LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy cô
giáo, các cán bộ giảng dạy Khoa Tài Chính Ngân hàng – Trường Đại học Thương mại
đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm tháng học tập.Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin
hơn .
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc Công ty
TNHH TMXD Sơn Trang đã tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại Công ty
và các cô chú anh chị phòng kế toán tổng hợp của Công ty tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
em trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô chú anh chị Công ty Sơn Trang luôn dồi dào
sức khỏe để đạt được nhiều thành công.
Trân trọng kính chào!
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.........................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
3.Đối tượng , phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................2
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1.1 . Khái quát chung về vốn lưu động ......................................................................3
1.1.1. Khái niệm chung của vốn lưu động...................................................................3
1.1.2. Đặc điểm và quá trình vận động của vốn lưu động .........................................4
1.1.3 . Phân loại vốn lưu động......................................................................................5
1.1.4. Vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ..............................6
1.1.2. Quản trị các khoản phải thu............................................................................10
1.1.3. Quản trị hàng tồn kho.....................................................................................13
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................15
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................................15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI.....................................18
XÂY DỰNG SƠN TRANG.......................................................................................18
2.1 Tổng quan về công TNHH thương mại xây dựng Sơn Trang...........................18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.................................................18
2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động.........................................................................23
2.2.1. Phân tích tình hình quản lí và sử dụng tiền mặt:............................................23
2.2.2 .Phân tích tình hình sử dụng và quản lí các khoản phải thu...........................26
2.2.3. Phân tích tình hình sử dụng và quản lí hàng tồn kho.....................................28
2
2.2.4.Phân tích tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động khác...........................33
2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty......................................33
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG SƠN TRANG............................37
3.1 Định hướng phát triển và sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH thương
mại xây dựng Sơn Trang...........................................................................................37
3.1.1 Mục tiêu phát triển.............................................................................................37
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty..................................................................38
3.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao quản trị vốn lưu động của công ty
TNHH thương mại xây dựng Sơn Trang:...............................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................42
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 : Bảng cơ cấu tài sản công ty TNHH TMXD Sơn Trang..............................19
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH TMXD Sơn Trang.........................20
Bảng 2.3 : Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh...............................................22
Bảng2.4 : Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong các lĩnh vực tại Công ty Sơn Trang 20152016............................................................................................................................. 23
Bảng 2.5: Bảng phản ánh sản lượng tôn lạnh và thép xây dựng..................................25
Bảng 2.6: Vòng quay tiền mặt....................................................................................26
Bảng 2.7 :Nợ khó đòi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty....................26
Bảng 2.8.Tình hình hàng tồn kho của công ty qua hai năm.........................................28
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản trị hàng tồn kho..................................................................29
Bảng 2.9 :Tồn kho trung bình năm 2016 được thể hiện ở bảng sau:............................31
Bảng 2.10: bảng tính chi phí nhân lực cho quản lí nhà kho........................................32
4
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Để khởi sự và tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần thiết không thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng CSVN đã chỉ rõ “ Các xí nghiệp
quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh với
quyền tự chủ đầy đủ đảm bảo tự bù đắp chi phí, kinh doanh có lãi ...”. Theo tinh thần
đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường,
tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường hành lang
kinh tế pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời tạo ra áp lực cho các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng quan tâm đến vốn
để tạo lập quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ đó nhiều doanh
nghiệp đã kịp thích nghi với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ
rệt song bên cạnh đó không ít doanh nghiệp trước đây làm ăn có phần khả quan nhưng
trong cơ chế mới đã hoạt động kém hiệu quả. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân,
một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng đồng vốn còn quá thấp.
Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng
đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ được các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư
trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông qua quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại tôi quyết định chọn đề tài:
“Quản trị vốn lưu động Công ty TNHH TMXD Sơn Trang” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Trong xu thế phát triền của toàn ngành hiện nay các doanh nghiệp không ngừng
đầu tư để phát triển mọi mặt nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị
1
trường. Chính vì thế để kinh doanh hiệu quả các doanh nghiệp cần luôn chú trọng đến
vốn lưu động của mình nghĩa là phải sử dụng nó ra sao đạt hiệu quả hay không . Do đó
mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
-Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần đây
nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh năm tiếp theo.
-Tìm hiểu những mặt ưu điểm nhược điểm trong tình hình sử dụng sau đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động.
3.Đối tượng , phạm vi nghiên cứu.
Khóa luận của em được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế quan sát và
ghi chép lại số liệu từ Phòng Kế toán tổng hợp các phòng nghiệp vụ của Công ty
TNHH TMXD Sơn Trang trong 2 năm gần đây từ 2015 – 2016. Phạm vi nghiên cứu là
phân tích tình hình sử dụng và quản trị vốn lưu động và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động của Công ty.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Với những mục tiêu đã đề ra ở trên , để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều
sâu và rộng thì cần phải dựa vào những phương pháp sau:
-Phương pháp thống kê: Tập hợp phân tích mô tả số liệu, sau đó tiến hành phân
tích đối chiếu so sánh , rút ra kết luận và bản chất nguyên nhân của sự thay đổi .
-Phương pháp phân tích tài chính: Dùng các công cụ và tỷ số tài chính để tính
toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt độngc ủa Công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về vốn lưu động
Chương 2 : Cơ sở lý luận và thực trạng vốn lưu động của công ty Trách nhiệm
hữu hạn xây dựng thương mại Sơn Trang
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu
động của công ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng thương mại Sơn Trang
2
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 . Khái quát chung về vốn lưu động .
1.1.1. Khái niệm chung của vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông, vì vậy
nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Vốn lưu động là một yếu tố
quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hoá thành nhiều hình
thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện
dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các
sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau:
Mua vật tư
Vốn bằng tiền
Sản xuất
Vốn dự trữ SX
Hàng hóa
Vốn trong SX
Sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ
khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư,
cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và
lưu thông sản phẩm có hợp lý không?
3
1.1.2. Đặc điểm và quá trình vận động của vốn lưu động .
Đặc điểm của vốn lưu động :
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ
sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Vốn lưu động có ba đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn
vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ
Thứ ba, Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một
quá trình sản xuất kinh doanh
Quá trình vận động của vốn lưu động:
Là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái
ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở
đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất:
Vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn: T- H – SX – H’ – T’
- Giai đoạn mua sắm vật tư (T - H): đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn,
ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ
sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất
sản phẩm, từ vốn vật tư dự tữ trải qua quá trình sản xuất trở thành sản phẩm dở dang
rồi bán thành sản phẩm . Kết thúc quá trình sản xuất thỳ chuyển sang vốn thành phẩm .
- Giai đoạn tiêu thụ (H’-T’): Doanh nghiệp trải qua các quá trình tiêu thị sản
phẩm và thu tiền về .Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm
chuyển sang vốn tiền tệ
4
Trong doanh nghiệp thương mại:
Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động, chuyển qua 2 giai đoạn: T – H – T’
- Giai đoạn mua : từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ.
- Giai đoanh bán : Từ vốn hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của vốn lưu
động đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền và kết
thúc. Sự tuần hoàn này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động .
1.1.3 . Phân loại vốn lưu động.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất
được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình
sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý
tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức
sau:
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động đó là:
- Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh phân chia thành:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ nhỏ
+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất gồm: giá trị sản phẩm dở dang chế tạo,
bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm: giá trị thành phẩm, vốn trong
thanh toán và vốn bằng tiền
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia thành:
+ Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn ngân sách Nhà nước cấp: là vốn mà khi mới thành lập doanh nghiệp Nhà
nước cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp
5
+ Vốn lưu động coi như tự có: là vốn lưu động không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh của minh
như: tiền lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi phí tính trước…
+ Vốn lưu động đi vay (vốn tín dụng) là một bộ phận của lưu động của doanh
nghiệp được hình thành từ các nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng, tập thể cá nhân
và các tổ chức khác
+ Vốn lưu động được hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh
nghiệp
- Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường
xuyên cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm: vốn dự trữ
trong sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở quản lý vốn đảm bảo
bố trí vốn lưu động hợp lý trong sản xuất, kinh doanh xác định được mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.
+Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông thành phẩm gôm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…
1.1.4. Vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp
có thể sử dụng các phương pháp khác nhau . Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp
có thể lựa chọn phương pháp thích hợp . Sau đây là một số phương pháp chủ yếu :
1.1.4.1. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp .
a - Phương pháp trực tiếp.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư , sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu
của tùng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể được thực hiện
theo trình tự sau
Xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
6
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung câp cho khách
hàng .
- Xác định các khoản nợ phái trả chi nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp .
- Trên cơ sở tình toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho , dự kiến khoản phảu thu
và khoản phải trả . Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm
của doanh nghiệp theo công thức :
Nhu cầu vốn lưu động=Mức dự trữ hàng tồn kho+ Khoản phải thu của
khách hàng – Khoản phải trả cho nhà cung cấp
Nhu cầu vốn lưu động được xác định bởi phương pháp này khá phù hợp với các
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay . Tuy vậy , nó có hạn chế là việc tình toán
tương đối phức tạp , khối lượng tính toán nhiều mất thời gian .
b - Phương pháp gián tiếp.
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo ,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch .
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức
được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp
lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác,
từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra
7
những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu
quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác
định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp .
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu vốn lưu động trong lưu
thông.
1.1. Nội dung quản trị vốn lưu động.
1.1.1.Quản trị tiền mặt.
1.1.1.1.Nội dung quản trị tiền mặt
Quản trị tiền mặt bao gồm các nội dung sau:
+Kiểm soát thu, chi tiền mặt
+Hoạch định ngân sách tiền mặt
+Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu
+Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt
Quản trị tiền mặt trong mối liên hệ với các công tác quản trị tài chính khác:
8
Trước hết, công tác quản trị tiền mặt có quan hệ thống nhất và tác động qua lại
vớicông tác quản trị những tài sản lưu động khác là quản trị hàng tồn kho và quản trị
khoản phảithu. Ngoài ra, công tác quản trị tiền mặt còn đặt trong mối liên hệ với
những công tác quản trịtài chính ngắn hạn khác đó là quản trị khoản phải trả, quản trị
đầu tư ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn.
Kiểm soát thu, chi tiền mặt
-Các khoản thu, chi tiền mặt
Hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành những lĩnh vực khác nhau, trong
đó tồntại những khoản thu, chi tiền mặt đa dạng và có đặc trưng riêng. Ta phân tích các
khoản thu – chi tiền mặt trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp:
+Tiền mặt trong hoạt động kinh doanh điều hành doanh nghiệp
+Tiền mặt trong hoạt động đầu tư – phát triển doanh nghiệp
+Tiền mặt trong hoạt động tài chính – vốn hoá doanh nghiệp
Hoạch định ngân sách tiền mặt
Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu:
Mô hình tối ưu hoá tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tiền mặt và chứng
khoánngắn hạn. Các loại chứng khoán giữ vai trò bước đệm cho tiền mặt vì doanh
nghiệp có thể đầutư tiền mặt vào chứng khoán có tính thanh khoản cao, nhưng khi cần
thiết cũng có thể chuyểnđổi chúng sang tiền mặt một cách nhanh chóng.
Có 3 mô hình thường được dùng để xác định mức tồn trữ tiền mặt tối ưu:
-Mô hình tồn trữ tiền mặt tối ưu EOQ – mô hình Baumol: phát triển từ mô hình
lượng đặt hàng tối ưu, mô hình có mục tiêu tối thiểu hoá các chi phí bao gồm chi phí
giao dịch bán chứng khoán thu về tiền mặt và chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt.
-Mô hình Miller Orr: xác định các giới hạn kiểm soát của số dư tiền mặt gồm
giớihạn trên và giới hạn dưới. Hai giới hạn này là dấu hiệu để quyết định mua,
bánchứng khoán.
-Mô hình Stone: cải tiến tính thực tiễn của quá trình tối ưu hoá ở mô hình Miller
Orr bằng cách cho phép nhà quản trị căn cứ vào nhận thức và kinh nghiệm của mình
về dòng ngân lưu công ty để đưa ra quyết định thích hợp.
Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt
9
Các chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt được xây dựng căn cứ vào kết
quả của dòng ngân lưu. Nếu ngân lưu ròng dương, nhà quản trị phải tìm cơ hội đầu tư
ngắn hạn để sinh lời. Nếu ngân lưu ròng âm, nhà quản trị phải thu xếp một nguồn tiền ngắn hạn
để tài trợ tạm thời cho khoản thiếu hụt đó.
-Huy động vốn ngắn hạn cho nhu cầu tiền mặt: các nguồn huy động vốn rất đa dạng , nhà
quản trị cần phân tích so sánh giữa chi phí đi vay, thời hạn vay và ưu điểm của các
nguồn vay để đưa ra quyết định đúng đắn.
-Đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi: đầu tư với danh mục như thế nào, lượng bao
nhiêu, thời gian bao lâu phải là quyết định cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm bảo
tính thanh khoản và tương thích với dự báo ngân lưu của công ty.
1.1.1.2 . Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tiền mặt.
Vòng quay tiền mặt=
Trong đó : tiền mặt bình quân =(tiền mặt đầu kỳ+ cuối kỳ)/2
- Chu kỳ vòng quay tiền mặt =
1.1.2. Quản trị các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản
nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay
khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty
ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty
chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
1.1.2.1.Nôi dung chính sách tín dụng:
Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng của mình
và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín dụng của DN được
thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến số sau:
Tiêu chuẩn tín dụng (tiêu chuẩn bán chịu):
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng, tức là sức mạnh tài
chính tối thiểu và uy tín hay vị thể tín dụng có thế chấp nhận được của các khách hàng
mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thể tín dụng thấp hơn những
tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo hình thức bán chịu hàng hóa để đảm
10
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách
bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hướng rất lớn và có tác dụng kích
thích như cầu.
Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có
thế chấp nhận được, sao cho lợi nhuận được tạo ra do gia tăng doanh thu. Ở đây
có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng
thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên
nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu
chuẩn bán chịu
1.1.2.2. Khoản phải thu gồm có .
Các khoản phải thu của khách hàng : là những khoản cần phải thu do doanh
nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. trong điều kiện sản xuất
thị trường và lưu thông hàng hoá càng phát triển thì việc bán chịu ngày càng tăng để
đẩy mạnh bán ra. do vậy mà các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
trong các khoản phải thu và có xu hướng tăng lên trong các khoản phải thu của doanh
nghiệp
Các khoản trả trước cho người bán: chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước
cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh
nghiệp ứng trước trong 2 trường hợp:
- Cần ổn định nguồn nguyên vật liệu hàng hóa
- Doanh nghiệp đặt mua mấy móc và thiết bị sản xuất kinh doanh . Số tiền trả
trước để đảm bảo thực hiện hợp đồng bên mua .
Các khoản phải thu nội bộ :
- Ở doanh nghiệp cấp trên :
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
11
+ Các khoản đã giao cho đơn vị trực thuộc để thực hiện khối lượng giao khoán
nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới:
+ Các khoản được doanh nghiệp cấp trên cấp nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị
nội bộ khác để bán; Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ doanh nghiệp cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ doanh nghiệp cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài những nội dung đã đề cập ở trên
bao gồm:
- Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do tập thể hoặc cá nhân trong và
ngoài đơn vị gây ra như gây mất mát, hư hỏng tài sản, vật tư hàng hoá hay tiền bạc
được xử lý bắt bồi thường.
- Các khoản đã vay mượn tài sản, tiền bạc có tính chất tạm thời.
- Các khoản phải thu về cho thuê tscđ, lãi về đầu tư tài chính.
- Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, cho đầu tư xdcb... nhưng không được
cấp trên phê duyệt phải thu hồi hoặc chờ xử lý.
- Các khoản gửi vào tài khoản chuyển thu, chuyển chi để nhờ đơn vị nhận uỷ
thác xuất nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng nộp hộ thuế.
- Các khoản phải thu khác (phí, lệ phí, các khoản nộp phạt, bồi thường...)
kế toán các khoản phải thu khác phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối trường
hợp thiếu tài sản, về số lượng, giá trị, người chịu trách nhiệm vật chất và tình hình xử
lý. đồng thời phải theo dõi cho từng khoản, từng đối tượng phải thu, số đã thu, số còn
phải thu...
1.1.2.3. Một số chỉ tiêu theo dõi các khoản phải thu .
Kỳ thu tiền bình quân : về nguyên tắc thì càng thấp càng tốt tuy nhiên phải căn
cứ vào phương thức thanh toán , chiến lược kinh doanh , tình hình cạnh tranh trong
thời điểm hay thời kì cụ thể .
12
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu : càng cao chứng tỏ tình hình quản lí và thu nợ tốt
, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc , ổn định và uy tín nên việc thanh toán đúng
hạn. Tuy nhiên hệ số này quá cao thể hiện phương thức bán hàng của doanh nghiệp
gần như là bán hàng thu bằng tiền mặt khó cạnh tranh mở rộng thị trường .
Số vòng quay quản phải thu =
1.1.3. Quản trị hàng tồn kho.
1.1.3.1 Khái quát chung về quản trị hàng tồn kho.
Quản trị hàng tồn kho là công tác nhằm:
-Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình bán
ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng hàng
hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm giảm
hư hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp
-Đảm bảo cho lượng vốn doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức độ
tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản hàng
hóa
Mô hình tồn kho POQ
Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ (Economic orfering quantily)
Đây là mô hình được đề xuất và ứng dụng từ năm 1915, cho đến nay nó vẫn được
nhiều doanh nghiệp sử dụng .Kỹ thật kiểm soát tồn kho theo mô hình này dễ áp dụng
với các giả thiết:
- Nhu cầu phải được biết trước và không tay đổi
-Phải biết trước khoảng thời gian từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và
thời gian đó không đổi.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng hóa đặt giả
thiết này làm cho chi phí mua hàng không bị ảnh hưởng đến mô hình EOQ vì chi phí
mua hàng của tất cả các hàng hóa mua vào là như nhau bất kể quy mô đơn hàng và số
lượng là bao nhiêu
13
-Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và được
thực hiện bởi một thời điểm đã định trước.
-Chỉ tính đến 2 lợi chi phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng
-Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không thể xảy ra nấu như đơn hàng thực hiện đúng
Tổng chi phí tồn kho=Tổng chi phí đặt hàng+ Tổng chi phí bảo quản
Như vậy theo mô hình lý thuyết số lượng hàng đặt có hiệu quả thì:
EOQ=
Trong đó:EOQ là số lượng đặt hàng có hiệu quả
D:Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất định
P:Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C:Chí phí bảo quản trên mỗi đơn vị hàng tồn kho
EOQ tỉ lệ thuận với nhu cầu và chi phí đặt hàng, tỷ lệ nghịch với chi phí bảo
quản
1.1.3.1 Hàng tồn kho và nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho .
Hàng tồn kho : Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh
nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này . Trong các doanh nghiệp tài sản trong
kho dự trữ thường tồn tại ở 3 dạng :
-Hàng tồn kho nằm dự trữ sản xuất :
Hàng mua đang đi trên đường là hàng hóa doanh nghiệp đã thanh toán hoặc đã
chấp nhận thanh toán những chưa nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho
Công cụ dụng cụ nhập kho
-Hàng tồn kho đang trong quá trình trực tiếp sản xuất
-Hàng tồn kho nằm trong quá trình dự trữ tiêu thụ
* Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho.
Đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm
Độ dài thời gian chu kì sản xuất sản phẩm
Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp
Nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp : thường xuyên , lâu dài hoặc thời vụ .
Khả năng sẵn sang cung ứng của thị trường
Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng với đơn vị cung cấp
14
Thời gian vận chuyển vật liệu từ đơn vị cung cấp
Giá cả các nguyên vật liệu.
1.1.3.2 . Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho : chỉ tiêu này phản ánh tốc độ lưu chuyển hàng hóa của
doanh nghiệp càng cao càng tốt .Tuy nhiên với số vòng quay quá cao sẽ thể hiện sự
trục trặc trong khâu cung cấp hàng hóa dự trữ sẽ không kịp cung ứng cho khách hàng
gây mất uy tín của doanh nghiệp
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho =
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lưu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một
quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh
15
hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao ), một
định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu
hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1. Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ=
Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao,
số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
1.2.3.2 Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Sức sinh lời của VLĐ=
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì trong quá trình sản
xuất kinh doanh , vốn lưu động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.3 Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động=
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu
động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển=
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng,
thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau
như tiền mặt, nguyên vật liệu , các khoản phải thu, … nên khi đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử
dụng vốn lưu động.
16
1.2.3.4 Tỷ suất thanh toán ngắn hạn:
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn=
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán
trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là cao hay thấp nếu
chỉ tiêu này xấp xỉ =1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
1.2.3.4 Khả năng thanh toán tức thời:
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả
quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công
nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh
toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn
bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.5 Vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu=
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển
các khoản phải thu sẽ nâng cao và Công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng
luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối
lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ ( chủ yếu là thanh toán
ngay hay thanh toán trong một thời gian ngắn ).
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG SƠN TRANG
2.1 Tổng quan về công TNHH thương mại xây dựng Sơn Trang.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1- Gới thiệu khái quát về công ty.
Tên công ty : Công Ty TNHH xây dựng thương mại Sơn Trang.
Địa chỉ : Thôn Tế Tiêu, Thị trấn Đại Nghĩa, Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại : +84 33847120.
Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Công Ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Sơn Trang đã ra đời theo quyết định
thành lập số 925 ngày 13/07/2006 của UBND Tỉnh Hà Tây(nay là Thành Phố Hà Nội)
Giấy phép đăng kí kinh doanh số : 0500508715 . Ngày cấp : 03/08/2006
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
Công ty có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà
Nước; Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật Doanh
Nghiệp.
2.1.1.2- Quá trình phát triển.
Cùng với sự vận động trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm , nâng
cao kỹ thuật sản xuất , công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên theo kịp nhịp phát
triển xã hội và trưởng thành hơn nữa trên thị trường để đạt được những thành tựu nhất
định và không ngừng phát triển , đưa tập thẻ bước đi những bước đi vững chắc.
Sau hơn 10 năm không ngại gian khó từ năm 2006 đến 2016 , xí nghiệp luôn tìm
cách vươn lên bắt nhịp với nhịp sống của cơ chế thị trường. Luôn tìm tòi xây dựng
củng cố chiến lược kinh doanh phù hợp với trình độ sản xuất của mình.Trên đà phát
triển không ngừng của công ty . Thời gian ngắn nhờ sự cải tiến , nâng cao chất lượng
sản phẩm , đa dạng mẫu mã hàng hóa , phong phú chủng loại đến nay trên địa bàn
huyện Mỹ đức càng xuất hiện nhiều nơi thu hút được nhiều sự chú ý , quan tâm của
nhiều người tiêu dùng , giá trị thương hiệu của công ty cũng dần được nâng lên.
Hiện nay , Công ty đã thu hút được 250 lao động thường xuyên với mức lương
bình quân là 3 triệu đồng/ người/ tháng và đang tăng trưởng mạnh.Trong những năm
18
qua Công ty Sơn Trang đã thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp tiền thuế đất đầy
đủ và nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhiều tỷ đồng.
Từ đó ta có thể thấy quá trình hình thành phát triển của công ty khá thần tốc. Đó
là nhờ vào sự nỗ lực của nội bộ công ty cùng với những chính sách ưu đãi của địa
phương dành cho công ty .Giờ đây công ty Thương mại Xâu dựng Sơn Trang có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán
độc lập và có tài khoản riền tại Ngân hàng Nhà nước việt nam .
Tình hình tài chính chung của công ty qua 2 năm :
Bảng 2.1 : Bảng cơ cấu tài sản công ty TNHH TMXD Sơn Trang
Đơn vị tính : Đồng
Năm 2016
Tài sản
A.TSNH
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương
đương tiền
II. ĐTTC ngắn hạn
III. Khoản phải thu
ngắn hạn
1. Phải thu khách
hàng
2. Trả trước cho người
bán
IV. Hàng tồn kho
V. TSNH khác
1. Thuế GTGT được
khấu trừ
2. Thuế và các khoản
phải thu NN
3. Tài sản ngắn hạn
khác
B. TSDN
Số tiền
3.795.121.
768
1.508.828.
934
1.001.291.
353
507.537.48
1
302.653.00
0
302.653.00
0
159.440.26
3
1.824.199.
671
Năm 2015
Tỷ
trọng
%
77,86
30,95
20,54
10,41
6,20
Số tiền
2.472.593.
092
1.421.280.
555
1.124.239.
061
297.041.49
4
218.066.18
5
Tỷ
trọng
%
67,04
38,53
Chênh lệch
Tỷ
Số tiền
trọng
%
1.322.528.
53,48
676
87.548.379
6,15
(10,93
)
-
(122.947.7
08)
210.495.98
7
-
5,91
84.586.815
38,78
30,4
8,05
70,86
-
6,20
-
-
-
-
-
-
-
-
-
(356.874.9
96)
1.507.268.
578
(49,75
)
475,5
8
126,1
3
3,27
37,42
516.315.25
9
316.931.09
3
13,99
8,59
49.759.982
1,02
22.004.670
0,59
27.755.312
4.760.152
0,09
3.360.152
0,09
1.400.000
41,66
1.478.113.2
66
(136.690.4
39)
506,9
5
(11,27
)
1.769.679.
537
1.078.844.
444
36,30
22,13
291.566.27
1
1.215.534.
883
19
7,90
32,95
I. Tài sản cố định
1. Nguyên giá
2 .Giá trị hao mòn luỹ
kế
3. CPXDCB dở dang
TỔNG
1.078.844.
444
874.062.25
3
(357.625.3
80)
562.407.57
1
4.873.966.
212
22,13
17,93
(7,33)
1.215.534.
883
1.536.960.
263
(321.425.3
80)
32,95
41,67
(662.898.0
10)
(43,13
)
(8,72)
-
-
11.53
-
-
100
3.688.127.
975
100
(562.407.5
71)
1.185.838.
237
32,15
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH TMXD Sơn Trang
Đơn vị tính : Đồng
Năm 2016
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
4. Thuế và các khoản
phải nộp
5. Phải trả người lao
động
7. Các khoản PTNH
II. Nợ dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của
CSH
7. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
II. Quỹ khác
TỔNG
Năm 2015
Tỷ
Số tiền
trọng
Chênh lệch
Tỷ
Số tiền
trọng
1.410.018.902
896.059.058
292.979.807
157.520.421
%
28,92
18,38
6,01
3,23
1.166.472.000
850.000.000
214.000.000
100.420.193
%
31,62
23,04
5,80
2,72
97.774.081
2,0
77.535.886
121.165.743
2,48
226.619.006
513.959.844
3.463.947.310
3.442.696.290
Số tiền
Tỷ trọng
%
243.546.902
46.059.058
20,87
5,41
57.100.228
56,86
2,10
20.238.195
26,11
145.263.148
3,94
(24.097.405)
(16,58)
4,64
10,54
71,07
70,63
312.780.773
316.472.000
2.521.655.975
2.496.508.893
8,48
8,58
68,37
67,69
(86.171.767)
197.487.844
942.291.335
946.187.397
(27,55)
62,40
37,36
37,90
2.235.706.900
45,87
1.419.078.581
38,47
816.628.319
57,54
1.206.989.390
24,76
1.007.430.312
29,22
199.559.078
19,80
21.251.020
4.873.966.212
0,43
100
25.147.082
3.688.127.975
0,68
100
(3.896.062)
1.185.838.237
(15,49)
32,15
Qua khảo sát và tính toán thực tế trên chúng ta thấy rằng tổng tài sản sản của
công ty năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1tỷ 185 triệu 838 nghìn 237 đồng tương
ứng với 32,15%. Điều đó cho thấy quy mô của công ty đã tăng, tài sản tăng là do tài
sản ngắn hạn đã tăng lên 1tỷ 322 triệu 528 nghìn 676 đồng tương ứng với 53,48%
.Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm hơn 60% trong cơ cấu tài sản năm 2016 cho thấy khả
20
năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp trong ngắn hạn tăng mà chủ yếu là do tiền
mặt tăng lên. Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng và có đánh giá chính xác hơn chúng
ta đi vào phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố trong cơ cấu tài sản:
- Tiền và các khoản tương đương tiền tăng giúp cho giá trị tài sản ngắn hạn của
công ty tăng 87 triệu 548 nghìn 379 đồng tương đương với 6,15%. So với năm 2015
thì tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên đáng kể có thể là do chính sách điều
chỉnh thay đổi cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty để đảm bảo hoạt động sản xuất.
Tiền mặt tăng cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ người bán tốt và khả năng
đảm bảo thanh toán của doanh nghiệp tương đối tin cậy. Hơn nữa tỷ trọng của khoản
mục này không tăng mạnh cho thấy rằng công ty bán hàng và thu tiền mặt ngay để
tránh bị chiếm dụng vốn vì nếu doanh nghiệp để khoản bị chiếm dụng lớn hơn khoản
đi chiếm dụng thì công ty sẽ rơi vào tình trạng xấu.
- Các khoản phải thu ngắn hạn tăng khá mạnh so với năm 2015 từ 218 triệu 066
nghìn 185 đồng lên 302 triệu 653 nghìn tương đương với 38,78% nguyên nhân dẫn
đến sự tăng lên của các khoản phải thu là có thể do công ty đẩy mạnh khâu bán hàng
cung cấp nguyên vật liệu xây dựng dẫn đến bán hàng chịu kéo theo doanh thu bán
hàng tăng nhưng điều này cũng khiến công ty khó khăn trong việc thu hồi vốn nói
cách khác công ty bị chiếm dụng vốn ở khoản mục này nhưng chưa chắc đã ảnh hưởng
xấu đến khả năng thu hồi vốn .
- Hàng tồn kho giảm mạnh 365 triệu 874 nghìn 996 đồng so với năm 2015 tương
đương với 48,75%; con số trên chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tỷ lệ tài sản kinh doanh
của công ty vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra thu
nhập đây là tín hiệu đáng mừng của công ty cho thấy công ty sẽ phải tốn ít chi phí dự
trữ, chi phí thanh và các chi phí khác, tuy nhiên việc không dự trữ đủ hàng tồn kho
cũng là một rủi ro tiềm ẩn vì công ty có thể đánh mất những cơ hội doanh thu nếu giá
hàng hoá nguyên vật liệu tăng cao trong khi công ty không còn hàng để bán.
Kết luận: Qua việc phân tích và đánh giá những số liệu về tình hình tài sản của
công ty có thể thấy rằng tổng quan tài sản cuối năm 2016 đã tăng mạnh so với năm
2015. Để nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh cho công ty thì đây là
chính sách hoàn toàn hợp lí và đúng đắn của nhà quản lí.
Về cơ cấu nguồn vốn qua số liệu khảo sát thực tế ta thấy được rằng cơ cấu nguồn
vốn của công ty trong năm 2015 cũng không chênh lệch nhiều, trong 100% nguồn vốn
thì nợ phải trả chiếm 28,92% còn vốn chủ sở hữu chiếm 71,07%. Nhưng về tình hình
chung nguồn vốn năm nay so với năm trước là tác động không nhỏ và sự tăng lên của
nguồn vốn chịu tác động của 2 yếu tố chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu .
21