Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.27 KB, 61 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo trường Đại học Thương Mại, những người đã tận tình dạy bảo em trong suốt 4
năm học vừa qua và cung cấp cho em những nền tảng kiến thức vững chắc về kinh tế
và nhiều lĩnh vực có liên quan.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn các thầy, cô khoa Tài chính Ngân hàng –
trường Đại học Thương mại đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Vũ Xuân Dũng - Giảng viên
bộ môn Tài chính doanh nghiệp – Khoa Tài chính ngân hàng - Trường Đại Học
Thương Mại đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, nhân viên Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu Giấy. Em xin cảm ơn
những ý kiến, đóng góp, những thông tin, số liệu sát thực của phòng đã cung cấp
để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ này.


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ..............................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận......................................................................................................3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................4
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại

............................................................................................................................ 4

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng doanh nghiệp................4
1.1.2 Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp........................................................6
1.2 Hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại............................................................................................................9
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm..........................................................................................9
1.2.2 Các hình thức cho vay.........................................................................................10
1.2.3 Quy trình cho vay trung – dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp.................11
1.3 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay khách hàng doanh nghiệp.....12
1.3.1 Khái niệm............................................................................................................ 12
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá..........................................................................................12
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho
vay KHDN ngân hàng thương mại...............................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH
CẦU GIẤY................................................................................................................. 19


3
2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – phòng giao
dịch Cầu Giấy..............................................................................................................19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................19

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Phòng giao dịch Cầu Giấy.............................20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính................................................................................21
2.1.4 Khái quát về kết quả hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam –
PGD Cầu Giấy............................................................................................................. 22
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..................................................................24
2.2.1 Đối với dữ liệu sơ cấp...........................................................................................24
2.2.2 Đối với dữ kiệu thứ cấp........................................................................................25
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................25
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
của ngân hàng TMCP Kỹ thương – phòng giao dịch Cầu Giấy...................................25
2.3.1 Thực trạng chính sách cho vay khách hàng doanh nghiệp của phòng giao dịch
Cầu Giấy...................................................................................................................... 25
2.3.2 Thực trạng kết quả cho vay của phòng giao dịch Cầu Giấy...............................27
2.4 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng TMCP Kỹ thương – phòng giao dịch Cầu Giấy.......................32
2.4.1 Nhóm chỉ tiêu định tính......................................................................................32
2.4.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng...................................................................................34
2.5 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Kỹ thương – phòng giao dịch Cầu Giấy.............37
2.5.1 Kết quả đạt được.................................................................................................37
2.5.2 Hạn chế...............................................................................................................38
2.5.3 Nguyên nhân.......................................................................................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG

TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG CHO VAY KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH CẦU GIẤY................................42
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng

doanh nghiệp tại phòng giao dịch Cầu Giấy................................................................42


4
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại phòng giao dịch Cầu Giấy.............................................43
3.2.1 Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN có nhu cầu vay vốn TDH...........................43
3.2.2 Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn..............................43
3.2.3 Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý............................................................44
3.2.4 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ cho vay...................................................45
3.2.5 Một số giải pháp khác.........................................................................................45
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại phòng giao dịch Cầu Giấy.......................................46
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ......................................................................................46
3.3.2 Kiến nghị với NHNN...........................................................................................47
3.3.3 Kiến nghị với Techcombank................................................................................48
KẾT LUẬN................................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
BẢN
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cầu Giấy trong 3 năm 2014 - 2016...23
Bảng 2.2: Doanh số cho vay TDH qua các năm tại PGD.............................................28
Bảng 2.3 : Doanh số thu nợ TDH của PGD Cầu Giấy.................................................30
Bảng 2.4 : Tỷ trọng dư nợ TDH trên tổng dư nợ.........................................................31
Bảng 2.5 : Tổng kết điều tra khảo sát khách hàng doanh nghiệp vay vốn TDH tại
Techcombank Cầu Giấy...............................................................................................32

Bảng 2.6: Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn.............................................................34
Bảng 2.7: Vòng quay vốn TDH của PGD trong những năm gần đây...........................35
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn.................................................................35
Bảng 2.9 : Tình hình nợ xấu trong cho vay trung, dài hạn...........................................36
Bảng 2.10 : Tỷ lệ thu nhập từ cho vay trung – dài hạn.................................................36
SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 :Quy trình cho vay trung – dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của TCB - Phòng giao dịch Cầu Giấy
Hình 2.1: Doanh số cho vay TDH của Phòng giao dịch
Hình 2.2: Doanh số thu nợ TDH của PGD


6
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM
PGD
CNH-HĐH
DN
DNNN
NH
NHNN
KH
TDH
TSĐB
CBTD
TCB

Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Khách hàng
Trung, dài hạn
Tài sản đảm bảo
Cán bộ tín dụng
Techcombank


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Nước ta đang trên con đường thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước với mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Một trong những nhân tố làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng tăng
trưởng và phát triển bền vững là sự phát triển bền vững của các DN. Vốn là tiền đề, là
cơ sở đầu tiên để các DN mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các DN
có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau: sử dụng vốn tự có của DN, sử dụng vốn
tích lũy từ hoạt động kinh doanh, vốn huy động, vốn chiếm dụng từ KH… Tuy nhiên
các kênh huy động trên đều có nhiều hạn chế đòi hỏi đặt ra phải tìm đươc một nguồn
vốn thường xuyên đáp ứng nhu cầu của DN. Một trong những công cụ đắc lực đáp ứng
nhu cầu này là huy động vốn từ NH. Hoạt động tín dụng của NHTM khá đa dạng, bao
gồm nhiều gói dịch vụ phong phú, trong đó hoạt động tín dụng trung, dài hạn cũng là
một trong những hoạt động được các NHTM quan tâm chú ý. Ngày càng nhận thấy sự
quan trọng của hoạt động tín dụng trung, dài hạn, các NHTM đã triển khai thực hiện
rất nhiều biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cho vay, tăng dần tỷ trọng cho vay TDH,
giúp các DN phát triển theo chiều sâu. Điều này chẳng những tạo điều kiện có thể
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động, phục vụ đắc lực

cho công cuộc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn tạo cơ sở phát triển cho
chính các NHTM. Tuy vậy, trong thực tế, hoạt động tín dụng TDH còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là về chất lượng cho vay TDH đối với khách hàng doanh nghiệp. Tỷ lệ
nợ xấu, nợ quá hạn TDH còn cao khiến ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của
NH và của nền kinh tế. Do vậy, nâng cao chất lượng tín dụng TDH luôn là một vấn đề
nóng bỏng được nhiều người quan tâm, giải quyết.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu
Giấy luôn là đơn vị đi đầu, hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu mà ban lãnh đạo ngân hàng đề
ra. Tuy nhiên so với nhu cầu tín dụng trung – dài hạn của các doanh nghiệp thì cho vay
trung – dài hạn của phòng giao dịch chưa thực sự tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh
đó, chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét đến cùng với sự tăng trưởng
của quy mô tín dụng. Để đảm bảo sự phát triển an toàn và hiệu quả của phòng giao


2
dịch , đồng thời, tạo được niềm tin trong dân cư cũng như thu hút được các doanh
nghiệp thì một trong những việc cần làm là phải nhận thức rõ được thực trạng chất
lượng tín dụng trung – dài hạn trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại phòng giao
dịch hiện nay để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung – dài hạn phù hợp với thực tiễn. Vì vậy với kiến thức đã học tập được trong nhà
trường, với thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – phòng giao
dịch Cầu Giấy, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu Giấy” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cho vay trung dài hạn, các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng hoạt động cho vay TDH cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay TDH đối với khách hàng doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt

Nam – Phòng giao dịch Cầu Giấy .
- Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại về chất lượng tín dụng
trung và dài hạn trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu Giấy.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
TDH đối với khách hàng DN tại tín dụng TDH trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu Giấy.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu
Giấy.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian : Nghiên cứu ở Techcombank – Phòng giao dịch Cầu Giấy.
Về thời gian:
+ Dữ liệu thu thập trong 3 năm 2014 – 2016.


3
+ Để xuất định hướng và giải pháp những năm tiếp theo.
Về nội dung: Cho vay và đánh giá chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp vay vốn trung – dài hạn theo các sản phẩm tín dụng trung – dài hạn mà NH đã,
đang và sẽ áp dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin
trong nghiên cứu khoa học xã hội.
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá số liệu
về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó đưa ra nhận xét về hoạt động cho vay và chất
lượng cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của Techcombank –

PGD Cầu Giấy.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời nói đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, tài liệu tham
khảo, kết luận thì khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1. Một số lí luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng chất lượng chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
– Phòng giao dịch Cầu Giấy.
Chương 3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu Giấy.


4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng doanh nghiệp
a. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Hoạt động cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Theo
khoản 1 điều 3 của Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp: “ Cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại là hình
thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp, theo đó ngân hàng giao cho
doanh nghiệp một khoản bằng tiền để sử dụng và mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
b. Đặc điểm của cho vay khách hàng doanh nghiệp

Cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM có những đặc điểm sau:
- Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh
vực khác nhau. Do đó, nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng và phong phú, từ
việc cho vay trong lĩnh vực xây dựng đối với doanh nghiệp xây lắp hay cho vay lĩnh
vực đầu tư chăm sóc cây công nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất cà phê, cao su

- Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất,
mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật và quá trình sản xuất kinh doanh với các khoản vay có giá trị lớn
và có thể rất lớn.
- Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp lý của
doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. Bên cạnh đó giá trị khoản vay lớn và
tài sản đảm bảo thường phức tạp, khó định giá vì hầu hết tài sản doanh nghiệp thường
thế chấp chính nhà máy, dụng cụ sản xuất của mình ...


5
- Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng ( T-H- T’), lợi nhuận khấu hao và
các nguồn thu hợp pháp khác.
- So với cho vay khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh, khách hàng doanh nghiệp
có hệ thống thông tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do đều có hệ thống thông tin kế toán, báo
cáo tài chính. Các thông tin tài chính được khách hàng cung cấp từ các báo cáo tài
chính, báo cáo thuế... Tùy thuộc vào báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không,
uy tín tổ chức kiểm toán mà chất lượng thông tin tài chính khách hàng cung cấp cao
hay thấp.
- Rủi ro xảy ra từ cho vay khách hàng doanh nghiệp thường gây ra tổn thất rất
lớn cho ngân hàng thương mại. Do đó, các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị
rủi ro các khoản cho vay doanh nghiệp.
c. Vai trò của cho vay khách hàng doanh nghiệp

- Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông
nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở doanh nghiệp. Từ đó
tín dụng góp đã phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn, là nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
trong nền kinh tế. Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh đối với từng
doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu
được đặt ra. Tín dụng đã chứng tỏ là một trong những công cụ để tập trung vốn một
cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Có thể nói, trong mọi nền kinh tế – xã hội, tín dụng
đều phát huy vai trò to lớn nói trên của nó.
- Góp phần ổn định tiền tệ, giá cả
Cho vay doanh nghiệp đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền tệ tồn đọng trong
lưu thông. Đây là một trong những nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt
trong nền kinh tế. Do đó, cho vay doanh nghiệp được xem là một trong những biện
pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ.
Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh…làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản
phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, chính nhờ đó mà cho vay doanh nghiệp góp phần làm ổn định thị trường
giá cả trong nước…


6
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội
Đây là hệ quả tất yếu của hai vai trò nêu trên: nền kinh tế phát triển trong một
môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện để sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng
gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của các thành viên trong xã hội. Mặt khác,
do cho vay doanh nghiệp cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm
năng sẵn có trong xã hội do đó có thể thu hút được nhiều lực lượng lao động để tạo ra

lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Sự sinh lời của đồng tiền, đó là mong muốn của những ai nắm giữ nó. Trên thực
tế, những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay để kiếm lãi, còn doanh
nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của vốn mà cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải quyết được mâu
thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh
nghiệp có thể thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh bằng việc vay vốn.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
Thực chất, ngân hàng cũng là doanh nghiệp kinh doanh, nhưng ở dạng kinh
doanh tiền tệ hoạt động theo cơ chế “ vay để cho vay”, nghĩa là, ngân hàng cũng phải
đi vay, phải đi vay, phải tiến hành huy động vốn và có quy định thời hạn trả. Vì vậy,
trước khi ký kết hợp đồng vay vốn, ngân hàng tiến hành thẩm định tình hình hoạt động
kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp rất kỹ càng và ngân hàng chỉ cho vay
đối với những khách hàng có kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài chính lành
mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn.
1.1.2 Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn vay, người ta chia làm 03 loại: cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn và cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay có thời hạn cho vay nhỏ hơn một năm, được
sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu
cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động.


7
Đặc điểm của loại hình tín dụng này là có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn
vốn nhanh giảm được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát. Do đó, loại cho vay này
thường có lãi suất thấp hơn so với các loại cấp tín dụng khác.
- Cho vay trung hạn: Loại cho vay có thời hạn từ 1 – 5 năm, chủ yếu sử dụng để

mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Cho vay thường để
xây dựng, đầu tư, mở rộng và cải tiến sản xuất quy mô lớn. Vì thời hạn dài và hiệu quả
đầu tư thường là dự tính nên loại cho vay này thường chứa đựng mức rủi ro cao.
b. Căn cứ vào tài sản đảm bảo của khách hàng cho vay
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều
có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết khấu và
bảo lãnh.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là khoản tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra không cần tài sản thế chấp, mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường
được áp dụng đối với khách hàng truyển thống, có quan hệ lâu dài khách hàng này
phải có tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ đúng hạn
cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi,….
c. Căn cứ phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp
dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không
ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng
cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả
năng đáp ứng của ngân hàng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng thương
mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối


8

dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay. Loại hình này áp dụng trong
trường hợp dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng
hoặc vượt quá qui định giới hạn của luật pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu
phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự
cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.
d. Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay
Theo phương thức hoàn trả nợ vay, thì tín dụng có thể được chia làm hai loại: cho
vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp.
- Cho vay hoàn trả một lần: Các khoản vay được hoàn trả một lần vào thời gian
xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong
hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
- Cho vay trả góp: Việc hoàn trả được tiến hành định kỳ, các khoản này có thể
bằng nhau hoặc không bằng nhau, tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên
tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.


9
1.2 Hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp

của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm cho vay trung và dài hạn
“Cho vay trung và dài hạn trong hoạt động tại NHTM được hiểu là các khoản
cho vay có kỳ hạn lớn hơn một năm trở lên, trong đó từ 1 đến 5 năm được coi là cho
vay trung hạn và trên 5 năm được coi là cho vay dài hạn.”
Cho vay TDH chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng để
mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của doanh nghiệp. Từ đó
cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất, nâng
cao sức cạnh tranh. Có thể nói, cho vay TDH là một phương thức tài trợ quan trọng về
mặt tài chính của ngân hàng cho các doanh nghiệp, nhằm thỏa mãn các cơ hội kinh
doanh, nâng cao tiềm lực doanh nghiệp, tạo đà phát triển cho nền kinh tế.
b. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn
- Một là: Vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài và thu hồi vốn chậm
Cho vay trung – dài hạn phần lớn tài trợ để mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, ... Do đó, việc tài trợ này đòi hỏi một khối lượng vốn lớn gấp
nhiều lần so với một khoản vay ngắn hạn, thời hạn cho vay cũng dài hơn. Bên cạnh đó,
nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu cho khoản nợ này là khấu hao và lợi nhuận của dự án
đầu tư,do vậy thời gian thu hồi vốn thường chậm.
- Hai là: Độ rủi ro cao
Vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thời gian thu hồi vốn chậm dẫn đến kết quả
là các khoản cho vay TDH có độ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự
biến động có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó một
khoản vay dài hạn thường đem lại rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn vì thời gian
càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn.
Ngoài ra, kết quả của một dự án phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: thị trường,
môi trường pháp lý, kĩ thuật, tình hình nền kinh tế - xã hội… có thể khiến dự án không đạt
được kết quả như mong muốn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.



10
- Ba là: Lãi suất cho vay thường cao
Vì có độ rủi ro cao như vậy nên lãi suất cho vay TDH các ngân hàng yêu cầu
thường cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay được xác định
tùy vào từng dự án, ngành nghề, chính sách của ngân hàng… cũng như sự thỏa thuận
giữa khách hàng và ngân hàng. Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định
hoặc lãi suất biến động. Trong cho vay TDH, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất
biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động.
- Bốn là: Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn
Với lãi suất cao, lượng vốn đầu tư lớn, nếu các khoản cho vay trung, dài hạn
được thu hồi đầy đủ cả vốn gốc và lãi thì lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài
hạn là rất lớn.
1.2.2 Các hình thức cho vay
- Phân theo thời hạn gồm có:
+ Cho vay trung hạn: cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm
đến 5 năm(60 tháng).
+ Cho vay dài hạn: là các khoản vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 5
năm(60 tháng).
- Phân theo loại tiền gồm có:
+ Cho vay bằng Nội tệ và Cho vay bằng Ngoại Tệ: Theo đó cho vay bằng nội tệ
là các khoản vay mà số tiền cho khách hàng vay tính bằng VND. Cho vay bằng ngoại
tệ là các khoản vay mà số tiền cho khách hàng vay tính bằng Ngoại tệ( USD, EURO,..)
- Phân theo hợp đồng tín dụng gồm có:
+ Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa bên thuê với bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải và các động sản khác theo bên thuê và nắm quyền sở hữu với tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê được 2 bên thỏa thuận.



11
+ Cho vay hợp vốn:
Là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hoặc nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia
giải ngân vào cùng 1 phương án sản xuất kinh doanh của cùng 1 khách hàng vay vốn.
1.2.3 Quy trình cho vay trung – dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
Từ khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đến khi hoàn tất quy trình cho vay phải
qua các bước nghiệp vụ, theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 :Quy trình cho vay trung – dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp

Tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Thẩm định các điều kiện vay vốn
Lập tờ trình và ra quyết định cho vay
Giải ngân
Theo dõi món vay, thu nợ và lãi
Thanh lý hợp đồng
(Nguồn : Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
oBước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ vay vốn.
oBước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, xác định hạn mức tín
dụng, điều kiện bảo đảm tiền vay. Đây được coi là bước quan trọng để đưa ra kết luận
ngân hàng có nên quan hệ cho vay đối với doanh nghiệp hay không.
oBước 3: Lập tờ trình và ra quyết định cho vay. Trường hợp đồng ý cho vay, hai
bên tiến hành các thủ tục để có thể ký kết hợp đồng tín dụng.
oBước 4: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và hoàn tất các thủ tục pháp lý
về tài sản đảm bảo theo quy định, ngân hàng tiến hành giải ngân theo cam kết.
oBước 5: Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay,
theo dõi thu nợ và lãi, lập tờ trình theo dõi món vay theo quy định ngân hàng. Các vấn
đề phát sinh cũng được xử lý trong thời gian này.



12
oBước 6: Khi đến hạn thanh lý hợp đồng, nếu không có vướng mắc, ngân hàng
và doanh nghiệp sẽ tiến hành các thủ tục thanh lý hợp đồng.
1.3 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp
1.3.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển, tất
yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động. NHTM cũng không phải ngoại
lệ. Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính,
NHTM cũng phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, đặc biệt là chất
lượng cho vay, vì cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn
trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục
đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn, vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu
quả kinh tế xã hội.
Một khoản cho vay trung và dài hạn được đánh giá là có chất lượng cao khi:
- Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển nền kinh tế, xã hội,
thị trường.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro với tính chất pháp lí của từng hình thức cho vay.
- Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
- DN sử dụng hiệu quả vốn vay, trả nợ ngân hàng đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Như vậy ta thấy chất lượng cho vay trung, dài hạn không phải tự nhiên mà có
được mà nó là kết quả của một quá trình hoạt động giữa nhiều người và giữa các tổ
chức với nhau.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá
Chất lượng cho vay TDH được coi là đảm bảo khi mục tiêu cho vay được thực
hiện, KH sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân
hàng theo đúng thời hạn cam kết. Vì vậy, để đánh giá chất lượng cho vay TDH chúng

ta cần xem xét trên cả chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.


13
a. Các chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, chất lượng cho vay TDH thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản
đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín
dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất
kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản thế chấp
hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
- Chất lượng cho vay thể hiện qua việc đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp,
thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, kỳ hạn và
phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra chất lượng cho vay còn được thể hiện thông qua xem xét tình hình
hoạt động của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn
hoạt động.
b. Các chỉ tiêu định lượng
- Hệ số sử dụng vốn TDH:
Tổng dư nợ TDH
Hệ số sử dụng vốn TDH =
Tổng nguồn vốn TDH
Hệ số sử dụng vốn TDH cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn TDH huy động
được để cho vay TDH là cao hay thấp. Chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp
chúng ta so sánh khả năng cho vay TDH và huy động vốn TDH của NH.
- Vòng quay vốn TDH:
Doanh số thu nợ TDH
Vòng quay vốn TDH =
Dư nợ TDH bình quân

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay TDH ( thường là một
năm) để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng tăng thì chất lượng cho vay
càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách
tương đối, vì nếu một NHTM có tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DN sản xuất là lớn thì
vòng quay vốn TDH sẽ thấp hơn NHTM có tỷ trọng cho vay lớn đối với doanh nghiệp


14
thương mại. Như vậy, không vì thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn.
Từ thực tế, để có nét tương đối chính xác về chất lượng cho vay thì các tính toán phải
thống nhất, vòng quay cho vay phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay và từng
đối tượng cụ thể.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn : Là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản vay.
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và không được
gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn chính là
điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không phải là thước đo chuẩn để
căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay. Trên thực tế, các ngân hàng
luôn cố gắng tìm cách để hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được.
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung dài hạn chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng . Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ càng tốt.
- Chỉ tiêu nợ khó đòi ( nợ xấu ): Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín
dụng, các ngân hàng luôn phải xác định tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ này xác định chính xác
số vốn có nguy cơ mất của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao biểu hiện cho dấu hiệu
của một khoản tín dụng xấu và ngược lại. Tốt nhất, nên hạn chế tỷ lệ này ở mức
dưới 3%.
Tỷ lệ nợ xấu TDH = x 100%
Như vậy, chỉ tiêu nợ xấu được xác định để làm thước đo đánh giá chất lượng hoạt
động tín dụng của một ngân hàng, bên cạnh đó nó giúp cho ngân hàng xác định được

chính sách cho vay và trích lập các quỹ dự phòng rủi ro từ thu nhập của mình.
- Tỷ lệ thu nhập cho vay TDH:
Tỷ lệ thu nhập cho vay

Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
x100%
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
TDH(1)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của khoản cho vay trung và dài hạn, cho
=

biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu
chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay trung và dài hạn của NH càng tốt.


15
Tỷ lệ thu nhập cho vay

Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH

=
x100%
Tổng thu nhập của NH
TDH (2)
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu thập cho vay TDH trên tổng thu nhập của NH.

Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy hiệu quả của hoạt động cho vay TDH so với các
hoạt động khác. Chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay TDH tốt. Tuy nhiên nếu
chỉ tiêu này quá cao thì chứng tỏ đã có sự mất cân đối trong hoạt động của NH.
Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn, ta không thể căn

cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để có
thể đưa ra kết luận chính xác. Giữa chất lượng tốt và chất lượng chưa tốt không phải lúc
nào cũng rạch ròi mà có thể rất khó nhận ra. Ngay cả khi ta sử dụng tất cả các chỉ tiêu thì
ta cũng chưa thể đánh giá chính xác được chất lượng cho vay vì chất lượng tín dụng vừa
mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn
trong cho vay KHDN ngân hàng thương mại
a. Những nhân tố mang tính chủ quan
 Những nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại NH liên quan đến sự phát triển
của NH trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng gồm chính sách, cơ cấu
tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ….
- Nguồn vốn ngân hàng : Vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một ngân
hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức
mạnh của ngân hàng, do đó nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác thì một
ngân hàng càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ hội kinh doanh càng lớn. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng huy
động được nhiều vốn có ưu thế cạnh tranh hơn các ngân hàng ít vốn. Như vậy nguồn
vốn huy động tạo thêm nguồn để cho vay và quyết định quy mô cho vay.
- Chính sách tín dụng: với chính sách tín dụng do NHNN ban hành và các
NHTM dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của mình. Đây
là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối
của NHTM đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo. Hoạt động tín dụng
mang tính chất sống còn đối với NHTM, hơn thế nữa chức năng huy động và cho vay


16
quyết định quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng tạo nên bộ mặt ngân hàng trước
công chúng. Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định, các NHTM phải định hướng xây
dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để định hướng tích cực đến việc điều chỉnh mọi mặt

hoạt động NHTM. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho NHTM sử
dụng tối ưu hoá nguồn vốn của mình khi cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng quy mô tín dụng của NHTM.
- Quy mô hoạt động của ngân hàng : NHTM có quy mô lớn, địa bàn hoạt động
rộng, có thương hiệu và uy tín cao trên thương trường, một mặt giúp cho việc huy
động vốn được dễ dàng và thuận lợi hơn, qua đó gia tăng được quy mô nguồn vốn huy
động, tạo điều kiện mở rộng quy mô cho vay, mặt khác giúp cho khách hàng có nhu
cầu vay vốn dễ dàng tiếp cận và đặt niềm tin vào ngân hàng nhiều hơn, góp phần mở
rộng quy mô cho vay của ngân hàng.
- Chất lượng nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của
công việc. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong
việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện
pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, xử ký các tình huống phát sinh trong quan hệ tín
dụng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra.
- Công tác thẩm định dự án: Mục đích của việc thẩm định dự án giúp cho NH
rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án bao gồm hiệu quả kinh tế và khả
năng trả nợ NH từ đó NH có thể ra các quyết định cho vay hoặc từ chối. Nếu việc
thẩm định không được thực hiện đúng với trình tự, nội dung không đầy đủ, chính xác
thì khả năng xảy ra rủi ro đối với NH là rất lớn.
- Công tác tổ chức của NH: Công tác tổ chức của NH không chỉ tác động đến
chất lượng cho vay mà còn ảnh hưởng đến mọi hoạt động của NH. Nếu một NH có sự
tổ chức thiếu khoa học, chồng chéo trong việc phối hợp giữa các bộ phận trong NH,
ảnh hưởng đến thời gian ra quyết định đến một món vay. Vì vậy, công tác tổ chức
trong NH phải được hết sức coi trọng.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản
lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào đặc biệt trong lĩnh vực NH. Những thông tin chính xác về
KH sẽ giúp cho NH dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay, thuận tiện trong quá
trình kiểm tra giám sát khoản vay, giảm thiểu rủi ro thấp nhất.



17
 Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp :
Để đảm bảo khoản cho vay sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho NH, góp phần
vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì KH có vai trò hết sức quan trọng.
- Tiềm lực tài chính của KH: Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ,
khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm... có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, DN
vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thỏa thuận với NH về các khoản vay và dịch vụ tài
chính khác cũng như uy tín của DN trong việc trả nợ NH.
- Triển vọng kinh doanh: Một DN có triển vọng kinh doanh tốt thì NH sẽ mạnh
dạn trong việc tài trợ cho DN các nhu cầu về vốn vì NH có thể xác định được các
khoản cấp tín dụng cấp cho KH là có chất lượng hay không. DN có triển vọng tốt, có
tương lai phát triển thì NH mới thu hồi được vốn, lãi cũng như mở rộng quan hệ và
hoạt động tín dụng trong tương lai.
- Mức đảm bảo cho vay: Nguyên tắc cho vay của NHTM luôn đề cập đến vấn đề tài
sản đảm bảo cho khoản vay, đặc biệt là đối với các khoản cho vay TDH.
- Tài sản thế chấp: NH sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định trên số tài sản cầm cố thế
chấp để đảm bảo cho khoản nợ có nguồn thu thứ hai khi DN không có khả năng trả nợ.
- Bảo lãnh: Một DN hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan hệ làm ăn lâu dài
với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn NH.
- Đạo đức kinh doanh: Nếu KH trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì
rủi ro xảy ra đối với NH sẽ ít đi.
- Năng lực quản lý và trình độ của DN vay vốn: Xem xét triển vọng kinh doanh
của DN cần xuất phát từ yếu tố con người. Thiếu năng động, không kịp thay đổi chiến
lược khi môi trường kinh doanh thay đổi, nhân viên không có trình độ, thiếu kỷ luật...
sẽ làm giảm khả năng trả nợ cho NH, chất lượng khoản vay không được đảm bảo.
b. Những nhân tố khách quan
Mặc dù NH thực hiện tốt các yêu cầu khi cung cấp và chủ đầu tư có đủ khả năng,
đạo đức để thực hiện dự án thì khoản vay cũng có khả năng có hiệu quả thấp khi chịu
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường : môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý.
- Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định về chính trị, xã hội là một cơ sở quan

trọng để các nhà đầu tư xem xét quyết định đầu tư. Nếu môi trường chính trị, xã hội ổn
định thì các nhà đầu tư có thể yên tâm hơn trong việc mở rộng đầu tư và nhu cầu vốn
trung và dài hạn tăng lên. DN hoạt động hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ cho NH.


18
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào
cũng đều tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một nền kinh tế ổn định sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng NH phát triển. Nền kinh tế ổn định, DN
hiệu quả cao, hoàn trả cả gốc và lãi cho NH đảm bảo cho NH hoạt động. NH có thể
huy động được nhiều nguồn vốn, mở rộng hoạt động cho vay, phục vụ cho việc phát
triển kinh tế.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là một hệ thống luật và văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động của NH nói chung của hoạt động tín dụng nói riêng. Môi trường
pháp lý không chặt chẽ, nhiều kẽ hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các DN yếu kém làm ăn
bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo NH.


19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH CẦU GIẤY
2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam –
phòng giao dịch Cầu Giấy
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Giới thiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
- Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam. Tên giao
dịch quốc tế: Vietnam Techcombank and Commercial Joint stock Bank. Tên gọi tắt: TCB.
- Trụ sở: 191 phố Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

- Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần
- Vốn điều lệ: 6.932.000.000.000 đồng.
- Được thành lập vào ngày 27/9/1993 với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng.
Techcombank đã không ngừng phát triển mạnh mẽ với thành tích kinh doanh xuất sắc
và được nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài chính uy tín với danh hiệu Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam. Ngày nay, cùng với sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược HSBC,
Techcombank đang có một nền tảng tài chính ổn định và vững mạnh. Techcombank
cũng sở hữu một mạng lưới dịch vụ đa dạng và rộng khắp với 315 chi nhánh và 1229
máy ATM trên toán quốc cùng với hệ thống công nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất.
Giới thiệu Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Cầu Giấy
- Địa chỉ : Số 1 Nguyễn Văn Huyên, tổ 20, phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội.
- Tel: 04 6269 0215 Fax: 04 6269 0213
- Phòng giao dịch Cầu Giấy - TCB được thành lập 27/09/2008 , là một phòng giao
dịch có tuổi đời và uy tín của Techcombank. Hoạt động huy động vốn luôn là thế mạnh của
Phòng giao dịch Cầu Giấy - TCB.
- Phòng giao dịch áp dụng các hình thức tiền gửi, các loại lãi suất của Techcombank
Việt Nam quy định để thu hút tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp đảm bảo
nguồn đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kinh tế. Với phương châm “ khách hàng là
trung tâm” PGD đã chú trọng, tập trung vào công tác phục vụ khách hàng. Hoạt động huy
động vốn vì thế cũng tạo được nhiều kết quả đáng kể.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Phòng giao dịch Cầu Giấy


×