Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

CO GIẬT TRẺ SƠ SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.33 KB, 20 trang )

CO GIẬT SƠ SINH
ThS. BS. VÕ ĐỨC TRÍ


I. ĐẠI CƯƠNG
• Co giật là biểu hiện TK thường gặp
• Co giật là một là một triệu chứng phức tạp biểu
hiện của rối loạn hệ thống thần kinh trung ương.
• Tần suất 3/1000 trẻ đủ tháng; 60/1000 trẻ sanh
non
• Trong số trẻ co giật, 85% trẻ co giật trong 15
ngày đầu tiên sau sanh và 65% co giật bắt đầu
từ 2 – 5 ngày tuổi.


II. CÁC THỂ LÂM SÀNG





CLONIC
Sự giật cơ nhịp nhàng của nhóm cơ
Lập đi, lập lại
1 ổ, đa ổ hoặc toàn thể
NN: XH dưới nhện, nhồi máu não SS, RLCH


TONIC






Đặc trưng bởi tư thế co cứng chi và than mình.
Đôi khi kèm theo đứng tròng mắt.
Toàn thân hoặc khu trú
NN: trẻ sanh non, tổn thương não lan tỏa hay
xuất huyết trong não thất nặng
TIÊN LƯỢNG XẤU


Kiểu rung giật cơ





Giật cơ nhanh, lẻ tẻ, không đều
Là những giật cơ ngắn khu trú hoặc toàn thể
của chi và thân mình.
Thường tổn thương não lan tỏa, nghiêm trọng:
ngạt, RLCHBS, dị tật não
Tiên lượng xấu


Kiểu kín đáo








Thường gặp nhất
nhai
chảy nước miếng nhiều
cơn ngưng thở
mắc nhấp nháy, giật nhãn cầu, mắt đứng
tròng, lé mắt
cử động bất thường ở chi: vẫy như đang bơi,
chèo thuyền, đạp xe đap.


Phân biệt co giật và những hành vi
không phải co giật:




Co giật sơ sinh có thể khó nhận biết
Co giật trên lâm sàng nhưng lại không có biểu
hiện co giật được ghi nhận trên điện não đồ.
Tuy nhiên một vài đặc điểm có thể giúp phân
biệt co giật và những hành vi không phải co
giật.


Co giật

Hành vi không phải co giật


Thay đổi nhịp tim, nhịp thở

Không ảnh hưởng

Không

Thường giảm hoặc chấm dứt khi kềm
giữ chi đang giật hoặc thay đổi tư thế
chi khi đang giật

Không

Tăng hơn khi kích thích xúc giác


III. NGUYÊN NHÂN VÀ CHẨN
ĐOÁN
• 1. Thiếu oxy não, ngạt:
• Khởi phát sau sanh, thường từ ngày thứ 2.
• Bệnh sử có chuyển dạ kéo dài, sanh khó, sau
sanh không khóc, khóc yếu, có hồi sức sau
sanh. Apgar thấp.
• Trẻ co giật, hôn mê, rối loạn thân nhiệt, suy hô
hấp suy tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy thận.
• Siêu âm não có thể thấy hình ảnh phù não, tổn
thương do thiếu oxy não.


2. Viêm màng não






Trẻ sốt, li bì, bú kém, co giật, thóp phồng.
Nặng hơn sẽ hôn mê.
Siêu âm não thấy vân não sáng.
Xét nghiệm sinh hóa, huyết học cho nhiễm trùng
sơ sinh.
• Chọc dò dịch não tủy xác định chẩn đoán.


3. Uốn ván rốn
• Bệnh sử trẻ sanh ra được cắt rốn bằng dụng cụ
dơ.
• Mẹ không tiêm ngừa uốn ván khi mang thai.
• Rốn trẻ đỏ, chảy mũ vàng hôi.
• Trẻ gồng cứng từng cơn, nặng lên khi kích thích.
• Khi nâng trẻ dậy, trẻ sẽ co cong cứng người,
miệng hàm cắt chặt, có thể ngưng thở, suy hô
hấp.


4. Xuất huyết não:
• Xuất huyết não màng não sớm hoặc xuất huyết
não màng não muộn do thiếu vitamin K.
• Trẻ đột ngột khóc thét, thiếu máu, co giật, thóp
phồng.
• Siêu âm não thấy hình ảnh xuất huyết não.

• Trẻ non tháng thường gặp xuất huyết khoang
dưới nhện.


5. Vàng da nhân
• Trẻ bị vàng da nặng tới lòng bàn tay bàn chân.
• Xuất hiện triệu chứng thần kinh, li bì, bú kém, bỏ
bú, co giật, mê nếu vàng da nặng không điều trị.


5. Do rối loạn chuyển hóa:
a. Hạ đường huyết: xem bài hạ đường huyết.
b. Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh: xem bài rối loạn
chuyển hóa bẩm sinh


c. Hạ canxi máu
• Khi tổng lượng canxi < 7 mg% hoặc canxi ion
hóa < 4 mg% (< 1mmol/l).
• Trẻ sơ sinh rất nhẹ cân nồng độ canxi ion hóa
0,8 – 1 mmol/l là thường gặp và không có triệu
chứng lâm sàng.
• Trẻ lớn hơn và trẻ sơ sinh < 32 tuần tuổi khi
nồng độ Caxi ion hóa < 1 mmol/l sẽ có triệu
chứng lâm sàng của hạ canxi máu.


c. Hạ canxi máu
• Lâm sàng hạ canxi máu thường không chuyên
biệt. Trẻ tăng kích thích, ngưng thở cơn, rung

chi, co giật, thở rít thanh quán.
• Khi nồng độ canxi ion hóa < 1 mmol/l ở trẻ trên
1500g hay dưới 0,8 mmol/l ở trẻ dưới 1500g cho
canxi 40 – 50 mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch.
• Khi trẻ có co giật dung calcigluconate 10% liều
100 – 200 mg (9 – 18 mg canxi nguyên tố, 1- 2
ml/kg calcigluconate 10%) tuyền tĩnh mạch trong
10 đến 15 phút. Có thể lập lại liều sau 10 phút
nếu lâm sàng chưa đáp ứng. Theo dõi sát nhịp
tim, nhịp thở khi truyền calcium.


c. Hạ canxi máu:
• Lâm sàng hạ canxi máu thường không chuyên biệt.
• Trẻ tăng kích thích, ngưng thở cơn, rung chi, co
giật, thở rít thanh quán.
• Khi nồng độ canxi ion hóa < 1 mmol/l ở trẻ trên
1500g hay dưới 0,8 mmol/l ở trẻ dưới 1500g cho
canxi 40 – 50 mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch.
• Khi trẻ có co giật dung calcigluconate 10% liều 100
– 200 mg (9 – 18 mg canxi nguyên tố, 1- 2 ml/kg
calcigluconate 10%) tuyền tĩnh mạch trong 10 đến
15 phút. Có thể lập lại liều sau 10 phút nếu lâm
sàng chưa đáp ứng.
• Theo dõi sát nhịp tim, nhịp thở khi truyền calcium.


d. Hạ mange máu
• Hạ mange máu thường gặp trong hạ canxi máu
muộn. Hạ mange máu khi nồng độ mange máu

< 1,6 mg/%.
• Triệu chứng lâm sàng hạ mange máu ngưng
thở, giảm trương lực vận động. Hạ mange máu
thường đi kèm hạ canxi máu.
• Hạ calci máu gây co giật kèm hạ mange máu thì
cần điều trị hạ mange máu. Mangesium sulfat
50%, liều 0,2 ml/kg tiêm bắp.


IV. XỬ TRÍ





Ổn định sinh hiệu
Điều chỉnh những rối loạn chuyển hóa như hạ
đường huyết, hạ canxi máu, hạ mange máu.
Chống co giật bằng:
Phenobarbital 20 mg/kg tuyền tĩnh mạch. Có
thể lập lại liều 5 mg/kg. Tổng liều không quá 40
mg/kg


IV. XỬ TRÍ
• Theo dõi suy hô hấp và huyết động học
• Có thể kèm Seduxen, Midazolame (tiêm mạch,
truyền tĩnh mạch).




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×