KHÁM HIẾP DÂM
TS. Vò D¬ng
HIẾP DÂM
Thực trạng:
* Phức tạp.
* Đa dạng.
•* Ngày một nhiều.
•* Giám định muộn.
•* Khám qua nhiều cấp.
Tình hình hiếp dâm ở một số nước:
- Tỷ lệ tội phạm tình dục rất khác nhau ở
các nước:
+ Ở phương Tây: < 5%
+ Thụy Điển: 1%
+ Ba Lan: 0,8%.
- Số vụ hiếp dâm tính trên 100.000 phụ nữ:
+ Ở Mỹ: 36
+ Na Uy: 01
+ Anh: 03
+ Ba Lan: 07
+ Nhật Bản: 12
+ Thổ Nhĩ Kỳ: 14
HIẾP DÂM ĐƯỢC CHIA RA
1. Hiếp dâm:
- Dùng bạo lực.
- Giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi.
- Giao cấu với người bệnh tâm thần.
- Giao cấu với người mất khả năng tự vệ.
2. Cưỡng dâm:
- Dùng sức mạnh về tinh thần.
- Dùng sức mạnh về vật chất.
3. Giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến
16 tuổi.
VỊ TRÍ HIẾP DÂM
Âm hộ, âm đạo.
- Hậu môn.
- Miệng.
- Bộ phận khác.
-
TỔN THƯƠNG VỀ VẬT CHẤT
-
Rách màng trinh.
Rách tầng sinh môn.
Rách hậu môn.
Sang chấn nhũ bộ.
Tổn thương vùng hầu họng.
Tổn thương toàn thân.
TỔN THƯƠNG VỀ TINH THẦN
- Khó lường trước.
Lãnh cảm.
- Sợ lập gia đình.
- Không có hạnh phúc.
-Trầm cảm.
-
LÂY TRUYỀN BỆNH
- Nhiễm trùng
Lậu
- Giang mai
- HIV
- Bệnh mào gà
- Viêm gan siêu vi
Các bệnh khác lây nhiễm qua
đường tình dục.
-
CHUẨN BỊ NẠN NHÂN VỀ
TƯ TƯỞNG
Đánh giá tâm lý nạn nhân:
- Bình thường
- U uất
- Kích động
- Giả vờ.
CHUẨN BỊ DỤNG CỤ KHÁM
- Phòng kín đáo
Bàn khám sản phụ khoa
- Mỏ vịt nhiều kích cỡ
- Sonde Follay
- Tampone
- Nước cất
- Ống nghiệm.
- Bông gòn thấm nước vô trùng.
-
CHUẨN BỊ DỤNG CỤ KHÁM (tt)
Gạc vô trùng
- Găng tay vô trùng
- Đèn chiếu
- Máy ảnh
- Vaseline
- Giấy trải bàn khám
- Bút
- Mẫu giấy ghi chép
- Thước đo
- Lược
-
CHUẨN BỊ GIÁM ĐỊNH VIÊN
Giám định viên có kinh nghiệm.
- Khám phải có người thứ ba.
- Có người giúp việc: Chụp ảnh, ghi
chép.
-
PHƯƠNG PHÁP KHÁM
- Nạn nhân nằm theo tư thế sản khoa
Đèn chiếu đặc chủng
- Phương pháp : Xem xét từ ngoài vào
trong.
- Nếu là trẻ em?
- Nếu là phụ nữ chưa chồng?
- Nếu là phụ nữ đã lập gia đình?
-
CÁCH LẤY MẪU
-
Nếu sớm:
+ Lông.
+ Tinh trùng.
+ Dấu vết.
GHI NHẬN TỔN THƯƠNG
- Toàn thân: lưu ý những vùng gợi
cảm
- Bộ phận sinh dục:
+ Môi lớn, môi bé
+ Âm hộ
+ Màng trinh
+ Âm đạo
- Đo kích thước, chụp ảnh.
CẬN LÂM SÀNG
Soi tươi tìm tinh trùng, nhuộm
Giemsa.
- Giang mai: VDRL
- HIV
- Nhuộm gram tìm lậu cầu.
- Siêu âm tổng quát
- Lông
- Dấu vết khác.
-
ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG
-
Dựa trên cơ sở thương tích.
Dựa trên dấu vết vật dụng.
Dựa trên cận lâm sàng.
Kết hợp với hiện trường.
Sự tương quan với nghi phạm.
XÁC ĐỊNH RÁCH MÀNG TRINH
1. Dấu
hiệu của giao hợp:
- Cần hỏi tỉ mỉ về sự việc xảy ra trước
khi khám các bộ phận sinh dục.
- Giám định viên cần chú ý đến trạng
thái của mạng trinh.
- Trên màng trinh có thể thấy một hoặc
nhiều vết nứt, vết rách, xuất huyết…
2. Cơ chế rách màng trinh:
Rách màng trinh phụ thuộc vào mức độ tác
động cơ học. Các thương tích xảy ra do ấn và
giãn căng. Mép của màng trinh bị tỳ vào phía
trong và do sự kéo giãn quá mức nên bị rách.
- Các vết rách trong giao hợp có thể xuất hiện
ở các vị trí khác nhau. Thường ở vị trí 6 giờ,
3 giờ và 9 giờ, có khi cả vị trí 5 giờ và 7 giờ.
- Không bao giờ rách ở vị trí 12 giờ.
-
Xác định vị trí vết rách của màng trinh, thống
nhất thể hiện chúng theo mặt số đồng hồ từ 1 giờ
tới 12 giờ.
- Thường các vết rách vuông góc với chân của
màng trinh. Cần đánh giá vết rách theo mức độ
tổn thương:
+ Vết rách hoàn toàn.
+ Vết rách không hoàn toàn.
+ Vết rách ½, 1/3 thân màng trinh.
+ Đánh giá vết rách theo kích thước: 0,5cm,
1cm….
-
3. Đặc điểm các vết rách của màng trinh:
- Vết rách phụ thuộc vào đặc điểm, cấu tạo
của màng trinh, bề cao và bề dày, tại vị trí
vết rách tạo thành sẹo nên dựa vào đó để
phân biệt với các khe tự nhiên.
- Đôi khi bờ mếp vết rách phủ lớp tơ huyết,
sau này tạo thành mô hạt, nhiều hay ít tùy
thuộc vào thời gian xảy ra.
Màng trinh còn nguyên vẹn khi:
+ Không có sự giao hợp.
+ Giao hợp không thành.
+ Người đàn ông bị bất lực hoặc rối loạn cường
dương.
+ Kẻ cưỡng hiếp là thanh thiếu niên mới lớn.
+ Không tương xứng giữa đường kính của dương
vật và lỗ màng trinh.
+ Màng trinh có độ co giãn lớn.
+ Màng trinh có độ cứng như sụn.
+ Màng trinh không lỗ.
-
4. Sự phục hồi và thời gian lành màng trinh
sau khi bị rách:
- Vết rách không bao giờ liền lại.
- Sự phục hồi phụ thuộc vào: kích thước và
số lượng các vết rách, tình trạng nhiễm
trùng, mức độ bầm dập vết thương của
màng trinh.
- Phương thức điều trị.
- Cơ địa nạn nhân.
5. Phân biệt sẹo và khe tự nhiên của màng
trinh:
- Đặc trưng của các khe tự nhiên: Các khe
có độ dày, màu sắc và mật độ giống với
phần còn lại của màng trinh.
- Màng trinh không có những chỗ cứng và
màu trắng ngà rất đặc trưng cho mô sẹo.