Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.05 KB, 20 trang )

Nguyên lý 2- Nhóm 3

MỤC LỤC
Lời mở đầu..................................................................................................................................................1
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ.......................................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ..................................................4
1.1 Nội dung của quy luật giá trị...........................................................................4
1.1.1. Khái niệm quy luật giá trị.........................................................................4
1.1.2 Nội dung của quy luật giá trị....................................................................4
1.2 Tác động của quy luật giá trị...........................................................................5
1.2.1 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.................................................5
1.2.2 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.........................................................................6
1.2.3 Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa.....................7
1.3 Mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị hàng
hóa..........................................................................................................................7
CHƯƠNG II: SỰ BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM...................................................................................................................11
2.1 Kinh tế thị trường và sự cần thiết phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. .11
2.1.1 Khái niệm kinh tế thị trường....................................................................11
2.1.2 Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam...........11
2.2 Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường Việt Nam. . .12
2.2.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam trong quá trình tiến lên XHCN............12
2.2.2 Thực trạng vận dụng vào từng lĩnh vực...................................................14
2.3 Những ưu điểm và các mặt còn tồn tại...........................................................15
2.3.1 Những ưu điểm.........................................................................................15


Nguyên lý 2- Nhóm 3

2.3.2 Các mặt còn tồn tại...................................................................................16


2.4 Một số giải pháp.............................................................................................16
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 18


Nguyên lý 2- Nhóm 3


Nguyên lý 2- Nhóm 3

Lời mở đầu
Một xã hội có những chính sách về phát triển kinh tế ngày một toàn diện và
hiệu quả hơn sao cho đời sống tinh thần và vật chất của con người trong xã hội đó
ngày một ổn định, phong phú nhưng để có được một xã hội như vậy không phải tự
nhiên mà có. Thực tế đã chứng minh rằng việc phát triển kinh tế là một việc vô
cùng khó khăn, đó là cuộc chạy đua sôi động giữa các nước trên thế giới nhằm đạt
được một vị trí cao hơn trên trường quốc tế. Muốn thực hiện điều đó thì nhất quyết
trong chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được dựa trên một
nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật giá
trị. Vì sao lại nói quy luật giá trị là quy luật quan trọng nhất? Và đối với nước ta
hiện nay nền kinh tế thị trường liệu có chịu ảnh hưởng của quy luật này? Nếu trả
lời được câu hỏi trên hay nói cách khác là nghiên cứu quy luật giá trị thì ta nhận
định được thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay từ đó có được những lý
luận chung về những tồn tại, những tiến bộ cũng như hướng phát triển. Mặt khác,
tác dụng của quy luật giá trị tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất XHCN và vào khả năng nhận thức
vận dụng và tổ chức các hoạt động kinh tế thực tiễn của Nhà nước. Hơn nữa, tác
dụng của quy luật giá trị là tác dụng khách quan, khả năng con người nhận thức và
vận dụng quy luật sẽ quy định tính chất tiêu cực hay tích cực mà việc vận dụng quy
luật giá trị một cách khoa học hiệu quả tận dụng một cách tối ưu nhất những ưu
điểm của nó khi tham gia vào nền kinh tế đất nước chính là mục đích của chúng

em khi chọn đề tài này- với vai trò là một thành viên tương lai của nền kinh tế Việt
Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu bản chất và vai trò của quy luật giá trị và nội dung quy luật.
- Nghiên cứu cụ thế sự vận dụng quy luật giá trị ở nước ta, các đặc trưng và
cấu trúc thị trường cùng nền kinh tế ở nước ta.
Đối tượng nghiên cứu:
- Quy luật giá trị
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.


Nguyên lý 2- Nhóm 3

- Thực tế xã hội.
Trên đây là tất cả những vấn đề mà nhóm chúng em sẽ tập trung nghiên cứu trong
bài viết của mình, những nội dung đó sẽ được đề cập trong hai chương bao gồm:
+ Chương I: Lý luận chung về quy luật giá trị
+ Chương II: Thực tế vấn đề đó ở Việt Nam.
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn thầy cô giáo đã ra đề tài và đã hướng dẫn
cho chúng em nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và nghiêm túc. Tuy nhiên
đây là một đề tài hết sức bao quát và tổng hợp nhiều kiến thức vì vậy bài viết của
chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Chúng em rất mong có
được sự chỉ bảo và giúp đỡ của thầy cô. Chúng em xin chân thành cảm ơn.


Nguyên lý 2- Nhóm 3

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ


STT

Tên

1

Trương Thị Mỹ Duyên

2

Trần Thị Hồng Gấm

3

Nguyễn Thị Thu Hà

4

Nguyễn Thu Hà

5

Bùi Long Hải

6

Phan Đức Hải

7


Nguyễn Thị Hân

8

Trương Ngọc Hậu

9

Đồ Thị Hiên

10

Lê Thị Thùy Hiên

11

Nguyễn Thị Hiền

12

Nguyễn Thu Hiền

Cá nhân
đánh giá

tự

Nhóm đánh giá


Cá nhân kí tên


Nguyên lý 2- Nhóm 3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1.1. Nội dung của quy luật giá trị
1.1.1. Khái niệm quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Chừng nào còn sản xuất và trao đổi hàng hóa thì chừng đó còn quy luật giá trị.
1.1.2. Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết.
- Quy luật giá trị không phải là quy luật kinh tế chung của mọi nền sản xuất xã
hội. Nó cũng không phải là quy luật kinh tế riêng của bất kỳ nền sản xuất xã hội
nào. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá vì nó quy
định bản chất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu và khi nào có sản xuất và lưu thông
hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị còn là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung của quy luật: Sản xuất và trao đổi hàng hoá dựa trên cơ sở giá trị của
nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu đối với sản xuất: Trong thực tế sản xuất, mỗi người sản xuất tự quyết
định hao phí cá biệt của mình. Tuy nhiên, giá trị hàng hóa không phải do hao phí
lao động cá biệt mà do hao phí lao động xã hội quyết định. Do vậy, muốn bán
được hàng hóa, bù đắp được chi phí và tiến tới có lãi thì người sản xuất phải làm
sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao
động xã hội cần thiết. Vì trong nền sản xuất hàng hóa, vấn đề đặc biệt quan
trọng là hàng hóa sản xuất ra có bán được hay không. Để có thể bán được thì
hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa của các chủ thể kinh doanh phải phù

hợp với mức hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận được. Mức hao phí càng
thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận,
ngược lại sẽ bị thua lỗ, phá sản…
► Qua đây, ta thấy được tác động của quy luật giá trị là buộc người sản xuất
phải điều chỉnh quá trình sản xuất của mình sao cho phù hợp nhất.
- Yêu cầu đối với lưu thông: Trao đổi, lưu thông hàng hóa cũng phải dựa trên hao
phí lao động xã hội cần thiết, tức là trao đổi phải thực hiện theo nguyên tắc


Nguyên lý 2- Nhóm 3

ngang giá. Điều này có nghĩa là, hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau,
nhưng có lượng giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
 Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan, đảm bảo sự công bằng, hợp lí,
bình đẳng giữa những người sản xuất hàng hóa. Quy luật giá trị bắt buộc
những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo yêu cầu đòi hỏi
của nó thông qua “mệnh lệnh” của giá cả thị trường. Tuy nhiên trong thực
tế do sự tác động quá nhiều quy luật kinh tế, nhất là quy luật cung cầu làm
cho giá cả hàng hóa thường xuyên tách rời giá trị.
► Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá.
Giá trị là cơ sở của giá cả nên giá cả phụ thuộc vào giá trị theo hướng: hàng hoá
nào có giá trị cao thì giá cả cao và ngược lại. Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả
còn phụ thuộc vào các nhân tố cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự
tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời so
với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động của giá cả
thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt
động của quy luật giá trị.
1.2.

Tác động của quy luật giá trị


Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
 Điều tiết sản xuất:
 Điều tiết sản xuất có nghĩa là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Sự điều tiết sản xuất của quy luật giá trị
thông qua sự biến động của giá cả thị trường do tác động trực tiếp của cung
cầu. Điều này thể hiện qua hai trường hợp sau:
- Thứ nhất, nếu hàng hóa nào đó có cung nhỏ hơn cầu dẫn đến giá cả lớn hơn
giá trị, hàng hóa đó có khả năng bán chạy và thu lãi cao, những người sản
xuất sẽ đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động để mở rộng quy mô sản
xuất. Không những thế, những người sản xuất đang hoạt động ở lĩnh vực
khác cũng có thể chuyển qua sản xuất mặt hàng này. Do đó, quy mô ngành
này càng được mở rộng.
- Thứ hai, đối với những mặt hàng hóa có cung lớn hơn cầu kéo theo giá cả
thấp hơn giá trị, hàng hóa đó sẽ không bán được và người sản xuất sẽ phải
thu hẹp quy mô, thậm chí đóng cửa xí nghiệp sản xuất mặt hàng này. Một số
người sẽ không sản xuất loại hàng hóa đó nữa mà chuyển sang sản xuất loại


Nguyên lý 2- Nhóm 3

hàng hóa có lãi nhiều. Kết quả là các yếu tố của sản xuất của ngành giảm đi
do đã bị chuyển sang ngành sản xuất khác.
- Thứ ba, đối với hàng hóa mang cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. Tuy
nhiên trường hợp này ít xảy ra.
 Điều tiết lưu thông:
 Tác động điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua sự vận động
giá cả trên thị trường. Sự biến động giá cả trên thị trường có tác dụng thu hút
luồng hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, nơi có thể thu nhiều lãi.

Qua đó, quy luật giá trị có tác động điều tiết, phân phối các nguồn hàng hóa
một cách hợp lý hơn giữa các vùng, giữa cung và cầu đối với các loại hàng
hóa trong xã hội.
 Trong kinh tế thị trường hiện nay, ngoài vai trò điều tiết của thị trường, nhà
nước cũng có tác động mạnh mẽ đến điều tiết sản xuất, lưu thông thông qua
các công cụ của kế hoạch.
► Vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và
sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng đầy đủ hơn, phù hợp
hơn nhu cầu của xã hội.
1.2.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.
 Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất là một chủ thể độc lập, tự
quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Và mỗi người có điều
kiện sản xuất khác nhau nên mức hao phí lao động cá biệt của họ khác nhau,
sản xuất mặt hàng này. Tuy nhiên, trên thị trường, các hàng hóa đều phải
được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy, người sản
xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội sẽ thu được lãi và ngược lại. Để dành được lợi thế trong cạnh
tranh và tránh khỏi nguy cơ vỡ nợ, phá sản, các chủ thể kinh tế phải luôn
luôn phấn đấu hạ thấp giá trị cá biệt sao cho bằng hoặc thấp hơn giá trị xã
hội.
 Muốn vậy, người sản xuất phải:
 Tìm cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng các thành tựu
mới của khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
 Cải tiến hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh, cải tiến các biện
pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm
nhanh chóng.
- Thực hiện tiết kiệm chặt chẽ các yếu tố đầu vào nhằm nâng cao năng suất
lao động.



Nguyên lý 2- Nhóm 3

- Cải tiến chất lượng, mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu
dùng.
1.2.3. Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa
 Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ tay nghề cao, có
kiến thức, trang bị kỹ thuật tốt, có vốn nên hạ thấp được mức hao phí lao
động cá biệt so với hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi,
giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, thuê thêm lao động, mở rộng
sản xuất kinh doanh và trở thành ông chủ.
 Ngược lại, những người không có điều kiện sản xuất thuận lợi, làm ăn kém
cõi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ có mức hao phí lao động cá biệt cao,
khi bán hàng sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí phá sản và trở thành
người làm thuê.
 Tác động phân hóa giàu nghèo của quy luật giá trị cũng chính là một trong
những nguyên nhân, cơ chế làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản. Bởi vì nó đã tạo điều kiện tập trung một
khối lượng tiền lớn vào tay một số người và đồng thời cũng tạo ra lực lượng
lao động làm thuê bán sức lao động kiếm sống.
► Qua đây, ta có thể thấy quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác
động tiêu cực. Một mặt, quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải sàng lọc,
lưu giữ các yếu tố có tác dụng tích cực đến hiệu quả sản xuất, gạt bỏ những yếu
tố lạc hậu. Mặt khác, nó phân hóa xã hội thành giàu nghèo, gây ra sự bất bình
đẳng trong xã hội.
 Vì lý do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, Nhà
nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực của quy luật giá trị.
Cụ thể, nhà nước có thể vận dụng quy luật giá trị trong điều tiết vĩ mô để
thúc đẩy hoặc không khuyến khích một số ngành sản xuất phát triển, bên

cạnh đó là các chính sách điều tiết, chính sách xã hội để hạn chế sự phân hóa
trên. Đặc biệt, đối với Việt Nam, trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, điều đó
càng được thực hiện đúng mức
1.3. Mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị
hàng hóa
Quy luật giá trị biểu hiện qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
thành quy luật giá cả sản xuất (giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh) và


Nguyên lý 2- Nhóm 3

thành quy luật giá cả độc quyền (giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền). Nó tiếp
tục tồn tại và hoạt động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội các nước xã hội
chủ nghĩa ở các nước và ở nước ta.
Ta xét mối quan hệ giữa giá cả, giá thị trường, giá độc quyền với giá trị hàng
hóa:
Giá cả: là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá cả. Khi
quan hệ cung cầu cân bằng, giá cả hàng hóa cao hay thấp là ở giá trị của hàng hóa
quyết dịnh.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, giá cả hàng hóa tự phát lên xuống xoay
quanh giá trị tùy theo quan hệ cung cầu, cạnh tranh và sức mua của đồng tiền. Sự
hoạt động của quy luật giá trị biểu hiện ở sự lên xuống của giá cả trên thị trường.
Tuy vậy, sự biến động của giá cả vẫn có cơ sở là giá trị, mặc dầu nó thường xuyên
tách rời giá trị. Điều đó có thể hiểu theo hai mặt:
 Không kể quan hệ cung cầu như thế nào, giá cả không tách rời giá trị xã hội.
 Nếu nghiên cứu sự vận động của giá cả trọn một thời gian dài thì thấy tổng số
giá cả bằng tổng số giá trị, vì bộ phận vượt quá giá trị sẽ bù vào bộ phận giá cả
thấp hơn giá trị (giá cả ở đây là giá cả thị trường. Giá cả thị trường là giá cả sản
xuất giữa người mua và người bán thỏa thuận với nhau)

Giá cả sản xuất là hình thái biến tướng của giá trị, nó bằng chi phí sản xuất của
hàng hóa cộng với lợi nhuận bình quân.
Trong giai đoan tư bản tự do cạnh tranh do hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân nên hàng hóa không bán theo giá trị mà bán theo giá cả sản xuất.
Giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất không phải phủ nhận quy luật giá
trị mà chỉ là biểu hiện cụ thể của quy luật giá trị trong giai đoạn tư bản tự do
cạnh tranh. Qua hai điểm dưới đây sẽ thấy rõ điều đó:
 Tuy giá cả sản xuất của hàng hóa thuộc ngành cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị, nhưng tổng giá trị sản xuất của toàn bộ hàng hóa của tất cả các
ngành trong toàn xã hội đều bằng tổng số giá trị thặng dư do giai cấp công
nhân sáng tạo ra.
 Giá cả sản xuất lệ thuộc trực tiếp vào giá trị. Giá trị hàng hóa giảm xuống, giá
cả sản xuất giảm theo, giá trị hàng hóa tăng lên kéo theo giá cả sản xuất tăng
lên.


Nguyên lý 2- Nhóm 3

Giá cả độc quyền: Trong giai đoạn tư bản độc quyền, tổ chức độc quyền đã nâng
giá hàng hóa lên trên giá cả sản xuất và giá trị. Giá cả độc quyền bằng chi phí sản
xuất cộng với lợi nhuận độc quyền. Lợi nhuận độc quyền vượt quá lợi nhuận bình
quân.
Khi nói giá cả độc quyền thì thường hiểu là giá cả bán ra cao hơn giá cả sản
xuất và giá trị, đồng thời cũng cần hiểu còn có giá cả thu mua rẻ mà tư bản độc
quyền mua của người sản xuất nhỏ, tư bản vừa và nhỏ ngoài độc quyền.
Giá cả độc quyền không xóa bỏ giới hạn của giá trị hàng hóa, nghĩa là giá cả
độc quyền không thể tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị và tổng giá trị thặng dư do xã
hội sản xuất.



Nguyên lý 2- Nhóm 3

CHƯƠNG II: SỰ BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
2.1 Kinh tế thị trường và sự cần thiết phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
2.1.1 Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường
2.1.2 Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH, những điều kiện chung để kinh tế hàng
hóa xuật hiện vẫn còn tồn tại. Do đó, sự tồn tại kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường
ở nước ta là một tất yếu khách quan
Phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hóa vẫn còn tồn
tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nước ta hiện nay. Phân
công lao động xã hội phát triển thể hiện ở chỗ các ngành nghề ở nước ta ngày càng
đa dạng, phong phú chuyên môn hóa sâu. Tác động của phân công lao động:
 Góp phần phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên trước đây và
thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn
 Là cơ sở và là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội, nghĩa là làm
cho nền kinh tế ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư dùng để trao đổi, mua
bán. Do đó, làm cho trao đổi mua bán hàng hóa ngày càng phát triển hơn
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế: do tồn tại nhiều hình thức sở hữu, do đó tồn
tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có
thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ
Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định, có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh có lợi ích riêng, mặt khác các đơn vị kinh
tế còn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật – công nghệ, về trình độ quản lý nên
chi phí sản xuất và hiệu quả cũng khác nhau nên quan hệ kinh tế giữa họ phải thực
hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ

Trong quan hệ kinh tế đối ngoại trong điều kiện phân công lao động quốc tế, mỗi
quốc gia riêng biệt là chủ sở hữu đối với mỗi hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị
trường, sự trao đổi này phải trên nguyên tắc ngang giá
Với 4 lý do trên, kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu. Đại hội Đảng
lần thứ IX khẳng định mô hình nền kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ là nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý


Nguyên lý 2- Nhóm 3

của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự lựa chọn đó là xuất phát từ
những lợi ích của việc phát triển kinh tế - xã hội đem lại cho nước ta
2.2 Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường Việt Nam
2.2.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam trong quá trình tiến lên XHCN
Mác đã từng khẳng định ở đâu có kinh tế sản xuất hàng hóa thì ở đó có quy luật giá
trị. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hình thành và phát triển cơ
chế thị trường cho nên việc vận dụng quy luật giá trị là một quan điểm rất yếu
không tránh khỏi. Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, quy
luật giá trị lại được phát hiện và áp dụng theo nhiều cách khác nhau rất phong phú
và đa dạng phù hợp đặc điểm của từng thời kỳ. Với cơ chế kế hoạch tập trung quan
liêu bao cấp mà đặc trưng là nhà nước trực tiếp điều khiển nền kinh tế bằng hệ
thống các chỉ tiêu pháp lệnh: chỉ tiêu về sản lượng, về thu nhập, về nộp ngân sách
và tiêu thụ về vốn và lãi suất tín dụng ngân hàng … giá cả do nhà nước quy định
thực chất cũng là một chỉ tiêu pháp lệnh mà giá cả lại là biểu hiện của quy luật giá
trị. Chính vì vậy có thể nói trong thời kỳ này quy luật giá trị được áp dụng một
cách cứng nhắc, áp đặt này vào nền kinh tế thông qua việc định giá theo những chi
tiêu có sẵn mà không để ý đến thực trạng của nền kinh tế Việt Nam. Cho đến
những năm 1964 ở miền Bắc hệ thống giá chỉ đạo của Nhà nước đã được hình
thành trên cơ sở lấy giá thóc sản xuất trong nước làm căn cứ xác định giá chuẩn và
tỷ lệ trao đổi hiện vật. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 10 (khóa III) năm 1964

về công tác thương nghiệp và giá cả đánh giá: Hai hệ thống giá thu mua nông sản
và giá bán hàng lẻ hàng tiêu dùng đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và cơ
bản hợp lý tỷ giá giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp nói chung thể hiện được
mối quan hệ lớn của nền kinh tế quốc dân.
Đây chính là bước đầu trong việc vận dụng một cách sáng tạo hơn quy luật giá trị
để đạt được những hiệu quả cụ thể hơn mở đầu cho quá trình đổi mới đất nước.
Tiếp tục những tư tưởng của Hội nghị Trung ương 6, sau năm 1981 nước ta đã có
hàng loạt những cuộc cải cách nhằm đưa nền kinh tế phát triển theo một hướng
mới. Đảng ta đã thẳng thắn nhận biết và phê phán những sai lầm trong những chính
sách kinh tế thời kỳ trước, phê phán và yêu cầu sửa đổi chính sách và hệ thống giá
hiện hành, phê phán tư tưởng kinh tế “phi thị trường” chỗ dựa lâu dài và vững chắc
của hệ thống giá lúc đó. Việc đổi mới này đã bắt đầu tạo lập nền móng cho sự
chuyển biến từ tư duy giá cả phi thị trường sang tư duy giá cả thị trường. Nó đã
tiến hành điều chỉnh giá để kích thích sản xuất, tiến tới cải cách toàn bộ hệ thống
giá của nhà nước theo hướng làm cho giá cả phản ánh đầy đủ chi phí hợp lý về sản


Nguyên lý 2- Nhóm 3

xuất và lưu thông, đảm bảo cho người sản xuất có lợi dụng lợi nhuận thỏa đáng.
Giá cả phù hợp với sức mua của đồng tiền và có tính đến giá cả trên thị trường thế
giới của hàng nhập, xóa bỏ những bù lỗ bất hợp lý của nhà nước và chấm dứt tình
trạng xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị lỗ vốn do nhà nước quy định giá không
chính xác. Tiếp tục xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần và đổi mới quản lý kinh
tế, nỗ lực phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế, vừa hợp tác bổ sung cho
nhau trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện được điều đó Đảng ta quyết định
khẩn trương sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh phát triển có hiệu
quả lắm vững những lĩnh vực và ngành then chốt để phát huy hiệu quả trong nền
kinh tế. Tiếp tục đổi mới và kiện toàn kinh tế tập thể theo nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ, bình đẳng phát huy và kết hợp hài hòa sức mạnh của tập thể và xã viên.

Bên cạnh đó kinh tế tư nhân vẫn tiếp tục phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản
xuất, theo sự quản lý của nhà nước hướng kinh tế tư bản tư nhân phát triển theo
con đường tư bản nhà nước dưới dưới nhiều hình thức. Từng bước hình thành và
mở rộng đồng bộ các thị trường hàng tiêu dung, tư liệu sản xuất, dịch vụ … Tiếp
tục đổi mới và hoàn thiện công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu của nhà nước. Xây
dựng các chính sách tài chính quốc gia và thực hiện cải cách cơ bản tài chính nhà
nước theo hướng thúc đẩy khai thác tiềm năng tự nhiên của các tầng lớp nhân dân,
vừa tích tụ vốn ở đơn vị kinh tế vừa đảm bảo nguồn vốn tập trung của nhà nước.
Sau hàng loạt những công tác cải tiến nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tựu đáng kể:
“Tính chung trong năm năm, GDP tăng hàng năm 5,2% (trong thời kỳ 1986-1990)
và 8,2% (1991-1995) kế hoạch đề ra là 5,5 - 6,5% . Cũng trong 5 năm (1991-1995)
hàng năm nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 13,5% kim ngạch xuất khẩu
tăng 20%. Trong sản xuất nông nghiệp có một kết quả nổi bật là sản lượng lương
thực quy ra thóc đã tăng nhanh từ 21,5 triệu tấn (1990) lên 27,5 triệu tấn (1995)”
“tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản trong GDP đã tăng từ 22,6% (1990) lên
30,3% (1995) tỷ trọng dịch vụ từ 38,6% lên 42,5%”
2.2.2 Thực trạng vận dụng vào từng lĩnh vực
2.2.2.1 Trong lĩnh vực sản xuất
Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì trong xã hội sản xuất giá trị cá biệt của từng xí
nghiệp phải phù hợp hoặc thấp hơn giá trị xã hội, do đó quy luật giá trị dùng làm
cơ sở cho việc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Các
cấp quản lý kinh tế cũng như các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất ở cơ sở, khi


Nguyên lý 2- Nhóm 3

đặt kế hoạch hay thực hiện kinh tế đều phải tính đến giá thành, quan hệ cung cầu,
để định lượng, kết cấu hàng hóa,… Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không chịu sự
điều tiết của quy luật giá trị mà chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của

XHCN và quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối nền kinh tế quốc dân, tuy
nhiên quy luật giá trị không phải không có ảnh hưởng đến sản xuất. Những vật
phẩm tiêu dùng cần thiết để bù đắp vào sức lao động đã hao phí và chịu sản xuất sự
tác động của quy luật giá trị. Trong những thành phần kinh tế khác nhau, tác động
của quy luật giá trị có những điểm không giống nhau. Vì thế các xí nghiệp của
chúng ta không thể và không được bỏ qua quy luật giá trị
Do vậy, nhà nước đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ chuyên
môn. Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao tay
nghề lao động. Nếu không, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trong đào thải của
nó: loại bỏ những cái kém hiệu quả, kích thích các cá nhân, ngành, doanh nghiệp
phát huy tính hiệu quả. Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của lực lượng sản xuất
mà trong đó đội ngũ lao động luôn luôn được cải tiến. Và cùng với nó, sự xã hội
hóa, chuyên môn hóa lực lượng sản xuất cũng được phát triển. Đây là những vận
dụng đúng đắn của nhà nước.
2.2.2.2 Trong lĩnh vực lưu thông
Phân phối và lưu thông trong XHCN có sự tác động khách quan của quy luật giá
trị. Việc vận dụng quy luật lưu thông, phân phối được thể hiện ở những mặt sau:
 Hình thành giá cả
Giá cả là một phạm trù phức tạp, sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất yếu
khách quan của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta đã vận dụng quy luật giá
trị vào những mục đích nhất điịnh, đã phải tính đến những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị trước mắt và lâu dài, căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Hình thành giá cả là hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, cho nên khi xác định giá cả phải
đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị cơ sở, phản ánh đầu đủ những hao phí về
vật tư và lao động để sản xuất hàng hóa. Giá cả phải bù đắp chi phí sản xuất hợp
lý, tức là bù đắp giá thành sản xuất, đồng thời bảo đảm một mức lãi thích đáng để
tái sản xuất mở rộng. Đó là nguyên tắc chung áp dụng phổ biển cho mọi quan hệ
trao đổi, quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh nghiệp với nhau, cũng như nhà
nước với nông dân.

 Nguồn hàng lưu thông
Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, việc cung cấp hàng hóa cho thị trường thực
hiện một cách có kế hoạch. Đối với những mặt hàng có quan hệ lớn đến quốc tế
dân sinh, nếu cung cầu không cân đối thì nhà nước dùng biện pháp đẩy mạnh sản


Nguyên lý 2- Nhóm 3

xuất, tăng cường thu mua, cung cầu theo định lượng, theo tiêu chuẩn mà không
thay đổi giá cả. Chính thông qua hệ thống giá cả quy luật có ảnh hướng nhất định
đến việc lưu thông của một hàng hóa nào đó. Giá mua sẽ cao sẽ khơi thêm nguồn
hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ, và ngược lại. Do đó nhà nước ta
đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến
kĩ thuật tăng cường quản lý. Không những thế nhà nước ta còn chủ động tách giá
cả khối giá trị với từng loại hoàng hóa trong từng thời kì nhất định, lợi dụng sự
chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều
chỉnh cung cầu và phân bố. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để
kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
2.3 Những ưu điểm và các mặt còn tồn tại
2.3.1 Những ưu điểm
Trong quá trình phát triển kinh tế tiến lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế Việt Nam
đã đạt được những thắng lợi bước đầu hết sức to lớn đó không chỉ biểu hiện ở
những con số phản ánh quá trình tăng trưởng mà còn thể hiện ở sự khắc phục được
sự tách rời người lao động khỏi tư liệu sản xuất nên đảm bảo được tính tập thể của
việc tổ chức nền sản xuất xã hội. Đó là do biết vận dụng chức năng tổ chức xã hội
của quy luật giá trị. Bên cạnh đó do biết kết hợp giữa lợi ích của cá nhân với lợi ích
kinh tế của tập thể và toàn xã hội nên việc thực hiện công bằng xã hội kích thích nỗ
lực được nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng công tác đời sống của nhân dân
tiếp tục được cải thiện và nâng cao.
Việc định hướng nền kinh tế và tiêu chuẩn hóa nền kinh tế đã chỉ ra những mục

tiêu xác thực cụ thể cho từng bước tiến của nền kinh tế. Bên cạnh đó ta cũng phải
nhấn mạnh tới những thuận lợi trong quá trình cải cách kinh tế ở Việt Nam hiện
nay đó là cùng với xu thế phát triển kinh tế thế giới Việt Nam tiến hành cải cách
đồng thời với nhiều nước nằm trong một vùng tăng trưởng nhanh (NICs, ASEAN)
nên có thể học hỏi được nhiều ưu điểm một vấn đề nữa cần đề cập là sự nhanh
nhạy của Đảng và nhà nước ta trong quá trình đổi mới cách thức quản lý và định
hướng nền kinh tế sao cho phù hợp với từng thời kỳ.
2.3.2 Các mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành công còn tồn tại những mặt hạn chế: đó là sự vận dụng rập
khuôn những quy luật kinh tế, đôi khi cách nhìn nhận vấn đề còn lúng túng, quẩn
quanh. Nền kinh tế nước ta vẫn còn mang nặng dấu ấn của nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu và chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dung,
nền kinh tế phát triển khá những chất lượng và hiệu quả thấp. Vai trò của nhà nước
đối với nền kinh tế còn yếu nên khả năng quản lý chưa được bao quát. Nói tóm lại


Nguyên lý 2- Nhóm 3

trong quá trình vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt Nam tuy còn có nhiều
sơ suất nhưng cũng đã đạt được hiệu quả nhất định nếu có thể hạn chế những thiếu
sót, phát huy những thành quả đạt được thì chắc chắn trong tương lai không xa nền
kinh tế Việt Nam sẽ phát triển đuổi kịp các nước trong khu vực cũng như trên thế
giới.
2.4. Một số giải pháp
Việc vận dụng bên cạnh kế thừa quy luật giá trị vào nền kinh tế cũng phải có sự
sáng tạo để thực sự phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của nền kinh tế nước ta bởi
nước ta vốn đi lên CNXH không qua trung gian là TBCN nên nền kinh tế còn
mang nặng tính nông nghiệp lạc hậu.
Trước hết, phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa là trung tâm. Đây là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từ

đó để tạo đà để thực hiện những nhiệm vụ khác, đưa nước ta nhanh chóng phát
triển tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Hai là, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường, tăng cường vai
trò quản lý kinh tế của nhà nước. Đây là một yêu cầu cấp thiết, là điều kiện cơ bản
để xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Bốn là, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây
là nhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị với nền kinh tế của nước ta.
Năm là, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Sáu là, giải phóng lực lượng sản xuất, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân.
Bảy là, Nhà nước hướng dẫn cho hệ thống thị trường phát triển bằng các công cụ,
chính sách kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, cần chú ý hơn vấn đề đồng bộ hệ thống thị
trường ở nước ta.


Nguyên lý 2- Nhóm 3

KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến sâu sắc từ kinh tế chỉ huy
sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự đổi mới tư duy kinh tế của
Đảng và nhà nước ta thể hiện trong các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế đã
phát huy được những động lực to lớn của nền
Cả nhận thức lý luận lẫn công tác điều hành thực tiễn lĩnh vực áp dụng quy luật giá

trị định hướng XHCN vào nền kinh tế đã góp phần đáng kể vào những thành quả
kinh tế chung.
Thực tiễn những năm qua chứng tỏ rằng quy luật giá trị với những biểu hiện của
nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa … là lĩnh vực tác động hết sức nhanh nhạy
và lớn lao tới đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Đảng và nhà nước ta đã nhận
thức đúng đắn về vấn đề này và đã thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế tuân theo
những nội dung của quy luật giá trị nhằm hình thành và phát triển một nền kinh tế
hàng hóa XHCN đa dạng, hiệu quả và đã đạt được những hiệu quả nhất định.
Bên cạnh đó việc sụp đổ của nền kinh tế Liên Xô và các nước Đông Âu cũng là
một thực tế cho thấy quan niệm về giá trị giá cả mà các nước đó đã từng áp dụng
có rất nhiều nhược điểm và do đó không thể là cơ sở lý luận cho chính sách điều
tiết nền kinh tế ở nước ta. Nhưng những lý thuyết giá trị của nền kinh tế học
phương Tây mặc dù có những ưu điểm nhất định nhưng cũng có nhiều khiếm
khuyết đặc biệt trong quan điểm về cơ sở khách quan của giá cả. Cách duy nhất để
có được cơ sở lý luận đúng đắn cho chính sách phát triển kinh tế ở nước ta là dựa
trên nguyên lý cơ bản của lý luận giá trị, tiếp tục phát triển nó cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ mới, làm giàu đó bởi chính những thay đổi cho phù hợp với điều
kiện nền kinh tế của nước mình.
Tóm lại quá trình phát triển kinh tế là một quá trình lâu dài, đòi hỏi gắt gao việc áp
dụng đúng đắn các quy luật kinh tế, trong thời gian qua tuy đôi lúc sự vận dụng đó
của nước ta còn chưa quán triệt nhiều khi là sự quấn quanh, dập khuôn nhưng bên
cạnh đó ta cũng đã đạt được những tiến bộ nhất định mà nếu tiếp tục phát huy thì
trong tương lai không xa chúng ta sẽ có một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phát triển
và thịnh vượng.
Trên đây là toàn bộ những nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo, vận dụng những kiến
thức về nội dung của quy luật giá trị và vận dụng quy luật vào nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mà nhóm 3 đã thực hiện. Nhóm đã
cùng nhau thực hiện đề tài trong khoảng thời gian một tháng và thu được những



Nguyên lý 2- Nhóm 3

kết quả tương đối đáng kể. Bài thảo luận của nhóm được thực hiện trong 18 trang
trình bày sơ lược những lí luận chung về quy luật giá trị và vận dụng vào nền kinh
tế thị trường Việt Nam. Cảm ơn tất cả thành viên của nhóm 3 đã hoàn thành nhiệm
vụ được giao trong thời gian đúng hạn và có những ý kiến tích cực trong việc xây
dựng và phát triển đề tài. Và hi vọng trong thời gian sắp tới các thành viên trong
nhóm sẽ tiếp tục nghiên cứu các đề tài có liên quan đến môn Những nguyên lí cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lenin 2 để tích lũy thêm nhiều kiến thức cho bản thân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MAC –
LÊNIN (Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo)
2, Một số bài viết trên Internet.



×