua kết quả phân tích tín dụng , kết hợp với điều kiện vay vốn và khả năng
nguồn vốn của ngân hàng, nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn và ngân hàng có đủ
khả năng về nguồn vốn thì ngân hàng ra chấp thuận cho vay. Ngược lại nếu không
đáp ứng được các điều kiện cho vay thì từ chối cho vay.
– Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay:
Sau khi ra quyết định cho vay, nếu khách hàng được ngân hàng chấp thuận cho
vay, ngân hàng và khách hàng cùng phối hợp để xây dựng hồ sơ cho vay và hồ sơ
đảm bảo tiền vay. Hồ sơ chia thành 3 loại là hồ sơ do khách hàng lập, hồ sơ do ngân
hàng và khách hàng cùng lập và hồ sơ do ngân hàng lập.
– Ký kết hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay:
Soạn thảo xong hồ sơ cho vay là việc ký kết các hợp đồng. Thơng thường mỗi
món cho vay có hại loại hợp đồng là hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền
vay. Hợp đồng đảm bảo tiền vay tuỳ theo biện pháp bảo đảm tiền vay và loại tài sản
14
14
mà có những tên khác nhau, có thể là hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, hợp
đồng bảo lãnh ngân hàng…
– Rải ngân và kiểm soát trong và sau khi cho vay :
Hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay
được ký kết, các bên tiến hành làm thủ tục rải ngân tiền vay. Rải ngân tiền vay có
thể rải ngân bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản. Rải ngân bằng chuyển khoản
khơng chỉ có ý nghĩa tiết kiệm lao động, chi phí lưu thơng tiền mặt mà cịn có ý
nghĩa kiểm sốt trong q trình cho vay. Ngân hàng chỉ rải ngân bằng tiền mặt khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh địi hỏi phải thanh tốn bằng tiền mặt. Tiến độ rải ngân
phải phù hợp với tiến độ triển khai dự án.
– Kiểm sốt q trình sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, cơ cấu lại kỳ hạn nợ, gia
hạn nợ:
Sau khi rải ngân, định kỳ khách hàng phải gửi báo cáo tình hình tài chính cho
ngân hàng cho vay. Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng
tiền vay của khách hàng. Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai
mục đích phải tiến hành thu hồi nợ trước hạn và thực hiện các bước xử lý để thu nợ.
Hợp đồng vay tiền luôn xác định kế hoạch trả nợ. Căn cứ vào kế hoạch trả nợ
nhân viên ngân hàng đôn đốc khách hàng trả nợ theo đúng kế hoạch. Trường hợp
khách hàng không trả được nợ theo đúng kế hoạch do các nguyên nhân khách quan
và xác định được nguồn và kế hoạch khắc phục ngân hàng và khách hàng thống
nhất lại kế hoạch trả nợ. Thống nhất lại kế hoạch trả nợ được thể hiện bằng một
trong hai phương thức là điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ. Điều chỉnh kỳ hạn
nợ là việc thay đổi thời điểm trả nợ các kỳ hạn trong thời gian trả nợ mà không làm
thay thời gian cho vay (không kéo dài kỳ cuối cùng). Gia hạn nợ là việc kéo dài
thời gian cho vay ( làm cho thời gian cho vay dài thêm).
– Xử lý rủi ro:
Hoạt động cho vay luôn chứa đựng rủi ro. Để phòng ngừa rủi ro, ổn định hoạt
động kinh doanh các ngân hàng phải thường xuyên trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
15
15
Quy mơ quỹ dự phịng rủi ro trích lập căn cứ vào khối lượng tín dụng chung đồng
thời căn cứ vào quy mô tài sản chứa đựng rủi ro cao.
– Thanh lý hợp đồng :
Kết thúc quá trình cho vay là việc thanh lý hợp đồng vay tiền và thanh lý hợp
đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng chỉ được thanh lý khi khách hàng đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân hàng.
1.2 Những yếu tố tác động đến hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh
của khách hàng cá nhân
1.2.1 Yếu tố bên trong
Yếu tố thuộc ngân hàng :
Nguồn vốn ngân hàng
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có
và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui
định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần
số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy
động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động
cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho
vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn của
Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách
hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng
cường và mở rộng. Cịn nếu lượng vốn ít thì khơng đủ tiền cho khách hàng vay,
Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và
việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân
hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra
hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải
trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
16
16
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng
khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho
vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng
đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì
Ngân hàng đó sẽ thành cơng trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng
nhắc, khơng theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường
hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hố các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất
không phù hợp q cao hay q thấp, khơng có lãi suất ưu đãi thì sẽ khơng thu hút
được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng
Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trị khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng
thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh
tranh khơng có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn
tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo
không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp
các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí
các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt
động cho vay của Ngân hàng .
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
17
17
- Khả năng chun mơn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng
hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh
đạo ln tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả
đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng phân tích và phán đốn: dự đốn chính xác những thay đổi trong
mơi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác
định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả
năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp,
cấp trên, khách hàng. Nó cịn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng
đốn, quyết tốn cơng việc.
Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chun
mơn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các
ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng.
Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng, từ
đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý
kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó
làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ
làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù
hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với
chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả
năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
1.2.2 Yếu tố bên ngồi
Yếu tố thuộc mơi trường :
Sự phát triển của nền kinh tế
18
18
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo mơi trường rất thuận
lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong
giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có
nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng.
Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp
thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và
tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế
suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do
đó dư thừa ứ đọng vốn, khơng những hoạt động cho vay khơng được mở rộng mà
cịn bị thu hẹp.
Yếu tố thuộc chính sách nhà nước
Hệ thống pháp luật :
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật khơng rõ ràng, khơng đồng bộ, có nhiều kẽ
hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động
cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho
vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra.
Điều đó giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay .
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương
án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
19
19
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nước cho phép
nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt quá
trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại.
Yếu tố thuộc khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và
dịch vụ mà Ngân hàng cần quan tâm . Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định
sự thành bại của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu
rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập
qn …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh q trình mua
sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm
cho phù hợp.
20
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH BẮC GIANG
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam. Tên gọi tắt: BIDV.
Trụ sở: Tháp BIDV, 35 Hàng Vơi, quận Hồn Kiếm, Hà Nội.
Loại hình: ngân hàng thương mại cổ phần
Vốn điều lệ: 23.011.705.420.000 đồng.
Được thành lập ngày 26/04/1957 trực thuộc Bộ Tài chính với tên gọi Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam.
Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng Việt Nam.
Năm 1990, đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Ngày 23/4/2012, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành
lập trên cơ sở cổ phần hóa và chuyển đổi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
100% vốn Nhà nước.
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Giang
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh BIDV Bắc Giang ban đầu có tên là Phịng cấp phát tỉnh Bắc Giangtrực thuộc ngân hàng Kiến Thiết Bắc Giang. Giai đoạn 1957-1990, Chi nhánh góp
phần quan trọng trong việc cấp phát , quản lý vốn ngân sách nhà nước phục vụ xây
dựng một số cơng trình kết cấu hạ tầng, nhà máy trọng điểm như tuyến đường sắt
qua địa bàn tỉnh, Nhà máy Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Nhà máy cơ khí Hà Bắc ,
Xí nghiệp Barium và một số cơng trình thủy nơng quy mơ lớn… Bước sang thời kỳ
21
21
đổi mới, xóa bỏ cơ chế bao cấp, đơn vị đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn,
cân đối nguồn vốn để cho vay. Thơng qua các hình thức như phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, áp dụng các kỳ hạn tiền gửi.
Đến hết năm 2016, tổng tài sản của BIDV Bắc Giang đạt 1.697 tỷ đồng , tăng
1.345 tỷ đồng so với năm 2011.
Đơn vị được công nhận là “ Doanh nghiệp tiêu biểu “ tỉnh Bắc Giang năm 2012
Địa chỉ : Đường Nguyễn Gia Thiều, Phường Trần Phú , TP. Bắc Giang, Tỉnh
Bắc Giang
Điện thoại ( +84) 240 3824654 ; Fax (+84) 240 3824654
2.2.2 Tình hình hoạt động 3 năm 2014, 2015, 2016 của BIDV Bắc Giang
Bảng 2.1 : Tình hình tài sản
Đơn vị: triệu đồng
STT
STT
366.697
236
Chênh
% tăng
lệch
giảm
2015/2014
318.794 47.903
15,03%
178
58
32,58%
Chênh
% tăng
lệch
giảm
2016/2015
63.547
17,33%
217
91,95%
412
447
43
3,95%
(35)
-7,83%
412
422.294
422.294
447
362.591
362.591
43
404
314.687 47.904
314.687 47.904
940%
15,22%
15,22%
(35)
59.703
59.703
940%
16,47%
16,47%
0
0
0
0
0,00%
0
0,00%
7.085
2.900
5.766
(2.866)
4.185
4.185
0
0
0
430.244
3.423
3.423
5.766
(2.343)
0
0
0
0
0
366.697
3.883
3.883
5,738
(1.855)
0
0
0
3
3
318.794
(460)
0
28
0
0
0
0
(3)
(3)
47.903
-11,85%
-11,85%
0,49%
26,31%
0,00%
0,00%
0,00%
-100%
-100,00%
15,03%
3.662
(523)
0
(523)
4.185
4.185
0
0
0
63.547
106,98%
-15,28%
0,00%
22,32%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
17,33%
Năm
2016
Năm
2015
430.244
453
Chỉ tiêu
A Tài sản
I Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
Tiền gửi và cho vay các
II
TCTD Khác
1 Tiền gửi tại các TCTD khác
III Cho vay khách hàng
1 Cho vay khách hàng
Dự phòng rủi ro cho vay
2
khách hàng
IV Tài sản cố định
1 Tài sản cố định hữu hình
a Nguyên giá TSCĐ
b Hao mịn TSCĐ
2 Tài sản cố định vơ hình
a Ngun giá TSCĐ
b Hao mịn TSCĐ
V Tài sản Có khác
1 Các khoản phải thu
Tổng tài sản Có
Năm
2014
17
Bảng 2.2 : Tình hình nguồn vốn và nợ phải trả
Đơn vị : triệu đồng
22
STT
B
I
II
III
1
2
3
IV
1
2
3
A
B
22
Năm
2016
Chỉ tiêu
Năm
2015
Nợ phải trả và vốn
430.245 366.697 318.794
chủ sở hữu
Tiền gửi của khách
8.183
6.275
4.224
hàng
Chênh
lệch
2016/
2015
% tăng
giảm
% tăng
giảm
47.903
15%
63.548
17,33%
2.051
49%
1.908
30,41%
0
0%
300
0,00%
392.394 337.250 294.296
42.954
15%
55.144
16,35%
71
(2)
-4%
27
61,36%
42.956
15%
55.117
16,35%
0
0
0,00%
Vốn tài trợ, uỷ thác
đầu tư, cho vay
300
TCTD chịu rủi ro
Các khoản nợ khác
Các khoản lãi, phí
phải trả
Các khoản phải trả và
cơng nợ khác
Dự phịng cho cơng
nợ tiềm ẩn
Tổng nợ phải trả
Vốn và các quỹ
Vốn của TCTD
Vốn đầu tư XDCB,
mua sắm tài sản cố
định
Lợi nhuận chưa phân
phối/ Lỗ luỹ kế
Lợi nhuận / Lỗ năm
nay
Lợi nhuận / Lỗ lũy kế
năm trước
Tổng nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu
Chênh
lệch
2015/
2014
Năm
2014
0
44
0
46
392.323 337.206 294.250
0
0
0
400.877 343.525 298.520
29.368 23.172 20.272
8.502
4.317
4.317
45.005
2.900
0
15%
14%
0%
57.352
6.196
4.185
16,70%
26,74%
96,94%
8.502
4.317
4.317
0
0
4.185
96,94%
20.866
18.855
15.955
2.900
18%
2.011
10,67%
20.866
18.855
15.955
2.900
18%
2.011
10,67%
0
0
0
0
0
0
0,00%
47.905
15%
63.548
17,33%
430.245 366.697 318.792
(Nguồn :BCTC BIDV Bắc Giang)
23
23
Bảng 2.3 : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chênh
ST
T
Chỉ tiêu
Năm Năm Năm
2016
1 khoản thu nhập tương 31.302 27.900
2
chi phí tương tự
I Thu nhập lãi thuần
3
4
Thu nhập từ hoạt động
dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch
vụ
Lãi/lỗ thuần từ mua
150
107
31.152 27.793
53
3
24.28
1
92
24.18
9
0
15
16,30% 43
40,19%
3.604
14,90% 3.359
12,09%
3
300%
0
2
-2
6 Chi phí hoạt động khác 0
0
1
-1
0
1
-1
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động khác
IV Chi phí hoạt động
V
VI
VII
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
Chi phí dự phịng rủi
ro tín dụng
Tổng lợi nhuận
trước thuế
1
giảm
12,19%
1
III
2015/201
14,90% 3.402
-3
động khác
giảm
3.619
3
5
% tăng
6
0
tư
Thu nhập từ hoạt
lệch
4
5.925 5.137 4.656 481
II bán chứng khoán đầu 1
% tăng
2015 2014 2015/201
Thu nhập lãi và các
tự
Chi phí lãi và các
lệch
chênh
50
1666,67
%
10,33% 788
15,34%
-100% 1
100,00%
100,00%
100,00%
-
1
100,00%
0
0,00%
100,00 1
100,00%
%
4.413 3.805 3.579 226
20.868 18.854
0
0
20.868 18.854
15.95
5
0
15.95
5
6,31% 608
15,98%
2.899
18,17% 2.014
10,68%
0
0,00% 0
0,00%
2.899
18,17% 2.014
10,68%
24
VII
I
24
Lợi nhuận sau thuế
20.868 18.854
15.95
5
2.899
18,17% 2.014
10,68%
(Nguồn BCTC: BIDV Bắc Giang)
Qua 3 bảng trên chúng ta có thể nhân xét 1 cách khách quan là: tổng tài sản và
nguồn vốn của ngân hàng BIDV Chi Nhánh Bắc Giang có biến động nhiều trong
giai đoạn từ 2014-2016. Cụ thể:
Về tài sản: từ 2014-2016, ta thấy tổng tài sản đã thể hiện sự tăng trưởng rõ
rệt qua các năm từ 318.792 triệu VND năm 2014 lên 366.697 triệu VND năm 2015
và 430.244 triệu VND năm 2016 . Tỷ trọng về tài sản tăng từ 15.03% của năm
2015/2014 lên 17.33% của năm 2016/2015. Nguyên nhân chính là do :
• Sự thay đổi đáng kể về tiền mặt, vàng bạc, đá quý, từ 32.58% của năm 2015/2014
lên 91.55% của năm 2016/2015 tăng gần gấp 3 lần trong vòng 3 năm một con số
đáng ngạc nhiên , ngân hàng áp dụng 1 sơ chính sách hợp lý nên đã tăng đc việc
thu tiền bán sản phẩm , hàng hóa , cung cấp dịch vụ để nhập quỹ hay là nhận được
các khoản ký cược , ký quỹ của các đơm vị khác bằng tiền mặt.
• Sự tăng lên về tỷ trọng các khoản phải thu từ (-100%) của năm 2015/2014 lên 0%
của năm 2016/2015 do ngân hàng đã tăng tỷ trọng chủ yếu của khoản phải thu
khách hàng và trả trước cho người bán đây là những khoản phải thu chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu TS của ngân hàng
• Tài sản cố định có sự thay đổi theo hướng tích cực từ năm 2014 là 3.883 triệu VND
đến năm 2015 là 3.423 triệu VND tuy có xu hướng giảm nhưng khơng đáng kể
nhưng đến năm 2016 nó đã tăng lên gấp đơi là 7.085 triệu VND. Một sự tăng
trưởng vượt bậc nguyên nhân là do ngân hàng mua những tài sản cố định dùng vào
sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc thuộc đối tượng chịu
thuế tính theo phương pháp trực tiếp.
Về nguồn vốn: Xu hướng thay đổi tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn của
ngân hàng từ năm 2014 đến năm 2016 chủ yếu nghiêng về sự gia tăng của nguồn
vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ năng lực tự chủ của
ngân hàng càng cao. Năm 2016/2015 tăng 26.74% tăng gấp đôi so với 2015/2014
là 14%. Mức tăng này chủ yếu do ngân hàng đã huy động được thêm nhiều vốn góp
25
25
của chủ sở hữu và gia tăng khoản lợi nhuận chưa phân phối. Sự tăng lên về tỷ trọng
của tổng nợ phải trả 16.70% năm 2016/2015 so với 15% của năm 2015/2014 chủ
yếu do sự tăng của các khoản nợ khác 16,35% năm 2016/2015 so với 15% của năm
2015/2014 , đặc biệt là sự tăng tỷ trọng của các khoản lãi và phí phải trả (-4%) năm
2015/2014 lên
61.36% năm 2016/2015. Đây là dấu hiệu của việc ngân hàng vẫn
chưa có những biện pháp thích hợp để giảm thiểu được các khoản lãi và phí phải
trả, tăng áp lực thanh tốn cho ngân hàng.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Ta thấy thu nhập từ lãi và các
khoản thu nhập tương tự đều tăng qua các năm 2014, 2015, 2016 từ 24.281 triệu
đồng năm 2014 lên tới 31.302 triệu đồng năm 2016 khiến cho thu nhập lãi thuần
cũng tăng qua các năm . Điều đó cho thấy hoạt động tín dụng đã góp phần mang lại
nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng làm cho nguồn vốn tăng, quy mơ tín dụng
ngày càng được mở rộng, tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh.Ngun nhân của việc
tăng này là do:
• Hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản Có
và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên tỷ trọng này đang có
sự giảm dần từ năm 2014 đến năm 2016 do ngân hàng trích lập dự phịng rủi ro khá
cao từ 14.09% năm 2015/2014 thành 12.09% năm 2016/2015.
Khi quy mơ hoạt động tín dụng được mở rộng, Thu nhập lãi tăng kéo theo Chi
phí lãi cũng tăng từ năm 2014 đến năm 2016. Năm 2014 chi phí lãi và các chi khác
tương tự là 92 triệu đồng thì đến năm 2015 thì chi phí lãi và các chi phí khác tương
tự là 107 triệu đồng tăng 15 triệu đồng , đến năm 2016 thì chi phí đã là 150 triệu
đồng kéo theo chênh lệnh giữa 3 năm tăng cao từ 16.3% lên 40.19%
Chi phí hoạt động năm 2014 là 3.979 triệu đồng nhưng đến năm 2015 thì chi
phí hoạt động giảm xuống cịn 3.805 triệu đồng ngun nhân là do năm 2015
NHNN nới lỏng trần lãi suất huy động cũng như nhiều TCTD khác, ngân hàng
BIDV đã hạ lãi suất thấp hơn trần lãi suất qui định, huy động với lãi suất thấp mới
khiến cho chi phí giảm như vậy.