1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN MẠC LAN ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẦM VÓC - THỂ LỰC VÀ SINH LÍ CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÀ DÂN TỘC TÀY VÀ
MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành Sư phạm Sinh học
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG
Phú Thọ, 2019
2
LỜI CẢM ƠN
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Hùng
Vương, Ban Lãnh đạo khoa Khoa học Tự nhiên, các thầy cô giáo thuộc bộ môn
Sinh học khoa Khoa học Tự nhiên - Trường Đại học Hùng Vương đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương – người đã tận tình chỉ bảo hướng
dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và các em
học sinh trường THCS Yên Bình, Yên Thành, Tân Bắc, Bằng Lang và Xuân
Giang trên địa bàn huyện Quang Bình tỉnh hà giang cùng bạn bè và người thân
trong gia đình đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Mạc Lan Anh
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là của
riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạc Lan Anh
4
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT
Các từ, cụm từ viết tắt
Ý nghĩa
BMI
Chỉ khối cơ thể
National Center for Chronic Disease
CCĐ
Chiều cao đứng
Cs
Cộng sự
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
FSH
Follicle Stimulating Hormone
HS
Học sinh
HSSH
Hằng số sinh học
IDI
Inclusive Development Index
LH
Luteinsing Hormone
NXB
Nhà xuất bản
QVC
Chỉ số quay vòng cao
SD
Độ lệch chuẩn
STT
Số thứ tự
THCS
Trung học cơ sở
VN
Vòng ngực
VNTB
Vòng ngực trung bình
WHO
World Health Organization
WPRO
Western Pacitic Reginal Office
DANH MỤC CÁC BẢN
5
Bảng 2.1. Phân bố ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc....................................16
Bảng 2.2. Phân loại thể lực theo chỉ số pignet....................................................18
Bảng 2.3. Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và dành riêng
cho người Châu Á (IDI & WPRO)......................................................................19
Bảng 2.4. Phân loại thể lực theo chỉ số QVC......................................................19
Bảng 3.1. Chiều cao đứng trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc ................................................................................................................23
Bảng 3.2. So sánh chiều cao đứng trung bình của ĐTNC với nghiên cứu
của các tác giả khác.............................................................................................26
Bảng 3.3. Cân nặng trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc.........27
Bảng 3.4. So sánh cân nặng trung bình của ĐTNC với nghiên cứu....................31
của các tác giả khác.............................................................................................31
Bảng 3.5. VNTB của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc...............................32
Bảng 3.6. So sánh VNTB của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả khác........35
Bảng 3.7. Vòng ngực hít vào gắng sức của học sinh theo tuổi,...........................36
giới tính và dân tộc..............................................................................................36
Bảng 3.8. Vòng đùi phải trung bình theo tuổi, giới tính và dân tộc....................39
Bảng 3.9. Vòng cánh tay phải lúc co của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc.................................................................................................................42
Bảng 3.10. Chỉ số pignet của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc...................45
Bảng 3.11. So sánh chỉ số pignet của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả.....48
Bảng 3.12. Chỉ số BMI trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc....49
Bảng 3.13. So sánh chỉ số BMI của ĐTNC với một số nghiên cứu của các.............52
tác giả khác...........................................................................................................52
Bảng 3.14. Chỉ số QVC trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc...53
6
Hi tính và dân tộc................................................................................................55
Bảng 3.15. Nhịp tim của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc..........................56
Bảng 3.16. So sánh nhịp tim của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả khác...59
Bảng 3.17. Huyết áp tâm thu của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc.............60
Bảng 3.18. So sánh huyết áp tâm thu của ĐTNC với nghiên cứu của các................63
tác giả khác...........................................................................................................63
Bảng 3.19. Huyết áp tâm trương của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc.......64
Bảng 3.20. So sánh huyết áp tâm trương của ĐTNC với nghiên cứu của các
tác giả khác...........................................................................................................66
Bảng 3.21. Tuổi có kinh lần đầu của các nữ ĐTNC dân tộc Tày........................68
Bảng 3.22. Tuổi có kinh lần đầu của các nữ ĐTNC dân tộc Mông.....................68
Bảng 3.23. Tỷ lệ HS dậy thì hoàn toàn theo dân tộc...........................................69
Bảng 3.24. So sánh tuổi dậy thì hoàn toàn của nữ ĐTNC với nghiên cứu
của các tác giả khác.............................................................................................71
Bảng 3.25. Kết quả nghiên cứu về độ dài vòng kinh của nữ dân tộc Tày...........72
Bảng 3.26. Kết quả nghiên cứu về độ dài vòng kinh của nữ dân tộc Mông........73
Bảng 3.27. So sánh kết quả nghiên cứu về độ dài vòng kinh của nữ ĐTNC
với nghiên cứu của các tác giả khác....................................................................74
Bảng 3.28. Kết quả nghiên cứu về số ngày chảy máu trong chu kì kinh
nguyệt của nữ dân tộc Tày...................................................................................75
Bảng 3.29. Kết quả nghiên cứu về số ngày chảy máu trong chu kì kinh nguyệt
của nữ dân tộc Mông...........................................................................................76
Bảng 3.30. So sánh số ngày chảy máu trong chu kì kinh nguyệt của nữ ĐTNC
trong nghiên cứu với nghiên cứu của các tác giả khác........................................77
Bảng 3.31. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam ĐTNC..............78
7
dân tộc Tày..........................................................................................................78
Bảng 3.32. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam ĐTNC..............78
dân tộc Mông.......................................................................................................78
Bảng 3.33. Tỷ lệ nam ĐTNC dậy thì lần đầu theo tuổi ở hai dân tộc.................79
Bảng 3.34. So sánh tuổi dậy thì hoàn toàn của nam ĐTNC với nghiên cứu của
các tác giả khác....................................................................................................81
8
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc.
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chiều cao đứng của HS
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện cân nặng trung bình của ĐTNCtheo tuổi, giới tính và
dân tộc
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng cân nặng của HS
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện VNTB của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc.
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng VNTB của HS
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện VN hít vào gắng sức của ĐTNC theo tuổi, giới tính
và dân tộc
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng VN hít vào gắng sức của HS
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện vòng đùi phải của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng vòng đùi phải của HS
Hình 3.11.Vòng cánh tay phải lúc co của học sinh theo tuổi, giới tính và
dân tộc
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng vòng cánh tay phải lúc co của HS
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện chỉ số pignet trung bình của ĐTNC theo tuổi,
giới tính và dân tộc
Hình 3.14. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số pignet của HS
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện chỉ số BMI của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân
tộc............................................................................................................................
51
9
Hình 3.16. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số BMI của HS
Hình 3.17. Chỉ số QVC theo tuổi, giới tính và nơi ở của học sinh theo tuổi,
giới tính và dân tộc
Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số QVC của HS
Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện nhịp tim của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc
Hình 3.20. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng nhịp tim của học sinh
Hình 3.21. Huyết áp tâm thu của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc
Hình 3.22. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng huyết áp tâm thu của HS
Hình 3.23. Huyết áp tâm trương của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc
Hình 3.24. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng huyết áp tâm trương của
học sinh
Hình 3.25. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hoàn toàn của nữ dân tộc Tày
Hình 3.26. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hoàn toàn của nữ dân tộc Mông.
Hình 3.27. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hoàn toàn của nam dân tộc Tày
Hình 3.28. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ dậy thì hoàn toàn của nam dân tộc Mông.
10
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...........................................................................3
2.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................3
3. Mục tiêu đề tài...................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu trong nghiên cứu....................................4
1.1.1. Các đặc điểm phát triển ở trẻ em lứa tuổi 11 - 15 tuổi................................4
1.1.2. Cơ sở khoa học của một số chỉ số đánh giá thể lực.....................................5
1.1.3. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lí tuần hoàn trong nghiên cứu.....7
1.1.4. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lí dậy thì trong nghiên cứu..........8
1.2. Tình hình nghiên cứu......................................................................................9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..............................................................9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................16
2.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..........................................................16
2.1.2. Phân bố ĐTNC..........................................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................17
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................17
2.3.1. Phương pháp luận......................................................................................17
11
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................17
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.....................................................20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu về tầm vóc - thể lực của học sinh THCS......................23
3.1.1. Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng trung bình của ĐTNC......................23
3.1.2. Kết quả nghiên cứu cân nặng trung bình của ĐTNC................................27
3.1.3. Kết quả nghiên cứu VNTB của ĐTNC.....................................................32
3.1.4. Kết quả nghiên cứu vòng ngực hít vào gắng sức trung bình của ĐTNC...36
3.1.5 Kết quả nghiên cứu vòng đùi phải trung bình của ĐTNC..........................39
3.1.6. Kết quả nghiên cứu vòng cánh tay phải lúc co trung bình của ĐTNC......42
3.1.7. Chỉ số pignet của của ĐTNC.....................................................................45
3.1.8. Chỉ số BMI trung bình của ĐTNC............................................................49
3.1.9. Chỉ số QVC trung bình của ĐTNC...........................................................53
3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh lí tuần hoàn của ĐTNC...........56
3.2.1. Kết quả nghiên cứu nhịp tim trung bình của ĐTNC.................................56
3.2.2. Kết quả nghiên cứu huyết áp của ĐTNC...................................................60
3.3. Kết quả nghiên cứu tuổi dậy thì hoàn toàn của ĐTNC................................67
3.3.1. Kết quả nghiên cứu tuổi có kinh lần đầu của nữ ĐTNC...........................67
3.3.2. Kết quả nghiên cứu độ dài vòng kinh của nữ ĐTNC................................72
3.3.3. Kết quả nghiên cứu về thời gian chảy máu trong chu kì kinh nguyệt của
nữ ĐTNC.............................................................................................................75
3.4.4. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam sinh ĐTNC...............77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................82
1. Kết luận...........................................................................................................82
12
1.1. Các chỉ số hình thái thể lực của học sinh.....................................................82
1.2. Tần số tim và huyết áp động mạch của học sinh..........................................82
1.3. Tuổi dậy thì hoàn toàn của học sinh.............................................................82
2. Kiến nghị.........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................84
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang trên con đường đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước để theo kịp và hội nhập kinh tế với các nước trên thế giới. Điều này đòi
hỏi phải có nguồn nhân lực dồi dào đủ năng lực trí tuệ, xã hội phải có những con
người có trình độ học vấn cao, hiểu biết sâu rộng mọi lĩnh vực, phản ứng nhanh
nhạy với thời cuộc.
Trẻ em, thanh thiếu niên là nguồn nhân lực tương lai của đất nước, đóng vai trò
quyết định trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việc đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu thời đại là nhiệm vụ của ngành giáo dục nói riêng và toàn xã
hội nói chung. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo chỉ thực sự
đúng đắn, có hiệu quả khi được áp dụng phù hợp với thực tế từng địa phương.
Các kết quả điều tra cơ bản về thể lực và trí lực học sinh chính là cơ sở để
hoạch định được chiến lược, xây dựng và lựa chọn các phương pháp giáo dục
đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, sự phát triển về hình thái sinh lý cơ thể người theo mỗi
độ tuổi và giới tính là khác nhau. Trong cùng độ tuổi, điều kiện sống khác nhau
cũng ảnh hưởng đến các chỉ số sinh học. Vì vậy, không nên sử dụng các chỉ số, kết
quả điều tra đã cũ để xây dựng chiến lược giảng dạy, hay sử dụng kết quả điều tra
của vùng này cho vùng khác, hay sử dụng kết quả điều tra của lớp tuổi này áp dụng
cho lớp tuổi khác, nhất là với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở - đây là lứa tuổi
đánh dấu một mốc quan trọng, có những biến đổi mạnh mẽ về sinh lý và tâm lý gọi
2
là tuổi dậy thì. Các em cần được quan tâm giáo dục một cách khoa học trên cơ sở
những nghiên cứu về chính cơ thể các em, đảm bảo các em được phát triển đúng
đắn, toàn diện. Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu, đánh giá sự tăng
trưởng, phát triển ở trẻ em. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu còn nhỏ lẻ ở mức độ
địa phương. Mặt khác, các số liệu đã có không phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội phát triển hiện nay và chưa được cập nhật thường xuyên. Vì vậy việc nghiên
cứu ở học sinh THCS sẽ góp phần bổ sung các số liệu cần thiết về phát triển thể
chất trẻ em nước ta, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Tuy
nhiên, số lượng các công trình nghiên cứu về các chỉ số sinh học của trẻ em chưa
dàn trải đều trên các vùng miền của đất nước, trẻ em ở miền núi có tầm vóc - thể
lực và sinh lí vẫn còn chưa cao, đặc biệt là học sinh các dân tộc ít người.Vì vậy,
việc mở rộng phạm vi nghiên cứu nhằm cung cấp thêm số liệu về các chỉ tiêu tầm
vóc - thể lực, chức năng sinh lí các dân tộc ở Việt Nam sẽ góp phần cung cấp các
dữ liệu khoa học là cơ sở đề xuất các giải pháp đúng đắn trong hoạch định chiến
lược, cải tiến phương pháp dạy học, rèn luyện thể chất cho học sinh [1].
Quang Bình là huyện vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Giang, là
huyện động lực của tỉnh, nằm trên trục đường quốc lộ 279, phía Bắc giáp với huyện
Hoàng Su Phì, Xín Mần; phía Đông giáp với huyện Bắc Quang; phía Nam giáp với
một phần của huyện Bắc Quang và huyện Lục Yên (tỉnh Yên Bái); phía Tây giáp
với huyện Bảo Yên (Lào Cai). Huyện Quang Bình có 15 đơn vị hành chính gồm 1
thị trấn và 14 xã. Huyện Quang Bình có diện tích tự nhiên là 79.188,04 km 2, có 12
dân tộc sinh sống với dân số là 62.335 người (năm 2014). Nơi có đồng bào thuộc
nhiều dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Tày và Mông chiếm chủ yếu. Chính vì
3
vậy, việc xác định tầm vóc - thể lực và sinh lí của học sinh dân tộc Tày và Mông
đang sinh sống tại huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang là cần thiết.
Xuất phát từ những lí do thực tiễn trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm tầm vóc - thể lực và sinh lí của học sinh trường Trung học cơ sở là dân tộc
Tày và Mông trên địa bàn huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm các thông tin phản ánh sự phát
triển về tầm vóc - thể lực và sinh lí, chỉ số chức năng tuần hoàn, dậy thì của HS tại
khu vực nghiên cứu.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng những cơ sở để nhà trường, gia đình và xã hội có thể đề ra
các biện pháp nhằm phát triển tầm vóc - thể lực và sinh lí của HS.
3. Mục tiêu đề tài
3.1. Nghiên cứu nhằm thu thập một số thông tin, số liệu về thực trạng tầm vóc - thể
lực và sinh lí của học sinh trường Trung học cơ sở dân tộc Tày và Mông trên địa
bàn huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
3.2. Từ kết quả nghiên cứu trên có thể đưa ra các nguyên nhân chủ yếu có ảnh
hưởng tới sự tăng trưởng về các chỉ tiêu thể lực và chức năng sinh lí.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu trong nghiên cứu
1.1.1. Các đặc điểm phát triển ở trẻ em lứa tuổi 11 - 15 tuổi
Học sinh THCS có tuổi đời ứng với tuổi thiếu niên, do vậy các em còn có tên
gọi khác là thiếu niên. Tuổi thiếu niên trong khoảng từ 11 - 15 tuổi. Đây là giai
5
đoạn báo hiệu bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển cá thể. Giai đoạn
này kéo dài từ 3 - 4 năm với sự hoàn thiện cơ quan sinh dục và phát triển các đặc
tính sinh dục, thay đổi kích thước và hình thái của cơ thể. Những biến đổi thường
thấy như: chiều cao, cân nặng và các kích thước ngang tăng nhanh dưới tác động
của hoocmon các tuyến: tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục
(tiết hoocmon Estrogen và Testosterone). Về mặt hình thái giải phẫu có sự phát
triển nhanh của hệ xương và hệ cơ. Sau khi kết thúc giai đoạn dậy thì chiều cao đạt
98% so với chiều cao cơ thể trưởng thành. Ở cơ thể nam, dậy thì muộn hơn ở nữ từ
1- 2 năm. Cuối thời kì dậy thì kích thước cơ thể đạt 90 - 97% kích thước của cơ thể
trưởng thành.
Có những thay đổi rõ rệt của các hệ thống chức năng sinh lí cơ bản như hệ cơ,
hệ tuần hoàn, hệ hô hấp trong thời kì hoàn thiện sinh dục và đến cuối thời kì này
các chức năng sinh lí đã giống với người lớn. Tuy nhiên những phát triển trong cơ
thể trẻ lúc này diễn ra chưa đồng bộ và với diện mạo “to cao” bên ngoài như vậy,
các em vẫn chưa là người lớn thực thụ về tất cả các chức năng trong cơ thể.
Ngoài sự biến đổi về thể chất, ở thời kì này cũng có những thay đổi tâm lý.
Cùng với sự phát triển về thể chất, sinh lí của tuổi dậy thì, sự biến đổi về tâm lý
cũng diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp. Xuất hiện nhiều cảm xúc về giới tính
được bộc lộ ra mà trước đây chỉ ở dạng tiềm năng. Xuất hiện nhiều những thắc mắc
băn khoăn, lo lắng trước sự biến đổi của cơ thể.
Mặt khác, sự thay đổi trong nhân cách cũng diễn ra cùng với động cơ học tập,
nhu cầu trong giao tiếp bạn bè, việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị môi trường
của thiếu niên. Trong quan hệ với cha mẹ, xuất hiện các dấu hiệu từ phản ứng,
muốn thoát khỏi sự áp đặt quan điểm của người lớn về các vấn đề khác nhau đến
6
việc bỏ trốn khỏi nhà. Liên quan tới việc hình thành tính tích cực nhân cách trong
giai đoạn này là việc đẩy nhanh tính chất mạnh mẽ trong hình thành các đặc điểm
nhân cách ở trẻ. Chính sự đẩy nhanh tốc độ cả về cơ thể lẫn nhân cách là bước
chuyển từ trạng thái trẻ em sang người lớn. Sự phụ thuộc vào cha mẹ và người lớn
dần phải được thay thế định hướng cho trẻ hướng tới tương lai của chính bản thân
nó. Sự chuyển dịch này đưa ra yêu cầu khá cao không chỉ đối với hệ thần kinh
trung ương, mà cả hệ thống giá trị, chuẩn mực, niềm tin vốn đã được hình thành
trước đó ở trẻ [7]. Dậy thì cùng với sự tác động của môi trường trong giai đoạn này
có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển nhân cách của các em HS.
1.1.2. Cơ sở khoa học của một số chỉ số đánh giá thể lực
Thể lực là một chỉ số tổng hợp và cơ bản có liên quan mật thiết tới tình trạng
sức khỏe, tầm vóc, sự tăng trưởng, phát triển và khả năng làm việc, học tập của mỗi
người. Do đó việc nghiên cứu thể lực ngày càng được đẩy mạnh cùng với sự phát
triển của Y - Sinh học. Để đánh giá sự phát triển thể lực, người ta thường dùng các
chỉ số về hình thái như chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đùi phải…
Đặc điểm phát triển thể lực mang tính đặc thù về mặt chủng tộc, giới tính, lứa
tuổi và nghề nghiệp trong môi trường sống nhất định.
● Chiều cao: Chiều cao là 1 trong những chỉ số phát triển thể chất và sức khỏe
quan trọng nhất. Sự tăng kích thước của chiều cao phụ thuộc vào sự phát triển của
xương trong quá trình tăng trưởng [6]. Ngoài ra, chiều cao còn phụ thuộc vào khối
lượng của toàn thân và của các cơ quan riêng rẽ. Sự phát triển chiều cao mang tính
đặc trưng cho chủng tộc, giới tính và chịu ảnh hưởng của môi trường. Việc tăng
chiều cao qua từng độ tuổi diễn ra không đều nhưng không gián đoạn. Sự không
đồng đều trong quá trình tăng chiều cao thể hiện ở sự tăng trưởng các phần của cơ
7
thể, trong sự biến đổi tỷ lệ giữa các phần đó, nghĩa là của các kích thước. Ví dụ kích
thước của đầu bị giảm đi một cách tương đối theo tuổi so với toàn thân, còn chiều
dài tương đối và tuyệt đối của tay và chân lại được tăng lên.
● Cân nặng: Cũng như chiều cao đứng, cân nặng là số đo thường được sử dụng
trong tất cả các nghiên cứu cơ bản về hình thái người. Mặc dù vậy, độ chính xác
của chỉ số này không cao lắm do nó dễ thay đổi tùy thuộc vào thời điểm nghiên cứu
(buổi sáng cân nhẹ hơn buổi chiều, sau khi lao động nặng hay tập thế dục thì cân nặng
giảm, ...). Tuy nhiên cân nặng của mỗi người nói nên mức độ và tỉ lệ giữa sự hấp thụ
các chất và tiêu hao năng lượng. So với chiều cao, cân nặng của cơ thể ít phụ thuộc
vào yếu tố di truyền hơn mà có liên quan chủ yếu tới điều kiện dinh dưỡng [8].
● Vòng ngực trung bình (VNTB): là một trong những kích thước quan trọng do
nó phối hợp với chiều cao đứng (CCĐ) và cân nặng để đánh giá thể lực của con
người. Tuy nhiên đây cũng là kích thước dễ thay đổi, người ta nhận thấy đo nhiều
lần trên cùng một người các kết quả có thể chênh lệch 2 - 3 cm khi hít vào hoặc thở
ra gắng sức. VNTB lớn thì thể lực tốt, do nó liên quan đến khả năng hô hấp của con
người. Các tác giả rút ra từ nghiên cứu của mình là có sự tương quan giữa vòng
ngực và cân nặng [13].
● Vòng cánh tay và vòng đùi là 2 chỉ số quan trọng để đánh giá thể lực. Vòng
cánh tay và vòng đùi không thể thiếu được trong việc đánh giá khả năng lao động
và sức khỏe của con người, đặc biệt với chỉ số QVC. Vòng cánh tay và vòng đùi có
tương quan rất chặt chẽ với cân nặng và có thể thay thế cân nặng trong việc đánh
giá thể lực. Các vòng này có ưu điểm hơn cân nặng là biểu hiện sức tăng của cơ
nhiều hơn. Dựa vào hai chỉ số này có thể đánh giá và phát hiện tình trạng dinh
dưỡng của cơ thể, đặc biệt là tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em [13].
8
Sự phát triển và tăng trưởng thể lực được đánh giá chủ yếu vào ba chỉ số cơ
bản: cân nặng, chiều cao và vòng ngực. Tuy nhiên, thể lực là một thông số tổng hợp
nên không thể đánh giá tình trạng thể lực một cách riêng rẽ mà phải dựa vào mối
tương quan giữa các chỉ tiêu giải phẫu - sinh lí. Các nhà khoa học Châu Âu đã dựa
vào mối tương quan này để xây dựng thêm một số chỉ tiêu hình thái thể lực tổng
hợp. Mới đầu các tác giả hợp nhất hai chỉ số thành một chỉ số như Broca, Quetelet,
GRV, Skeslie...Sau đó là những chỉ số được hợp nhất từ 3 chỉ số trở lên như chỉ số
Pignet, Vervack, Pimo, chỉ số QVC...Việc hợp nhất nhiều chỉ số vào một chỉ số
chung đã làm cho việc đánh giá thể lực được chính xác hơn và có cơ sở khoa học
riêng của nó.
Các chỉ số thể lực đều được xây dựng trên quan điểm: với chiều cao nhất định,
thể lực càng tốt nếu các kích thước ngang (vòng ngực, cân nặng, vòng đùi, vòng
cánh tay) càng lớn. Có nghĩa là thể lực càng tốt khi các mối tương quan thuận giữa
các kích thước ngang và chiều dài cơ thể. Tuy nhiên thể lực không chỉ phụ thuộc
vào các yếu tố hình thái mà phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, môi trường sống
và sự rèn luyện cơ thể. Vì vậy, nghiên cứu sự tăng trưởng và phát triển của thể lực
ở các vùng địa lí khác nhau, dân tộc khác nhau và điều kiện kinh tế khác nhau là
hết sức cần thiết đối với mọi lứa tuổi, đặc biệt là lứa tuổi dậy thì và sau dậy thì (vị
thành niên).
1.1.3. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lí tuần hoàn trong nghiên cứu
a. Huyết áp động mạch
Tim co bóp nhịp nhàng đẩy máu trong động mạch, máu chảy trong động mạch
chịu hai 2 lực tác dụng [13]:
9
• Lực đẩy máu của tim
• Lực cản của thành mạch
Vì lực đẩy máu của tim thắng được lực cản của thành mạch nên máu được chảy
trong động mạch với một áp suất nhất định và gọi là huyết áp được biểu thị bằng 2
trị số: trị số tối đa và trị số tối thiểu.
Huyết áp tối đa (Huyết áp tâm thu) là áp suất máu khi tim co, phụ thuộc vào lực
co bóp và thể tích tâm thu, bình thường là khoảng 90 - 110 mmHg.
Huyết áp tối thiểu (Huyết áp tâm trương) là áp suất máu khi tim dãn, phụ thuộc
vào trương lực mạch máu, bình thường khoảng 50 - 70 mmHg.
Huyết áp phụ thuộc vào trạng thái cơ thể đặc biệt là lứa tuổi. Ở trẻ sơ sinh,
huyết áp tối đa bằng khoảng 40 mmHg, sau vài ngày là khoảng 70 mmHg, trẻ 1
tháng tuổi là 80 mmHg, giai đoạn 15 - 50 tuổi là 105 - 120 mmHg, 60 tuổi là 135 140 mmHg. Càng già huyết áp càng cao theo mức độ xơ hóa của động mạch.
b. Nhịp tim
Nhịp tim là số lần tim co bóp trong 1 phút (khoảng 70 - 75 nhịp/ phút ở người
bình thường), phản ánh quá trình hoạt động của tim theo từng lứa tuổi và từng trạng
thái cơ thể. Trong giai đoạn dậy thì, hoạt động của tim được tăng cường dẫn đến
kích thước của nó tăng rõ rệt nhưng các mạch máu phát triển chậm nên đã xuất hiện
sự trục trặc trong hệ tuần hoàn dẫn đến có thể nhịp tim rối loạn.
10
Nhịp tim và huyết áp biến đổi theo lứa tuổi: nhịp tim giảm dần theo tuổi là do
kích thước của tim tăng ở trẻ sơ sinh, mỗi lần tâm thất co chỉ đẩy được vào động
mạch 2,5ml máu, đến 1 tuổi tâm thất co đẩy được 10ml, 2 tuổi 14ml, sau đó mỗi
năm tăng trung bình 2ml. Ở trẻ em, tim co bóp không đều cả về tần số và cường độ.
Ở trạng thái nghỉ ngơi nhịp tim thay đổi một vài lần, đến 7 - 8 tuổi nhịp tim tương
đối ổn định. Nói chung từ 4 - 15 tuổi trở lên, nhịp tim là tương đối ổn định.
1.1.4. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lí dậy thì trong nghiên cứu
Sự tăng trưởng bình thường của một cơ thể chỉ có được khi cơ thể đó khỏe
mạnh. Mọi sự biến động về sức khỏe đều ảnh hưởng rõ nét lên sự tăng trưởng bình
thường của tuổi dậy thì.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân tích thành 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng
đó là: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Sự hiểu biết về tác động của từng nhóm
yếu tố sẽ giúp cho chúng ta có thể tạo được những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển về thể chất và tinh thần của tuổi dậy thì.
Các yếu tố bên trong đóng vai trò tạo đà cho sự phát triển cho cơ thể ở tuổi dậy thì, nó
bao gồm các tuyến nội tiết, các yếu tố bẩm sinh, di truyền, chủng tộc, giới tính.
Cùng với các yếu tố bên trong cơ thể, các yếu tố bên ngoài như dinh dưỡng,
môi trường sinh thái, môi trường xã hội cũng có tác động không nhỏ đến sự phát
triển thể lực của trẻ ở thời kì dậy thì.
1.2. Tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Một số công trình nghiên cứu về tầm vóc thể lực
11
Các chỉ số sinh học đầu tiên được nghiên cứu là các chỉ số hình thái thể lực,
nhưng mãi đến thế kỉ XX thì việc nghiên cứu mới trở thành vấn đề thời sự được các
nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Từ thế kỷ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một
chỉ số quan trọng để đánh giá thể lực.
Sau này các nhà giải phẫu học kiêm họa sỹ thời Phục hưng như Léonardde
Vinci, Mikenlangielo, Raphael... đã tìm hiểu rất kỹ cấu trúc và mối tương quan giữa
các bộ phận trong cơ thể người để đưa lên những tác phẩm hội họa của mình. Mối
quan hệ giữa hình thái và môi trường sống cũng được nghiên cứu từ rất sớm bởi
các nhà nhân trắc học đại diện là Ludman, Nold, Volanski.
Vào những năm 50 của thế kỉ XVIII, những nghiên cứu về sự tăng trưởng ở trẻ
em bắt đầu được đề cập. Năm 1729, T.A Stoeller đã xuất bản cuốn đầu tiên về tăng
trưởng chiều dài người (ở Đức) và sau đó năm 1753 Rosen Stein soạn thảo cuốn
sách giáo khoa về bệnh học trẻ em. Tuy nhiên những nghiên cứu này chưa có số
liệu đo đạc cụ thể.
Rudolf Martin là người đặt nền móng cho hình thái học và nhân trắc học hiện
đại qua 2 tác phẩm nổi tiếng: “Giáo trình về nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo
đạc cơ thể và xử lý thống kê” [18]. Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình
bổ sung và hoàn thiện thêm các đề xuất của ông cho phù hợp với từng nước.
Năm 1997, Hiệp hội các nhà tăng trưởng học được thành lập, đánh dấu một bước
phát triển mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới.
Năm 2007, WHO công bố chuẩn tăng trưởng của trẻ em học đường và người
trưởng thành, là mốc quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng các chỉ số hình thái
để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phát triển thể lực của con người [19].
12
1.2.1.2. Một số công trình nghiên cứu về sinh lí tuần hoàn
Năm 1973, Wlison nghiên cứu sự thay đổi của huyết áp trên đối tượng nghiên
cứu tuổi học đường đưa ra kết luận huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu đều tăng
dần theo tuổi [12].
Năm 1982, Waldo.E.Nelson nghiên cứu trên trẻ em từ 4 - 16 tuổi và ông đưa ra kết
luận: huyết áp tối đa ở trẻ 4 tuổi là 85mmHg, huyết áp tối thiểu là 60mmHg. Đến 10
tuổi huyết áp tối đa là 100mmHg, huyết áp tối thiểu là 65 mmHg. Khi 15 tuổi huyết áp
tối đa đạt 115mmHg và huyết áp tối thiểu đạt 72 mmHg [12].
Nhìn chung các tác giả đều cho rằng huyết áp thay đổi theo tuổi (thấp hơn ở trẻ nhỏ
và cao hơn ở người già) và theo giới tính.
1.2.1.3. Một số công nghiên cứu về sinh lí dậy thì
Dậy thì là giai đoạn quan trọng trong sự sinh trưởng của con người, một trong
các biểu hiện rõ nhất của giai đoạn này chính là sự thay đổi về hình thái. Chính vì
thế, để tìm hiểu các đặc điểm sinh học tuổi dậy thì, việc nghiên cứu các chỉ số hình
thái là rất quan trọng. Nghiên cứu về các chỉ số hình thái được coi là những chỉ số
sinh học hình thể quan trọng của con người, nó cũng có lịch sử tồn tại và phát triển
hết sức phong phú thể hiện trên nhiều lĩnh vực như sự tăng trưởng, phát triển, đặc
trưng theo chủng tộc, giới tính...
Năm 1930, hai nhà khoa học là Moore và Price phát hiện ra kích tố (FSH) và
kích thể hoàng tố (LH) được sinh ra từ tuyến yên và từ đó cũng tìm ra vai trò điều
hòa chức năng sinh dục của tuyến yên [12].
13
Sau đó vào năm 1932, hai nhà khoa học Hohlwey và Junkman đã chứng minh
rằng, hệ thần kinh trung ương (đặc biệt là vùng dưới đồi Hypothalamus) có vai trò
quan trọng trong việc điều hòa chức năng sinh sản [12].
Trước năm 1970, các nhà khoa học chỉ nói tới vai trò của chất nội tiết trong trong điều hòa
chức năng sinh sản gồm có cơ chế thần kinh và nội tiết. Cơ chế điều hòa thần kinh nội tiết có hai
vòng điều hòa: vòng điều hòa kín và vòng điều hòa mở.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số công trình nghiên cứu về tầm vóc thể lực
Năm 1975, cuốn “Hằng số sinh học của người Việt Nam” được xuất bản đầu
tiên ở nước ta [16]. Đây là một công trình trình bày khá hoàn chỉnh về các chỉ số
sinh học, sinh lí, hóa sinh của người Việt Nam.
Trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp [3] nghiên
cứu dọc trên 101 học sinh Hà Nội từ 6 - 17 tuổi. Với 31 chỉ tiêu nhân trắc học được
nghiên cứu, tác giả đã rút ra kết luận là chiều cao phát triển mạnh nhất lúc 11 - 12
tuổi ở nữ, 13 - 15 tuổi ở nam, cân nặng phát triển mạnh nhất ở nữ lúc 13 tuổi và ở
nam lúc 15 tuổi. Như vậy, đây là giai đoạn có sự gia tăng mạnh về chiều cao và cân
nặng ở lứa tuổi học sinh.
Năm 1992, Nguyễn Văn Lực và cộng sự (cs) [9] nghiên cứu về thể lực của học
sinh từ 12 - 16 tuổi ở Bắc Kạn và trường An Ninh III đã cho thấy, trẻ em dân tôc Tày,
Hmông và Kinh ở miền núi có chiều cao và cân nặng lớn hơn trẻ miền xuôi. Trẻ em
Hmông có cân nặng tương đương nhưng chiều cao đứng lại thấp hơn dân tộc Tày và
Kinh.