Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền
kinh tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã
hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. Đối với các nước đang phát
triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vị trí quan
trọng trong nền kinh tế.
Nhận thấy tiềm năng rất lớn của ngành nên có rất nhiều doanh nghiệp tham
gia, trong số ấy không thể không nhắc đến công ty cổ phần sữa Vinamilk. Công
ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công
Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn
cho mình con đường phát triển đúng hướng, các sản phẩm của công ty không
những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trong nước, mà một số
mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị trường xuất khẩu.Với mục
tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành sữa đã đặt
Vinamilk vào cuộc cạnh tranh gay gắt để giành lấy thị phần giữa các doanh
nghiệp. Nhất là khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới, công ty không
những phải cạnh tranh với những công ty trong nước mà còn phải cạnh tranh với
các công ty nước ngoài. Mà hiện nay nền kinh tế lại phải chịu ảnh hưởng nặng
nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát trong nước thì tăng cao, chi
phí sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng do lãi suất ngân hàng tăng, thiếu vốn,
đối thủ cạnh tranh nhiều, giá nguyên vật liệu đầu vào cao đã tạo nên khó khăn
rất lớn cho công ty. Từ thực tế đó, ta thấy để giải quyết những khó khăn hiện tại
đòi hỏi phải có biện pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh đúng
đắn. Với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp nhằm giữ vững được vị thế của
Vinamilk trong tương lai, đồng thời vận dụng những kiến thức được học vào
thực tế, chúng em đã chọn đề tài thảo luận: “Giải pháp và kiến nghị để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty Vinamilk”.
Nhóm 10
Page 1
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan bài thảo luận này là do nhóm tự thực hiện, có sự tham
gia đầy đủ, tích cực của tất cả các thành viên trong nhóm, cùng với sự hỗ trợ của
cô Phạm Hà Phương và các thành viên trong lớp học phần, không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác. Các thông tin thứ cấp được sử dụng trong
bài thảo luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Chúng em xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Nhóm 10
Nhóm 10
Page 2
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
I.
II.
1.
2.
3.
4.
5.
III.
1.
2.
MỤC LỤC
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp………………………………………………………..
Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty
Tổng quan………………………………………………………………………
Kết quả hoạt động kinh doanh từ giai đoạn ……………………..……………..
Hiệu quả hoạt động knh doanh…………………………………………………
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp……………………………………………………………….………….
Đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty……….…………
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Định hướng, mục tiêu phát triển……………………………………………….
Một số giải pháp kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp…………………………………………………………………………
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY VINAMILK
Nhóm 10
Page 3
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
BÀI THẢO LUẬN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả kinh
doanh nói riêng không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào mà
còn là mối quan tâm của bất kỳ các nhà nghiên cứu kinh tế và các nhà quản lý
kinh doanh khi làm bất cứ việc gì. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề bao
trùm và xuyên suốt hoạt động kinh doanh, thể hiện chất lượng toàn bộ công tác
quản lý. Nếu chi phí bỏ ra càng ít, kết quả mang lại càng nhiều thì hiệu quả kinh
tế càng cao và ngược lại.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải tìm hiểu khái
niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất”
Quan điểm thứ hai: “ Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hôi là mức độ hữu
ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải
giá trị”
Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn được đánh giá trên góc độ những lợi ích mà nó
đem lại cho xã hội: “ Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ
tiết kiệm chi phí cho một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích xã hội của nền kinh tế quốc dân”.
Từ các khái niệm khác nhau về hiệu quả kimh doanh của các nhà kinh tế trên
ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất cho hiệu quả sản xuất kinh doanh:
“ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự tâp trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực và trình độ chi phí của nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh doamh. Nó là thước đo ngày càng trở lên quan trọng của
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ”
Như vậy hiệu quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh và có mối quan hệ
mật thiết với kết quả kinh doanh.
Hiệu
1.2. Bản chất
Nhóm 10
Page 4
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Do nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, phải
đặt ra yêu cầu khai thác triệt để các nguồn lực cũng như chi phí. Chúng ta có thể
khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó
- Hiệu quả tuyệt đối ( Hiệu quả là hiệu số giữu kết quả và chi phí) :
HQ=KQ-CF
- Hiệu quả tương đối ( là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó) :
HQ = KQ/CF
Trong đó, HQ : là hiệu quả đạt được trong thời kì nhất định
KQ : là kết quả đạt được cho thời kì đó
CF : chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
1.3.
Vai trò
- Đối với doanh nghiệp: Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên cơ
chế thị trường, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh hiện nay diễn ra gay gắt và
khốc liệt, điều đầu tiên mà chủ doanh nghiệp quan tâm là hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là điều kiện của
tái sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, giúp doanh nghiệp củng
cố vị trí của mình trên thị trường.
Doanh nghiệp phấn đấu cải tiến các hoạt động sản xuất, quản lý tốt các
chi phí làm cho giá thành sản phẩm hạ, hạ giá bán tăng sức cạnh tranh cho sản
phẩm hàng hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng lợi nhuận một cách
trực tiếp.
Đối với nền kinh tế - xã hội: Hiệu quả kinh doanh là động lưc phát triển
đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp hoạt động tốt, làm ăn hiêụ
quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp đó đem lại cho nền kinh tế- xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh nghiệp có điều kiện nâng cao
chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ
mạnh cho nhân dân.
Hơn nữa các nguồn thu ngân sách chủ yếu từ doanh nghiệp. Doanh thu
hoạt động hiệu quả sẽ thúc đẩy đầu tư xã hội
2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Phân tích hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các
nguồn lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhóm 10
Page 5
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp các đối tượng quan tâm đo lường
hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các
quyết định về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh còn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm
soát hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. Đối tượng và mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp dung để phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo được thành lập.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả của một kỳ kinh doanh.
2.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiêu phân tích đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông
qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chi tiêu tài chính trên báo cáo kết
quả kinh doanh .
Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất
định. Những chỉ tiêu này bị phụ thuộc vào các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ một.
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị thường đặt ra nhiều mục
tiêu hoạt động, đó là các tiêu đích hoặc là kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phấn
đấu đạt được. Các mục tiêu thường ấn định trong lĩnh vực sau đây:
+ Mức lợi nhuận
+ Năng suất, chi phí,
+ Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
+ Nâng cao chất lượng phục vụ
+ Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
+ Đạt sự ổn định nội bộ
+…
Về mặt kinh tế, các mục tiêu đều quy tụ về một đích, một mục tiêu cơ bản, đó là
mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển của doanh nghiệp.
Một điều cần lưu ý là khi lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn để xác lập các chỉ tiêu đo
lường và đánh giá hiệu quả kinh tế chưa phản ánh sự đóng góp đầy đủ của doanh
Nhóm 10
Page 6
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
•
-
nghiệp đối với xã hội. Trước hết lợi nhuận mới chỉ là một phần của giá trị mới
mà doanh nghiệp sáng tạo ra trong kinh doanh: giá trị gia tăng dùng để:
+Trả lương cho người lao động, hình thành nguồn thu nhập lớn cho xã hội
+ Nộp thuế, hình thành nguồn thu nhập của ngân sách
+ Trả lãi tiền vay hình thành nguồn thu nhập của các nhà đầu tư.
+…
Khi phân tích hiệu quả của doanh nghiệp, cho dù hoạt động dưới hình thức nào,
đều phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp với
hiệu quả toàn bộ nền kinh tế của quốc dân.
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế
Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Một là đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo
lượng hóa được kết quả, đảm bảo phân tích định lượng và phân tích định tính.
Không thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ
mọi lợi ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp và xã hội quan tâm.
Hai là, Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính
xác và thực tiễn: hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán phải dựa trên số
liệu thông tin thực tế, đơn giản, dễ hiểu. Không sử dụng phương pháp phức tạp
khi chưa có đầy đủ điều kiện sử dụng nó.
Ba là, đảm bảo tính toàn diện và hệ thống
Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính so
sánh và kế hoạch hóa.
Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Trong đó:
M : Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
F: chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu
Chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực càng
cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu
này càng cao hiệu quả kinh tế doanh nghiệp càng cao.
Nhóm 10
Page 7
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Ngoài hai chỉ tiêu trên ta có thể sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên tổng chi
phí.
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi
phí bỏ ra.
Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
- Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao
động.
Trong đó :W năng suất lao động của một nhân viên
NV Số nhân viên bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động trong kỳ đạt được.
Hiệu quả sử dụng lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả lao động càng cao.
Hoặc bằng
QL: tổng quỹ tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
tiền lương
- Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về
các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong
kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và cố định thông qua hiệu quả sử
dụng vốn
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung: Hiệu quả sử dụng toàn vốn
của doanh nghiệp được tính bằng hai chỉ tiêu:
và
Trong đó
: là số vốn bình quân sử dụng trong năm và tính bằng công thức bình quân điều
hòa
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: được đánh giá bằng các chỉ tiêu tốc độ chu
chuyển vốn lưu động:
Nhóm 10
Page 8
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
L
N
Trong đó:
Mv: Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
L: Số lần chu chuyển vốn lưu động
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
mv: Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
2.3.3. Chi Phí của doanh nghiệp thương mại
Khái niệm
Chi Phí là giá các hàng hóa và dịch vụ đã sử dụng trong quá trình tạo ra doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí mua hàng, tiền lương trả
cho người lao động, tiền thuê quảng cáo,…
Chi phí còn được xem là cái phải trả cho những hoạt động cần thiết khác nhau
để tiến hành kinh doanh.
Các khoản chi gọi là chi phí nếu hội tụ hai đặc điểm sau:
+ Tạo ra doanh thu
+ Làm giảm vốn chủ sở hữu
Phân loại chi phí của doanh nghiệp
• Phân loại đặc tính hình thành của chi phí:
Căn cứ đặc tính hình thành của chi phí chia chi phí doanh nghiệp thành hai loại:
+ Chi phí xác định: Là những khoản thực chi, thực trả,thực thanh toán vốn, lao
động và các yếu tố khác của sản xuất và kinh doanh trong thời kỳ nhất định.
Khoản này phản ánh trên sổ sách kế toán.
+ Chi phí cơ hội: là những khoản thu bị mất đi do lựa chọn phương án này mà
không lựa chọn phương án khác.
• Phân theo mục đích của kế hoạch hóa:
+ Chi phí chuẩn( chi phí định mức): Là chi phí được xác định trước do kết
quả của công tác thống kê và kế hoạch .
+ Chi phí thực hiện là chi phí phát sinh thực tế trong một thời kỳ nhất định, là
các khoản thực chi thực trả của doanh nghiệp.
•
Phân theo tác dụng của chi phí đến hoạt động kinh doanh:
+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với một sản
phẩm hoặc một nghiệp vụ liên quan nhất định
+ Chi phí gián tiếp: là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều sản phẩm, hoặc
nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau.
Nhóm 10
Page 9
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
•
Phân theo mục đích hạch toán và phương án phân phối thu nhập của
doanh nghiệp:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định mà các tài sản cố định đó được sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra doanh thu trong kỳ theo chế độ
quản lý, sử dụng và tính khấu hao hiện hành.
+ Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, năng lượng hàng hóa thực tế đã sử dụng
vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến doanh thu tính vào thu
nhập chịu thuế trong kỳ, căn cứ vào mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất
kho.
+ Chi phí về tiền lương tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất
tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả theo chế độ qui định.
+ Chi phí về nghiên cứu khoa học công nghệ, chi sáng kiến cải tạo tài trợ cho
giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định,
kiểm toán,….
+ Các khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cấp trêm theo chế độ
qui định, chi phí công đoàn, bảo hiểm tài sản, ……
+ Chi trả lãi vay vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Trích các khoản dự phòng.
+ Trợ cấp thôi việc cho người lao động
+ Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
+ Chi phí quảng cáo tiếp thị, khuyến mại, tiếp dân, khánh triết,…có liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Một số thuế, lệ phí và thuế giá trị gia tăng trực tiếp phải nộp.
•
Phân theo tính chất biến động của chi phí so với khối lượng hàng hóa tiêu
thụ
+ Chi phí cố định( chi phí bất biến, định phí): là các khoản chi phí không biến
đổi trong một thời kỳ nhất định cho dù khối lượng hàng hóa tiêu thụ có tăng
hay giảm. Đó là chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lương theo thời
gian,…
+ Chi phí biến đổi( chi phí khả biến, bất biến) : là những khoản chi phí biến
động cùng chiều với khối lượng hàng hóa tiêu thụ, bao gồm chi phí mua hàng,
vận chuyển…
Các chỉ tiêu chi phí cơ bản của doanh nghiệp:
Tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp hoặc của một sản phẩm, một nghiệp
vụ kinh tế nào đó của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.
Nhóm 10
Page 10
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Chi phí bình quân: Phản ánh hao phí bình quân được tiến hành sản xuất, kinh
doanh một sản phẩm hay nghiệp vụ kinh doanh.
Chi phí bình quân trên một sản phẩm hàng hóa gọi là giá thành sản phẩm
Chi phí bình quân được tính trên một đơn vị giá trị sản phẩm hàng hóa được tiêu
thụ và gọi là tỷ suất chi phí.
Chi phí biên: là chi phí phụ thêm nếu sản xuất hay kinh doanh thêm một sản
phẩm hàng hóa
Trong thực tế chi phí biên còn được gọi là chi phí phụ thêm ( hoặc bớt đi) khi
tăng hay giảm một số lượng sản phẩm nào ấy và chi phí biến đổi đôi khi biến
thành chi phí trực tiếp
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp:
•
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp
a. Xét trong thời gian ngắn với yếu tố phản ánh quy mô của doanh nghiệp ổn
định.
Trong điều kiện quy mô không đổi:
+ Khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì tổng chi phí tăng lên nhưng tăng
chậm hơn mức tăng của khối lượng hàng hóa tiêu thụ và ngược lại.
+ Chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm sẽ không ngừng giảm xuống khi
khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên và ngược lại
+ Mỗi doanh nghiệp với quy mô nhất định có một giới hạn cụ thể, tại đó chi phí
bình quân đạt tối thiểu. Vượt quá giới hạn chi phí bình quân tăng đột biến.
+ Trong một điều kiện nhất định mở rộng khối lương hàng hóa tiêu thụ phải căn
cứ vào chi phí bình quân, khối lượng hàng hóa tăng lên hợp lý khi sự tăng
trưởng đó không làm tăng chi phí bình quân
b. Xét trong thời gian dài với yếu tố phản ánh quy mô của doanh nghiệp không
ngừng thay đổi
. Vượt quá giới hạn chi phí bình quân tăng đột biến vì doanh nghiệp phải:
+ Gia tăng chi phí thuê mặt bằng
+ Gia tăng thêm chi phí thuê quản trị
+ Gia tăng thêm chi phí mua thêm tài sản cố định
+….
Bởi vậy, Doanh nghiệp muốn tăng quy mô phải lựa chọn một quy mô hợp lý,
xác định thời điểm mở rộng quy mô
•
Sự ảnh hưởng của giá cả đến chi phí doanh nghiệp thương mai:
a. Giá cả các yếu tố đầu vào: Giá chi phí tăng lên làm cho tổng chi phí tăng lên
và chi phí bình quân cũng tăng một cách tương ứng và ngược lại.
Mức ảnh hưởng của giá phí tới tổng chi phí
Nhóm 10
Page 11
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Mức ảnh hưởng = tổng mức chi phí thực tế - tổng mức giá thực tế theo giá gốc
Trong đó:
Mức ảnh hưởng của giá phí đến chi phí bình quân
b. Giá bán hàng hóa: Không ảnh hưởng đến tổng mức chi phí nhưng ảnh hưởng
đến tỷ suất chi phí
Khi chi phí đầu vào tăng lên làm cho giá thành tăng và tất yếu làm cho lợi nhuận
định mức giảm xuống. Để đảm bảo lợi nhuận dư kiến doanh nghiệp lưa chon
theo:
+ Hoặc tăng giá bán
+ Hoặc tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ để giữ nguyên giá bán .
• Cơ cấu hàng hóa kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô kinh doanh không đổi về cơ cấu mặt hàng kinh doanh sẽ không làm
thay đổi tổng mức chi phí và tỷ suất chi phí của doanh nghiệp
• Trình độ cơ sở vật chaatskyx thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại giúp doanh nghiệp rút bớt chi phí vận chuyển
bao gói, phân loại hàng hóa,…. Nhưng đổi lại, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí
cố định lớn. Vì vậy, cần cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư
•
Trình độ thành thạo nghiệp vụ, trình độ hiểu biết về hoạt động kinh doanh
Cũng như sự tận tâm của đội ngũ lao động. Tổ chức lao động khoa học, phân
công, bố trí lao động phù hợp với sở thích và sở trường từng người có ảnh
hưởng rất lớn đến chi phí doanh nghiệp
• Trình độ quản lý kinh tế nói chung, trình độ tổ chức hạch toán nói riêng là
yếu tố quan trọng để tính đúng đủ các khoản chi phí phát sinh, đảm bảo chặt
chẽ, chống tham ô,….
• Phân công và hợp tác giữa thương mại và ngành sản xuất, công nghệ thu
hoạch, phân loại mặt hàng nông sản, cách đóng gói, trình độ phát triển của
bao bì,…
•
Môi trường pháp lý của hoạt động kinh doanh
Bao gồm các bộ luật, văn bản dưới luật, chỉ thị quyết định của nhà nước,
trung ương và địa phương có liên quan đến doanh nghiệp; mức độ hiệu lực
Nhóm 10
Page 12
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
của quy định cũng như cách thức thực hiện, năng lực phẩm chất của cán bộ
thừa hành công vụ.
•
Trong điều kiện nền kinh tế mở chi phí của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
nhân tố khách quan như: Tình hình diễn biến thị trường, Tỷ giá hối đoái,
quan hệ nước ta với các nước buôn bán với nước ta,…..
2.3.4. Lợi nhuận của doanh nghiệp:
Khái niệm
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp với tổng chi
phí trong thời kỳ nhất định.
Lợi nhận= Tổng thu nhâp- Tổng chi phí
Nguồn hình thành và phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Nguồn hình thành
+ Từ kết quả hoạt động kinh doanh
+ Từ các hoạt động khác
• Lợi nhuận từ kết quả các hoạt động kinh doanh
a. Tổng doanh thu: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động
bán hàng theo hóa đơn
b. Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu theo hóa đơn với
các khoản chiết khấu
Doanh thu thuần= tổng doanh thu theo hóa đơn –chiết khâu-giảm giá-hàng bị
trả lại- thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
c. Hoàn trả và giảm giá hàng đã bán
Hoàn trả và giảm giá hàng đã bán có ảnh hưởng đến doanh số đã ghi trong
hóa đơn bán hàng và giảm doanh thu mà doanh nghiệp nhận được.
d. Chiết khấu: khách hàng thanh toán sớm hơn sẽ được giảm giá thanh toán sớm
e. Giá vốn hàng bán ra: Giá vốn hàng hóa bán ra trong bảng kê khai thu nhập là
một khoản của doanh thu bán hàng năm. Số hàng tồn kho được đưa vào bảng
cân đối tài sản như một tài sản có.
Thông qua hệ số kiểm kê cung cấp cho các nhà quản trị ba vấn đề sau:
+ Hàng tồn kho đầu kỳ
+ giá trị hàng mua vào trong kỳ
+ hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá vốn hàng đã bán ra = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ+ trị giá hàng mua trong
kỳ- trị giá hàng tồn kho
Trị giá hàng mua vào để bán được tính bằng công thức
Nhóm 10
Page 13
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Trị giá hàng mua vào để bán = Trị giá mua của hàng mua vào để bán+ hoàn
trả hàng đã mua và giảm giá- chi phí mua hàng
f. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp về bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá hàng đã bán và xác định bằng:
Lợi nhuận gộp về bán hàng = doanh thu bán hàng thuần- trị giá hàng đã bán
g. Lợi nhuận thuần từ kết quả kinh doanh
Là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng, cung ứng dịch vụ,
chênh lệch doanh thu, chi phí hoạt động tài chính với chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán
Lợi nhuận thuần từ kết quả hoạt động kinh doanh= lợi nhuận gộp từ bán
hàng+ doanh thu từ hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính- chi phí
bán hàng- chi phí quản lý doanh nghiệp
• Lợi nhuận từ hoạt động khác
Là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động kinh tế khác với chi phí hoạt động
kinh tế khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác = thu nhập từ hoạt động khác- chi phí hoạtđộng
khác
• Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
Là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được từ kết quả kinh doanh, từ hoạt động tài
chính và các hoạt động bất thường khác. Đây là thu nhập mà doanh nghiệp phải
chịu thuế
Tổng lợi nhuận trước thuế= lợi nhuận thuần từ kết quả thuần hoạt động kinh
doanh+ lợi nhuận từ hoạt động khá
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
• Khối lượng hàng hóa tiêu thụ và giá bán hàng hóa
a. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp
Trong trường hợp giá cả không đổi khối lượng hàng hóa tiêu thụ cang lớn thì lợi
nhuận tăng lên và ngược lại
Mức tăng lợi nhuận do tăng khối lượng hàng hóa = Mức tăng doanh thu hàng
hóa x Tỷ lệ lợi nhuận thuần kinh doanh
b. Giá cả hàng hóa
Trong điều kiện khối lượng hàng hóa không đổi nếu giá cả hàng hóa tăng lên thì
doanh thu bán hàng tăng do đó lợi nhuận tăng lên và ngược lại
Mức tăng lợi nhuận do giá bán = Mức tăng giá x Khối lượng hàng hóa tiêu thụ x
Tỷ lệ lợi nhuận thuần trong kinh doanh
Trong thực tế, còn phải phụ thuộc vào yếu tố tiêu dùng của khách hàng.
Nhóm 10
Page 14
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
• Chu kỳ sống của sản phẩm
Tùy thuộc vào từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm mà giá bán ra của
sản phẩm khác nhau và chi phí cho quảng cáo,…, thời gian tiêu thụ cũng khác
nhau
• Lợi thế thương mại, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có uy tín lớn với khách hàng, bao giờ cũng có ưu thế cạnh
tranh hơn, do bán được nhiều tiền hơn, thậm chí có thể bán giá cao
• Phương thức và hình thức kinh doanh
Các dịch vụ kèm theo cả dịch vụ phải thanh toán tuy không tạo lợi nhuận nhưng
khó làm tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ và thông thường khối lượng hàng hóa
tiêu thụ tăng nhanh hơn chi phí bỏ ra do nên tăng lợi nhuận
• Chiến lược kinh doanh
Nếu mục tiêu là cạnh tranh mở rộng thị trường thig doanh nghiệp chấp nhận lợi
nhuận thấp, thậm chí không có lợi nhuận
Ngược lại khi đã chiếm lĩnh thị trường thì lợi nhuận tăng lên nhanh chóng
• Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Trình độ quản lý kinh tế nói chung và trình độ quản lý vốn và phí nói riêng tốt là
một điều kiện qan trọng để giảm phí tăng lợi nhuận
Phân phối và sử dụng lợi nhuận trong các doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp sáng tạo ra trong năm hoặc kỳ chia thành 2 bộ
phận:
+ Bộ phận khá lớn dùng thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua nộp thuế thu
nhập
+ Bộ phận còn lại là thực lãi của doanh nghiệp và sử dụng theo chính sách tài
chính của doanh nghiệp như sau:
Một bộ phận phân phối cho chủ sở hữu
Một bộ phận nâng cao chất lượng làm việc của lao động
Một bộ phận để lại không phân phối tăng cường tính tự chủ về tài chính
• Phân Phối lại lợi nhuận trong công ty trách nhiệm hữu hạn
Lợi nhuận đạt được trong một công ty TNHH gồm 3 yếu tố:
+ Bộ phận dùng để bù đắp hao phí sức lao động của thành viên
+ Bộ phận bù đắp cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu
+ Phần còn lại là lợi nhuận thuần túy
Nhóm 10
Page 15
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Các thành viên chủ sở hữu hầu hết phân chia lợi nhuận theo phương pháp:
Một là: Phân Phối các thành viên theo sự cống hiến của họ cho công ty. Phần
còn lại chia theo tỷ lệ cố định
Hai là Trả lãi vốn đầu tư chủ sở hữu, Phần còn lại chia theo tỷ lệ cố định
Ba là phân phối các thành viên theo sự cống hiến của họ và quản lý công ty, lãi
suất tiền vốn. Phần còn lại chia theo tỉ lệ cố định
• Phân Phối thu nhập cho công ty cổ phần
a. Trả lợi tức cổ phần bằng tiền mặt
3 nhân tố ảnh hưởng đến trả lợi tức cổ phần bằng tiền mặt
Một là Lợi nhuận đạt được và phần giữ lai để trả lợi tức cổ phần
Hai là tình trạng tiền mặt mà công ty có
Ba là sự quyết định của hội đồng giám đốc công ty
b. Trả lợi tức bằng cổ phần trái phiếu
Là việc phân bổ phần tăng thêm cho các cổ đông của công ty theo tỉ lệ cổ
phần hiện tại họ nắm giữ
Việc trả lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu chỉ thực hiện trong điều kiện:
+ Đảm bảo an toàn tiền mặt cho công ty
+ Đảm bảo giá thị trường cổ phiếu của công ty xuống nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho chuyển nhượng cổ phiếu của công ty
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác
động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt
động của doanh nghiệp.
- Lãi suất tín dụng: Lãi suất trên thị trường tài chính có thể có những tác động đến
mức cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng người ta có xu
hướng hạn chế tiêu dùng để gửi tiết kiệm và ngược lại.
- Tỷ giá hối đoái: Hiện nay tỷ giá hối đoái Việt Nam tương đối thấp, chính điều
này đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị phần xuất nhập
khẩu, hàng xuất khẩu tăng sức cạnh tranh.
- Lạm phát: Trong những năm gần đây tình hình kinh tế nước ta tương đối ổn
định nhờ ít lạm phát tạo ra cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư.
Nhóm 10
Page 16
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
3.2.
Yếu tố chính trị xã hội và pháp luật
Việt Nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền thị
trường một mặt có có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động,
có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa đựng nguy cơ
khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp,… Vì vậy cần phải có sự quản lý của nhà
nước để phát huy những mặt tích cực hạn chế các mặt tiêu cực.
Yếu tố thị trường
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để tồn tại
và phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô
và cơ cấu doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quyết định được chiến lược kinh
doanh.
Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái,… biến
động nào của yếu tố tự nhiên của doanh nghiệp cũng đều ảnh hưởng đến sản
phẩm mà doanh nghiệp sản xuất.
Các nhân tố chủ quan
Văn hóa doanh nghiệp
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nền kinh tế
chính trị ổn định nhất nhì trên thế giới.
Về mặt pháp luật còn hơi rắm rối nhưng ngày nay với xu hướng hội nhập về
kinh tế thì nhà nước ta ngày càng nới lỏng sự quản lý, bớt bỏ một số thủ tục
không cần thiết
Muốn hội nhập tốt, vượt qua những thử thách đòi hỏi doanh nghiệp cần có
năng lực cạnh tranh tốt, được hình thành từ nhiều nhân tố khác nhau trong đó cốt
lõi là năng lực cạnh tranh nhiều sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp.
Mục tiêu của văn hóa là nhằm xây dựng một phong cách quản trị có hiệu quả,
…
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một số tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá
nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất
định. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nhân lực phải đặt
lên hàng đầu, phải xem nguồn lực là tài sản của doanh nghiệp.
Công nghệ
Doanh nghiệp được trang bị máy móc, công nghệ tương đối hiện đại là lợi
thế cạnh tranh lớn. Lợi thế cạnh tranh ở năng suất cao hay phí cho nguyên vật
liệu nhỏ giúp chi phí sản xuất thấp tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh
ngoài thị trường
Yếu tố maketing
Nhóm 10
Page 17
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Maketing có thể được hiểu một quá trình xác định, dự báo thiết lập và thỏa
mãn nhu cầu, nhân tố này làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh.
Hệ thống thông tin
Thông tin được liên kết tất cả các chức năng với nhau và cung cấp trên cơ sở
cho cách quyết định trong hoạt động quản trị. Doanh nghiệp có hệ thống thông
tin tốt sẽ có ưu thế về chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu mong đợi của khách.
Các bộ phận chức năng của doanh nghiệp mà nhờ có thông tin đã liên kết được
thành một hệ thống hoạt động hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp đứng vững trong
nền kinh tế thị trường.
II.
ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1. Tổng quan
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là một công ty sản xuất, kinh
doanh sữa và các sản phẩm từ sữa, cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt
Nam. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị
phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên
toàn quốc. Vinamilk luôn mong muốn trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu
Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người và
hơn thế nữa là vươn ra thế giới.
Qua nhiều năm nỗ lực tìm kiếm thị trường, tham gia các hoạt động xúc tiến
thương mại, sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43 nước trên thế
giới, với hàng loạt sản phẩm đa dạng, như: sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa
nước, sữa đậu nành, yogurt, nước trái cây, kem… Trải qua hơn 40 năm xây dựng
và trưởng thành, cùng gần 20 năm tham gia kinh doanh quốc tế, cho đến nay,
Vinamilk đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Sữa tại Việt Nam và
đang vươn mình mạnh mẽ ra quốc tế. Nhờ những bước đi táo bạo nhưng đầy
tính toán, từ hoạt động mở rộng giao thương buôn bán, xuất nhập khẩu tới đẩy
mạnh đầu tư vào một loạt nhà máy, công ty con tại các nước, Vinamilk đã tái
khẳng định được thương hiệu của mình trên trường quốc tế và đang dần thực
hiện hóa được mục tiêu Top 50 công ty sữa hàng đầu cùng mục tiêu trong giai
đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ giai đoạn năm 2016-2018
2.1. Năm 2016:
• Doanh thu: Vinamilk đã có một năm 2016 thành công khi doanh thu chạm mốc
2 tỷ USD (+16.8% so với cùng kỳ) nhờ mảng nội địa tăng trưởng tốt, trong khi
tăng trưởng mảng quốc tế sụt giảm. Doanh thu sơ bộ năm 2016 của Vinamilk đạt
Nhóm 10
Page 18
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
•
2.2.
•
•
•
•
•
2.3.
•
•
•
46.8 nghìn tỉ đồng (2.07 tỉ USD), tăng 16.8% YoY và vượt kế hoạch công ty
5%.Tăng trưởng mảng kinh doanh quốc tế chững lại trong năm 2016, chỉ tăng
trưởng 9.3% YoY so với mức 39.3% YoY của năm 2015.
Lợi nhuận: LN sau thuế 2016 của Vinamilk đạt 9,350bn, tăng 20% YoY và vượt
kết hoạch công ty 13.1%.Biên LNG 2016 đạt mức cao kỷ lục là 47.7%, tăng 710
đcb so với 2015, chủ yếu do sự thay đổi trong chính sách hoa hồng cho nhà phân
phối trong nước; Loại bỏ tác động của vấn đề này, chúng tôi ước tính biên LNG
vẫn tăng 210 đcb trong năm 2016
Năm 2017:
Tổng doanh thu năm 2017 tăng 8.14%, so với cùng kì năm trước, trong đó
doanh thu nội địa tăng trên 13%.
Kết quả kinh doanh năm 2017 tăng 14,06% so với cùng kì năm 2016. Việc giá
vốn tăng cao hơn so với mức tăng của doanh thu cùng với chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng mạnh (từ 296 tỷ đồng lên 528 tỷ đồng) là nguyên nhân chính khiến
cho lợi nhuận của VNM bị giảm.Tuy vậy, cả năm 2017, lợi nhuận của Vinamilk
vẫn tăng 10% so với năm 2016 và đạt 10.278 tỷ đồng. LNST thuộc về cổ đông
công ty mẹ là 10.295 tỷ đồng, nâng thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) lên 6.355
đồng.
Doanh thu nội địa tiếp tục tăng 14%, đạt 43.572 tỷ đồng trong khi doanh thu từ
thị trường nước ngoài giảm 14% còn 7.468 tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh quý I/2017 tăng trưởng cao với doanh thu tăng 16,1%; lợi
nhuận sau thuế tăng 34%, lợi nhuận trước thuế tăng 30,3%.
Thị phần chung trên ngành sữa của Vinamilk tăng nhẹ 1,9% lên 57,8% vào cuối
quý III/2017.
Năm 2018:
kết quả kinh doanh sơ bộ quý IV/2018: theo đó trong quý vừa qua doanh nghiệp
thu về 13.017 tỷ đồng doanh thu, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước. Lợi
nhuận sau thuế ghi nhận con số ấn tượng 2.277 tỷ đồng, tăng mạnh đến 30,5%.
Lợi nhuận thu về cho cổ đông công ty mẹ gần 2.300 tỷ đồng.
Lũy kế cả năm 2018, Vinamilk đạt 52.562 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 3% so
với năm trước. Lợi nhuận sau thuế đạt xấp xỉ gần 10.206 tỷ đồng; lợi nhuận sau
thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 10.227,3 tỷ đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ,
EPS đạt 5.295 đồng.
Với kế hoạch đã đề ra là doanh thu 55.500 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 10.752
tỷ đồng, năm qua, Vinamilk chưa hoàn thành được các mục tiêu kinh doanh cả
về doanh thu và lợi nhuận với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là 94,7% và 94,92%.
Nhóm 10
Page 19
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
• Về cơ cấu doanh thu, doanh thu nội địa tăng gần 1.175 tỷ đồng lên 44.747 tỷ
đồng trong khi doanh thu từ nước ngoài cũng tăng thêm 346 tỷ đồng đạt 7.815 tỷ
đồng.
• Vay nợ ngắn hạn gấp 4 lần đầu năm lên 1.060 tỷ đồng, tuy nhiên tổng vay nợ chỉ
1.276 tỷ đồng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tài sản.
2.4. Kế hoạch năm 2019:
• Quý đầu năm 2019, Vinamilk đạt tổng doanh thu 13.230 tỷ đồng, tăng 1.098 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm ngoái, tương ứng tăng 9,05%; lợi nhuận sau thuế 2.774
tỷ đồng, tăng trưởng 2,7%
• Vinamilk đặt mục tiêu doanh thu 56.300 tỷ đồng, tăng 7% so với kết quả năm
2018; lợi nhuận trước thuế 12.650 tỷ đồng, tăng 5% so với thực hiện 2018. Tỷ lệ
chia cổ tức bằng tiền tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế hợp nhất.
3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.1. Hiệu quả kinh tế xã hội
Vinamilk là thương hiệu hiện được xếp trong top 10 thương hiệu mạnh Việt
Nam. Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp cũng như nhiều DN khác chỉ
sản xuất theo kế hoạch nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã
nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ
tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Không ngừng
mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước, Vinamilk đã
trở thành DN hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm lĩnh phần
lớn thị phần sữa tại Việt Nam, đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân
sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỷ đồng.
Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển bền vững
nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ
trợ nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển đại lí thu mua sữa
Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưu đãi hợp lí, Vinamilk đã
giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, giúp nông dân gắn bó với
công ty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần thay đổi diện mạo nông thô và nâng
cao đời sống xã hội, nâng tổng số đàn bò từ 31.000 con lên 105.000 con
Cam kết chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu
chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu
Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ
sở vật chất, khả năng kinh doanh để bươc svaof thị trường các nước WTO một
cách vững vàng với một dấu ấn mang thương hiệu Việt Nam.
3.2. Đánh giá hiệu quả tài chính
Doanh thu của công ty qua 5 năm có xu hướng tăng dần từ mức 8.407 tỷ đồng
lên tới 27,377 tỷ đồng năm 2012. Xu hướng tăng dần của doanh thu qua các năm
là do nhu cầu về sữa ngày càng tăng qua các năm. Theo thống kê của Tổng cục
Nhóm 10
Page 20
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
3.3.
thống kê, bình quân mức tăng trưởng ngành sữa đạt mức 15,2% chỉ thấp hơn so
với mức độ tăng trưởng của Trung Quốc là 16,1%. Doanh thu trung bình của
Vinamilk tăng trưởng ơ mức 25% đến 30% trong đó 30% doanh thu của
Vinamilk là xuất khẩu, 70% còn lại là doanh thu từ thị trường nội địa. Có được
sự tăng trưởng mạnh về doanh thu như vậy là do Vinamilk có mậng lưới phân bố
khá rộng trên toàn quốc với 1400 đại lí phủ đều 64/64 tỉnh thành. Hơn nữa công
ty Vinamilk rất chú trọng đến đầu tư về cơ sở vật chất với 10 nhà máy sữa đặt tại
10 tỉnh thành phố trên cả nước với công suất thiết kế đạt khoảng 540 nghìn
tấn/năm.
Về chi phí hoạt động và chi phí tài chính của công ty: Cùng với sự tăng trưởng
mạnh của doanh thu qua các thời kì chi phí hoạt động cững tăng mạnh qua các
năm. Chi phí hoạt động tăng mạnh nhất vào hai năm 2010 và 2011 với tốc độ
tăng 51,28% và 40,83% điều này là do trong hai năm này giá vốn hàng bán của
công ty tăng mạnh, với tốc độ tăng tương ứng năm 2010 là 57,53% và năm 2011
là 43%. Nguyên nhân chủ yếu là do 60% nguyên liệu sản xuất sữa của công ty là
nhập khẩu trong khi đó giá sữa trên thị trường thế giới hai năm này tăng mạnh,
mặt khác năm 2010 và 2011 tỷ giá ngoại têj tăng cũng khiến cho chi phí giá vốn
tăng. Trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng về giá vốn hàng bán đã chậm lại với
tốc độ tăng 16,21% do nam 2012 có tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nên mức giá các loại sữa và nguyên liệu nhập khẩu có xu hướng giảm, mặt khác
năm 2012 nguồn cung về nguyên liệu sữa tươi trong nước tăng nên áp lực về
nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài cho công ty dẫn đến giá thành sản xuất
tăng không mạnh. Tuy nhiên, do nguyên liệu để chăn nuôi bò sữa nhập ở nước
ngoài vẫn chiếm đến 60% nguồn nguyên liệu nên chi phí đầu vào vẫn còn bị ảnh
hưởng nhiều bởi yếu tố tỷ giá và phụ thuộc thị trường nước ngoài.
Về lợi nhuận sau thuế của công ty qua 5 năm có tốc độ tăng trưởng trung bình
trên 20% và năm 2012 đạt mức năng trưởng khá cao với mức tăng sp với năm
2011 là 38,86#. Như vậy có thể nhận thấy rằng việc cân đối chi phí và doanh thu
của công ty các năm khá hiệu quả, đặc biệt là công tác quản lí giá vốn hàng bán
của công ty.
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
Hàng năm, công ty dành kinh phí 3 tỷ đồng cho kế hoạch tuyển dụng và đào
tạo nguồn nhân lực. Những cán bộ muốn theo học các lớp nâng cao sẽ được
công ty hỗ trợ 50% kinh phí. Vinamilk chủ động tìm kiếm các sinh viên đỗ
điểm cao vào các ngành hóa, thực phẩm các trường đại học và sẽ tài trợ tòan bộ
kinh phí cho đi du học ở Nga, để sau khi tốt nghiệp trở về làm việc cho công ty.
Trong công tác tuyển dụng, công ty áp dụng phương pháp xét duyệt hồ sơ,
phỏng vấn và thử việc khá chặt chẽ vì vậy chất lượng lao động đàu vào khá tốt.
Nhóm 10
Page 21
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
Thực hiện tốt việc đánh giá sự thực hiện của mỗi cá nhân sau mỗi quý, mỗi
năm nhờ áp dụng phương pháp thang điểm lấy ý kiến từ toàn bộ các nguồn xung
quanh mỗi nhân viên.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho ccoong nhân viên được thực hiện
tốt
Công ty cũng tập trung thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo sự tin cậy, ổ
định và thoải mái cho tát cả các nhân viên, cho họ phát huy các khả năng của
mình, đảm bảo quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ về BHYT, BHXH cũng như
các quỹ khen thưởng kỉ luật phân minh rõ ràng xứng đáng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân viên yên tâm làm ăn: gửi con em
cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ
sữa, tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất
thực phẩm, quản lí trong ngành sữa.
Đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng, được chứng minh
bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững của công ty
Những kĩ sư đã được đào tạo ở nước ngoài về đều phát huy và ứng dụng hiệu
quả những kiến thức ở trường. Nhiều bạn trẻ đã trở thành cán bộ nòng cốt ở các
nhà máy của công ty và ý thức xây dựng cho sự thành công của công ty rất tốt
Chương trình khảo sát sản phẩm chủ lực của công nghiệp tại công ty sữa
Vinamilk cho thấy, tổng giá trị sản phẩm hằng năm mà bình quân một lao động
của Vinamilk làm ra được khoảng 173 triệu đồng, tương với sức lao động của
một kĩ sư phần mềm
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ
tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng quảng bá sản phẩm công ty
Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và phát triển
các quan hệ với các nhà phân phối bán lẻ mới.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
4.1. Yếu tố khách quan
Về chính trị
Tình hình chính trị ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết định trong việc
phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm
tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc
tạo lập và triển khai chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Vinamilk nói riêng. Từ sau thời ký đổi mới Việt nam chính thức bình thường hóa
quan hệ với Trung Quốc năm 1992 với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối
ASEAN năm 1995 Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia, trở
thành thành viên chính thức của WTO năm 2007. Những điều này tác động
không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường cũng như thu hút các nhà đầu tư, tăng
Nhóm 10
Page 22
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
doanh thu, tiếp cận công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao
năng suất,… của Vinamilk.
Tuy nhiên, điều này cũng mang lại những thách thức khi phải cạnh tranh với
các sản phẩm cùng loại của công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hoàn thành các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp
rõ ràng sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh
tranh hiệu quả, lành mạnh. Điều này giúp Vinamilk giới hạn được hành lang
pháp lí, từ đó đưa ra các quyết định thích hợp cho hoạt động kinh doanh của
mình.
Thêm vào đó các chính sách khuyến khích của nhà nước cũng có ý nghĩa rất
tích cực đến công ty. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế. Ngành sản xuất
về sữa được ưu đãi trong luật khuyến khích đầu tư trong nước về thuê đất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị.
Về vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm
Yếu tố quy mô hay tốc độ gia tăng dân số đặc biệt ảnh hưởng quan trọng đến
cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến quy mô của nhu cầu: Việt Nam
có quy mô dân số khá lớn. Do đó ta có thể thấy thị trường tiêu thụ sữa là khá
lớn. Thêm vào đó, nhu cầu về sữa của người dân cũng ngày càng tăng cao. Đây
là cơ hội để Vinamilk mở rộng quy mô thị trường để đáp ứng nhu cầu gia tăng
của người dân.
Được biết, dân số ở khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng rất lớn. Vì vậy, công ty
Vinamilk cần đặc biệt quan tâm đến thị trường ở nơi này bằng việc mở rộng
kênh phân phối bán lẻ, nghiên cứu các sản phẩm có giá thành hợp lý phù hợp
với thu nhập với người dân ở khu vực này.
Theo cơ cấu độ tuổi: từ 0-14 chiếm 24%, từ 16-64 chiếm 70%, trên 64 là 6%
và Việt nam được đánh giá là trong thời kì dân số vàng, tuy nhiên dân số Việt
Nam lại đang có xu hướng già đi bừng việc dự báo năm 2020, độ tuổi trên 64 là
8% và tăng lên 23% năm 2050. Như vậy, công ty ngoài chú ý đến độ tuổi từ 014, độ tuổi cần dinh dưỡng để phát triển, cũng cần đặc biệt chú ý đến độ tuổi
trên 64. Cần sản xuất ra các sản phẩm nhiều chất lượng dinh dưỡng hay hàm
lượng đường thấp đi vì độ tuổi này nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.
Sự thay đổi cơ cấu và quy mô hộ gia đình cũng là một vấn đề đáng bàn. Xu
hướng gia đình trẻ ngày càng phổ biến thay thế gia đình truyền thống nhiều thế
hệ. Cùng với vận động sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con
(tuy ở Việt Nam lúc bấy giờ thực hiện chưa nghiêm túc nhưng ít nhiều cũng đã
có những tín hiệu tốt). Do đó, các nhà nghiên cứu cần phải thay đổi hình thức
Nhóm 10
Page 23
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
thanh toán hiện đại hơn, dịch vụ mua sắm sản phẩm tại gia phát triển, thay đổi
mẫu mã sản phẩm.
Đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu mà các doanh nghiệp
đều phải chấp nhận. Mỗi một công ty thì phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh
khác nhau. Vì vậy, xác định đúng các đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Vinamilk nói riêng.
Hiện nay, khi mà đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng các sản phẩm sữa cũng ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao
và vẫn đang tiếp tục tăng. Vì thế, thị trường sữa là một thị trường đang có sự
cạnh tranh mạnh mẽ.
Năm 2011, thực trạng phân phối trên thị trường sữa đang thuộc về một số
“ông trùm” như Vinamilk chiếm 35%, Dutch Lady chiếm 24%, 22% là các sản
phẩm sữa bột nhập khẩu như Mead Johnson, Abbott, Nestle…, 19% còn lại là
các hãng nội địa như Anco Milk, Hanoimilk, Nutifood, TH Truemilk…Trong đó.
Có thể thấy Vinamilk đang dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam:
+ Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm
khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đnag chiếm giữ thị phần lần
lượt là 16% và 20%
+ Nhóm sữa đặc: Vinamilk chiếm 79%, Dutch Lady chiếm 21%. Sữa nước:
Dutch Lady chiếm 37%, Vinamilk 35%. Sữa bột: : Dutch Lady chiếm 20%,
Abbott và Vinamilk cùng chiếm 16%, Mead Johnson 15%. Sữa chua: Vinamilk
chiếm 55%.
+Dutch Lady có thể xem như là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Vinamilk, khi
mà có một số thị phần đã vượt qua Vinamilk, một số thị phần khác chỉ chênh
nhau rất ít hoặc xấp xỉ bằng.
+ Ở lĩnh vực sữa tươi, TH True Milk, với quy mô đầu tư lớn, bài bản và sologan
ghi điểm với thị trường “ thật sự thiên nhiên” đang ngày một chứng tỏ mình là
đối thủ đáng gờm của Vinamilk. Người ta thậm chí còn đặt ra câu hỏi, liệu trong
tương lai, Vinamilk có bị TH True Milk vượt mặt.
+ Sữa chua, vốn gần như là độc quyền của Vinamilk, giờ cũng bị các thương
hiệu khác tấn công ồ ạt, trong đó, nổi lên có sữa chua Ba Vì. Váng sữa bột cũng
chịu sự cạnh tranh ngày một lớn của các thương hiệu sữa lớn đến từ Mỹ, Úc,
Pháp, Hàn Quốc…
Ngoài cạnh tranh với các đối thủ trong ngành thì Vinamilk còn phải cạnh
tranh với những đối thủ có sản phẩm có thể thay thế như : bột ngũ cốc, nước
uống dinh dưỡng chống lão hóa, nước diệp lục tố kích thích ăn uống, hỗ trợ tiêu
Nhóm 10
Page 24
Thảo luận kinh tế doanh nghiệp
hóa, nước cam ép Twister..., một số loại kem tươi nước ngọt… Đây là những sản
phẩm thay thế tốt cho sữa trong số những sản phẩm trên có một số đối thủ lớn và
có uy tín trên thị trường, đó là những đối thủ tiềm ẩn của ngành.
Như vậy, Vinamilk hiện đang là công ty sữa đứng đầu Việt Nam và tất nhiên,
Vinamilk so với các đối thủ cạnh tranh là:
+ Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt: Kể từ khi
bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng một thương hiệu mạnh
cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam. Từ khi công ty mới bắt đầu thành lập
đến nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam và trở thành
một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ
6 đến 12 tuổi tại Việt Nam .
+ Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp: Vinamilk đã bán sản phẩm
thông qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng tại toàn bộ
64 tỉnh thành của cả nước.
+ Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy.
+ Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường.
+ Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh
bền vững.
+ Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế: nhập khẩu công nghệ từ các
nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng
công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ
sấy công nghiệp, sản xuất.
+ Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh (gần 200 danh mục) có các dòng sản
phẩm nhắm đến một số khách hàng mục tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn
và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình và các cở sở kinh
doanh như quán café. Bên cạnh đó, thông qua việc cung cấp các sản phẩm đa
dạng đến người tiêu dùng với các kích cỡ bao bì khác nhau, công ty đã mang
đến cho khách hàng tại thị trường Việt Nam các sản phẩm sữa tiện dụng có thể
mang theo dễ dàng
Do đó, nắm được hiểu biết về đối thủ cạnh tranh cùng với những điểm mạnh
của mình, công ty cần phải biết phát huy điểm mạnh hơn so cới đối thủ, và hạn
chế những điểm yếu để có thể tăng được thị phần trong nước bà xâm nhập thị
trường trên thế giới.
Về khách hàng
Nhóm 10
Page 25