Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ DINH DƯỠNG CHO TRẺ SINH NON, NHẸ CÂN, BV NHI ĐỒNG 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.17 KB, 12 trang )

HỘI CHU SINH VÀ SƠ SINH TP.HCM

KHUYẾN CÁO
ĐIỀU TRỊ DINH DƯỠNG
CHO TRẺ SINH NON, NHẸ CÂN

2013


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhờ những tiến bộ trong chăm sóc trẻ sơ sinh, tỉ lệ sống trẻ sinh non, nhẹ cân ở nước ta
ngày càng tăng. Song còn nhiều bệnh lý xảy ra sớm ngay sau sinh, đặc biệt là chậm phát triển thần
kinh – nhận thức sau sinh cần được quan tâm.
Trẻ sinh non, nhẹ cân không có cơ hội tăng trưởng và phát triển đầy đủ trong tử cung nên có
những đặc điểm sinh lí khác với trẻ đủ tháng, các hệ cơ quan chưa trưởng thành, trong đó có hệ tiêu
hóa, hoạt động chức năng chưa hoàn thiện như trẻ đủ tháng.
Ngày càng nhiều bằng chứng khoa học cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa chậm tăng
trưởng sau sinh và chậm phát phát triển thần kinh – nhận thức cũng như sự an toàn trong cung cấp
các dưỡng chất cho trẻ sinh non – nhẹ cân. Nguyên nhân chậm tăng trưởng sau sinh được xác định
chủ yếu do thiếu cung cấp protein. Chiến lược dinh dưỡng tăng cường cho trẻ sinh non – nhẹ cân
đã cho thấy hiệu quả trong cải thiện phát triển thần kinh nhận thức và an toàn. Có nhiều thách thức
trong dinh dưỡng cho trẻ sinh non – nhẹ cân: dự trữ hạn chế, hấp thu và tiêu hóa kém, nhiều bệnh lí
đi kèm nhưng lại cần nhu cầu cao hơn so với trẻ đủ tháng. Trong thực tế nhiều đơn vị sơ sinh ở
nước ta còn nhiều quan niệm chưa đúng về cung cấp protein, đánh giá và xử trí dịch hút dạ dày
cũng như chưa nhận thức được hậu quả của suy dinh dưỡng sau sinh ở trẻ sinh non – nhẹ cân.
Dựa vào các khuyến cáo của quốc tế (NeoTNT 2012, ESPGHAN 2010 và AAP-Committee
on Nutrition 2008) và thực tế tại các bệnh viện Nhi Đồng 1, Từ Dũ, bệnh viện Nhi Trung Ương và
bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Hội Nhi khoa Việt Nam và Hội Chu sinh Thành phố Hồ Chí Minh
xây dựng khuyến cáo này.
Khuyến cáo này sử dụng cho các bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh làm chăm sóc sơ sinh.


CHIẾN LƯỢC VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG DINH DƯỠNG
TRẺ SINH NON – NHẸ CÂN
1. Phân loại trẻ sinh non nhẹ cân:
Phân loại trẻ sinh non – nhẹ cân
Theo cân nặng
Cân nặng lúc sinh (g)
Phân loại
1500 - < 2500
Nhẹ cân
1000 - < 1500
Rất nhẹ cân
< 1000
Cực nhẹ cân

Theo tuổi thai

Tuổi thai (tuần)
Phân loại
34- < 37
Hơi non
32-< 34
Non vừa
28-< 32
Rất non
< 28
Cực non
Định nghĩa về các nhóm tuổi ở trẻ sinh non:
Tuổi thai (GA-Gestational age) là tuổi tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh chót (LMP) tới
ngày trẻ được sinh ra.
Tuổi sau sinh (PNA-Postnatal age) là tuổi theo thời gian tính từ ngày trẻ được sinh ra

Tuổi sau kinh chót (PMA-post-menstrual age) được tính bằng tuổi thai cộng với tuổi sau
sinh.
Tuổi hiệu chỉnh (CA) được tính bằng tuổi sau sanh trừ số tuần sinh thiếu trước 40 tuần.
Ví dụ: trẻ sinh non có tuổi thai 33 tuần. Hiện trẻ có tuổi sau sanh là 10 tuần. Tuổi sau kinh
chót là 33 + 10 = 43 tuần. Tuổi hiệu chỉnh là 10 – (40 - 33) = 3 tuần.
2. Chiến lược dinh dưỡng tăng cường cho trẻ sinh non nhẹ cân:
Chiến lược dinh dưỡng tăng cường cho trẻ sinh non nhẹ cân phải đạt mục tiêu: (1) Giảm
sụt cân sau sinh, (2) Lấy lại cân nặng lúc sinh sớm và (3) Giúp tăng trưởng bắt kịp.
Bao gồm: (1) Trong bệnh viện, giúp trẻ đạt được tốc độ tăng trưởng sau khi sinh xấp xỉ
với thai nhi bình thường có cùng tuổi thai, (2) Sau xuất viện, giúp trẻ đạt được tốc độ
tăng trưởng sau khi sinh xấp xỉ với trẻ bình thường có cùng tuổi điều chỉnh trong suốt
năm đầu đời.
2


3. Nguyên tắc chung trong dinh dưỡng trẻ sinh non – nhẹ cân:
(1) Bắt đầu dinh dưỡng tĩnh mạch sớm < 2 giờ sau sinh khi có chỉ định
(2) Bắt đầu nuôi ăn tiêu hóa tối thiểu sớm trong 1 – 2 ngày đầu khi không có chống chỉ định
(3) Tăng dần thể tích sữa chậm và từ từ
(4) Theo dõi dịch hút dạ dày và các dấu hiệu dung nạp để tăng thể tích sữa
(5) Không ngưng ăn vì dịch hút dạ dày khi chưa có dấu hiệu viêm ruột hoại tử
(6) Tính lượng sữa dung nạp được qua đường tiêu hóa mà điều chỉnh dinh dưỡng qua tĩnh
mạch để bảo đảm nhu cầu của trẻ.
(7) Osmol dịch truyền > 1000 mosm/L, truyền qua catheter trung ương
(8) Ngưng cho lipid khi nuôi ăn tiêu hóa với thể tích sữa ≥ 100 ml/kg/ngày
(9) Ngưng dinh dưỡng tĩnh mạch khi nuôi ăn tiêu hóa với thể tích sữa ≥ 130 ml/kg/ngày.
(10) Mục tiêu tăng trưởng: tăng cân ≥ 18 g/kg/ngày khi trẻ có cân nặng ≤ 2000g và tăng cân 20
– 30 g/ngày khi trẻ có cân nặng > 2000g; vòng đầu và chiều dài > 0,9 cm/tuần.
(11) Theo dõi protein và năng lượng mỗi ngày trong 2 tuần đầu nhằm đảm bảo mục tiêu protein
và năng lượng của giai đoạn tăng trưởng.

(12) Theo dõi tăng trưởng bằng biểu đồ Fenton

DINH DƯỠNG ĐƯỜNG TĨNH MẠCH
1. Chỉ Định:
(1) Trẻ có cân nặng < 1500 g
(2) Trẻ ≥ 1500g nhưng không thể ăn qua đường tiêu hóa đủ 130 ml/kg/ngày sau 3 ngày; dị tật
bẩm sinh đường tiêu hóa (hở thành bụng, thoát vị rốn, teo thực quản, teo ruột non, ruột xoay bất
toàn, tắc ruột phân su, thoát vị hoành…); đường tiêu hóa đang bị tổn thương nặng (xuất huyết tiêu
hóa nặng, viêm ruột hoại tử); rối loạn tiêu hóa nặng (bất dung nạp tiêu hóa nặng, nôn ói nhiều,
bụng chướng nhiều, tiêu chảy kéo dài); bệnh lý cần phẫu thuật ngay; bệnh lý toàn thân nặng (co
giật chưa ổn định, thở > 80 l/p, cần truyền vận mạch như Dopamin, Dobutamin > 24 giờ với liều >
5mg/kg/phút hay Adrenalin)
2. Nhu cầu dịch và dưỡng chất trong dinh dưỡng tĩnh mạch:
Bảng 1: Nhu cầu và cách dùng các dưỡng chất dinh dưỡng tĩnh mạch.
Nhu cầu
Khởi đầu (1-2 ngày)
Chuyển tiếp (≤1 tuần) Tăng trưởng (> 1 tuần)
Dịch
≤ 1500g: 70-90
90-125
120- 180
(ml/kg/ngày)
> 1500g: 60-80
Nhu cầu dịch tuỳ thuộc tình trạng lâm sàng, cân nặng và cung lượng nước tiểu (BT: 1-4
ml/kg/giờ)
Ngạt nặng trong 72 giờ đầu, suy thận cấp thiểu niệu, tăng tiết ADH không thích hợp: hạn chế
dịch # 60 ml/kg/ngày, hậu phẫu ống tiêu hoá: tăng nhu cầu dịch 1,5-3 lần bình thường.

Năng
(kcal/kg/ngày)


lượng 40-50

Protid
(g/kg/ngày)

60-100

100 – 120

Bệnh phổi cấp nặng, suy thận cấp: khoảng 50-60 kcal/kg/ngày. Bệnh phổi mạn: khoảng 130150 kcal/kg/ngày.
Cần thêm 3-4,5 kcal để tăng thêm 1 gam cân nặng.

1,5-2

2-3,5

3,5-4 (1000 - < 1800g)
4-4,5 (< 1000g)

Giai đoạn tăng trưởng: tỉ số protein/năng lượng ≤ 1/25, duy trì BUN 5-20 mg/dL. Tăng BUN:
tăng dị hoá protein nội sinh, xuất huyết tiêu hoá, tăng nhập protid, mất nước, suy thận

Lipid
(g/kg/ngày)

1

Glucid
(mg/kg/phút)


4-8
6-12
12-15
Dùng insulin nếu glucose máu > 180 mg/dL và glucose niệu ≥ 2+ với tốc độ
đường # 6 mg/kg/phút.
0
2-3
3-7

Na (mmol/kg/ngày)

1-3

3-4

Giới hạn lipid 0,5-1 g/kg/ngày khi trẻ vàng da tăng bilirubin gián tiếp nặng, nhiễm khuẩn
huyết có giảm tiểu cầu nặng, suy hô hấp do bệnh phổi chưa ổn định.
Truyền tĩnh mạch liên tục trong 20-24 giờ.
Tránh phơi nhiễm với ánh sáng quá mức, nên dùng thêm các vitamin E, C.
Carnitine 15 μmol/100kcal khi DDTM > 4 tuần.

3


K (mmol/kg/ngày)

0

1-2


2-5

Cho K khi cung lượng nước tiểu ≥ 1 ml/kg/giờ.

Ca (/kg/ngày)

0,5-1,5 mmol (20-60 1,5 mmol (60 mg)
mg)
0
1-2 mmol (30-60 mg)
0
0
0
3

1,6-2,5 (65-100 mg)

P (/kg/ngày)
1,6-2,5 (50-78 mg)
Magne (/kg/ngày)
0,3-0,4 mmol (7-10 mg)
Kẽm (μmol/kg/ngày)
6
Chú ý:
• Sau 1 tuần: thêm các vitamin
• Sau 2 tuần: bổ sung thêm sắt cho tới 12 tháng tuổi, trừ khi nuôi ăn tiêu hóa đầy đủ với thức ăn
giàu sắt. Bổ sung thêm vi chất, trừ khi nuôi ăn tiêu hóa đầy đủ.
• Vitamin A lúc 72 giờ đầu sau sinh, liều 5.000UI (TB), 3 lần/tuần x 4 tuần đầu.
• Chú ý nhu cầu điện giải khi có tình trạng mất dịch cơ thể (xem phụ lục 6)

• Tỉ lệ năng lượng các chất thích hợp carbohydrate # 40-50%, lipid # 40-50% và protein # 10%.
• Nuôi ăn qua catheter trung ương sớm trong giai đoạn chuyển tiếp (nếu cần) để đảm bảo đủ
glucid.
• Các trường hợp đặc biệt (viêm ruột hoại tử giai đoạn II-III, bệnh ngoại khoa đường tiêu hóa, trẻ
cực non, khó khăn tiếp cận đường truyền ngoại biên) nên chọn đường truyền trung ương sớm.
• Có thể cho Heparin 0,5-1 đơn vị/ml dịch truyền để cải thiện dung nạp lipid.
3.Các bước thực hiện dinh dưỡng tĩnh mạch:
(1) Dịch truyền tĩnh mạch (ml) = nhu cầu dịch (ml) – dịch pha thuốc (ml) – dịch dinh dưỡng
tiêu hoá (ml) + dịch cơ thể mất khác (ml)
(2) Đường truyền tĩnh mạch 1: nhu cầu lipid + multivitamin.
(3) Đường truyền tĩnh mạch 2: nhu cầu protid, nhu cầu điện giải, khoáng chất, vi chất và nhu
cầu đường.
(4) Xác định năng lượng đạt được
4.Theo dõi bệnh nhân dinh dưỡng tĩnh mạch
Chỉ số
Cân nặng, phù, mất nước, xuất-nhập, năng lượng, protein
Chiều dài, vòng đầu
Đường huyết
ion đồ

Theo dõi
Mỗi ngày
Mỗi tuần
2-3x/ngày khi thay đổi tốc độ đường và
sau đó 2x/tuần
2x/tuần khi còn thay đổi và sau đó mỗi
tuần

Ca/P, Phosphatase kiềm, Hct/HC lưới, BUN, Albumin,
Mỗi 1-2 tuần

Triglycerid, Chức năng gan.
5.Biến chứng dinh dưỡng tĩnh mạch
(1) Liên quan dưỡng chất: có thể tránh được hầu hết các biến chứng này bằng cách cung cấp và
theo dõi hợp lí các dưỡng chất. Ứ mật do dinh dưỡng tĩnh mạch kéo dài có thể phòng ngừa
bằng nuôi ăn tiêu hoá tối thiểu.
• Tăng đường huyết: thường gặp trong dinh dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sinh non - nhẹ cân. Tăng
đường huyết gây tăng áp lực thẩm thấu máu, lợi tiểu thẩm thấu, mất nước, xuất huyết não và
tăng tỉ lệ tử vong trẻ non tháng. Tăng đường huyết được xác định khi mức đường huyết > 150
mg/dL. Xử trí bằng cách giảm tốc độ đường mỗi 2 mg/kg/phút mỗi 4 giờ. Dùng insulin khởi đầu
liều 0.01 IU/kg/giờ nếu glucose máu > 180 mg/dL và glucose niệu ≥ 2mg/dL + với tốc độ đường
6 mg/kg/phút để hạ đường huyết < 180 mg/dL, theo dõi đường huyết mỗi giờ và có thể tăng dần
insulin tới 0.1 IU/kg/giờ để đạt được hiệu quả. Phòng ngừa tăng đường huyết ở trẻ non tháng
dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần bằng cách cho protid sớm và dinh dưỡng tiêu hóa tối thiểu
sớm.
• Hạ dường huyết: thường xảy ra khi ngưng dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần kéo dài ở trẻ sinh
non-nhẹ cân. Hạ đường huyết được xác định khi nồng độ đường huyết < 40 mg/dl (trong 24 giờ
4


đầu sau sinh) hay < 50 mg/dL (sau 24 giờ). Tiêm mạch chậm Glucose 10% 2 ml/kg khi (1) trẻ hạ
đường huyết có triệu chứng lâm sàng: co giật, rung chi, giảm trương lực cơ, li bì, mê, cơn ngưng
thở, nhịp tim chậm, tím, thở nhanh, bú kém, hạ thân nhiệt hay (2) Glucose máu < 25 mg/dL.
Tăng tốc độ Glucose truyền lên ≥ 6 mg/kg/phút và có thể tăng tới khả năng oxi hóa glucose tối
đa ở trẻ sơ sinh non tháng là 15 mg/kg/phút. Kiểm tra đường huyết mỗi 4 giờ.
• Tăng BUN: có thể liên quan tăng dị hóa protein nội sinh, xuất huyết tiêu hóa, tăng nhập protid,
mất nước, suy thận.
• Toan chuyển hoá: có thể liên quan nhiễm khuẩn, suy thận, mất nước.
• Thiếu acid béo thiết yếu: có thể biểu hiện sớm sau 1 tuần không dinh dưỡng lipid ở trẻ sinh non
– nhẹ cân. Lâm sang biểu hiện viêm da tróc vảy, tóc thưa thớt mảnh mai, dễ nhiễm khuẩn, giảm
tiểu cầu, chậm tăng cân.

• Tăng triglyceride máu: được xác định khi triglyceride máu tang > 200 mg/dL (2,3 mmol/L). Xử
trí bằng cách giảm liều lipid
• Ứ mật liên quan dinh dưỡng tĩnh mạch kéo dài khi bilirubin trực tiếp > 2 mg/dl, thường xảy ra
sau trên 2 tuần dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần. Cơ chế: chưa rõ, có thể liên quan các axit amin.
Chẩn đoán bằng cách loại trừ các nguyên nhân gây ứ mật khác. Phòng ngừa: ngưng dinh dưỡng
tĩnh mạch toàn phần sớm. Điều trị hỗ trợ bằng cách dinh dưỡng tiêu hóa tối thiểu sớm, che ánh
sáng dung dịch nuôi ăn, giảm axít amin và cho từng đợt.
• Bệnh xương do chuyển hóa (osteopenia): liên quan chế độ dinh dưỡng Ca, P thấp, nuôi ăn tĩnh
mạch kéo dài, dung lợi tiểu kéo dài, dùng steroid kéo dài. Thường biểu hiện rõ rệt sau 6 tuần sau
sinh. Xử trí: dinh dưỡng tiêu hóa tối thiểu sớm, dinh dưỡng tiêu hóa đầy đủ sớm với sữa mẹ tăng
cường hay sữa công thức cho trẻ non tháng giàu Ca,P, cung cấp đầy đủ vitamin D với liều 800
IU/ngày.
• Thiếu vi chất: kẽm và selen được khuyến nghị cho từ ngày đầu trong dinh dưỡng tĩnh mạch, các
vi chất khác được xem xét cho sau 2 tuần. Lâm sàng và hậu quả tuỳ thuộc vào loại vi chất thiếu
hụt.
(2) Liên quan catheter dinh dưỡng: nhiễm khuẩn, nghẽn, thoát mạch, huyết khối, thuyên tắc
phổi.

DINH DƯỠNG QUA ĐƯỜNG TIÊU HÓA
1. Chỉ định nuôi ăn đường tiêu hóa tối thiểu: trẻ non tháng, thường < 32 tuần (hay < 1800g),
không chống chỉ định nuôi ăn tiêu hóa. Bắt đầu sớm sau khi sinh, thường vào ngày 1-2 sau sinh, có
thể kéo dài trong 3-6 ngày. Ưu tiên dùng sữa mẹ, nếu không có sữa mẹ dùng sữa công thức cho trẻ
non tháng 20 kcal/oz với thể tích 10-20 ml/kg/ngày. Chú ý: có thể cho trẻ nuôi ăn tối thiểu khi đang
thở máy hay có catheter rốn, ngạt nặng bắt đầu sau 48-72 giờ. Không pha loãng sữa cho trẻ ăn.
2. Tăng lượng sữa nuôi ăn:
Khi bệnh nhân dung nạp với nuôi ăn tiêu hóa tối thiểu, tăng sữa với tốc độ tuỳ từng bệnh nhân từ
10-30 ml/kg/ngày. Hướng dẫn chung: trẻ < 1000 g: tăng 10 ml/ kg/ngày, trẻ 1000 – < 1500 g: tăng
20 ml/ kg/ ngày, trẻ ≥ 1500 g: tăng 30 ml/ kg/ ngày.
3. Cách nuôi ăn
Nên nuôi ăn ngắt quãng, mỗi 2 giờ cho trẻ < 1000g và mỗi 3 giờ đối với trẻ ≥ 1000g. Chú ý hiện

tượng mất chất béo khi để chúc ống xi-lanh nuôi ăn lâu. Chỉ dùng bơm liên tục trong một số trường
hợp đặc biệt: nhu động ruột kéo dài, hội chứng ruột ngắn hay kém dung nạp tiêu hóa kéo dài.
4. Loại sữa nuôi ăn
- Sữa mẹ tăng cường một phần (pha 2 gói bột tăng cường trong 100 ml sữa mẹ) khi trẻ dung nạp
với thể tích sữa mẹ khoảng 80-100 ml/kg/ngày hay đang ăn sữa công thức cho trẻ non tháng thì
chuyển sang loại 22 kcal/oz.
- Sữa mẹ tăng cường đầy đủ (pha 4 gói bột tăng cường trong 100 ml sữa mẹ) khi trẻ dung nạp với
thể tích sữa mẹ khoảng 130 ml/kg/ngày hay đang ăn sữa công thức cho trẻ non tháng thì chuyển
sang loại 24 kcal/oz.
-Thể tích sữa: với sữa mẹ tăng cường là 180 ml/kg/ngày. Và đối với sữa công thức cho trẻ non
tháng là 160 ml/kg/ngày.
5


5. Hướng dẫn chung:
Cân nặng sơ sinh
< 1000 g
1000 - < 1500 g
≥ 1500g
Nuôi ăn tối thiểu
1ml x 6 trong 3 -6
2 ml x 8 trong 3 ngày
N1: 3 ml x 8
ngày
Thể tích tăng thêm Sau đó 1 ml x 12 và
Sau đó 2 ml x 8 và tăng 1 Từ N2: tăng 1 ml /
tăng 1ml mỗi 24 giờ
ml mỗi 12 giờ
mỗi 6 giờ
150 ml/kg/ngày

# N15
# N14
# N7
6. Các triệu chứng không dung nạp tiêu hóa
Bao gồm: Trớ sữa, bụng chướng/vòng bụng tăng > 2 cm, nhu động ruột giảm, đổi màu da bụng,
phân máu, cung lượng phân tăng, triệu chứng toàn thân như cơn ngưng thở, cơn tím, tim chậm,
li bì.
7. Xử trí dịch hút dạ dày
Dịch hút dạ dày

- Hơn ≥ 50% thể tích nuôi ăn
-“Mới” trớ dịch xanh
-Dịch dạ dày đỏ nâu
-Từ 30-50% thể tích nuôi ăn
x 3 lần liên tục
-Tạm nhịn
-Tăng lượng dinh dưỡng
tĩnh mạch
-Theo dõi

30-50% thể tích nuôi ăn,
lâm sàng ổn định
-Bơm trả dịch dạ dày
-Bơm sữa thêm = thể
tích ăn – dịch dạ dày
-Theo dõi

< 30% thể tích nuôi ăn
hay ≤ 3 ml nuôi ăn tối
thiểu, lâm sàng ổn định.

-Bơm trả dịch dạ dày
-Nếu dịch dạ dày > 3 ml:
bơm sữa thêm = thể tích
ăn – dịch dạ dày
-Theo dõi

8. Các biện pháp có thể giúp cải thiện dung nạp tiêu hóa
Bao gồm đặt nằm tư thế đầu cao khi ăn, tư thế nghiêng phải hay sấp, thể tích sữa ăn không quá 160
- 180 ml/kg/ngày, điều trị bệnh nhiễm khuẩn đi kèm, đảm bảo thông nuôi ăn đúng vị trí và đúng
kích cỡ, thụt tháo nhẹ bằng Natri chlorua 0,9% nếu trẻ non tháng không tiêu quá 24 giờ, điều trị
trào ngược dạ dày thực quản.
9. Chuyển từ ăn qua ống sang bú
Điều kiện chuyển khi trẻ > 32 tuần tuổi, tri giác tốt, thở < 60 l/p, tim < 180 l/p, SpO2 > 88% trong
> 48 giờ ăn qua ống trước đó. Tập bú tăng dần số lần ăn và thời gian bú mỗi lần, phần còn lại cho
qua ống cho đến khi trẻ có thể bú hết và đủ các lần bú.
10. Theo dõi dinh dưỡng tiêu hoá
a. Giai đoạn tại bệnh viện
- Thời điểm lấy lại cân nặng lúc sinh: khoảng 3 tuần ở trẻ < 1000 g, khoảng 2 tuần ở trẻ 1000 – <
1500g, ngắn hơn ở trẻ ≥ 1500g.
- Nếu trẻ tăng trưởng tốt: đánh giá lại mỗi tuần.
- Nếu chậm tăng trưởng: nếu trẻ đang được nuôi ăn sữa mẹ tăng cường toàn phần thì bổ sung ½ số
lần ăn là sữa năng lượng 27 kcal/oz, nếu trẻ đang dùng sữa non tháng loại 24 kcal/oz thì chuyển
sang loại sữa năng lượng 27 kcal/oz. Sau 2 tuần đánh giá lại, nếu vẫn tăng trưởng kém xem xét
thay thế loại 27 kcal/oz bằng loại 30 kcal/oz.
b. Giai đoạn sau xuất viện
-Khi trẻ xuất viện thì tái khám sau 1 tuần đánh giá tình trạng mất nước, tăng trưởng và 1 tháng để
theo dõi tăng trưởng, Albumin, Ca/P, phosphatase kiềm, Hct, hồng cầu lưới. Siêu âm thận lúc 2
tháng tuổi.
-Dùng sữa mẹ tăng cường hay sữa công thức cho trẻ non tháng 24 kcal/oz cho tới khi trẻ đạt 40
tuần hay 3500g. Sau đó chuyển sang sữa mẹ tăng cường hay sữa công thức cho trẻ non tháng loại

22 kcal/oz cho tới khi trẻ đạt ít nhất 9 tháng tuổi (tuổi hiệu chỉnh).

6


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nước mất không nhận biết ở trẻ non tháng
Cân nặng (g)

Lượng nước mất không nhận biết
trung bình (ml/kg/ngày)
< 1000
60-80
1000-1500
40-60
> 1500
20
Ảnh hưởng nước mất không nhận biết
Tăng
Giảm
Yếu tố
Tăng thêm
Yếu tố
Làm giảm
• Sốt
30%/10C
• Lồng
ấp/làm 30%
50%
• Giường

ẩm khí hít
25%
• Phủ tấm nilon
sưởi
• Chiếu đèn 25-50%
• Thở nhanh 20-30%
Tuỳ
diện
• Bỏng,
tích
bị
ảnh
khuyết da
hưởng
bẩm sinh
Phụ lục 2: Thành phần chính của các dung dịch acid amin dùng cho trẻ sơ sinh non tháng
Sản phẩm

Axít amin Cyst(e)ine Tyrosine Taurine
Osmolality pH
thiết
yếu (g/L)
(g/L)
(g/L)
(mosm/L)
(%)
Aminopad 10%
42
0,5*
1,1**

0,3
790
6,1
Aminoplasmal 10%
42
0,4
864
5,7-6,3
Primene 10%
48
1,9
0,5
0,6
780
5,5
Aminoven infant 10% 51
0,5
4,2**
0,4
885
5,5-6
Vaminolact 6,5%
44
1
0,5
0,3
510
5,2
TrophAmin 10%
49

0,2
0,3
875
5,5
Axít amin thiết yếu có 8 loại, *acetyl-cystein, **acetyl-tyrosine. Dung dịch protid càng tốt khi có
càng đủ các axit amin thiết yếu và 6 loại axit amin bán thiết yếu (đặc biệt ở trẻ non tháng)
Phụ lục 3: Thành phần % dầu trong các nhũ tương lipid dinh dưỡng tĩnh mạch
Sản phẩm
Intralipid
Lipofundin
MCT/LCT
Structolipid
ClinOleic
LipoPlus
SMOFlipid
Omegaven

Đậu nành Dầu dừa
(LCT)
(MCT)
100
50
50

Olive
(MUFA)
-


(ω3)

-

64
20
40
30
-

80
25
-

10
15
100

36
50
30
-

LCT long-chain triglycerides, MCT medium-chain triglycerides, MUFA mono unsaturated fatty acid. Nhũ tương lipid
là các dung dịch đẳng trương. Nhũ tương lipid 20% tốt hơn so với 10%.

7


Phụ lục 4: Thành phần các vitamin trong M.V.I. Pediatric®
Thành phần
Hàm lượng (/5ml)

Vitamin A
2300 IU (USP) = 0,7 mg
Vitamin D
400 IU (USP) = 10 mcg
Vitamin E
7 mg = 10 IU
Vitamin K
200 mcg
Thiamine (B1)
1.2 mg
Riboflavin (B2)
1.4 mg
Niacin
17 mg
Pyridoxine
1 mg
Vitamin B12
1 mcg
Folic Acid
140 mcg
Vitamin C
80 mg
Biotin
20 mcg
Pantothenic Acid
5 mg
Liều cho: 2 ml/kg/ngày (trẻ ≤ 2500g), 5 ml/ngày (> 2500g)
Phụ lục 5: Thành phần các vi chất trong Tracutil®
Thành phần
Hàm lượng (/10ml)

Sắt
6,958 mg
Mangan
1,979 mg
Đồng
2,046 mg
Crom
0,053 mg
Kẽm
6,815 mg
Selen
0,0789 mg
Molybdenum
0,0252 mg
Fluor
1,28 mg
Iod
0,166 mg
Liều cho: 0,5 ml/kg/ngày. Mangan và đồng bài tiết qua mật. Kẽm,
crom, Selen bài tiết qua thận.
Phụ lục 6: Thành phần điện giải trong các dịch cơ thể
Dịch
Dạ dày
Ruột non
Mật
Mở hồi tràng
Tiêu lỏng
Bỏng

Na (mmol/L)

20 - 80
100 - 140
120 - 140
45 – 135
10 – 90
140

K (mmol/L)
5 – 20
5 – 15
5 – 15
3 – 15
10 – 80
5

Cl (mmol/L)
100 - 150
90 - 120
90 - 120
20 – 120
10 – 110
110

Phụ lục 7: Công thức tính osmol dung dịch dinh dưỡng tĩnh mạch:
Osmol (mOsm/L) = Amino acids (g/L)x8 + Glucose (g/L)x7 + Na (mmol/L)x2 + Phospho
(mg/L)x0,2 – 50
Phụ lục 8: Công thức tính tốc độ đường:
Tốc độ đường (GIR) (mg/kg/phút) = % đường x tốc độ dịch truyền (ml/giờ)/6x Cân nặng (kg)

8



Phụ lục 9: Các công thức dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần có sẵn tại Bệnh viện Nhi Trung
Ương.

9


Phụ lục 10: Các sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt cho trẻ sơ sinh non tháng hiện có tại Việt
Nam.
Thành phần
SSC 24
Năng lượng (Cal)
Protid (g)
Chất béo (g)
Đường (g)
Nước (g)
Taurin (mg)
Carnitin (mg)
Nucleotid (mg)
Các vitamin
A (IU)
D (IU)
E (IU)
K (µg)
C (mg)
B1 (µg)
B2 (µg)
B6 (µg)
B12 (µg)

PP (µg)
Acid folic (µg)
Acid Pantothenic (µg)
Biotin (µg)
Cholin (mg)
Inositol (mg)
Điện giải, khoáng chất và vi chất
Natri (mg)
Kali (mg)
Clo (mg)
Canxi (mg)
Phospho (mg)
Sắt (mg)
Kẽm (mg)
Magie (mg)
Mangan (µg)
Đồng (µg)
Iod (µg)
Selen (µg)
Tải lượng chất tan lên thận
(mOsm)
Osmol (mOsm/kg H2O)

81
2,4
4,41
8,4
89
4
4

7,2

Trong 100 ml
SSC 24HP
SSC 30
81
2,7
4,41
8,1
89
4
4
7,2

SN 22
101
3
6,7
7,8
85
5,6
4,6
7,2

74
2,1
4,1
7,5
89
7

4,8
7,2

1014
122
3,3
10
30
203
503
203
0,45
4060
30
1542
30
8
33

1015
122
3,2
10
30
203
503
203
0,45
4060
30

1542
30
8
33

1268
152
4,1
12
38
254
629
254
0,56
5070
38
1927
38
10
41

342
52
2,7
8
11
164
112
74
0,3

1451
19
595
19
12
26

35
105
66
146
81
1,5
1,2
9,7
9,7
203
5
1,5
22,6

35
105
66
146
81
1,5
1,2
9,74
9,7

203
5
1,5
24

44
131
82
183
101
1,8
1,5
12
12
254
6
1,8
28,2

25
106
56
78
46
1,3
0,89
7
7
89
11

1,7
18,7

280

280

325

250

Nguồn: Neofax 2012
Chú ý:
SSC 24: Similac Special Care 24 Cal/fl oz; SSC 24HP: Similac Special Care 24 High Protein 24 Cal/fl oz; SSC 30:
Similac Special Care 30 Cal/fl oz; SN 22: Similac Neosure 22 Cal/fl oz

10


Phụ lục 11: Biểu đồ tăng trưởng Fenton

11


Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn dinh dưỡng của khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2008)
2. Adamkin DH (2009). Nutritional strategies for the VLBW infants, Chapter 1-10; pp:1-63.
Cambridge University Press.
3. Agostoni C et al. Enteral nutrient supply for preterm infants: Commentary from ESPGHAN
Committee on Nutrition. JPGN 2010;50:85-91.

4. Cook RJ (2012). Post-Discharge Nutrition in Preterm Infants. In: Buonocore G, Bracci R (Eds)
Neonatology A practical Approach to Neonatal Diseases. Section III, Chapter 48, pp:320-329
5. Ehrenkranz RA, Dusick AM, Vohr BR et al (2006) Growth in the neonatal intensive care unit
influences neurodevelopmental and growth outcomes of extremely low birth weight infants.
Pediatrics 117:1253–1261
6. Johannes B. (2012). Enteral Feeding of the Very Low Birth Weight Infant. In: Buonocore G,
Bracci R (Eds) Neonatology A practical Approach to Neonatal Diseases. Section III, Chapter
46, pp: 304-308.
7. Klein CJ (ed) (2002) Nutrient requirements for preterm infant formulas. J Nutr 132
(Suppl):1395S–1577S
8. KK women's and Children's Hospital, Singapore (2012). VLBW Guidelines.
9. NeoTNT 2012, Singapore.
10. Rigo J, Senterre T (2012). Parenteral Nutrition. In: Buonocore G, Bracci R (Eds) Neonatology A
practical Approach to Neonatal Diseases. Section III, Chapter 47, pp: 311-319.
11. Riskin A, Agostoni C, Shamir R (2012). Physiology of the Gastrointestinal Tract. In: Buonocore
G, Bracci R (Eds) Neonatology A practical Approach to Neonatal Diseases. Section III, Chapter
42, pp:263-277.
12. Saudi Neonatology Society. Guideline of enteral feeding for preterm infants in Saudi Arabia.
13. Schanler RJ (2012). Parenteral Nutrition in premature infants. Uptodate online.
URL: />source=search_result&search=parenteral+nutrition+premature&selectedTitle=1%7E150. Last
update May 17, 2012.
14. Ziegler EE (2012). Nutritional Recommendations for the Very Low Birth Weight Newborn. In:
Buonocore G, Bracci R (Eds) Neonatology A practical Approach to Neonatal Diseases. Section
III, Chapter 45, pp:298-302.

12




×