Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Xã hội học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.7 KB, 6 trang )

I.
Khái niệm bbđ giới và quan niệm về bbđ giới
1. Khái niệm
-Bất bình đẳng giới là sự đối xử khác biệt đối với nam và nữ về cơ hội sự tham
gia, tiếp cận kiểm soát và hưởng thụ các nguồn lực.
2. Những quan niệm về bất bình đẳng giới.
Bất bình đẳng giới là một hiện tượng xuất hiện trong quá trình phát triển của
nhân loại. Sự áp bức phụ nữ là hình thức áp bức sớm nhất trong lịch sử nhân
loại, theo cách diễn đạt của F. Engels: “Sự đối lập giai cấp đầu tiên trong lịch
sử trùng với sự phát triển đối kháng giữa vợ và chồng trong hôn nhân cá thể và
sự áp bức đầu tiên là trùng với sự nô dịch của đàn ông đối với đàn bà”.
II.

Thực trạng bất bình đẳng giới ở nông thôn, thành thị

1. Thực trạng bất bình đẳng giới ở nông thôn
a. Trong lịch sử
- Chế độ phong kiến Việt Nam tồn tại hàng ngàn năm với những điều luật vô
cùng khắc nghiệt. Chế độ phụ hệ tồn tại lâu đời ,phụ nữ bị gắn chặt vào
những luật lệ, luật tục của chế độ phong kiến.
Ví dụ: “ xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử” hay “ công dung ngôn
hạnh”.
- Phụ nữ không có quyền hành gì trong mọi việc của giađình và xã
hội- Vấn đề định kiến về giới và sự bất bình đẳng giới trong xã hội cũ đã
được ca dao tục ngữ và thành ngữ Việt Nam thể hiện khá rõ rệt. Định kiến
giới đánh giá thấp vai trò vị trí năng lực của người phụ nữ, điều này vẫn
tồn tại đến ngày nay.
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
b. Trong hiện tại
 Phụ nữ làm nhiều việc hơn nam giới


- Ở các vùng nông thôn thời gian lao động tạo thu nhập của phụ nữ và
nam giới là xấp xỉ như nhau. Tuy nhiên, phụ nữ dành thời gian nhiều
gần gấp đôi nam giới cho các công việc nhà mà không được trả công.
Điều đó đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và gia đình của họ, thiếu thời gian
nghỉ ngơi, giải trí và cơ hội thăng tiến trong cộng đồng.
 Sự khác biệt về thu nhập
-Ở nước ta, nghiên cứu cho thấy phụ nữ thu nhập thấp hơn nam giới trong
mọi ngành nghề. Trung bình năm 2004, một phụ nữ kiếm được 83% so
với lương của nam giới ở thành thị và 85% so với lương của nam giới ở
nông thôn (WB và các tổ chức khác, 2006).
 Đại diện cơ quan các cấp là nữ có tỷ lệ thấp
-Hiện có rất ít cán bộ chủ chốt là nữ trong các ban, ngành, đoàn thể. Trên
toàn quốc phụ nữ chỉ chiếm 4,5% lãnh đạo các UBND xã; 4,9% lãnh đạo
UBND huyện và 6,4% lãnh đạo UBND tỉnh.


2. Thực trạng bất bình đẳng giới ở thành thị
a. Trong lịch sử
- Bất bình đẳng giới ở thành thị ngày xưa được thể hiện rõ hơn qua những
cuộc hôn nhân sắp đặt không hạnh phúc chỉ vì những lợi ích cá nhân trong
làm ăn, họ không có sự lựa chọn khác
- Trong gia đình, người vợ chỉ có nghĩa vụ sinh con và chăm lo cho gia
đình. Với những gia đình khá giả thì có thể thuê người, nhưng người vợ
cũng phải phụ thuộc vào người chồng.
b. Trong hiện tại
- Hiện nay vấn đề về bất bình đẳng giới ở thành thị có phần cởi mở hơn.
Người vợ trong gia đình có thể vừa có thể tham gia vào lĩnh vực sản xuất vì
nhu cầu của xã hội, vì sự bình đẳng giữa vợ và chồng trong đóng góp thu
nhập và nuôi dưỡng con cái.
-Tuy nhiên theo kết quả phân tích cho thấy người vợ vẫn là những người

làm chính những công việc nội trợ gia đình gây ra nhiều bất lợi đối với
công tác xã hội của người phụ nữ.
III.

Bất bình đẳng giới trong học tập, trong môi trường làm việc

1. Trong học tập
Gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng rầm rộ lên việc in ấn SGK thể
hiện sự bất bình đẳng giới trong giáo dục. cụ thể là:
 Khi nói về nghề nghiệp nghề nghiệp ở sách Tự nhiên xã hội lớp 1,
nam giới luôn được xếp vào các ngành bác sĩ, cảnh sát, luật sư, kỹ
sư, còn nữ giới được giới thiệu làm nội trợ, nông nghiệp, nhân
viên, y tá.
Điều này vô hình làm kìm hãm trí tưởng tượng và đam mê của trẻ.

IV.

2. Trong môi trường làm việc
 Tại Việt Nam, cũng như ở các nước đang phát triển, phụ nữ vẫn
tiếp tục là lực lượng chính cấu thành nhóm lao động nghèo, có thu
nhập thấp hơn, dễ trở thành nạn nhân của tình trạng thiếu việc làm
hoặc thất nghiệp hơn, và có điều kiện việc làm bấp bênh hơn nam
giới.
 Vị trí của phụ nữ trong thị trường lao động bị ảnh hưởng nặng nề
bởi các bất lợi về kinh tế- xã hội xuất phát từ phân biệt đối xử trên
cơ sở giới. Phụ nữ Việt Nam thường ít được tiếp cận đến các nguồn
lực sản xuất, giáo dục, phát triển kỹ năng và cơ hội việc làm hơn so
với nam giới.
 Nguyên nhân chính của tình trạng này là do xã hội gán cho người
phụ nữ địa vị thấp hơn và đặt gánh nặng làm công việc nhà không

lương lên vai người phụ nữ, nhưng vẫn mong muốn họ tham gia
sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp và nền kinh tế thị trường.
Bất bình đẳng giới trong gia đình


 Tỷ số giới tính khi sinh (SRB)
Tỷ lệ giới tính khi sinh được đo bằng số trẻ sơ sinh trai trên một trăm trẻ sơ sinh
gái được sinh ra. Tỷ số sinh khi sinh có thể coi là một trong các chỉ số để đo vị
thế của phụ nữ ở khía cạnh bất bình đẳng giới, tỷ số này càng cao rõ rang nhận
thấy đây là hậu quả của tư tưởng thích con trai hơn con gái và phá thai có sự lựa
chọn giới tính.Ở Việt Nam tỷ số giới tính khi sinh tăng rất nhanh trong những
năm gần đây được thể hiện như sau:
Bảng 1: Số liệu SRB ở Việt Nam giai đoạn 1999 – 2014
Đơn vị tính: Số bé trai /100 bé
Năm Tỷ số giới tính khi sinh
1999 107,0
2000 107,3
2001 109,0
2002 107,0
2003 104,0
2004 108,0
200
5

106,0

2006 109,8
Năm
2007


111,6

2008

112,1

2009

110,5

2010

111,2

2011

111,9

2012

112,3

2013

113,8


2014

112,3


Nguồn: Tổng cục thống kê (2015), Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thời điểm
1/4/2014: các kết quả chủ yếu, tr 6
>> Số liệu trên cho thấy biến động tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam
vẫn đang ở mức cao và có xu hướng tăng đều qua các năm, từ 110,5 bé trai/100
bé gái năm 2009, đỉnh điểm vào năm 2013 tăng lên 112,3 bé trái/ 100 bé gái
 Mất cân bằng giới tính khi sinh bởi với mong muốn có con trai đã
ăn vào tiềm thức của nhiều gia đình, sự ưa thích con trai được dựa
trên nhiều yếu tố có tác động, trong đó yếu tố về hệ tư tưởng phong
kiến “trọng nam khinh nữ” “nối dõi tông đường”
V.

Cuộc đấu tranh chống bất bình đẳng giới
1. Thành tựu

 Thúc đẩy quyền phụ nữ
 Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy thể hiện nguyên tắc về bình
đẳng giới
 Không phân biệt đối xử theo quy định của Luật bình đẳng giới 2006 và
Công ước Liên hợp quốc về xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử chống
lại phủ nữ
 Nâng cao vị thế phụ nữ , tích cực thực hiện sáng kiến quốc tế và khu vực.
 Ngăn chặn đẩy lùi tình trạng buôn bán phụ nữ và bạo lực trong gia đình.
Xóa bỏ khoảng cách việc làm thu nhập và địa vị xã hội.
 Tỷ lệ nữ tham gia quốc hội khóa XIII đạt 24,4% , đưa Việt Nam nằm
trong nhóm nước có tỷ lệ nữ đại biểu quốc hội cao thứ 2 ASEAN. Phụ nữ
đam nhiệm nhiều vị trí chủ chốt của đất nước như phó chủ tịch nước , chủ
tịch quốc hội , bộ trưởng…..
2. Thách thức
 Chênh lệch thu nhập giữa nam và nữ cùng một vị trí công việc vẫn tồn

tại, cơ hội tiếp cận những việc làm có thu nhập cao hơn vẫn thấp hơn nam
giới.Thu nhập bình quân của nữ thấp hơn nam khoảng 10%
 Lao động nữ chưa được đánh giá cao như lao động nam, khi cắt giảm
nhân lực thì nữ giới luôn chịu thiệt


 Phụ nữ vẫn phải làm công việc nội trợ là chủ yếu , vẫn còn tư tưởng trọng
nam khinh nữ trong qua trình sinh con nuôi con và chăm sóc con cái,
không hưởng lương nhiều hơn nam giới 105’ mỗi ngày , 12 buổi mỗi tuần
tương đương 80 ngày mỗi năm .
VI.

Giải pháp chung

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức về bình
đẳng giới tới mọi tầng lớp nhân dân và bản thân người phụ nữ.
2. Đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền nhất là phát huy vai trò
của người đứng đầu cơ quan, địa phương trong thực hiện các mục tiêu
quốc gia về bình đảng giới.
3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới.
4. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và đẩy mạnh việc huy động
nguồn lực trong nước và quốc tế dành cho công tác bình đẳng giới.
5. Cần tập trung, tăng cường cơ hội việc làm, đẩm bảo thu nhập tối thiểu
cho nữ; tiếp tục củng cố phát triển các dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em
khi bị bạo hành, xâm hai hoặc có nguy cơ bị bạo hành xâm hại.
6. Quan tâm hơn nữa công tác đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ đặc biệt đối với nữ lãnh đạo trẻ, nữ cán bộ dân tộc thiểu số. Phát huy
vai trò của Hội Liên hiệp Phụ
nữ trong việc bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ.
7. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến

bộ của phụ nữ; thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
8. Chống các tư tưởng cổ hủ, lạc hậu
9. Tăng cường hiểu biết cho mọi người ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường.
Ngoài ra các mỗi bản thân chúng ta cũng cần có trách nhiệm để đưa xã hội trở
nên văn minh, tiến bộ hơn không còn tình trạng bất bình đẳng.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×