Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích Kinh Đô bằng Lý Thuyết Quản Trị Kinh Doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.43 KB, 19 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------

TIỂU LUẬN
LÝ THUYẾT QUẢN LÝ KINH DOANH
Đề tài:

KINH ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ths.Nguyễn Thị Trang Nhung

1. Trần Quốc Tuấn Anh
2. Vương Thị Hà
3. Nguyễn Thị Hoa
4. Bùi Thị Huyền
5. Tạ Bảo Ngọc
6. Nguyễn Thái Sơn
7. Vũ Thị Thu Uyên


Hà Nội, 10 tháng 04 năm 2020
PHẦN I: TÌM HIỂU CÁC THÔNG TIN SAU VỀ DOANH NGHIỆP

1. Tên đăng kí kinh doanh đầy đủ: Công ty cổ phần Kinh Đô (1993)
2. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: công ty cổ phần ( CTCP)
3. Các dòng sản phẩm mà hiện nay doanh nghiệp đang cung cấp trên
thị trường: Bánh Snack, Bánh Cookies, Bánh mặn Cracker, Bánh tươi,


Bánh nướng (gatô, pie, xốp…), Kẹo Chocolate, Kẹo các loại.Bánh
cookieBánh snackBánh cracker AFC - CosyKẹo sôcôlaKẹo cứng và
mềmBánh mì mặn,ngọtBánh bông lanBánh kemKem đá Kido'sBánh Trung
thu Kinh ĐôMì ăn liền KiDo
4. Quy mô doanh nghiệp: địa chỉ trụ sở chính, số lượng nhà máy, số
lượng chi nhánh, sơ đồ cơ cấu tổ chức
 Địa chỉ trụ sở chính: 6/43 Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, Quận
Thủ Đức, TP.HCM
 Số lượng nhà máy: 4 nhà máy
 Số lượng chi nhánh:
Trải qua quá trình 10 năm xây dựng và phát tri ển, đến nay công ty Kinh Đô có
các công ty thành viên với tổng số lao động hơn 6000 người:
- Công ty cổ phần Kinh Đô tại TP. HCM.
- Công ty cổ phần Kinh Đô Bình Dương.
- Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.
- Công ty cổ phần kem KI DO
- Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô – Hệ thống Kinh Đô
Bakery.
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

KHỐI DOANH
THU

Cookies


Cracker

Snack

Cakes

Buns

Candies

Kem, sữa
chua

KHỐI CHI PHÍ

VĂN PHÒNG BAN
TGD

KHỐI HỖ TRỢ


PHẦN II: LÝ THUYẾT HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH
Vấn Đề Mà Nhãn Hiệu Bánh Mì Tươi Kinh Đô Gặp Phải

 Với mục tiêu của sản phẩm là phục vụ cho bữa ăn sáng v ới khẩu hiệu là
mang lại nhiều năng lượng cho ngày mới. Bánh mì tươi kinh đô l ại g ặp ph ải
vấn đề đó là có quá nhiều món ăn sáng ở vi ệt nam v ới giá ti ền ch ỉ nhỉnh h ơn
một ít nhưng có khẩu vị ngon hơn như bánh mỳ kẹp xuất hiện nhiều trên vỉa
hè mỗi buổi sáng.
 Ở đây ta nói đến nhu cầu khách hàng khi chọn món ăn bữa sáng. Ngoại

trừ những tập khách hàng có thời gian nấu ăn ở nhà, thì tập khách hàng có
xu hướng ăn ở ngoài sẽ có nhu cầu là Ngon, Tiện, An toàn
+ Ngon: tùy vào kh ẩu v ị m ỗi ng ười nh ưng nhìn chúng
Các đồ ăn sáng ở VN khá đa dạng
+ Ti ện: Bên l ề đ ường có r ất nhi ều các xe đ ẩy bán đ ồ ăn
sáng với thực đơn nhiều món, Kh chỉ cần dừng xe ở lề đường là có th ể mau
đc. Còn bánh tươi KD, sản phẩm có mang lại sự tiện lợi trong việc mang đi
xa, để được lâu hơn so với các sản phẩm trên.
+ An toàn th ực ph ẩm: V ới th ương hi ệu Kinh Đô đã t ạo
niềm tin rất lớn cho khách hàng so với các quán xá hay xe đ ẩy v ỉa hè. Nh ưng
việc 1 sản phẩm chỉ có hạn sử dụng 7-10 ngày mà không phải quán nào
cũng có thể bán kịp thì việc ta mua phải bánh đã hết hạn là không hiếm gặp.


Quá nhiều sản phẩm tương tự và trưng bày mặt hàng kém

Đến mùa Trung thu mọi cửa hàng bán bánh kẹo/tạp hóa đều có các s ản ph ẩm
bánh trung thu các hãng khác nhau và hầu hết sản phẩm đơn lẻ th ường không
có vị trí view đẹp trong cửa hàng. Dẫn đến không tạo được nhu c ầu khách hàng
mua sản phẩm mà còn phụ thuộc nhiều và sự giới thiệu của người bán. Thứ 2
việc chỉ phân phối cho các của hàng bán lẻ khi ến cho chi phí ship tăng và không
tối ưu hóa vận chuyển

Kế Hoạch Trong Tương Lai


Về Địa Điểm
Bán Hàng

Về Sản Phẩm

-

Hiện nay, việc dư thừa lượng calo dẫn đến thừa cân đang ngày các phổ
biến. Vì vậy xuống hướng tiêu dùng các sản phẩm có ít calo đang dần
nhiều lên trong cộng đồng.
+ Hiện nay các loại bánh trên thị trường đều tập trung vào ngon, ngọt
hoặc pha thêm sữa,v.v.v. co thể các phụ huynh muốn mua bánh cho các
con ăn nhưng lại sợ đồ ngọt có nhiều calo nên làm họ không mua nữa
Tuy đó chỉ là một tập khách hàng nhỏ- không lớn. Nhưng đó là xu hướng
của xã hội có triển vọng trong tương lai. Công ty có thể đi trước tạo các
dòng sản phẩm tương tự nhưng có đặc tính ít ngọt hay giảm calo thành
phần bánh

Về Địa Điềm Bán Hàng
-

Với xu hướng trên thị trường thì việc mua hàng online đã rất phổ biến và
DN cũng cần phải đặt “ một chân vào” mô hình này.
+ DN cần có kênh bán hàng trên các nền tảng bán hàng onl và được công
khai chính chủ để loại bỏ các chân rết vì với bàn hàng mô hình trên DN
không cần các chân rết giúp bán được hàng


PHẦN III: LÝ THUYẾT NGUỒN LỰC
1. Phân tích nhóm 3 nguồn lực tại doanh nghiệp theo quan điểm
Barney(1991): Nguồn lực hữu hình, nguồn lực con người, nguồn lực
tổ chức.
*Nguồn lực hữu hình:
- Nguồn lực tài chính:
+ Vốn điều lệ lên 150 tỉ VNĐ ( năm 2002)

- Tài sản cố định:
+ Nhà xưởng: Mở rộng nhà xưởng lên gần 60000 métvuông
+ Hệ thống phân phối của Kinh đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố với 200
nhà phân phối và gần 70000 điểm bán lẻ.
+Công ty nhập một dây chuyền sản xuất bánh Snack với công ngh ệ của
Nhật bản trị giá trên 750.000 USD(1993-1994)
+Công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công ngh ệ và
thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD(1996)
+Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì,bánh bông
lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD(1997-1998)
+ Công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ châu Âu tr ị
giá trên 2 triệu USD(Năm 2000)
+ Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng và một dây
chuyền sản xuất Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD(Năm 2001)
+Công ty đầu tư mới một dây chuyền sản xuất bánh bông lan công nghi ệp
của Ý trị giá 3 triệu USD(năm 2004)
- Nguồn lực công nghệ:
+ Trong những năm qua, Kinh đô đã khá chú trọng vào hoạt động PR các
chương trình quảng cáo không thường xuyên diễn ra.
+ Không chỉ chú trọng đến lợi nhuận, công ty Kinh Đô cũng luôn chú tr ọng
đến các hoạt động giải trí, lễ hội cho công nhân viên và các hoạt động xã h ội.
+ Trong các đợt tung ra sản phẩm mới thì Kinh đô sẽ sử dụng tới loại công cụ
chủ yếu là trên báo và trên truyền hình.
*Nguồn lực con người:


+ Kinh Đô duy trì không khí làm việc gia đình, anh em gắn bó với nhau, người tài
có quyền hưởng cổ phần của công ty, có điều kiện trải qua nhiều thử thách từ
thực tiễn sinh động để trưởng thành, điều đó kích thích lòng say mê và sáng tạo.
Lãnh đạo luôn phải nỗ lực đẻ theo kịp hội nhập, muốn thế phải học từ đồng

nghiệp, phải biết giao việc, giao quyền,giao trách nhiệm, hiểu và đánh giá đúng
năng lực của mỗi người.
+Toàn thể nhân viên, công nhân của Kinh Đô luôn làm việc hết mình vì sứ mệnh
phục vụ khách hàng với những sản phẩm đầy tâm huyết,độc đáo và cá tính.
+Kinh đô có lực lượng nhân sự cấp cao mạnh, ban lãnh đạo có tầm nhìn,khả
năng hoạch định chiến lược,phần lớn nhân viên có trình độ chuyên môn, có tay
nghề cao.

*Nguồn lực tổ chức:
+ Chiến lược:Hai chiến lược chính là thực hiện chiến thuật sáp nhập, liên
doanh,liên kết, hợp tác và mở rộng đa dạng hóa ngành nghề.
+Mục tiêu: Vị trí đứng đầu trong ngành sản xuất bánh kẹo, không chỉ chi ếm lĩnh
thị trường trong nước mà còn vươn ra tầm thế giới.
+Triết lí kinh doanh:” Kinh Đô luôn đi tìm sự khác biệt cho mình,tạo một lối đi
riêng trong kinh doanh, trong phát triển sản phẩm và cả đầu tư”
+Với chính sách nhân sự đúng đắn, Kinh Đô đã thu hút và giữ chân được những
nhân tài thực sự, lòng trung thành của nhân viên được nâng cao lên h ẳn. Không
khí và tác phong làm việc đã chuyên nghiệp hơn hẳn. Không khí và tác phong làm
việc đã chuyên nghiệp hơn hẳn, dần thích nghi với xu thế hội nhập với quốc tế
ngày nay.
2. Sử dụng tiêu chuẩn VRIN để cụ thể hóa 4 tiêu chuẩn của nguồn lực trong
doanh nghiệp bao gồm: nguồn lực có giá trị, nguồn lực hiếm,nguồn lực
không thể bắt chiếc hoàn toàn, nguồn lực có được vì các lí do lịch s ử. Thông
qua hoạt động phân tích trên hãy xác định yếu tố nào tạo nên lợi thế cạnh
tranh bền vững của doanh nghiệp mà các anh / chị đang tìm hiểu
* Theo quan điểm nguồn lực RBV, lợi thế cạnh tranh của doanh nghi ệp bắt
nguồn từ nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu (Grant, 1991; Barney, 1991).


Nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh có 4 đặc điểm sau, theo mô hình VRIN của

Barney (1991):
 Nguồn lực Có giá trị (valuable):
+Phạm vi sản phẩm lớn: giúp Kinh đô tiếp cận tới và phục vụ được toàn
bộ nhu cầu thị trường với những thị hiếu khác nhau
+Nhân lực lành nghề: Nó giúp Kinh đô quản lí hệ thống doanh nghiệp một
cách hiệu quả
+Hình ảnh thương hiệu: đem lại giá trị và quan trọng đối với sự hiện diện
triển
+Nghiên cứu và phát triển: Nó giúp Kinh đô liên tục đổi mới và đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
 Nguồn lực khan hiếm (rare):
+Nhân lực lành nghề: Có, Kinh Đô đi trước các công ty khác về mặt quản lí
nguồn nhân lực
+Phạm vi sản phẩm lớn:Không hoàn toàn hiếm,Hữu Nghị và Bibica cũng
giao dịch trong một phạm vi lớn
+Máy móc thiết bị: Kinh đô sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo
mới 100% và hiện đại nhất tại Việt Nam
+Công thức bí mật: hiếm
+Hình ảnh thương hiệu:Không dễ để xây dựng một hình ảnh thương hiệu
mạnh như Kinh đô
 Nguồn lực Khó bắt chước hay sao chép (In-imitable):
+Phạm vi sản phẩm lớn:
+Nhân lực lành nghề: Rất khó để bắt chước lợi thế cạnh tranh được tạo
ra bởi nguồn nhân lực lành nghề
+Công thức bí mật: Không thể bắt chước được
+Kĩ năng và chi phí tiếp thị: Khó sao chép vì chi phí cao
+Hình ảnh thương hiệu: Không thể bắt chước

Khó có thể thay thế (Non-substitutable):
các khả năng càng khó nhận thấy càng khó có thể tìm ra cái thay th ế và càng

thách thức với các đối thủ nếu nó muốn bắt chước chiến lược tạo giá trị.

Mặc dù các đối thủ một doanh nghiệp không thể bắt chước một cách chính xác
nguồn lực của doanh nghiệp khác nhưng vẫn thay thế bằng một nguồn lực
tương tự cho phép thực hiện chiến lược giống với doanh nghiệp sở hữu nguồn
lực đặc biệt. Vì vậy, chỉ khi đặc tính khó có th ể thay thế được chứng minh thì


một nguồn lực mới có thể đảm bảo lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh
nghiệp.
 Yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nhiệp:
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là bất cứ thứ gì mà công ty có th ể
làm thực sự tốt(sự vượt trội của doanh nghiệp) so với các công ty đối thủ.
+Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao.
+Dịch vụ của doanh nghiệp tốt hơn đối thủ
+Năng lực quản trị tốt tạo ra các sản phẩm ngày càng tốt, rẻ và ổn định
hơn.
+Thông tin về sản phẩm của DN tới khách hàng có phạm vi và mật độ
hơn đối thủ.
+Thương hiệu của DN tốt hơn so với đối thủ.
 Yếu tố tạo nên lơi thế cạnh tranh bền vững của doanh nhiệp:
+Thứ nhất, phải tập trung khai thác tốt nền tảng kinh doanh c ốt lõi và có
chiến lược quản trị tốt.
+Thứ hai, phải xây dựng hệ thống vận hành tốt.
+Công thức bí mật

PHẦN IV: LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN
1. Em hãy tìm hiểu cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp em lựa chọn đ ể
phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ đại di ện và
những mâu thuẫn trong mối quan hệ đại diện.

-Thương hiệu bánh kẹo Kinh Đô hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Công
ty gồm có các thành phần chủ chốt như Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám
đốc điều hành: Trần Minh Thành ( ông nắm giữ 10,9% cổ phần ). Phó chủ tịch
kiêm Tổng giảm đốc: Trần Lệ Nguyên (ông cùng vợ nắm giữ 12,0% cổ phần).
Phó giám đốc: Vương Ngọc Xiềm,Vương Bửu Linh. Và các thành viên khác trong
ban lãnh đạo chiếm 3,9%. Ngoài ra còn những cổ đông khác.
-Các cổ đông có quyền tham dự Dại hội đồng cổ đông trực tiếp hoặc ủy quyền
cho người đại diện tham dự. Những người đại diện này thay mặt cổ đông bi ểu
quyết dựa trên số lượng cổ phần


-Có thể nói Kinh Đô cũng có sử dụng Lý thuyết đại diện trong quá trình vận
hành công ty. Trong Lý thuyết đó đề cập tới mối quan hệ giữa một bên là người
chủ mà ở đây là các cổ đông sở hữu cổ phần và một bên là người đại diện thực
hiện các công việc. Khi người đại diện có những lợi thế về một số thông tin
cùng với đó là lợi ích khác so với lợi ích của ông chủ. Thì khi đó sẽ nảy sinh ra các
mâu thuẫn trong quan hệ đại diện. Lý thuyết đã chỉ ra hai mâu thuẫn c ơ bản là:
+ Mâu thuẫn về lợi nhuận giữ lại
+ Mâu thuẫn về dòng tiền
+ Mâu thuẫn về phân bố rủi ro
· Mâu thuẫn về lợi nhuận giữ lại.
Trong công ty cổ phần các cổ đông thường muốn chia cố tức tiền mặt nhiều
hơn. Trong khi đó người đại diện lại muốn giữ lại lợi nhuận để phát tri ển công
ty
· Mâu thuẫn về dòng tiền.
Mâu thuẫn lợi ích có thể phát sinh qua thời gian của dòng tiền. Chủ sở hữu sẽ
quan tâm tới tất cả cả các đồng tiền đến từ các dự án trong tương lai. Thế
nhưng đối với người đại diện thì họ hay quan tơi tới những dự án lợi nhuận cao
trong ngắn hạn trong thời gian kí kết hợp đồng làm việc của họ.
· Mâu thuẫn về phân bố rủi ro .

Người chủ thường muốn chuyển giao càng nhiều rửa ro cho người đại diện càng
tốt, trong khi vẫn muốn tối thiểu hoá chi phí quản lý. Người chủ muốn đảm bảo
tối thiểu các yếu tố rủi ro, trong khi vẫn muốn nhận được nhiều hơn lợi ích từ
công ty.
2. Trong những trường hợp nào mà người ủy quyền và người đại diện có
thể có những mâu thuẫn và mô tả những cơ chế quản lý nhằm hạn chế
hành vi phục vụ lợi ích cá nhân của người đại diện.
Về bản chất, trong công ty cổ phần phần vốn và cổ phần nằm trong tay cổ đông,
nhưng hoạt động kinh doanh lại được kiểm soát bở các nhà đại diện được trả
lương.
Về nguyên tắc, người đại diện phải có khả năng quản lý những đối tượng trong
hợp đồng thỏa thuận một cách tốt hơn những người chủ doanh nghiệp. Tuy
nhiên, vấn đề nằm ở sự tách biệt giữa vai trò của cổ đông là chủ s ở hữu nhưng
không trực tiếp tham gia điều hành và nhà đại diện không là chủ s ở hữu, nhưng


được ủy nhiệm toàn quyền điều hành và quản lý doanh nghiệp. Đây chính là vấn
đề mà tất cả các công ty cổ phần hiện nay luôn phải đối mặt.
-Trong lý thuyết người đại diện cho rằng khi có sự tách biệt giữa quyền s ở hữu
và quyền điều hành sẽ nảy sinh mâu thuẫn .
-Lý thuyết còn đề cập đến một trong những vấn đề mà công ty gặp phải: Sự tư
lợi các nhân hay còn gọi là rửa ro đạo đức. Khi các nhà đại diện vụ l ợi , h ọ sẽ
quay lưng lại với mục tiêu tối đa hoá tài sản của cổ đông và ưu tiên mục tiêu của
mình trước. Người đại diện sẽ tìm cách tối đa lợi ích cá nhân và chuy ển các chi
phí về người chủ. Những người điều hành, đồng thời cũng là những người làm
thuê thường làm việc vì lợi ích cá nhân nhiều hơn lợi ích của doanh nghi ệp , hay
chủ sở hữu. Nghiện nhân của các vấn đề này là do người điều hành có chuyên
môn hơn các cổ đông, đồng thời cũng nắm được nhiều thông tin và có khả năng
xử lý thông tin tốt hơn các cổ đông.
=> Những cơ chế quản lý nhằm hạn chế hành vi phục vụ lợi ích cá nhân của

người đại diện.
· Người chủ sở hữu cần phải xây dựng những điều khoản trong hợp đồng một
cách rõ ràng , minh bạch ngay từ đầu. Hợp đồng này phải đánh giá được một
cách đầy đủ chất lượng lao động, gắn với hiệu quả sản xuất-kinh doanh. Bên
cạnh đó chủ sở hữu cũng phải xây dựng chế độ trách nhiệm rõ ràng để đánh giá
xác thực được những người hoàn thành tốt nhiệm vụ, chỉ ra những
người vô trách nhiệm, kém năng lực, tư lợi để có cơ sở cho việc đãi ngộ và xử
phạt.
· Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho những người đại diện khi họ hoàn thành tốt
nhiệm vụ như họ trả lương xứng đáng, bổ sung tiền thưởng chia sẻ từ lợi
nhuận, chú sự các khoản phí phát sinh, tiền hoa hồng bán hàng, khen th ưởng khi
có thành tích xuất sắc, cho lựa chọn cổ phiếu của công ty hoặc ph ương pháp cụ
thể trong hợp đồng để đền đáp về mặt tài chính cho người đại diện theo tỉ lệ
họ đã mang lại cho chủ sở hữu phải có chính sách tăng chức, đề bạt những
người hoàn thành tốt nhiệm vụ vào những vị trí có trách nhiệm.
· Có chế độ xử phạt minh bạch, nghiêm minh, loại bỏ được (thậm chí đưa ra toà)
những người không có năng lực và hành vi yếu kém, không hoàn thành nhiệm
vụ; có thể tổ chức bầu cử ở nơi công tác hiện tại theo nhiệm kì đ ể tìm nh ững
người đại diện xứng đáng và loại bỏ được những người kém năng lực nhưng tư
lợi.


PHẦN V: CÁC LÝ THUYẾT KHÁC

1. Nêu các sản phẩm của doanh nghiệp đã được bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ và vào năm nào ? Vì sao doanh nghiệp lại xin cấp giấy bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đó ?
INID

Tên trường


(210) SỐ ĐƠN
(220) NGÀY NỘP ĐƠN
(300) NGÀY ƯU TIÊN
(540) TÊN NHÃN HIỆU

Nội dung
4-2002-00221
15/01/2002
15/01/2002
KINH DO , hình

LOẠI NHÃN HIỆU Thông thường
MÀU NHÃN HIỆU 1
(511) NHÓM SẢN PHẨM 29 Thịt, cá, gia cầm và thú săn; chất chiết ra từ thịt;
/ DỊCH VỤ
rau, quả được bảo quản phơi khô hoặc nấu chín; nước
quả nấu đông, mứt, nước xốt hoa quả; trứng, sữa và
các sản phẩm làm từ sữa; dầu thực vật và mỡ ăn; đồ
uống có sữa là chủ yếu.
30 Cà phê, trà (chè), ca cao, đường, gạo, bột sắn, bột
cọ, chất thay thế cà phê; bột và các sản phẩm làm từ
bột ngũ cốc, bánh mì, bánh, mứt, kẹo, kem; mật ong,
nước mật đường; men, bột nở, muối, tương hạt cải;
dấm và nước xốt; gia vị, kem lạnh.
32 Đồ uống hoa quả và nước ép hoa quả; xi rô và các
loại chế phẩm khác để làm đồ uống; nước khoáng,
nước ga và các loại đồ uống không có cồn.
35 Mua bán thực phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày
dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí

điện máy, điện lạnh, hàng thủ công mỹ nghệ, công
nghệ phẩm, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng
phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả tươi sống; dịch vụ
thương mại.
36 Kinh doanh nhà.
37 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất; xây
dựng cầu đường, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân
dụng.


43 Dịch vụ ăn uống, nhà hàng, quán cà phê.
44 Dịch vụ uốn tóc, trang điểm.
(531) PHÂN LOẠI HÌNH 24.09.01 26.01.02
Nhãn hiệu được bảo hộ tổng thể. Không bảo hộ riêng
(851) NỘI DUNG KHÁC
hình vương miện.
(731) NGƯỜI NỘP
Công ty xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô
/ ĐƠN / CHỦ SỞ (TNHH) / Mondelez International AMEA Pte. Ltd.
(732) HỮU
ĐỊA CHỈ NGƯỜI 6/134 quốc lộ 13, ấp 3, phường Hiệp Bình Phước,
NỘP ĐƠN
quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
ĐỊA CHỈ CHỦ SỞ 346 Jalan Boon Lay, Jurong, Singapore
HỮU
619528
Tên chủ sở
Điạ chỉ chủ sở hữu
hữu
Công ty xây

6/134 quốc lộ 13, ấp 3, phường Hiệp
dựng và chế
Bình Phước, quận Thủ Đức, thành
biến thực
phố Hồ Chí Minh
phẩm Kinh Đô
(TNHH)
Công ty trách 6/134 quốc lộ 13, phường Hiệp Bình
nhiệm hữu hạn Phước, quận Thủ Đức, thành phố Hồ
đầu tư Kinh Đô Chí Minh
CHỦ CŨ
Công ty trách 141 Nguyễn Du, phường Bến Thành,
nhiệm hữu hạn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
đầu tư Kinh Đô
Công ty trách 138-142 Hai Bà Trưng, phường Đa
nhiệm hữu hạn Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
đầu tư Kinh Đô
Công ty TNHH 138-142 Hai Bà Trưng, phường Đa
đầu tư KIDO
Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
CADBURY
#05-01, Keppel Bay Tower, 1 Harbour
ENTERPRISES Front Avenue, Singapore 098632.
PTE.LTD.
(111) SỐ BẰNG
4-0046564-000
NGÀY CẤP BẰNG 06/05/2003
NGÀY CÔNG BỐ
25/06/2003 183
BẰNG

SỐ LẦN GIA HẠN 1
MÃ SỐ YÊU CẦU
GH420101575
GIA HẠN


(141) NGÀY HẾT HẠN 15/01/2022
TỔ CHỨC ĐẠI
(740)
INVESTIP
DIỆN SHTT
Khi DN có nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghệ... áp dụng cho s ản ph ẩm và
được bảo hộ, các đối tượng sở hữu trí tuệ này sẽ trở thành tài sản của DN và
mang lại khá nhiều lợi thế cho DN, cụ thể như:
- Lợi thế phát triển sản phẩm: Sở hữu trí tuệ nâng cao niềm tin, sự tự tin và
lòng trung thành với người tiêu dùng; cung cấp hình ảnh, danh ti ếng và s ự nhận
diện khác biệt cho DN, nhờ đó khách hàng có thể nhận diện, phân biệt được.
- Lợi thế cạnh tranh: Quyền sở hữu trí tuệ là độc quyền, do đó khi nắm giữ độc
quyền về nhãn hiệu, kiểu dáng và sáng chế cho một sản phẩm thì đương nhiên
các đối thủ cạnh tranh sẽ không được phép khai thác, sử dụng các nhãn hiệu,
kiểu dáng công nghiệp và sáng chế đó để sản xuất sản phẩm, vì thế DN duy trì
được vị thế cạnh tranh đối với sản phẩm đó trên thị trường. Sở hữu trí tuệ là
biện pháp phòng thủ của DN trước các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Khi DN
đưa ra thị trường một sản phẩm mới, các đối thủ đều nghiên cứu tìm kiếm
những yếu tố để loại bỏ sản phẩm đó, một trong những chiến lược cạnh tranh
của đối thủ là tìm xem sản phẩm mới của DN có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
hay không, do đó, việc sản phẩm mới của DN được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
sẽ là một lợi thế cạnh tranh.
- Nâng cao giá trị DN: Quyền sở hữu trí tuệ khi được bảo hộ sẽ trở thành tài
sản và vì thế sở hữu trí tuệ cũng có thể chuyển giao, chuyển nhượng. Các DN

đang sở hữu những nhãn hiệu có danh tiếng, bên cạnh việc tự khai thác độc
quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để sản xuất, kinh doanh sản phẩm, DN có
thể chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu thông qua việc nhượng quyền kinh
doanh. Quyền sở hữu trí tuệ còn làm tăng giá trị DN một cách đáng kể khi mua
bán sáp nhập DN; nâng cao giá trị của DN trong mắt hoặc các nhà đầu tư và các
tổ chức tài trợ...

2. Lựa chọn 1 trong 2 bộ phận Marketing, Kinh doanh và liệt kê các chi phí
giao dịch ở bộ phận đó theo 3 nhóm trong lý thuyết chi phí giao d ịch. Nêu
giải pháp cắt giảm các chi phí đó nếu anh chị là quản lý bộ phận đó?
1 . Chi phí giao dịch trong bộ phận kinh doanh:
- Chi phí phối hợp (cordination cost)


+Bất động sản đầu tư
Các khoản chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh sau ghi nhận ban
đầu được hạch toán vào giá trị còn lại của bất động sản đầu tư khi Tập đoàn có
khả năng thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt đ ộng
được đánh giá ban đầu của bất động sản đầu tư đó.
Khấu hao bất động sản đầu tư được trích theo phương pháp đường thẳng trong
suốt thời gian hữu dụng ước tính của bất động sản.
+Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang bao gồm tài sản cố định đang xây dựng và được
ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm các chi phí về xây dựng nhà máy, lắp
đặt máy móc thiết bị và các chi phí trực tiếp khác. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang chỉ được tính khấu hao khi các tài sản này hoàn thành và đưa vào hoạt
động.
+Chi phí đi vay
Chi phí đi vay bao gồm lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan tr ực
tiếp đến các khoản vay của Tập đoàn và được hạch toán như chi phí trong năm

khi phát sinh.
+Các chi phí trả trước
Các chi phí trả trước bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn hoặc chi phí trả trước
dài hạn trên bảng cân đối kế toán hợp nhất và được phân bổ trong khoảng thời
gian trả trước của các chi phí đó tương ứng với các lợi ích kinh tế được tạo ra từ
các chi phí này.
Ngoài ra còn có các chi phí:
+Chi phí tìm hiểu thông tin
+ Chi phí vận chuyển
+Chi phí bán hàng
+ Chi phí thương lượng
+ Chi phí lựa chọn đối tác


-Rủi ro thực hiện (operation risk)
+Các khoản phải trả và chi phí trích trước
Các khoản phải trả và trích trước được ghi nhận cho số tiền phải trả trong
tương lai liên quan đến hàng hóa và dịch vụ đã nhận được mà không phụ thuộc
vào việc Tập đoàn đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp hay chưa.
+Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là rủi ro mà giá trị hợp lý của các luồng tiền trong tương lai của
một công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của giá thị tr ường. Giá
thị trường có bốn loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro giá hàng hóa và
rủi ro về giá khác, ví dụ như rủi ro về giá cổ phần. Công cụ tài chính bị ảnh
hưởng bởi rủi ro thị trường bao gồm các khoản vay và nợ, tiền gửi và các khoản
đầu tư.
+Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc các luồng tiền trong tương lai của
một công cụ tài chính sẽ biến động theo
những thay đổi của lãi suất thị trường. Rủi ro thị trường do thay đổi lãi suất của

Tập đoàn chủ yếu liên quan đến các khoản đầu tư ngắn hạn như tiền và các
khoản tiền gửi ngắn hạn và các khoản vay của Tập đoàn.
Tập đoàn quản lý rủi ro lãi suất bằng cách phân tích tình hình cạnh tranh trên
thị trường để có được các lãi suất có lợi cho mục đích của Tập đoàn và vẫn nằm
trong giới hạn quản lý rủi ro của mình.
+Ngoại tệ là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc các luồng tiền trong tương lai của một
công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của ty giá hối đoái. Tập đoàn
chịu rủi ro do sự thay đổi của ty giá hối đoái liên quan trực ti ếp đến các hoạt
động kinh doanh của Tập đoàn.
Tập đoàn không có rủi ro ngoại tệ do thực hiện mua bán hàng hóa chủ yếu bằng
đơn vị tiền tệ kế toán của Tập đoàn là VNĐ. Tập đoàn không sử dụng công cụ tài
chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro ngoại tệ của mình.
+Rủi ro về giá cổ phiếu
Các cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết do Tập đoàn nắm giữ bị ảnh hưởng bởi
các rủi ro thị trường phát sinh từ tính không chắc chắn về giá trị tương lai của
cổ phiếu đầu tư. Tập đoàn quản lý rủi ro về giá cổ phiếu bằng cách thiết lập


hạn mức đầu tư. Hội đồng Quản trị của Tập đoàn xem xét và phê duyệt các
quyết định đầu tư vào cổ phiếu.
Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Tập đoàn không có rủi ro trọng yếu về giá cổ
phiếu.
+Rủi ro về giá hàng hóa
Tập đoàn có rủi ro về giá hàng hóa do thực hiện mua một s ố loại hàng hóa nhất
định. Tập đoàn quản lý rủi ro về giá hàng hóa thông qua việc theo dõi chặt chẽ
các thông tin và tình hình có liên quan của thị tr ường hàng hóa nhằm quản lý
thời điểm mua hàng, kế hoạch sản xuất và mức hàng tồn kho một cách hợp lý.
Tập đoàn chưa sử dụng các công cụ phái sinh đảm bảo để phòng ngừa các rủi ro
về giá hàng hóa.
+Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro mà một bên tham gia trong m ột công cụ tài chính hoặc
hợp đồng khách hàng không thực hiện các nghĩa vụ của mình, dẫn đến tổn th ất
về tài chính. Tập đoàn có rủi ro tín dụng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
(chủ yếu đối với các khoản phải thu khách hàng) và từ ho ạt đ ộng tài chính, bao
gồm tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn và các công cụ tài chính
khác.
+Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro Tập đoàn gặp khó khăn khi thực hiện các nghĩa vụ
tài chính do thiếu vốn. Rủi ro thanh khoản của Tập đoàn chủ yếu phát sinh từ
việc các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính có các th ời đi ểm đáo hạn l ệch
nhau.
Tập đoàn giám sát rủi ro thanh khoản thông qua việc duy
trì một lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền và các khoản vay ngân
hàng ở mức mà Ban Tổng Giám đốc cho là đủ để đáp ứng cho các hoạt đ ộng của
Tập đoàn và để giảm thiểu ảnh hưởng của những biến động về luồng tiền.
-Rủi ro từ chủ nghĩa cơ hội
+Đa số bắt nguồn từ việc kí kết hợp đồng giữa các bên. Nên có một bản hợp
đồng chuẩn về mặt quy tắc để tránh mắc rủi ro khi hợp đồng xảy ra vấn đề,
một khi xảy ra vấn đề về hợp đồng, chi phí đền bù hợp đồng lớn hơn rất nhiều
so với các chi phí khác mà Tập đoàn đã bỏ ra.


+ Chi phí uy quyền
+ Chi phí điều chỉnh biến động không lường trước
+ Chi phí trả cho tổn thất khi mua tài sản
2. Một số biện pháp cắt giảm, tiết kiệm chi phí giao dịch nếu em là quản lí của
bộ phận kinh doanh:
-Giảm bớt nguồn vốn vay và thay vào đó là nhanh chóng thu hồi các khoản n ợ đ ể
đưa vốn vào sản xuất.
-Quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu để tận dụng các khoản vốn này

hiệu quả hơn cho sản xuất kinh doanh
-Giảm chi phí văn phòng: các chi phí giấy, mực in, vật tư, gửi thư và bưu chính và
các thiết bị như máy tính, điện thoại, máy fax… tốn 1 khoản chi phí khá l ớn. In
khi thật cần thiết, đổi sang sử dụng hệ thống kỹ thuật số để quản lý thay vì cứ
mãi thực hiện thủ công trên giấy tờ truyền thống cũng như các báo cáo n ộp
thông qua internet từ máy tính. Các thiết bị thì nên đầu tư hệ th ống trang thi ết
bị nhất định thì sẽ tiết kiệm chi phí mua, sửa chữa thiết bị liên tục.
-Tiết kiệm chi phí sản xuất (bằng lợi ích kinh tế theo quy mô) bằng cách cắt
giảm nhân công dư thừa, tối đa hoá thời gian vận hành máy móc cũng như th ời
gian làm việc của nhân công.
-Tiết kiệm chi phí nghiên cứu thông tin liên quan đến giá cả và chi phí th ương
lượng và kí kết hợp đồng bằng cách lập trình phần mềm quản lí và lưu trữ dữ
liệu của sản phẩm, tối giản chi phí cho thủ tục hành chính thay vào đó bằng hoá
đơn điện tử,...s



×