Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

đồ án bật tắt đèn thông minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 32 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời gian thực hiện đề tài với nội dung: “nghiên cứu,thiết kế và chế tạo
mạch điều khiển bật tắt đèn tự động theo thời gian thực ”, chúng em đã cố gắng vận
dụng những kiến thức đã học ở trường, trong thực tế. Cùng với sự giúp đỡ của thầy
Hoàng Quốc Tuân cho tới nay đã hoàn thành những yêu cầu của đề tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Quốc Tuân đã tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ em hoàn thành đồ án. Do kiến thức còn hạn chế trong quá trình thực
hiện đồ án chúng em không tránh khỏi những sai xót kính mong quý thầy cô trong
hội đồng bảo vệ chỉ dẫn, bỏ qua và giúp đỡ. Chúng em rất mong được sự đóng góp
của thầy cô và các bạn để nội dung đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn.
Đồ án được trình bày thành 03 phần
Phần 1 Tổng quan về đề tài: Xác định đối tượng nghiên cứu, mục tiêu ngiên cứu và ý
nghĩa đề tài
Phần 2. Thiết kế mạch :Tìm hiểu qua và khảo sát thực tế về các linh kiện, các loại
IC,LCD…
Lựa chọn giải pháp: Chọn giải pháp công nghệ, giải pháp thiết kế, các yêu cầu và giới hạn
cho hệ thống.Thiết kế nguyên lý: Sơ đồ tổng quát,lựa chọn và tổng quan về linh
kiện.Thiết kế kỹ thuật: Module mạch điều khiển , module điều khiển, module hiển thị.Sơ
đồ mạch, chương trình demo, các module chương trình.
Phần 3 : Kết luận.Đánh giá kết quả thu được, ưu điểm nhược điểm và hướng phát triển đề
tài

1
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

1


Tuy nhiên do kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên còn xảy ra nhiều sai sót. Chúng


em rất mong thầy và các bạn góp ý bổ sung để bản đồ án của chúng em được hoàn thiện
hơn.

Sinh viên thực hiện

2
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

2


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………
Ngày…..tháng……năm 2019
Giáo viên hướng dẫn

3
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

3


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BẬT TẮT ĐÈN TỰ ĐỘNG
1.1. Khái niệm về hệ thống tự động
Hệ thống điều khiển tự động là hệ thống bao gồm các phần tử tự động nhằm
điều khiển các quá trình xảy ra trong thiên nhiên, cuộc sống mà không có sự tham
gia trực tiếp của con người.
Hệ thống điều khiển tự động: là tập hợp các thành phần vật lý có mối liên
quan và tác động qua lại lẫn nhau để chỉ huy, tự hiệu chỉnh hoặc điều khiển một hệ
thống khác.
Hệ thống điều khiển tự động xuất hiện ngày nay rất phổ biến.
- Hệ thống điều hoà không khí.
- Hệ thống điều chỉnh nhiệt độ.
- Hệ thống tự động báo cháy v.v..

Trong môi trường sản xuất:
- Các máy tự động.
- Các đường dây sản xuất, lắp ráp tự động.
4
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

4


- Các máy điều khiển theo chương trình, Máy tính, Robot v.v..

1.2.

Cơ sở hình thành hệ thống :
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao,

đồng thời tiết kiệm năng lượng cũng đang là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia.
Thiết bị chiếu sáng luôn gắn liền với đời sống của con người, vì vậy việc kiểm
soát các thiết bị chiếu sáng, bật tắt thích hợp là rất cần thiết để tạo sự tiện nghi cho
người sử dụng cũng như giảm đáng kể sự lãng phí năng lượng không cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên chúng em đã nghiên cứu và tiến hành thiết
kế : “Hệ thống bật tắt đèn tự động theo thời gian thực’’ .

1.3. Yêu cầu công nghệ của hệ thống bật tắt đèn :
a. Tính tự động:

Do yêu cầu ngày càng cao của sản xuất công nghiệp, sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, các thiết bị máy móc ngày càng hiện đại nên tính tự động của hệ thống bật tắt
đèn tự động nói riêng và các máy móc khác nói chung là vô cùng cần thiết và quan

trọng. Tính tự động giúp giảm lượng hao phí điện năng, hạn chế tối đa can thiệp
của con người.
b. Tính đơn giản:

5
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

5


Tiếp đến một trong những tiêu chuẩn mà bất kỳ hộ gia đình , cơ quan , công ty ...
nào cũng phải xem xét đó là tính đơn giản của hệ thống. Tính đơn giản đảm bảo
người dùng có thể dễ dàng sử dụng, dễ dàng thao tác, vận hành, lắp đặt, bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa dễ dàng khi có sự cố.
c. Tính thẩm mỹ:

Khi xã hội ngày càng văn minh hiện đại thì con người cũng đòi hỏi tính thẩm mỹ
cao do vậy các sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất của con người cũng phải đa
dạng phong phú và mang nặng tính mỹ quan, hình thức mẫu mã bắt mắt đồng thời
cũng cần phải có độ bền và độ chắc chắn cao, hoạt động trơn tru, ít xảy ra sự cố, ít
ồn trong quá trình hoạt động.
d. Tính thuận tiện:

Ngày nay tính thuận tiện trong các sản phẩm cũng là một tiêu chí để người dùng
lựa chọn. Yêu cầu về tính thuận tiện có trong hầu hết các khâu từ lắp ráp, vận hành
đến khâu bảo trì, sửa chữa để không mất nhiều thời gian, tiết kiệm chi phí, công
sức.

6

GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

6


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MẠCH
Thiết kế mạch điều khiển có chức năng thực hiện điều khiển đóng ngắt thiết bị
điện tự động theo thời gian thực.
- Hệ thống được thiết kế gồm 5 khối:
• Khối nguồn.
• Khối xử lý trung tâm sử dụng AT 89S52.
• Khối hiển thị sử dụng LCD.
• Khối công suất sử dụng Relay 12VDC để đóng/ cắt thiết bị.
• Khối thời gian thực dùng DS1307.
2.1.Sơ đồ khối của mạch

Khối thời
gian thực
( ic
DS1307 )

Khối hiển thị
( màn hình LCD 1602)

Khối
nguồn
( mạc
Khối điềuhkhiển
( VDK AT89S52

nguồn )
5v
dùng
ic ổn
áp
7805
)

7
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

7

Khối công
suất
( transistor,
rơ le 5v )


Hình 1 : Sơ đồ khối
Chức năng của từng khối:
• Khối điều khiển : Vi điều khiển AT 89S52 điều khiển toàn bộ hoạt động
của mạch, nhận tín hiệu từ các nút bấm và DS1307 rồi đưa hiển thị lên
các LCD sau đó đưa ra tín hiệu điều khiển bật /tắt (hẹn giờ bật /tắt) thiết
bị điện.
• Khối hiển thị: Là các LCD 2 dòng 16 kí tự để hiển thị thời gian.
• Khối nguồn: Là khối cơ bản nhất nó cung cấp nguồn nuôi cho toàn bộ
linh kiện trong mạch. Nó tạo ra điện áp ổn định.
• Khối bật công suất : Là khối sử dụng Transistor C2383 và Relay 5 VDC

để đóng /ngắt mạch hoạt động của các thiết bị điện khối này nhận tín
hiệu từ VĐK AT 89S52.
• Khối thời gian thực : Dùng IC DS1307 lưu trữ và cung cấp thông tin
thời gian : ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây … cho VDK AT89S52 qua
giao tiếp I2C.

8
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

8


2.2. Sơ đồ nguyên lý của mạch

9
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

9


2.3. Tính chọn linh kiện cho mạch.
2.3.1. Sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý của AT 89S52
Sơ đồ chân và chức năng của AT89S52

10
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162


10


Hình 2.1: Sơ đồ chân AT89S52

1. Port 0 (P0.0 - P0.7)
`Port 0 gồm 8 chân .
Với chức năng xuất nhập dữ liệu ,ngoài ra Port 0 còn là bus đa hợp dữ liện và địa
chỉ(AD0_AD7).Port 0 cũng nhận các byte mã khi lập trình Flas và xuất các byte
mã khi kiểm tra chương trình .Chú y trong trường hợp này cần có thêm điện trở
trước khi nối vào chân Port 0.
2. Port 1 (P1.0-P1.7)
11
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

11


Cũng như Port 0 ,Port 1 cũng có 8 chân. Chức năng của Port 1 chỉ là xuất nhập dữ
liệu .Port 1 cũng có thể xuất nhập theo bit và theo byte.
3. Port 2 (P2.0-P2.7)
Port 2 là port 8 bit ,cũng có chức năng xuất nhập dữ liệu như 2 port trên.Khi làm
nhiệm vụ là port nhập, các chân của port 2 đang được kéo xuống mức thấp do tác
động của bên ngoài sẽ cấp dòng do các điện trở kéo lên từ bên trong. Port 2 tạo ra
byte cao của bus điạ chỉ trong thời gian tìm nạp lệnh từ bộ nhớ chương trình ngoài
và trong thời gian truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài sử dụng các địa chỉ 16 bit.
Port 2 cũng nhận các bit địa chỉ cao và tín hiệu điều khiển trông thời gian lập trình
Flash và kiểm tra chương trình.
4. Port 3

Cũng là port xuất nhập dữ liệu 8 bit ,ngoài ra port 3 còn có các chức năng khác cụ
thể như sau:
Bit
P3.0
P3.1
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7

Tên
RXD
TXD
INT0
INT1
T0
T1
/WR
/RD

Chức năng
Dữ liệu nhận cho Port nối tiếp
Dữ liệu truyền cho Port nối tiếp
Ngắt bên ngoài 0
Ngắt bên ngoài 1
Ngõ vào của timer/counter0
Ngõ vào của timer/counter1
Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài

Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài

Bảng 2.1: các chức năng khác của port 3
5. RST
Khi tín hiệu vào chân này được đưa lên mức cao ( trong ít 2 chu kỳ),các thanh ghi
trong bộ vi điều khiển được tải lên nhưng giá trị thích hợp để khởi động hệ thống.
6. Chân /PSEN
PSEN(program store enable) là chân đọc chương trình ở bộ nhớ ngoài ./PSEN sẽ ở
mức thấp trong thời gian đọc mã lệnh.Khi thực hiện chương trình trong ROM nội
12
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

12


thì /PSEN ở mức caoChân này được kích hoạt 2 lần mỗi chu kỳ máy và hai hoạt
đông này sẽ được bỏ qua khi truy cập bộ nhớ ngoài .
7. Chân ALE
ALE(address latch enable) là một xung ngõ ra để chốt byte thấp của địa chỉ trong
khi truy cập bộ nhớ ngoài .Đây cũng là chân truy cập xung lập trình khi lập trình
Flash.Bình thường khi hoạt động chân ALE sẽ được phát với một tỷ lệ không đổi
1/6 tần số dao đông của vi điều khiển .Tuy nhiên chân này cũng sẽ bỏ qua mỗi khi
truy cập bộ nhớ ngoài .
8. Chân EA
EA(external access) là chân cho phép chọn bộ nhớ trong hay bộ nhớ ngoài của vi
điều khiển .Khi EA ở mức tích cực cao(nối với VCC) thì vi điều khiển thi hành
chương trình ROM nội,ngược lại(nối với GND) thì vi điều khiển thi hành bộ nhớ
ngoài.
9. XTAL1 và XTAL2

Đây là 2 ngỏ vào và ra của 1 bộ khuyếch đại dao động nghịch được cấu hình để
dùng như một bộ dao động trên chip.Nó thường được nối với bộ dao đông thạch
anh có dải tần thường là 12MHz-33MHz.
10. Vcc và GND
Đây là 2 chân dùng để cấp nguồn cho IC, dải điện áp thích hợp là 4-5V.Với Vcc
nối với dương nguồn ,GND nối với âm nguồn

13
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

13


2.3.2.Màn hình LCD 2 dòng 16 ký tự
Sử dụng màn hình tinh thể lỏng LCD loại 2 dòng, 16 kí tự LCD1602. Màn
hình LCD đã rất phổ biến trên thị trường và việc lập trình cho nó rất đơn giản
thêm vào đó là nó có mặt thẩm mĩ rất cao. Sử dụng nguồn nuôi thấp (từ 2, 5 đến
5V). Có thể hoạt động ở hai chế độ 4 bit hoặc 8 bit

Hình 10 .Sơ đồ chân của LCD 1602 trong mạch điện
LCD1602 được ghép nối với vi điều khiển thông qua PortD (RD0 đến RD7 Không
sử dụng RD3). RD0 nối với chân E, RD1 nối với chân RS, RD2 nối với chân R/W
là chân đọc ghi dữ liệu và chân RD4 đến RD7 là chân dữ liệu vào.
14
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

14



Trong đó:
- VSS là chân nối đất.
- VEE chân chọn độ tương phản, chân này được chọn qua 1 biến trở 5K một đầu
nối VCC, một đầu nối mát.
- Chân VDD nối dương nguồn.
- Chân chọn thanh ghi RS (Register Select): có hai thanh ghi trong LCD.
+ Nếu RS=0 ở chế độ ghi lệnh như xóa màn hình,bật tắt con trỏ. . .
+ Nếu RS =1 ở chế độ ghi dữ liệu như hiển. thị kí tự, chữ số lên màn hình.
- Chân đọc/ ghi (R/W): Đầu vào đọc/ ghi cho phép người dùng ghi thông tin lên
LCD khi R/W = 0 hoặc đọc thông tin LCD khi R/W = 1.
- Chân cho phép E (Enable): Chân cho phép E được sử dụng bởi LCD để chốt dữ
liệu của nó. Khi dữ liệu được đến chân dữ liệu thì cần có 1 xung từ mức cao
xuống mức thấp ở chân này để LCD chốt dữ liệu , xung này phải có độ rộng tối
thiểu 450ns.
- Chân D0 – D7: Đây là 8 chân dữ liệu 8 bít, được dùng để gửi thông tin lên hoặc
đọc nội dung của các thanh ghi trong LCD.

15
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

15


Hình 11 : Màn hình LCD 1602

2.3.3. Rơle đóng ngắt thiết bị
Relay 5 chân là loại linh kiện đóng ngắt
điện cơ đơn giản. Nó gồm 2 phần chính là

cuộn hút và các tiếp điểm.
Chân 1 và chân 2 được nối vào cuộn hút,
khi có điện vào cuộn hút sẽ hút tiếp điểm
chuyển từ vị trí 4 xuống tiếp điểm 5
Chân 3: đặt điện áp
Chân 4, chân 5: tiếp điểm.

Hình 12 . Relay 5V và sơ đồ các chân
16
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

16


Khối điều khiển thiết bị điện sử dụng Relay để đóng/ ngắt mạch điện khối công
suất này nhận lệnh điều khiển từ VĐK AT89S52.

2.3.4. Thời gian thực DS1307
DS 1307 là chip thời gian thực hay RTC ( Read time clock). Đây là một IC tích hợp
cho thời gian bởi vì tính chính xác về thời gian tuyệt đối cho thời gian:
Thứ, ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây.

Hình 13 . Sơ đồ

các chân củ

a DS1307

Các chân của nó được mô tả như sau:

- X1 và X2 là đầu vào dao động cho DS1307. Cần dao động thạch anh
32.768Khz.
- Vbat là nguồn nuôi cho chip. Nguồn này từ 2V-3,5V. Đây là nguồn cho chip
hoạt động liên tục khi không có nguồn Vcc mà DS 1307 vẫn hoạt động theo thời
gian.
17
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

17


- Vcc là nguồn cho giao tiếp I2C. Điện áp cung cấp là 5V chuẩn và được dung
chung với vi xử lý. Nếu mà Vcc không có mà Vbat có thì DS1307 vẫn hoạt
động bình thường nhưng mà không ghi và đọc dữ liệu.
- GND là nguồn mass chung cho cả Vcc và Vbat.
- SQW/OUT là một ngõ ra phụ tạo xung dao động (xung vuông). Chân này không
ảnh hưởng đến thời gian thực nên không sử dụng chân này trong thời gian thực
và bỏ trống chân này.
- SCL và SDA là 2 bus dữ liệu của DS 1307.

Hình 14 : RTC DS1307
Ghép nối DS1307 với vi điều khiển
Việc ghép nối nó với vi điều khiển khá đơn giản và theo datasheet thì chúng em đưa
ra sơ đồ sau:

18
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162


18


Hình 15 .Sơ đồ kết nối DS1307
DS1307 nó chỉ giao tiếp với vi điều khiển với 2 đường truyền SCL và SDA nên do
đó trên vi xử lý cần phải xác định chân nào trên vi xử lý nó có SCL và SDA để nối
với DS1307.

2.3.5. Transistor
Transistor hay còn gọi là tranzito là một loại linh kiện bán dẫn chủ động. Thường
được sử dụng như một phần tử khuếch đại hay khóa điện tử. Với khả năng đáp ứng
nhanh, chính xác nên transistor được sử dụng nhiều trong ứng dụng tương tự và số
như: mạch khuếch đại, điều chỉnh điện áp, tạo dao động và điều khiển tín hiệu.
Cấu tạo :
Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp P-N,
nếu ghép theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận, nếu ghép theo thứ tự NPN ta
được Transistor ngược. Về phương diện cấu tạo Transistor tương đương với hai
Diode đấu ngược chiều nhau. Cấu trúc này được gọi là Bipolar Junction Transitor
(BJT) vì dòng điện chạy trong cấu trúc này bao gồm cả hai loại điện tích âm và
dương (Bipolar nghĩa là hai cực tính).
19
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

19


Hình 16 .Cấu tạo Transistor
Ký hiệu :


Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực, lớp giữa gọi là cực gốc ký hiệu là B
(Base), lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp.[separator]. Hai lớp bán
dẫn bên ngoài
được nối ra thành cực
phát
(Emitter)
viết tắt là E, và cực
thu hay cực góp
(Collector) viết tắt là
C, vùng bán dẫn
E và C có cùng loại
bán dẫn (loại N
hay P) nhưng có kích
thước và nồng độ
tạp chất khác nhau
nên không hoán
vị cho nhau được.

20
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

20


Hình 17 : Transistor C2383

Nguyên lý hoạt động :

21

GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

21




Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E. Trong đó (+) là nguồn
vào cực C, (-) là nguồn vào cực E.



Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực B và
E, trong đó cực (+) vào chân B và cực (-) vào chân E.



Khi công tắc mở, ta thấy rằng mặc dù hai cực C và E đã được cấp điện
nhưng vẫn không có dòng điện chạy qua, lúc này dòng IC = 0.



Khi công tắc đóng, mối P – N được phân cực thuận khi đó có dòng điện chạy
từ nguồn (+) UBE qua công tắc tới R hạn dòng và qua mối BE về cực (-) tạo
thành dòng IB.



Ngay khi dòng IB xuất hiện, lập tức dòng IC chạy qua mối CE làm bóng đèn

phát sáng, khi đó dòng IC mạnh gấp nhiều lần dòng IB.

22
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

22




Như vậy rõ ràng dòng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dòng IB, khi đó có công
thức

IC = β.IB
Trong đó:


IC là là dòng chạy qua mối CE



IP là dòng chạy qua mối BE



βLà hệ số khuếch đại của transistor

Khi có điện UCE nhưng các điện tử và lỗ trống không thể vượt qua mối tiếp giáp PN để tạo thành dòng điện, khi xuất hiện dòng IBE do lớp bán dẫn P tại cực rất
mỏng và nồng độ pha tạp thấp, vì vậy số điện tử tự do từ lớp bán dẫn nhỏ trong số

các điện tử đó thế vào lỗ trống tạo thành dòng IB. Còn lại phần lớn số điện tử bị hút
về phía cực C dưới tác dụng của điện áp UCE tạo thành dòng ICE chạy qua
transistor.
2.3.6. Thạch anh

Hình 17 : Thạch anh 32.768 KHz và 12 MHz

23
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

23


Thạch anh là nguồn tạo xung nhịp dao động clock ổn định cho dao động của VDK
89S52 và DS1307. Thạch anh 12 MHz sẽ được gắn vào chân XTAL1 và XTAL2
( chân số 18 và 19 ) của 89S52, và thạch anh 32KHz được gắn vào chân X1 và X2
của DS1307

2.3.7. IC 7805
IC 7805 dùng để ổn định điện áp đầu vào, dùng trong các mạch nguồn. Điện áp
đầu ra cố định là 5V, yêu cầu điện áp đầu vào tối thiểu là 7V.

Hình 17 : Sơ đồ chân và sử dụng thực tế ic 7805
2.3.8. Tụ điện :
24
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

24



Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động rất phổ biến, được cấu tạo bới hai bản
cực đặt song song, có tính chất cách điện 1 chiều nhưng cho dòng điện xoay
chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp.
Cấu tạo :
Cấu tạo của tụ điện: bên trong tụ điện là 2 bản cực kim loại được đặt cách điện với
nhau, môi trường giữa 2 bản tụ này được gọi là điện môi (môi trường không dẫn
điện). Điện môi có thể là: không khí, giấy, mica, dầu nhờn, nhựa, cao su, gốm,
thuỷ tinh... Tùy theo lớp cách điện ở giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên gọi tương
ứng.
Đặc tính cơ bản:
Tụ điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng năng lượng điện trường bằng
cách lưu trữ các electron, nó cũng có thể phóng ra các điện tích này để tạo thanh
dòng điện.
Đây chính là tính chất phóng nạp của tụ, nhờ có tính chất này mà tụ có khả năng
dẫn điện xoay chiều.
Ký hiệu: Tụ điện có ký hiệu là C
Tụ gốm ( Tụ không phân cực )

Hình 18 : Tụ gốm
25
GVHD : HOÀNG QUỐC TUÂN
LỚP : 110162

25


×