Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

bao cao sua quy 1 nam 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 60 trang )

Kết nối nghiên cứu với thực tiễn

BÁO CÁO NGÀNH HÀNG VIỆT NAM

QUÝ 1 / 2013

Soạn thảo:
Đào Thanh Huyền
Thiết kế:
Nguyễn Thùy Linh

Kỹ thuật:
Phan Văn Dần

Bộ phận khách hàng:
An Thu Hằng
Tel: (84.4) 3972.5153
Email:

THỊ TRƯỜNG SỮA


2


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn



LỜI TỰA

T

rung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
(AGROINFO), xin gửi tới quý độc giả lời chào trân trọng
nhất.

Thưa quý độc giả, AGROINFO xin giới thiệu đến quý độc giả “Báo
cáo ngành Sữa Việt Nam quý 1 năm 2013”.
Báo cáo ngành Sữa Việt Nam quý 1 năm 2013 đưa ra những phân tích
toàn diện và cập nhật các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường sữa trong
nước, thế giới những tháng đầu năm 2013
• Diễn biến tình hình sản xuất sữa của Việt Nam và thế giới
• Biến động giá cả thị trường sữa trong nước và quốc tế
• Thương mại sữa Việt Nam và thế giới 3 tháng đầu năm
2013
• Biến động xuất nhập khẩu sữa Việt Nam 3 tháng đầu năm
2013
• Tiêu điểm thị trường sữa thế giới và Việt Nam những tháng
đầu năm
• Triển vọng những tháng tới: Giá sữa, cung cầu sữa và các thị
trường xuất khẩu sữa triển vọng.
Báo cáo ngành sữa quý 1 năm 2013 sẽ là tư liệu hữu ích cho các nhà
hoạch định chính sách cấp trung ương và địa phương, các tổ chức quốc
tế, các nhà tài trợ và cộng đồng doanh nghiệp trong công tác hoạch
định chính sách và thông tin tham khảo. Các số liệu trong báo cáo được
thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố công khai của các tổ chức
nghiên cứu có uy tín như Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), các cơ

quan nghiên cứu thị trường như Ban nghiên cứu kinh tế (ERS) và Ban
nông nghiệp nước ngoài (FAS) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA),
Cơ quan thống kê Châu Âu (EUROSTAT), Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan.

Trân trọng!
Nhóm soạn thảo
Trung tâm Thông tin PTNNNT
3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4

AGRODATA

:

Cơ sở dữ liệu của Trung tâm Thông tin Phát triển Nông
nghiệp nông thôn

AGROINFO

:

Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp nông thôn

ĐBSCL


:

Đồng bằng sông Cửu Long

ERS

:

Ban nghiên cứu kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

FAO

:

Tổ chức lương thực thế giới

FAS

:

Ban nông nghiệp nước ngoài, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

GSO

:

Tổng cục Thống kê

Ha


:

Héc ta

EUROSTAT

:

Cơ quan thống kê Châu Âu

IPSARD

:

Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông
thôn

Kg

:

Kilogram

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

WB


:

Ngân hàng Thế giới

USD

:

Đồng đô la Mỹ

USDA

:

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

VND

:

Đồng Việt Nam

SMP

:

Sữa bột gầy

WPM


:

Sữa bột nguyên kem


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn

MỤC LỤC
PHẦN I: THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

8

1. Sản xuất sữa trong nước:
1.1. Tình hình chăn nuôi và sản lượng sữa bò trong nước:
1.2. Tình hình chế biến sữa trong nước:
2. Nhập khẩu sữa
2.1 Nhập khẩu sữa theo tháng

8
8
9
9
9


PHẦN I: THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

10

2.2 Nhập khẩu sữa theo chủng loại.
2.3 Nhập khẩu sữa theo thị trường
2.3.1 Top 10 nước xuất khẩu sữa nhiều nhất vào Việt Nam
3. Giá sữa
3.1 Giá sữa tại thị trường trong nước
3.2. Giá sữa nhập khẩu
4. Một số thuận lợi và khó khăn trong sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng sữa của Việt Nam.
4.1 Thuận lợi
4.2 Khó khăn
5. Kết quả khảo sát tại một số địa phương chăn nuôi bò sữa
5.1 Tại tỉnh Sơn La
5.2 Tại tỉnh Thanh Hóa
5.3 Tại tỉnh Nghệ An
5.4 Tại Tp. Hồ Chí Minh

12
13
13
14
14
18
20

PHẦN II: THỊ TRƯỜNG SỮA THẾ GIỚI


24

1. Cung sữa thế giới
2. Cầu sữa thế giới
2.1 Tổng nhu cầu sữa toàn thế giới
2.2 Tiêu dùng sữa theo chủng loại sản phẩm
3. Thương mại sữa thế giới
3.1 Xuất khẩu
3.2 Nhập khẩu
4. Giá sữa thế giới

24
26
26
27
28
28
30
31

PHẦN III: TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG SỮA TRONG THỜI GIAN TỚI

34

1.Thị trường thế giới
1.1 Cung sữa thế giới
1.1.1 Cung sản xuất
1.1.2 Cung xuất khẩu
1.2 Cầu sữa thế giới


36
36
36
36
36

20
20
21
21
21
22
22

5


6

1.3 Giá sữa thế giới
2. Thị trường Việt Nam
2.1 Cung cầu sữa Việt Nam
2.2 Giá sữa nội địa trong thời gian tới

36
37
37
38

PHẦN IV: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA MỘT SỐ DOANH

NGHIỆP SỮA TRONG QUÍ 1/2013 VÀ KẾ HOẠCH

39

1. Công ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilk:
2. Công ty cổ phần sữa Mộc Châu:
3. Công ty FrieslandCampina Việt Nam

41
41
41

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

42

1. SỐ LIỆU VIỆT NAM
2. SỐ LIỆU THẾ GIỚI

43
47

PHỤ LỤC 2: BIỂU THUẾ SUẤT NHẬP KHẨU CÁC SẢN PHẨM SỮA

52


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I


2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1:Số lượng bò sữa và sản lượng sữa bò của Việt Nam, 2001-2012 (
tấn/con).
Đồ thị 3:Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam, 01/20123/2013.
Đồ thị 4:Kim ngạch (tr.USD) và tăng trưởng kim ngạch (%) nhập khẩu sữa
theo tháng, quý 1/2012-2013
Đồ thị 5:Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phấm sữa của Việt Nam
2 tháng đầu năm 2013
Đồ thị 6:Kim ngạch nhập khẩu của top 10 nước xuất khẩu sữa lớn nhất vào
Việt Nam quý 1/2013(USD)
Đồ thị 7: Giá sữa tươi nguyên liệu tại điểm thu gom ở Ba vì – Hà Nội từ
12/2012 đến 02/2013 ( VND/kg)
Đồ thị 8:Giá sữa Ông Thọ tại thị trường Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh quý
1/2013(VND/hộp)
Đồ thị 9:Giá một số sản phẩm sữa của Abbott - Hoa Kỳ, quý 4/2012-quý
1/2013( VND/hộp)
Đồ thị 10:Sản xuất sữa thế giới từ một số nước xuất khẩu chính , 2011-2013(
nghìn tấn)
Đồ thị 11:Sản xuất sữa bò tươi theo tháng của Mỹ, 01/2012-02/2013 ( triệu
pound)
Đồ thị 12:Tiêu thụ sữa tươi thế giới, 2002-2013 (triệu tấn)
Đồ thị 13:Tiêu thụ sữa bò tươi ở một số quốc gia và khu vực trên thế giới
(ngàn tấn)
Đồ thị 14:Top 7 thị trường có lượng xuất khẩu sữa lớn nhất thế giới, năm
2011-2012
Đồ thị 15: Cơ cấu tỷ trọng xuất khẩu sữa các khu vực trên thế giới năm

2011- 2012
Đồ thị 16:Nhập khẩu sữa các khu vực trên thế giới, 2011-2012( Tr. tấn)
Đồ thị 17:Top 10 quốc gia có lượng nhập khẩu sữa lớn nhất thế giới( Tr.
tấn)
Đồ thị 18:Giá sữa xuất khẩu trung bình tại thị trường Tây Âu, 20122013(USD/tấn)
Đồ thị 19:Giá sữa bán buôn trung bình tại một số quốc gia trên thế giới,
2001-2013(Euro/tấn)
Đồ thị 19: Giá sữa trung bình của Tập đoàn Fonterra- New Zealand

( USD/ tấn)

9
11
11
12
14
15
16
20
24
26
27
27
28
29
30
31
32
32


33

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

8

Bảng 1: Dự báo sản xuất và tiêu dùng sữa trong năm 2013

37

Bảng 2:Xu hướng biến động của các nhân tố tác động tới giá sữa trong
ngắn và trung hạn

38

Bảng 3:Số lượng bò sữa và sản lượng sữa tươi Việt Nam, 2002 –
2012

43

Bảng 4:Sản lượng sữa bò phân theo địa phương ( tấn)

43

Bảng 5:Xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa Việt Nam năm 2012,2013(Tr.
USD)


43

Bảng 6:Giá sữa Ông Thọ tại một số địa phương trong cả nước ( VNĐ/
hộp)

44

Bảng 7:Định hướng Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu

45

Bảng 8:Dự kiến sản lượng sữa các năm và tốc độ tăng trưởng

45

Bảng 9:Mục tiêu phát triển ngành sữa Việt Nam

45

Bảng 10:Phân bổ năng lực sản xuất sữa bột, sữa chua và sữa thanh,
tiệt trùng theo vùng lãnh thổ

46

Bảng 11: Số lượng bò sữa thế giới, 2011-2013

47

Bảng 12:Giá xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa tại Tây Âu theo tuần,
2011-2013( USD/ tấn)


48

Bảng 13:Xuất khẩu sữa các khu vực trên thế giới, 2011-2012 (Tr.tấn)

49

Bảng 14:Nhập khẩu sữa các khu vực trên thế giới, 2011-2012

49

Bảng 15:Top 10 nước nhập khẩu sữa chính trên thế giới, 2001-2012

49

Bảng 16:Các hãng sữa lớn nhất thế giới năm 2012

50


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn

9



PHẦN I

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn

PHẦN I: THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Sản xuất sữa trong nước:
1.1. Tình hình chăn nuôi và sản lượng sữa bò trong nước:
Tính đến cuối tháng 12 năm 2012, đàn bò sữa của Việt Nam đạt xấp xỉ 167 ngàn
con, tăng 17% so với năm 2011. Sản lượng sữa cả năm đạt 367,9 ngàn tấn, tăng
15% so với năm 2011.Như vậy, sản lượng sữa của Việt Nam liên tục tăng từ năm
2001 đến nay với tốc độ tăng trung bình khoảng 19,8%/năm.
Đồ thị 1:Số lượng bò sữa và sản lượng sữa bò của Việt Nam, 2001-2012 ( tấn/con).

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo GS-TS Hoàng Kim Giao1, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, cho biết cả nước
hiện có khoảng 167.000 con bò sữa, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Lượng
bò sữa tăng kéo theo sản lượng sữa tươi nguyên liệu là 382.000 tấn, tăng 10%.
Theo số liệu thống kê của Sở Công Thương Hà Nội, sản xuất sữa bò của thành
phố trong quí 1/2013 đạt 4.642 tấn, tăng 16,8%. Còn theo số liệu của Sở NN và
PTNT Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến hết tháng 4/2013, đàn bò sữa của thành
phố đạt 91.077 con, tăng 7% so với cùng kỳ; riêng cái vắt sữa 47.000 con, tăng
6,8% so cùng kỳ. Sản lượng sữa bò tươi trong 4 tháng đầu năm 2013 đạt 85.446

tấn, tăng 7,2% so cùng kỳ.

1

Phát biểu tại hội thảo “Giống, di truyền và dinh dưỡng của bò sữa và bò thịt” do Bộ NNPTNT, Công ty TNHH Bò sữa châu Á - Thái Bình Dương tổ chức ngày 9-4-2013 ở TPHCM,

11


1.2. Tình hình chế biến sữa trong nước:
Theo số liệu của TCTK, chỉ số tiêu thụ chế biến sữa và sản phẩm từ sữa trong
tháng 1/2013 tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa của các doanh nghiệp trong nước 2 tháng
đầu năm giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2012, tính riêng tháng 2 giảm 22,4% so
với tháng 1/2013 và giảm 17,5% so với tháng 2/2012.
Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/2/2013 chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tăng
13,5% so với cùng thời điểm năm trước.
2. Nhập khẩu sữa
2.1 Nhập khẩu sữa theo tháng
Sau tháng 01/2013 với nhu cầu tăng trong dịp tết nguyên đán, sang đến tháng
02/2013, những khó khăn về vốn và lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao
khiến kim ngạch nhập khẩu sữa giảm sút mạnh khoảng 34,2% so với tháng liền
kề trước đó. Tính đến hết quý 1/2013, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của
Việt Nam vào khoảng 234,2 triệu USD, tương đương tăng 7% so với cùng kỳ
năm ngoái.
Đồ thị 3:Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam, 01/2012-3/2013.

Nguồn: TCHQ
Trong quý 1/2013, kim ngạch nhập khẩu sữa của Việt Nam có sự tăng đột ngột
vào tháng 1/2013, với kim ngạch đạt tới 94,919 triệu USD, tăng 29,7% so với

12


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn

tháng liền kề trước đó. Tuy nhiên, xu hướng tăng kim ngạch không duy trì được
lâu, sang đến tháng 2, nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam giảm mạnh
với -34,2%. Tuy nhiên, diễn biến nhập khẩu có xu hướng tăng nhẹ trong tháng
tiếp theo khi tăng trưởng kim ngạch đạt 21,8%.
Đồ thị 4:Kim ngạch (tr.USD) và tăng trưởng kim ngạch (%) nhập khẩu sữa theo tháng,
quý 1/2012-2013

Nguồn: TCHQ
Nhìn chung, nhập khẩu sữa quý 1/2013 có nhiều khác biệt so với cùng kỳ năm
2012. Lượng sữa nhập khẩu trong dịp Tết Nguyên đán năm 2013 cao đột biến so
với năm trước và các tháng khác. Hơn nữa, những thông tin tích cực về kinh tế
thế giới và Việt Nam trong những tuần đầu của năm 2013 là động lực giúp người
tiêu dùng bớt tâm lý lo ngại, khiến kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh . Mặt khác,
động thái tăng giá sữa nội địa những tháng đầu năm cũng là một nguyên nhân lý
giải cho việc nhập khẩu lớn vào tháng 1/2013. Các doanh nghiệp ồ ạt nhập khẩu
sữa và sản phẩm sữa, găm hàng chờ tăng giá trên thị trường.

13



2.2 Nhập khẩu sữa theo chủng loại.
Đồ thị 5:Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phấm sữa của Việt Nam 2 tháng đầu
năm 2013

Nguồn: TCHQ
Trong 2 tháng đầu năm 2013, Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất các loại sữa thành
phẩm (73%), tiếp đến là bơ(10%); Buttermilk, sữa đông và kem 10% và Phomat
(3%). Kim ngạch nhập khẩu Whey, các sản phẩm chứa sữa tự nhiên và sữa tươi
nguyên liệu chiếm tỷ trọng không đáng kể , tương ứng với 2% và 1% trong tổng
kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng 2 tháng đầu năm 2013.
So với cùng kỳ năm 2008, tỉ trọng nhập khẩu mặt hàng sữa bột thành phẩm tăng
3%, nhập khẩu bơ tăng 4%, trong khi nhập khẩu Whey (nước sữa)2 và các sản
phẩm chứa sữa tự nhiên giảm mạnh, tương đương giảm 9%. Xu hướng thay đổi
này không hoàn toàn phản ánh mức thay đổi về lượng khi mà giá các mặt hàng
biến động không giống nhau.
Những năm gần đây, kim ngạch nhập khẩu sữa bột thành phẩm vẫn chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu sữa cả nước, do giá cao, giá trị
gia tăng cao và các sản phẩm trong nước hiện chưa đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng. Các sản phẩm sữa bột được nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu
xuất xứ từ Hòa Kỳ, NewZeand và Hà Lan. Các sản phẩm khác như bơ và Whey
được nhập chủ yếu từ Hà Lan, Australia; trong khi pho mát được nhập nhiều từ
Ba Lan và Pháp.
2

14

: Nước sữa là phụ phẩm của sữa sau quá trình sản xuất bơ và phomat


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn

2.3 Nhập khẩu sữa theo thị trường
2.3.1 Top 10 nước xuất khẩu sữa nhiều nhất vào Việt Nam
Top 10 nước xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa nhiều nhất vào Việt Nam 3 tháng
đầu năm 2013 cũng đồng thời là các bạn hàng lâu năm của ngành sữa Việt Nam.
Tổng kim ngạch xuất khẩu sữa của 10 nước này sang Việt Nam trong 3 tháng đầu
năm 2013 vào khoảng 203,8 triệu USD, chiếm 87% tổng nhập khẩu sữa cả nước
và giảm 20% so với cùng kỳ năm 2012.
Đồ thị 6:Kim ngạch nhập khẩu của top 10 nước xuất khẩu sữa lớn nhất vào Việt Nam
quý 1/2013(USD)

Nguồn: TCHQ
Đứng đầu trong top 10 nước này vẫn là NewZeand với kim ngạch 57,4 triệu
USD, chiếm 24,5% tổng kim ngạch nhập khẩu sữa của Việt Nam từ thế giới.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sữa sang Việt Nam của nước này giảm 6,1%
so với cùng kỳ năm 2012, một phần do thương mại thế giới suy giảm, bên cạnh
đó sản lượng sữa của NewZeand quý 1/2013 ước tính cũng giảm từ 4-6% so
với cùng kỳ năm 2012 do chịu ảnh hưởng của hạn hán. Ngoài NewZeand, Đức
và Malaixia cũng nằm trong nhóm có mức tăng trưởng âm so với cùng kỳ năm
ngoái, tương ứng với mức giảm 57% và 4%.
Hoa Kỳ cũng là đối tác xuất khẩu sữa sang Việt Nam có mức tăng trưởng dương
tương đối cao so với cùng kỳ năm 2012, tương đương tăng 30,5% với kim ngạch
đạt 41,2 triệu USD. Cùng chung xu hướng tăng, thì tất cả các nước còn lại như
15



Thái Lan, Singapore, Đan Mạch, Ailen.. đều có mức tăng trưởng dương. Trong
đó, Ailen tuy là quốc gia đứng cuối trong top 10, nhưng lại có tốc độ về tăng
trưởng kim ngạch lớn nhất, đạt 87%, tiếp theo là Thái Lan với 32%, các nước
còn lại có mức tăng trưởng từ 12-24%.
3. Giá sữa
3.1 Giá sữa tại thị trường trong nước
Mặt bằng giá sữa quý 1 năm 2013 có xu hướng tăng mạnh so với thời điểm cuối
của tháng 12 năm 2012. Đặc biệt, tại thời điểm cuối tháng 3 giá còn cao hơn giá
của tháng 2/2009(tháng thường có giá tăng mạnh do ảnh hưởng của tết nguyên
đán). Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, các hãng sữa đã tăng giá đến ba lần (lần
thứ nhất là vào tháng 1/2013, lần thứ 2 vào tháng 2/2013 và lần thứ 3 là tháng
3/2013).
Đồ thị 7: Giá sữa tươi nguyên liệu tại điểm thu gom ở Ba vì – Hà Nội từ 12/2012 đến
02/2013 ( VND/kg)

Nguồn: IPSARD3
Theo đó, giá sữa thu mua từ nguồn hộ gia đình tại thời điểm cuối tháng 3/2013
xấp xỉ 12,000-12,250 VND/kg, tăng từ 1,6% đến 2,1% so với thời điểm những
ngày cuối năm 2012 và tăng hơn 0,4% so với mức giá trung bình tháng 2013.
Giá sữa nguyên liệu trong nước tăng như vậy nhưng có thể nhận thấy, tốc độ tăng
giá thường rất chậm và ở mức thấp, mỗi lần tăng giá cũng chỉ tăng từ 100-200
đồng/kg.
3 : Dự án “ Đánh giá tác động của việc thực hiện các cam kết WTO và khu vực đối với
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn”.

16


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn

Tuy nhiên,giá sữa trên thị trường lại tăng rất nhanh, giải thích nguyên nhân tăng
giá sữa, các hãng sữa đều dựa vào lý do như : thay đổi mẫu mã, bao bì và chi phí
đầu vào tăng.
Giá sữa ông Thọ tại thành phố Hồ Chí Minh chạm mốc 23.500 VNĐ/hộp bắt đầu
từ ngày 01/04/2013, trong khi đó giá trung bình tại thị trường Hà Nội khoảng
21.500 VND/hộp
Đồ thị 8:Giá sữa Ông Thọ tại thị trường Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh quý 1/2013(VND/
hộp)

Nguồn: AGROINFO

17


Hộp 1:Giá sữa trong nước tiếp tục “leo thang”
Theo thông tin của Cục Quản lý giá cung cấp, mới đây lại tiếp tục có 3
đơn vị gửi hồ sơ đăng ký tăng giá sữa. Kể từ đầu năm 2013, tháng nào sữa
cũng tăng giá khiến cho nhiều nhà tiêu dùng nơm nớp lo lắng, chỉ mong
ngày ổn định giá sữa.
Tại phiên họp của Tổ điều hành trong nước ngày 26/3, đại diện Bộ Tài
chính cho biết, trong 3 tháng đầu năm 2012, thị trường sữa Việt Nam có
nhiều biến động với 3 lần tăng giá, mức tăng trung bình từ 5- 10%. Tháng
1 có công ty Meadjonson Nutrition Việt Nam, hãng sữa Dumex; tháng 2
có Công ty CP Sữa Việt Nam.

Tiếp theo đợt tăng giá sữa vào tháng 2, trong tháng 3 một số hãng sữa bột
nhập khẩu trong nước tiếp tục tăng giá như Công ty Friesland Campina
Việt Nam, hãng sữa bột Abbott, sữa Nutifood với mức tăng từ 5- 10%.
Cụ thể, từ ngày 1/3/2013, nhiều sản phẩm sữa của hãng Abbott tăng
với biên độ 7-9% so với trước như sản phẩm Ensure Gold 3 loại 900g
tăng 48.000 đồng/hộp lên 658.000 đồng/hộp; Similac IQ loại 900g giá
521.000 đồng/hộp, tăng 43.000 đồng/hộp; sữa Similac Mom loại 400g
tăng lên 205.000 đồng/hộp, Pediasure loại 900g tăng lên 567.000 đồng/
hộp, Pediasure loại 400g là 308.000 đồng/hộp.
Cũng từ đầu tháng 3/2013, một số sản phẩm của Dutch Lady cũng tăng
giá như Gold Step 1 (400g) lên 150.000 đồng/hộp, Friso 1 (900g) lên
303.000 đồng/hộp, Friso Gold 2 (900g) lên 492.000 đồng/hộp. Hãng
Nutifood có sản phẩm Nuti IQ 123 (400g) lên 81.200 đồng/hộp, Pedia
Plus 400g lên 193.000 đồng/hộp.
Một số sản phẩm sữa khác cũng rục rịch tăng theo như: Nestle Nan 1 HA
loại 900g có giá mới là 396.500 đồng/hộp, tăng hơn 30.000 đồng/hộp.
Tổ điều hành trong nước nhận định: chỉ trong vòng 10 ngày từ gần cuối
tháng 2/2013 đến tuần đầu tháng 3/2013, giá sữa đã tăng thêm gần 20%.
Nguyên nhân tăng giá là do các hãng sữa thay đổi mẫu mã bao bì và chi
phí đầu vào như nguyên liệu, nhân công… tăng cao.

18


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn


Bên cạnh đó, giá sữa trên thị trường thế giới trong tháng 3 có xu hướng
tăng nhẹ, đơn cử giá sữa bột gầy tại thị trường Châu Úc hiện ở mức 3.400
- 4.200 USD/tấn (tăng từ 4,62% - 10,53%).
Hiện nay, nhiều sản phẩm sữa sau khi hết thời hạn đăng ký theo quy định
đã đăng ký lại sản phẩm sữa công thức với tên gọi mới là sản phẩm dinh
dưỡng như Anfalac A+ cho trẻ từ 0-6 tháng tuổi hay Anfakid A+ cho trẻ
từ 3 tuổi, thức ăn công thức dinh dưỡng (Peida Sure dành cho trẻ từ 1- 10
tuổi), thực phẩm bổ sung (Friso Gold cho trẻ từ 1-3 tuổi) đã gây khó khăn
cho cơ quan nhà nước trong công tác quản lý giá và gây nhầm lẫn cho
nhà tiêu dùng.
Trước tình hình nhiều sản phẩm sữa đồng loạt tăng giá trong 3 tháng gần
đây và các sản phẩm có thành phần sữa nhưng đăng ký là thực phẩm chức
năng, thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, ngày 12/3, Bộ Tài Chính
đã có Công văn gửi các Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát giá sữa trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
Tuy nhiên, “Việc đưa sản phẩm dinh dưỡng vào sản phẩm bình ổn giá rất phức tạp,
phải được Quốc hội thông qua, ra Nghị quyết, trình Ủy ban thường vụ thẩm tra, Chính
phủ xem xét và bàn lại…”- ông

Nguyễn Anh Tuấn- Phó Cục trưởng phụ trách

Cục quản lý Giá cho biết.
Nguồn: Thu Phương – baocongthuong.com.vn ngày 24/4/2013

3.2. Giá sữa nhập khẩu
Tại Việt Nam hiện nay, sản lượng sữa trong nước mới đáp ứng được 25-30%
tiêu dùng sữa trong nước, phần còn lại chủ yếu là nhập khẩu ( trong đó 50%
là sữa nguyên liệu và 20% là sữa thành phẩm). Đối với sữa bột thành phẩm sản

xuất trong nước thì dùng nguyên liệu nhập khẩu 100%. Với cơ cấu sản xuất trong
nước và nhập khẩu đối với mặt hàng sữa như trên, thị trường sữa Việt Nam phụ
thuộc khá lớn vào thị trường sữa nước ngoài từ số lượng, chủng loại mặt hàng,
giá cả đến phương thức mua bán. Việc tăng giá sữa trong năm qua chủ yếu diễn
ra ở phân khúc thị trường sữa bột, do nguyên liệu sữa bột chủ yếu phải nhập
khẩu, cộng thêm chi phí đầu vào như bao bì, nhân công, chi phí tiếp thị, quảng
cáo...; ở phân khúc thị trường sữa nước chỉ tăng ở mức độ nhẹ.
19


Một nguyên nhân khác đẩy giá sữa lên cao là việc nhiều sản phẩm sữa đăng
ký nhãn mác sản phẩm dinh dưỡng và khi đó sẽ không bắt buộc phải đăng ký
tăng giá. Chỉ tính riêng trong quý I/2013 các công ty sữa đã ba lần tăng giá, với
mức tăng từ 5-15%. Tính từ đầu năm 2013 đến nay, giá sữa tổng cộng đã tăng
3 lần: từ ngày 14/1/2013 hãng sữa Mead Jond điều chỉnh tăng giá 10% với tất
cả các loại sữa. Trước đó, ngày 10/1, hãng sữa Dumex thông báo tăng giá sữa
từ 8,5-9%. Cuối tháng 02/2013, Vimamilk tăng giá một số sản phẩm lên 7%.
Từ ngày 1/3/2013, Công ty Fries Campia Việt Nam điều chỉnh tăng giá một số
sản phẩm sữa Friso và Dutch Lady từ 8-9%. Hãng sữa Abbott cũng tăng giá từ
2-9%.
Theo ông Phạm Vũ Anh4, Phó Cục trưởng Cục Quản lí giá- Bộ Tài Chính cho
biết, trước ngày 1/1/2013, thời điểm Luật giá có hiệu lực, chúng ta có Pháp lệnh
giá, theo đó giá sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi là mặt hàng bình ổn giá, khi nhà
sản xuất, phân phối điều chỉnh giá bán thì phải đăng ký với cơ quan quản lý. Trên
cơ sở đó cơ quan quản lý rà soát các yếu tố để đăng ký giá có hợp lý không, chứ
nhà nước không quản lý giá bán mặt hàng này. Tuy nhiên, khi Luật giá có hiệu
lực, mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi cũng là mặt hàng bình ổn giá,
nhưng bản chất có khác là việc đăng ký giá của doanh nghiệp chỉ là một trong
nhiều biện pháp để bình ổn khi giá sữa tăng cao bất hợp lý, khi cần thiết thì mới
làm, tức là có sự khác nhau giữ đăng ký giá thời điểm trước và sau khi có Luật

giá. Mặt khác, do thị trường sữa Việt Nam còn phụ thuộc rất nhiều vào nhập
khẩu, hơn nữa do đặc thù của các sản phẩm sữa là rất khó thay thế, mỗi loại sữa
có đặc điểm hương vị và chất liệu riêng tạo nên thói quen cho người tiêu dùng, đi
đôi với tâm lý này là thị phần các sản phẩm sữa ngoại chiếm tỷ lệ rất lớn, chính
vì vậy, giá hầu hết các sản phẩm sữa trên thị trường nội địa vẫn tăng lên.

4
Trả lời trong buổi tọa đàm trực tuyến :”Thị trường sữa: Gía cả và chất lượng” , ngày
26/4/2013

20


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn

Đồ thị 9:Giá một số sản phẩm sữa của Abbott - Hoa Kỳ, quý 4/2012-quý 1/2013( VND/
hộp)

Nguồn: AGROINFO tổng hợp
4. Một số thuận lợi và khó khăn trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng sữa
của Việt Nam.
4.1 Thuận lợi
- Tăng trưởng kinh tế cao kéo theo thu nhập của người dân được cải thiện, tăng
dân số và tốc độ đô thị hóa cao sẽ kéo theo việc tiêu dùng sữa và sản phẩm sữa
ngày càng tăng. Sữa và sản phẩm sữa có vai trò quan trọng trong nhu cầu dinh

dưỡng của người tiêu dùng, đặc biết là trẻ em và người già. Hiện nay, tiêu dùng
sữa quy đổi ở Việt Nam là 14 lít/người/năm. Nước ta có những vùng có khí hậu
phù hợp với chăn nuôi bò sữa như Mộc Châu, Sơn La, Đà Lạt, Ba Vì…là những
nơi có thể phát triển chăn nuôi bò sữa quy mô lớn
Những năm trở lại đây, cả nước đã và đang hình thành các doanh nghiệp tham
gia vào chuỗi giá trị khép kín sản phẩm chăn nuôi như Vinamilk, TH True Milk,
Mộc Châu… hiện đang là những doanh nghiệp hàng đầu và là mô hình mẫu cho
phát triển ngành sữa.
4.2 Khó khăn
Chăn nuôi bò sữa không phải là nghề truyền thống ở Việt Nam, trong khi phần
lớn sản lượng sữa tươi nguyên liệu do các hộ chăn nuôi bò sữa có quy mô nhỏ

21


từ 4-10 con, vì vậy chi phí sản xuất cao, sức cạnh tranh sản phẩm chưa cao, chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp
chế biến sữa. Mặt khác, nguồn nguyên liệu thức ăn để chăn nuôi bò sữa vẫn phải
nhập khẩu chiếm 80%( cỏ khô có hàm lượng nên phụ thuốc rất nhiều vào biến
động giá thế giới, ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và ảnh hưởng đến giá thành
sản phẩm).Trong khi, nước ta chủ động được nguồn sữa tươi nguyên liệu thì việc
nhập khẩu sữa hộp, đặc biết là sữa hộp cho trẻ em vẫn đang bị chi phối mạnh từ
các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh sản phẩm này ở Việt Nam.
5. Kết quả khảo sát tại một số địa phương chăn nuôi bò sữa5
5.1 Tại tỉnh Sơn La
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê tính đến ngày 01/10/2012, tổng
đàn bò sữa của tỉnh này tăng từ 7.365 con năm 2011 lên 10.211 con trong năm
2012, tương đương tăng 2.846 con, đạt tốc độ tăng trưởng là 38,6%. Số lượng bò
cái vắt sữa đạt 46,8%. Tỉnh này có đàn bò đứng đầu vùng Miền núi và Trung du,
chiếm tới 77,6% và đứng thứ 4, chiếm 6,1% đàn bò sữa cả nước.

Cùng xu hướng với đầu bò sữa, sản lượng sữa tươi nguyên liệu năm 2012 tăng
thêm 4.730 tấn từ 26.870 tấn trong năm 2011 lên 31.600 tấn trong năm 2012, đạt
tốc độ tăng trưởng 17,6%.
Hiện nay, chăn nuôi bò sữa ở tỉnh này chủ yếu phát triển ở Mộc Châu, nơi có
điều kiện tự nhiên rất phù hợp với chăn nuôi bò sữa và đồng thời lực lượng lao
động(ở các nông trường bò sữa thời bao cấp) có kinh nghiệm lâu năm với chăn
nuôi bò sữa từ những năm 60-70, chăn nuôi và chế biến sữa đều tập trung vào
Công ty Cổ phần sữa Mộc Châu.
Tuy nhiên, diện tích đất trồng cỏ để phát triển chăn nuôi bò sữa ở Mộc Châu
đang phải cạn tranh với trồng chè xuất khẩu nên việc mở rộng quy mô lớn trồng
cỏ đang gặp nhiều kho khăn. Vì vậy,việc áp dụng công nghệ cao và kỹ thuật quản
lý đàn bò tiên tiến cũng chỉ nâng số đầu bò sữa lên 10-12 con/ha cỏ.
5.2 Tại tỉnh Thanh Hóa
Theo số liệu của TCTK tính đến hết ngày 01.10.2012, tổng số bò sữa của tỉnh
này tăng từ 788 con trong năm 2011 lên 1.208, tăng 420 con, tương đương tăng
53,3%. Số lượng bò cái vắt sữa đạt 41,4%. Tỉnh này có đàn bò đứng thứ 3 vùng
Bắc Trung Bộ và DHMT, chiếm 0,7% đàn bò sữa cả nước. Sản lượng sữa tươi
5
Khảo sát, đánh giá tình hình sản xuất và thị trường sữa năm 2012, dự báo năm 2013 –
TS. Tống Xuân Chinh,Cục Chăn nuôi.

22


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
NGÀNH HÀNG VIỆT NAM QÚY I

2013

Thị trường sữa - www.agro.gov.vn


nguyên liệu năm 2012 tăng thêm 307 tấn từ 1.023 tấn(2011) lên 1.330 tấn trong
năm 2012, đạt tốc độ tăng trưởng 30,0%. Tỉnh Thanh Hóa cũng như Nghệ An,
không có lợi thế về điều kiện khí hậu để chăn nuôi bò sữa giống như Sơn La hay
Lâm Đồng. Nhưng ở đây lại có lợi thế về tiềm năng chuyển đổi những diện tích
lớn đất nông trường sang chăn nuôi bò sữa nếu có cơ chế đầu tư hiệu quả.
Chăn nuôi và chế biến sữa ở tỉnh này chủ yếu do Công ty Vinamilk đầu tư, hiện
nay công ty đã có 01 trại bò hiện đại và 01 nhà máy chế biến sữa Lam Sơn là
những tiền đề để phát triển.
5.3 Tại tỉnh Nghệ An
Tổng đàn bò sữa của tỉnh này tăng từ 16.436 con năm 2011 lên 25.910 con năm
2012, tương đương tăng 9.747 con, với tốc độ tăng trưởng là 57,6%. Việc tăng
mạnh số lượng đầu bò sữa ở Nghệ An chủ yếu là từ việc nhập bò sữa từ Úc và
NewZealand của 2 công ty sữa về Việt nam là Vinamilk và TH- True Milk. Hiện
nay, số lượng bò cái vắt sữa của cả tỉnh đạt 42,7%. Tỉnh này có đàn bò đứng
thứ nhất vùng Bắc Trung Bộ & DHMT, chiếm 89,8% và đứng thứ 2, sau Tp.Hồ
Chí Minh và chiếm 15,5% đàn bò sữa của cả nước. Sản lượng sữa tươi nguyên
liệu năm 2012 tăng thêm 11.917 tấn từ 28.127 tấn trong năm 2011 lên 40.044
tấn trong năm 2012, đạt tốc độ tăng trưởng là 42,4%. Hiện nay, Nghệ An là địa
phương có 2 công ty sữa hàng đầu Việt Nam đầu tư chăn nuôi bò sữa công nghệ
cao là Vinamilk và TH-True Milk.
Đầu tư của Vinamilk mang tính hệ thống, bài bản và gắn kết chặt chẽ trên yếu tố
kinh tế thị trường bền vững, lấy thị trường trong nước làm nền tảng để từng bước
mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trong khi đó đầu tư từ TH-True Milk lại dựa trên sức mạnh của đầu tư lớn, công
nghệ cao, những mô hình kinh tế thị trường và chiến lược phát triển chưa phì hợp
với điều kiện kinh doanh dựa trên vốn vay thương mại, chưa có định hướng xuất
khẩu và lộ trình tốt đảm bảo nguồn thức ăn ổn định được sản xuất trong nước.
TH- True Milk nhập giống 100% từ New Zealand với số lượng lớn. Tuy nhiên
giống bò sữa của NewZeland có áp lực chọn lọc không cao, năng suất trung bình

từ 4-5 tấn/năm/con, lại được chăn thả tự nhiên trên đồng cỏ. Vì vậy khi về Việt
Nam, đàn bò cần có thời gian dài để thích n ghi, tỷ lệ loại thải sẽ cao và năng suất
sữa không thể đạt cao ngay như mong muốn.
5.4 Tại Tp. Hồ Chí Minh
Theo số liệu thống kê của TCHQ, tổng đàn bò sữa của tỉnh này năm 2012 là
23


83.369 con, tương đương tăng 76,8% so với năm 2011. Số lượng bò cái vắt sữa
đạt 54,4%(tương đương 45.369 con). Tỷ lệ bò cái vắt sữa của Tp.Hồ Chí Minh
là kết quả tổ hợp của công tác giống, áp dụng công nghệ cao, trình độ quản lý,
cũng như định hướng chuyển dần từ sản xuất sữa trực tiếp sang sản xuất giống
trên cơ sở những lợi thế của thành phố này. Tỉnh này có đàn bò đứng thứ 1 vùng
Đông Nam Bộ, chiếm 92,9% và đứng thứ nhất, chiếm gần 50% đàn bò sữa của
cả nước. Năm 2012, sản lượng sữa tươi nguyên liệu đạt 225.864 tấn, tăng 5,5%
so với năm 2011. Năng suất sữa bình quân hiện nay đạt khoảng 5.800 kg/con/
năm. Đây cũng là trung tâm cung cấp con giống bò sữa cho các tỉnh, thành trong
cả nước. Hàng năm, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp bình quân từ 5.000-5.500
con giống hàng hóa cho thị trường thành phố và các tỉnh.
Theo báo cáo của Sở NN-PTNT Tp. Hồ Chí Minh, tổng diện tích trồng cỏ tăng
bình quân 15,32%/năm, từ 2.173 ha năm 2006 nâng lên 3.720ha trong năm 2010,
năng suất bình quân 230 tấn/ha, sản lượng cỏ cung cấp ước đạt 750.000-800.000
tấn/năm.

24


PHẦN II

THỊ TRƯỜNG SỮA THẾ GIỚI



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×