Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.13 KB, 26 trang )

Mục Lục

Lời mở đầu
Trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế hiện nay, để tồn tại
cũng như phát triển, các tổ chức kinh tế buộc hợp tác đầu tư với nhau. Trong các
hình thức đầu tư, có khá nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức đầu tư liên
doanh. Đây là hình thức đầu tư khá an toàn vì doanh nghiệp bỏ vốn cùng kinh
doanh với doanh nghiệp khác để cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro. Theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam, các hoạt động liên doanh gồm 3 hoạt động liên doanh chủ yếu:
Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, tài sản đồng kiểm soát và cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát. Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu sâu về 2 hình thức
liên doanh: Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát.

1


Chương 1 Các chuẩn mực kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh đồng
kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát
1.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Số 08
1.1.1 Các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực
Liên doanh: Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực
hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp
vốn liên doanh.
Các hình thức liên doanh quy định trong chuẩn mực này gồm:
- Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
- Tài sản được đồng kiểm soát;
- Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động đối với một
hoạt động kinh tế liên quan đến góp vốn liên doanh nhằm thu được lợi ích từ hoạt
động kinh tế đó.
Đồng kiểm soát: Là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các


chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa
thuận bằng hợp đồng.
Ảnh hưởng đáng kể: Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về
chính sách tài chính và hoạt động của một hoạt động kinh tế nhưng không phải là
quyền kiểm soát hay quyền đồng kiểm soát đối với những chính sách này.
Bên góp vốn liên doanh: Là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng
kiểm soát đối với liên doanh đó.
Nhà đầu tư trong liên doanh: Là một bên tham gia vào liên doanh nhưng không có
quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh đó.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong
liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những
thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở
kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản
ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở
kinh doanh được đồng kiểm soát.

2


1.1.2 Nội dung của chuẩn mực
1.1.2.1 Các hình thức liên doanh
04. Chuẩn mực này đề cập đến 3 hình thức liên doanh: Hợp đồng hợp tác kinh
doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp
vốn liên doanh (hoạt động được đồng kiểm soát); Hợp đồng hợp tác kinh doanh
dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh (tài sản được đồng kiểm soát); Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành
lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ
sở
được
đồng

kiểm
soát).
Các hình thức liên doanh có 2 đặc điểm chung như sau:
(a) Hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thoả thuận
bằng
hợp
đồng;

(b) Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.
1.1.2.2 Thỏa thuận bằng hợp đồng
05. Thỏa thuận bằng hợp đồng phân biệt quyền đồng kiểm soát của các bên góp
vốn liên doanh với lợi ích của khoản đầu tư tại những công ty liên kết mà trong đó
nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể (xem Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các
khoản
đầu

vào
công
ty
liên
kết”).
Chuẩn mực này quy định những hoạt động mà hợp đồng không thiết lập quyền
đồng kiểm soát thì không phải là liên doanh.
06. Thoả thuận bằng hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như: Nêu
trong hợp đồng hoặc biên bản thoả thuận giữa các bên góp vốn liên doanh; nêu
trong các điều khoản hay các quy chế khác của liên doanh.
Thỏa thuận bằng hợp đồng được trình bày bằng văn bản và bao gồm các nội dung
sau:
(a) Hình thức hoạt động, thời gian hoạt động và nghĩa vụ báo cáo của các bên góp
vốn

liên
doanh;
(b) Việc chỉ định Ban quản lý hoạt động kinh tế của liên doanh và quyền biểu
quyết
của
các
bên
góp
vốn
liên
doanh;
(c) Phần vốn góp của các bên góp vốn liên doanh; và

3


(d) Việc phân chia sản phẩm, thu nhập, chi phí hoặc kết quả của liên doanh cho các
bên góp vốn liên doanh.
07. Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh
để đảm bảo không một bên góp vốn liên doanh nào có quyền đơn phương kiểm
soát các hoạt động của liên doanh. Thỏa thuận trong hợp đồng cũng nêu rõ các
quyết định mang tính trọng yếu để đạt được mục đích hoạt động của liên doanh,
các quyết định này đòi hỏi sự thống nhất của tất cả các bên góp vốn liên doanh
hoặc đa số những người có ảnh hưởng lớn trong các bên góp vốn liên doanh theo
quy
định
của
chuẩn
mực
này.

08. Thỏa thuận bằng hợp đồng có thể chỉ định rõ một trong các bên góp vốn liên
doanh đảm nhiệm việc điều hành hoặc quản lý liên doanh. Bên điều hành liên
doanh không kiểm soát liên doanh, mà thực hiện trong khuôn khổ những chính
sách tài chính và hoạt động đã được các bên nhất trí trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp
đồng và ủy nhiệm cho bên điều hành. Nếu bên điều hành liên doanh có toàn quyền
quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của hoạt động kinh tế thì bên đó
là người kiểm soát và khi đó không tồn tại liên doanh.
1.1.2.3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động
kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh
09. Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là hoạt động của một số liên doanh
được thực hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn
liên doanh mà không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên
doanh tự quản lý và sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
tài chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Hoạt động của liên
doanh có thể được nhân viên của mỗi bên góp vốn liên doanh tiến hành song song
với các hoạt động khác của bên góp vốn liên doanh đó. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh thường quy định căn cứ phân chia doanh thu và khoản chi phí chung phát
sinh từ hoạt động liên doanh cho các bên góp vốn liên doanh.
10. Ví dụ hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là khi hai hoặc nhiều bên góp
vốn liên doanh cùng kết hợp các hoạt động, nguồn lực và kỹ năng chuyên môn để
sản xuất, khai thác thị trường và cùng phân phối một sản phẩm nhất định. Như khi
sản xuất một chiếc máy bay, các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất do
mỗi bên góp vốn liên doanh đảm nhiệm. Mỗi bên phải tự mình trang trải các khoản
chi phí phát sinh và được chia doanh thu từ việc bán máy bay, phần chia này được
căn
cứ
theo
thoả
thuận
ghi

trong
hợp
đồng.
11. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh các hoạt động kinh doanh được
đồng kiểm soát trong báo cáo tài chính của mình, gồm:
4


(a) Tài sản do bên góp vốn liên doanh kiểm soát và các khoản nợ phải trả mà họ
phải
gánh
chịu;
(b) Chi phí phải gánh chịu và doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ của liên doanh.
12. Trong trường hợp hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát, liên doanh
không phải lập sổ kế toán và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn
liên doanh có thể mở sổ kế toán để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong việc tham gia liên doanh.
1.1.2.4 Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được
đồng
kiểm
soát
bởi
các
bên
góp
vốn
liên
doanh
13. Một số liên doanh thực hiện việc đồng kiểm soát và thường là đồng sở hữu đối

với tài sản được góp hoặc được mua bởi các bên góp vốn liên doanh và được sử
dụng cho mục đích của liên doanh. Các tài sản này được sử dụng để mang lại lợi
ích cho các bên góp vốn liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh được nhận sản
phẩm từ việc sử dụng tài sản và chịu phần chi phí phát sinh theo thoả thuận trong
hợp đồng.
14. Hình thức liên doanh này không đòi hỏi phải thành lập một cơ sở kinh doanh
mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền kiểm soát phần lợi ích trong tương lai
thông qua phần vốn góp của mình vào tài sản được đồng kiểm soát.
15. Hoạt động trong công nghệ dầu mỏ, hơi đốt và khai khoáng thường sử dụng
hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát. Ví dụ một số công ty sản xuất
dầu khí cùng kiểm soát và vận hành một đường ống dẫn dầu. Mỗi bên góp vốn liên
doanh sử dụng đường ống dẫn dầu này để vận chuyển sản phẩm và phải gánh chịu
một phần chi phí vận hành đường ống này theo thoả thuận. Một ví dụ khác đối với
hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát là khi hai doanh nghiệp cùng kết
hợp kiểm soát một tài sản, mỗi bên được hưởng một phần tiền nhất định thu được
từ việc cho thuê tài sản và chịu một phần chi phí cho tài sản đó.
16. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh tài sản được đồng kiểm soát trong
báo
cáo
tài
chính
của
mình,
gồm:
(a) Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất
của
tài
sản;
(b) Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên góp vốn liên doanh;
(c) Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên góp vốn liên

doanh
khác
từ
hoạt
động
của
liên
doanh;
5


(d) Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên
doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
17. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh trong báo cáo tài chính các yếu tố
liên
quan
đến
tài
sản
được
đồng
kiểm
soát:
(a) Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm soát, được phân loại dựa trên tính
chất của tài sản chứ không phân loại như một dạng đầu tư. Ví dụ: Đường ống dẫn
dầu do các bên góp vốn liên doanh đồng kiểm soát được xếp vào khoản mục tài sản
cố
định
hữu

hình;
(b) Các khoản nợ phải trả phát sinh của mỗi bên góp vốn liên doanh, ví dụ: Nợ
phải trả phát sinh trong việc bỏ tiền mua phần tài sản để góp vào liên doanh;
(c) Phần nợ phải trả phát sinh chung phải chịu cùng với các bên góp vốn liên doanh
khác
từ
hoạt
động
của
liên
doanh;
(d) Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên
doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh, ví dụ: Các
khoản chi phí liên quan đến tài sản đã góp vào liên doanh và việc bán sản phẩm
được chia.
18. Việc hạch toán tài sản được đồng kiểm soát phản ánh nội dung, thực trạng kinh
tế và thường là hình thức pháp lý của liên doanh. Những ghi chép kế toán riêng lẻ
của liên doanh chỉ giới hạn trong những chi phí phát sinh chung có liên quan đến
tài sản đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh và cuối cùng do các bên góp
vốn liên doanh chịu theo phần được chia đã thoả thuận. Trong trường hợp này liên
doanh không phải lập sổ kế toán và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp
vốn liên doanh có thể mở sổ kế toán để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong việc tham gia liên doanh.

6


Chương 2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản
đồng kiểm soát và hoạt động đồng kiểm soát theo thông tư 200

2.1 Hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
2.1.1 Chứng từ
-Phiếu giao nhận sản phẩm
-Phiếu xuất kho
-Phiếu thu tiền
-Phiếu chi tiền
-Biên bản góp vốn
-Phiếu nhập kho
2.1.2 Sổ kế toán

Theo hình thức nhật kí chung: Sử dụng nhật ký chung, nhật ký chi tiền
+ Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên doanh
+ Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào
công ty liên doanh
Theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ: Bảng kê số 4; NKCT số 7
2.1.3 Thông tư 200/2014/TT-BTC về Phương pháp kế toán theo hình thức hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát
2.1.3.1 Kế toán góp vốn và nhận vốn góp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
Tại bên nhận vốn góp
- Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm
soát, bên nhận vốn góp ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 155, 156...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

7


Khi trả lại vốn góp cho các bên, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch
giữa giá trị hợp lý của tài sản trả lại và giá trị khoản nhận góp của các bên, kế toán
phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.

- Nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên
nhận vốn góp chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh như tài sản
nhận giữ hộ.
Tại bên góp vốn
- Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm
soát, bên nhận góp vốn ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 111, 112, 152, 155, 156...
Khi nhận lại vốn góp, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị
hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập
khác hoặc chi phí khác.
- Nếu góp vốn bằng TSCĐ mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên góp
vốn không ghi giảm TSCĐ mà chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết
minh về địa điểm đặt tài sản.
2.1.3.2 Kế toán chi phí phát sinh riêng tại mỗi bên liên doanh
- Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà
bên liên doanh phải gánh chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát,
ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, …
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát sinh riêng để tổng hợp chi phí SXKD của hợp
đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có các TK 621, 622, 627 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
2.1.3.3 Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi bên tham gia liên doanh gánh
chịu
Kế toán tại bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung:
8



- Khi phát sinh chi phí chung do mỗi bên liên doanh phải gánh chịu, căn cứ vào các
hóa đơn, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, ...
- Nếu hợp đồng liên doanh quy định phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ
vào quy định của hợp đồng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung cho các bên
góp vốn liên doanh và sau khi được các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chí
phí được phân bổ cho các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chia thuế đầu vào)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu thuế đầu vào của chi phí chung đã khấu
trừ hết, phải ghi tăng số thuế đầu ra phải nộp)
Có các TK 621, 622, 627, 641, 642.
Kế toán tại bên liên doanh không hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên
doanh:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của hợp đồng liên doanh đã được các bên
góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí
chung thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả khác (chi tiết cho bên tham gia liên doanh có phát sinh chi
phí chung).
2.1.3.4 Kế toán trong trường hợp hợp đồng chia sản phẩm:
- Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu
giao nhận sản phẩm từ hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu sản phẩm được chia chưa phải là thành
phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 - Thành phẩm (nếu sản phẩm được chia là thành phẩm)

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (nếu gửi sản phẩm được chia đem đi bán ngay không
qua kho)
9


Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung
mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất
sản phẩm khác, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng và các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung
mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định không chia sản phẩm mà giao cho một
bên bán ra ngoài, sau khi phát hành hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi
phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh
chịu vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung
mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
2.1.3.5 Kế toán doanh thu bán sản phẩm trong trường hợp một bên tham gia
liên doanh bán hộ hàng hóa và chia doanh thu cho các đối tác khác
Kế toán ở bên bán sản phẩm:
- Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng, bên bán phải phát hành hóa đơn
cho toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của
hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (chi tiết hợp đồng liên doanh)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Căn cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản

ánh doanh thu tương ứng với lợi ích của bên tham gia liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (lợi ích mà bên bán được
hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu
chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả
khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
10


Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối tác tham gia liên doanh không bán
sản phẩm được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (từng đối tác tham gia liên doanh)
Có các TK 111, 112, ...
Kế toán ở bên không bán sản phẩm:
- Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào bảng
phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có
liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo
số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu
ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên
doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số
tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ... (số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu khác (chi tiết từng bên bán sản phẩm).

2.1.4 Bài tập vận dụng định khoản
Giả sử có tài liệu kế toán ở công ty X như sau: (đơn vị: 1.000đ)
1.Doanh nghiệp góp vốn hoạt động liên doanh đồng kiểm soát bằng tiền gửi ngân
hàng 1.000.000( căn cứ vào biên bản góp vốn)
2. Chi phí phát sinh riêng hoạt động liên doanh đồng kiểm soát trong kì bao gồm:
A, Mua nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm trị giá 300.000( không bao gồm thuế),
thuế GTGT được khấu trừ 10%. Thanh toán bằng tài khoản ngân hàng.
B, Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần cho bộ phận QLsản xuất trị giá
200.000.
-

C, Tiền lương phải trả trong tháng cho:
Công nhân trực tiếp sản xuất: 25.000
Nhân viên phân xưởng: 10.000
11


-

Nhân viên bộ phận bán hàng: 10.000
Nhân viên quản lí DN: 4.000
D, Trích BHYT, BHXH,KPCĐ theo tỷ lệ 23,5% trên tiền lương
E, Xuất kho công cụ đồ dùng sử dụng cho bộ phận bán hàng 14.000 và bộ phận
quản lí 15.000
3. Chi phí chung về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp do doanh nghiệp tham gia liên
doanh phải gánh chịu 200.000( giá chưa thuế), thuế GTGT 10%, căn cứ vào các
hóa đơn, chứng từ liên quan. Chi trả bằng tiền mặt.
4, Nhận nguyên vật liệu được chia từ hợp đồng liên doanh về nhập kho 150.000,
căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ
liên quan.

5.Doanh nghiệp X không tham gia bán sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào bảng
phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và các chứng từ
có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm
theo số doanh thu mình được hưởng : 1500.000. Không chia thuế GTGT đầu ra.
6. Bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm cho doanh nghiệp
X bằng tiền gửi ngân hàng.
7, Cuối kỳ, nhận lại vốn góp bằng tiền gửi ngân hàng ,kết chuyển chi phí phát sinh
riêng để tổng hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh.
Định khoản.
1. Nợ TK 112: 1.000.000
Có TK 338: 1.000.000
2.A, Nợ TK 621: 330.000
Nợ TK133: 30.000
Có TK112: 300.000
B, Nợ TK 627: 200.000
Có TK153: 200.000
C, Nợ TK 622: 25.000
Nợ TK627: 10.000
Nợ TK 641: 10.000
12


Nợ TK 642: 4.000
Có TK 334: 49.000
D, Nợ TK 622: 25.000 x 23,5%= 5875
Nợ TK627: 10.000 x 23.5%=2350
Nợ TK 641: 10.000 x 23.5%=2350
Nợ TK 642: 4.000 x 23.5%=940
Có TK 338: 11515
E, Nợ TK641: 14.000

Nợ TK 642: 15.000
Có TK 153: 29.000
3, Nợ TK 621: 200.000
Nợ TK 133: 20.000
Có TK111: 220.000
4. Nợ TK152: 150.000
Có TK154:150.000
5. Nợ TK 138:1500.000
Có TK 511: 1500.000
6. Nợ TK 112 :1500.000
Có TK 138: 1500.000
7. *Nhận lại vốn góp
Nợ TK 138 : 1.000.000
Có TK112: 1.000.000
*Kết chuyển chi phí riêng
Nợ 154: 113.225
Có 621: 50.000
Có 622: 30.875
Có 627: 32.350

13


2.2 Hình thức tài sản đồng kiểm soát
2.2.1 Chứng từ
-Phiếu nhập kho
-Phiếu chi tiền mặt
-Giấy báo nợ của ngân hàng
-Biên bản bàn giao tài sản
2.2.2 Sổ kế toán

Theo hình thức nhật kí chung: Sử dụng nhật ký chung, nhật ký chi tiền
+ Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên doanh
+ Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào
công ty liên doanh
Theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ: Bảng kê số 4; NKCT số 7
2.2.3 Thông tư 200/2014/TT-BTC về Phương pháp kế toán BCC theo hình thức
tài sản đồng kiểm soát
2.2.3.1 Trường hợp các bên tham gia BCC góp tiền mua tài sản đồng kiểm soát,
mỗi bên căn cứ vào số tiền thực góp để mua tài sản, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 341.
2.2.3.2 Trường hợp các bên tham gia BCC tự thực hiện hoặc phối hợp với đối tác
khác tiến hành đầu tư xây dựng để có được tài sản đồng kiểm soát, căn cứ vào chi
phí thực tế bỏ ra của bên tham gia BCC, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (chi tiết tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213...
Có các TK 331, 3411, …

14


2.2.3.3 Khi công trình đầu tư XDCB hoàn thành, đưa vào sử dụng, các bên phải
quyết toán và phân chia giá trị tài sản đồng kiểm soát. Căn cứ biên bản chia tài sản
đồng kiểm soát, các bên phải xác định giá trị hợp lý của từng tài sản để ghi nhận
phù hợp với quy định của pháp luật, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (chi tiết phần tài sản đồng kiểm soát theo giá trị hợp lý
của từng phần tài sản được chia)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi phí không được duyệt, phải thu hồi- nếu có)

Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia nhỏ hơn chi phí
đầu tư xây dựng)
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 711 - Thu nhập khác (nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia lớn hơn chi
phí đầu tư xây dựng).
2.2.3.4 Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán chi phí,
doanh thu mà các bên tham gia liên doanh tài sản đồng kiểm soát phải gánh chịu
hoặc được hưởng khi tài sản đi vào hoạt động và BCC chuyển sang hình thức hoạt
động đồng kiểm soát thực hiện như quy định đối với trường hợp hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát.
2.2.4 Bài tập vận dụng định khoản

Giả sử có tài liệu kế toán ở công ty X như sau: (đơn vị: 1.000đ)
1.

2.

Công ty X và công ty Y tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh góp tiền mua
tài sản cố định đồng kiểm soát , công ty X góp bằng tiền gửi ngân hàng: tài
sản cố định hữu hình: 800.000
Chi phí phát sinh riêng sau khi đưa tài sản vào hoạt động.

A, Mua nguyên vật liệu để vận hành tài sản cố định trị giá 100.000( không bao
gồm thuế), thuế GTGT được khấu trừ 10%.
B, Tiền lương phải trả trong tháng cho:
-

Công nhân trực tiếp sản xuất: 50.000
Nhân viên phân xưởng: 8000
Nhân viên bộ phận bán hàng: 15000

Nhân viên quản lí DN: 5000
C, Trích BHYT, BHXH,KPCĐ theo tỷ lệ 23.5% trên tiền lương

15


Chi phí chung về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp do doanh nghiệp tham gia
liên doanh phải gánh chịu 100.000( giá chưa thuế), thuế GTGT 10%, căn cứ
vào các hóa đơn, chứng từ liên quan. Chi trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Doanh nghiệp X không tham gia bán sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào
bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và
các chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho
bên bán sản phẩm theo số doanh thu mình được hưởng : 1200.000. Không
chia thuế GTGT đầu ra.
Bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm cho doanh
nghiệp X bằng tiền gửi ngân hàng.

3.

4.

5.

Đơn vị: 1000(đ)
1)
2)

Nợ TK211: 800.000
Có TK112: 800.000
A, Nợ TK 621: 110.000

Nợ TK133: 10.000
Có TK112: 100.000

B, Nợ TK 622: 50.000
Nợ TK627: 8000
Nợ TK 641: 15.000
Nợ TK 642: 5.000
Có TK 334: 78.000
C, Nợ TK 622: 50.000 x 23.5% = 11750
Nợ TK627: 8.000 x 23.5% =1880
Nợ TK 641: 15.000 x 23.5% = 3525
Nợ TK 642: 5000 x 23.5% = 1175
Có TK 338: 14820
3) Nợ TK 621: 100.000
Nợ TK 133: 10.000
Có TK112: 110.000
4. Nợ TK 138:1200.000
Có TK 511: 1200.000
16


5. Nợ TK112 : 1200.000
Có TK 138: 1200.000

2.3

So sánh Thông tư 200 và Thông tư 133 trong hoạt động kinh doanh
đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát
Thông tư 200
Thông tư 133

Khác nhau
Áp dụng cho mọi loại hình doanh Áp dụng cho doanh nghiệp
nghiệp
vừa và nhỏ

Hệ thống tài khoản kế toán khác nhau
Phương * Tài khoản cố định vô hình 213
pháp kế TK 211: Tài sản cố định *Tài khoản cố định vô hình
toán
- 2111: Nhà cửa vật kiến trúc là TK 2113 là tài khoản cấp
BCC
- 2112: Máy móc thiết bị 2 của tài khoản 211
theo
- 2113: Phương tiện vận tải truyền
TK 211: Tài sản cố định
hình
dẫn
thức tài - 2114: Thiết bị, DC quản lý - 2111: TSCĐ hữu hình
sản
- 2115: Cây lâu năm, súc vật làm - 2112: TSCĐ thuê tài chính
đồng
việc

cho
sản
phẩm - 2113: TSCĐ vô hình
kiểm
- 2118: TSCĐ khác
soát
TK 213: Tài sản cố định vô hình (chi

tiết 2131, 2132, 2133, 2134, 2135,
2136, 2138)

17


Phương
pháp kế
toán
BCC
theo
hình
thức
hoạt
động
kinh
doanh
đồng
kiểm
soát

Kế toán chi phí phát sinh
riêng tại mỗi bên liên doanh

Kế toán chi phí phát sinh
riêng tại mỗi bên liên doanh

*TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực
tiếp

TK 623: Chi phí sử dụng máy thi
công (TK chi tiết 6231, 6232, 6233,
6234, 6237, 6238)
TK 627: Chi phí chung (6271,
6272, 6273, 6274, 6277, 6278)

*Chi phí sản xuất, kinh
doanh phản ánh trên tài
khoản 154 gồm những chi
phí:
_Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp
_Chi phí nhân công trực tiếp
_ Chi phí sử dụng máy thi
công(đối với hoạt động xây
lắp)

- Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ
liên quan, tập hợp chi phí phát sinh
riêng mà bên liên doanh phải gánh
chịu khi tham gia hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ
các
TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết
cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, …


_Chi phí sản xuất chung

– Căn cứ vào các hóa đơn,
chứng từ liên quan, tập hợp
chi phí phát sinh riêng mà bên
liên doanh phải gánh chịu khi
tham gia hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ các TK 154, 642 (chi tiết
cho hợp đồng liên doanh)

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát
sinh riêng để tổng hợp chi phí Nợ TK 133 – Thuế GTGT
SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi: được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 154 (chi tiết cho hợp đồng
liên doanh)
Có các TK 111, 112,331,…
Có các TK 621, 622, 627 (chi tiết
cho hợp đồng liên doanh)

18


_ Khi nhận sản phẩm được ;chia từ
hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay _ Khi nhận sản phẩm được
cho sản xuất sản phẩm khác, căn cứ chia từ hợp đồng và đưa vào
vào phiếu giao nhận sản phẩm từ sử dụng ngay cho sản xuất sản
hợp đồng và các chứng từ liên quan, phẩm khác, kế toán chỉ theo
dõi chi tiết đối với chi phí sản
ghi:

xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 621
Có TK 154 (gồm chi phí phát sinh
riêng và chi phí chung mà mỗi bên
tham gia liên doanh phải gánh chịu)
(chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
Giống nhau:_ Nguyên tắc kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
_ Một số cách định khoản giống nhau

Chương 3 Một số đánh giá chế độ hạch toán đầu tư liên doanh
3.1 So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế
19


3.1.1 Đánh giá tổng quan
Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá để thuận lợi cho nhu cầu phát triển doanh
nghiệp, cạnh tranh trên thị trường và đầu tư, hợp tác giữa các tập đoàn cũng như
các quốc gia thì việc đưa ra một hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là vô cùng
quan trọng. Điều đó phù hợp với nhu cầu phải hài hoà và thống nhất các nội dung
và nguyên tắc kế toán, đặc biệt là thống nhất trong việc lập báo cáo tài chính. Từ
đó đưa ra thông tin thống nhất, nhất quán và có ích cho các nhà quản trị doanh
nghiệp. Dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế mỗi quốc gia có sự vận dụng và đưa
ra chuẩn mực kế toán riêng cho quốc gia mình sao cho phù hợp với mô hình kinh
tế từng quốc gia. Kế toán Việt Nam là sự nghiên cứu, xây dựng và công bố các
chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng có chọn lọc nội dung của chuẩn
mực kế toán quốc tế có sửa đổi, bổ sung một số điểm cho phù hợp với đặc điểm
của nền kinh tế Việt Nam và ban hành thêm chuẩn mực kế toán quốc gia. Theo quy
định tại điều 08 Luật kinh tế bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 Bộ Tài chính
quy định xây dựng chuẩn mực kế toán dựa trên cơ sở chuẩn mực quốc tế và theo
quy định của luật kinh tế.

Trên nguyên tắc đó đến nay Bộ Tài Chính đã ban hành và công bố được 26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS) liên quan tới nhiều khía cạnh khác nhau trong kinh tế
dựa trên 41 chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).
Về căn bản thì chuẩn mực kế toán Việt Nam có một số điểm khác với chuẩn mực
kế toán quốc tế như sau:
- Do Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển và có nhiều thành phần
kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp nên chuẩn mực kế toán Việt Nam đi vào cụ
thể hóa các nguyên tắc hoặch toán kế toán cho các thành phần kinh tế. Đối với mỗi
loại hình doanh nghiệp có sự áp dụng linh động chuẩn mực sao cho phù hợp.
- Xét về hệ thống tài khoản kế toán (Chart of Accounts): So sánh với chuẩn mực kế
toán quốc tế khái niệm về tài khoản cũng không có gì khác biệt. Tuy nhiên đứng
dưới giác độ kế toán, kế toán quốc tế không quy định chi tiết một hệ thống tài
khoản như kế toán Việt Nam. Mỗi một tổ chức kinh doanh căn cứ vào tính chất,
quy mô, trình độ và yêu cầu quản lý của mình để xây dựng một hệ thống tài khoản
kế toán phù hợp. Sau khi được đăng ký sẽ được sử dụng tại doanh ngiệp. Nhưng
nhìn chung các tài khoản kế toán được phân theo 5 loại: Tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí. Trong khi đó kế toán Việt Nam có 1 hệ thống
tài khoản kế toán với tên gọi và số hiệu cụ thể và chi tiết đến từng cấp.

20


- Xét về hệ thống báo cáo tài chính (Finacial statements): Hệ thống báo cáo tài
chính Việt Nam có khác so với quốc tế. Hệ thống báo cáo tài chính được quy định
trong chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet);
Báo cáo thu nhập (Income Statement); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of
cash Flows); Báo cáo vốn chủ sở hữu (Statement of owner’s equyty). Ở Việt Nam
báo cáo thu nhập chính là báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Còn báo cáo nguồn
vốn chủ sở hữu (phản ánh thông tin về việc tăng giảm vốn chủ và các nguyên nhân
tác động) thì không bắt buộc thực hiện bởi theo quy định các doanh nghiệp không

được tự ý tăng hoặc giảm vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài
chính phải tuân theo mẫu được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp Quyết
định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Xét về chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán: Về căn bản kế toán Việt
Nam cũng ban hành hệ thống chứng từ và sổ kế toán như kế toán quốc tế chỉ có
hình thức có thay đổi đôi chút để phù hợp với cách trình bày của người Việt Nam.
Hình thức chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán phải được ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưỏng Bộ Tài chính.
3.1.2. Khác biệt giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt
Nam về đầu tư liên doanh
Đầu tư liên doanh được quy định trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 31(IAS 31) ”
Báo cáo tài chính về quyền tham dự trong liên doanh ” (Finacial Reporting of
Interests in Joint Ventues). IAS 31 được công bố năm 1990; sửa năm 1994, 1998;
được áp dụng trong việc kế toán các lợi ích trong liên doanh và báo cáo tài sản,
công nợ, lợi nhuận và chi phí của liên doanh trong các báo cáo tài chính của những
người tham gia liên doanh và nhà đầu tư; bất kể về cấu trúc, hình thức mà liên
doanh đó hoạt động.
Còn trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tư liên doanh được quy định
trong VAS 08 ” Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh ” ban hành
và công bố theo Quyết định số 234/03/QĐ_BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Về căn bản khái niệm liên doanh, các hình thức liên doanh và chế độ hạch toán
giữa các bên liên doanh được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam được
xây dựng dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế.
Tuy nhiên Bộ Tài chính cũng đưa ra một số sửa đổi cho phù hợp với điều kiện nền
kinh tế Việt Nam như sau:

21



Thứ nhất, trong chuẩn mực kế toán quốc tế quy định mỗi bên liên doanh báo cáo
phần sở hữu của mình trong đơn vị được kiểm soát chung bằng một trong hai
phương pháp:
- Phương pháp chuẩn: Hợp nhất theo tỷ lệ, trong đó phần chia của từng bên tham
gia liên doanh đối với tài sản, nợ, thu nhập, chi phí và dòng tiền của đơn vị chịu
kiểm soát chung được kết hợp với các khoản mục tương tự của bên liên doanh đó
hoặc được báo cáo riêng. Đầu tư trong các liên doanh được đưa vào báo cáo tài
chính hợp nhất của từng bên tham gia liên doanh, ngay cả nếu đơn vị này không có
công ty con. Bắt đầu việc hợp nhất theo tỷ lệ khi bên tham gia liên doanh được
cùng kiểm soát. Dừng việc hợp nhất theo tỷ lệ khi bên tham gia liên doanh không
còn được kiểm soát chung.
-Phương pháp thay thế: Phương pháp kế toán theo vốn là một phương pháp được
phép thay thế nhưng không được khuyến khích dùng. Phương pháp này phải ngừng
áp dụng khi bên tham gia liên doanh không còn quyền kiểm soát chung hoặc không
còn ảnh hưởng đáng kể.
Trong khi đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định khoản vốn góp liên doanh
được ghi nhận theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp giá gốc: Khoản vốn góp liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên
góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của bên góp
vốn liên doanh được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh phát sinh
sau khi góp vốn liên doanh.
- Phương pháp vốn chủ sở hữu: Khoản vốn góp liên doanh được ghi nhận ban đầu
theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên
góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên
doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
Thực ra 2 phương pháp này là cách thể hiện khác của phương pháp chuẩn và
phương pháp thay thế trong chuẩn mực kế toán quốc tế chỉ khác là Việt Nam phân

biệt rõ phương pháp áp dụng đối với bên góp vốn liên doanh khi lập báo cáo tài
chính: Điều 25: Bên góp vốn liên doanh lập và trình bày khoản vốn góp liên doanh
trên báo cáo tài chính riêng theo phương pháp giá gốc. Điều 26: Bên góp vốn liên
doanh lập báo cáo tài chính hợp nhất thì trong báo cáo tài chính hợp nhất phải báo
cáo phần vốn góp của mình vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo phương
pháp vốn chủ sở hữu.
22


Thứ hai, chuẩn mực kế toán quốc tế quy định trường hợp ngoại trừ với cả hai
phương pháp kế toán:
Báo cáo về liên doanh như một khoản đầu tư nếu:
* Được mua vào và giữ lại để sau đó đem bán lại trong tương lai gần.
* Liên doanh hoạt động theo những hạn chế nghiêm ngặt áp dụng lâu dài liên quan
đáng kể đến khả năng chuyển giao vốn cho bên tham gia liên doanh. Trong khi đó
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam điều kiện loại trừ này chỉ áp dụng cho phương
pháp vốn chủ sở hữu.
3.2. Đánh giá chế độ hạch toán đầu tư liên doanh hiện hành.
3.2.1. Những thuận lợi và cơ hội.
- Hiện nay thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hoá một cách mạnh mẽ. Việt
Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Hội nhập mở ra nhiều cơ hội phát triển
và đầu tư cho Việt Nam. Các nước phát triển đã biết đến Việt Nam với một nền
kinh tế nhiều tiềm năng. Đặc biệt việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO vào ngày 05/11/2006 đã đưa Việt Nam đến với nhiều cơ hội đầu tư lớn.
- Theo pháp luật mới quy định các công ty nước ngoài sẽ được phép thành lập liên
doanh, nắm giữ cổ phần tối đa là 49%, sau 5 năm gia nhập WTO sẽ được phép
thành lập công ty 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam. Bên cạnh đó hành lang pháp
lý và các chế độ hiện hành trong đầu tư cũng được nới rộng hơn, thông thoáng hơn
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực đầu tư tài
chính.

3.2.2 Hạn chế, khó khăn
Trong hoàn cảnh mới, vì là một thành viên còn non trẻ nên Việt Nam cũng không
tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư tài chính
mới phát triển trong vài năm gần đây.
-Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp gây khó khăn cho việc quản lý. Hiện
nay Nhà nước ta đã và đang thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp tuy nhiên việc cổ
phần hoá này chưa thực sự triệt để.
- Các doanh nghiệp tham gia lĩnh vực đầu tư nhưng do chưa được trang bị đầy đủ
kiến thức về đầu tư tài chính nên chưa vẫn còn dè dặt trong lĩnh vực này. Mặt khác
do chưa có sự phân tách rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài
chính, đặc biệt trong hạch toán kế toán nên việc cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư chưa được chính xác và hữu
ích.
23


- Ở Việt Nam chưa có văn bản nào quy định về việc góp vốn bằng nhãn hiệu hàng
hóa nên việc góp vốn thường được lập hợp đồng như các loại hợp đồng góp vốn
thông thường.
Việc các doanh nghiệp thực hiện góp bằng nhãn hiệu hàng hóa, vốn chưa định
định giá song lại ghi trong giấy đăng kí kinh doanh là “ góp vốn bằng tiền”.Và
chính hành động “góp vốn bằng tiền nhưng lại không có tiền” này sẽ gây rắc rối
cho hệ thống kế toán; gây ra nhiều vướng mắc nếu doanh nghiệp góp vốn muốn rút
vốn; hay doanh nghiệp nhận vốn góp không muốn tiếp tục hợp tác.
3.3 Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện chế độ hạch toán đầu tư liên
doanh.
Đầu tư liên doanh là một lĩnh vực đầu tư có ý nghĩa chiến lược trong dài hạn. Đối
với các bên tham gia liên doanh, đầu tư liên doanh là hình thức hoạt động kinh
doanh mới để đa dạng hoá ngành nghề, giảm thiểu rủi ro trong tương lai do các
doanh nghiệp cùng tham gia chia sẻ rủi ro và giảm thiểu cạnh tranh trên thị trường.

Hơn nữa tham gia liên doanh không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế do giảm thiểu
những chi phí trùng lặp mà còn mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích hơn thế
như công nghệ mới hay kiến thức quản lý. Với tư cách là hệ thống cung cấp thông
tin hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định đầu tư liên
doanh, thì công tác tổ chức hạch toán kế toán phải được đặc biệt coi trọng. Do vậy
việc hoàn thiện chế độ hạch toán đầu tư liên doanh là rất cần thiết.
Tuy nhiên công việc này cần phải tôn trọng một số yêu cầu sau:
- Phù hợp với các nội dung quy định trong Luật kinh tế, những văn bản pháp luật
về quản lý kinh tế, tài chính nói chung.
- Phù hợp với các chuẩn mực kế toán, chế độ và thông lệ kế toán Việt Nam cũng
như quốc tế.
- Đáp ứng yêu cầu, mục tiêu quản lý hoạt động đầu tư liên doanh đồng thời phải
phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Phù hợp với trình độ quản lý, trang bị kế toán cho hạch toán kế toán của các
doanh nghiệp Việt Nam.

Kết luận
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đầu tư liên doanh dưới
hình thức tài sản đồng kiểm soát và hoạt động kinh doanh đồng kiểm
24


soát ngày càng được quan tâm và hoàn thiện. Bên cạnh đưa ra những
ổn định lâu dà, áp dụng bình đẳng với mọi thành phần kinh tế,
khuyến khích liên doanh giữa các khu vực kinh tế nhà nước và kinh
tế tư bản tư nhân,… thì việc xây dựng, sửa đổi bổ sung và hoàn thiện
kế toán đầu tư liên doanh tạo điều kiện cho các nhà đầu tư cũng như
phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng với
sự phát triển của các liên doanh nói riêng và nền kinh tế nói chung.


Tài liệu tham khảo

25


×