TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Mơn Ngữ văn là một mơn học cơng cụ, có vai trị quan trọng trong việc hình
thành và phát triển năng lực tổng quát và đặc thù cho người học. Tuy nhiên, để
hình thành năng lực cho học sinh qua mơn Ngữ văn đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn
những phương pháp dạy học tích cực phù hợp, định hướng cho học sinh, tổ chức
các hoạt động cụ thể để học sinh được trải nghiệm, khám phá, bộc lộ suy nghĩ của
cá nhân... từ đó nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn và hình thành những năng lực
cần thiết cho người học, đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp hữu hiệu để
học sinh chiếm lĩnh các đơn vị kiến thức một cách chủ động, dân chủ. Hình thức
làm việc hợp tác, theo nhóm sẽ tạo ra sự tương tác mạnh mẽ giữa các học sinh
trong nhóm, trong lớp, tạo bầu khơng khí đối thoại dân chủ, cởi mở trong giờ học
Văn. Đây là một trong những phương pháp dạy học tích cực, nếu được khai thác
hợp lí sẽ phát huy được vai trò của chủ thể người học song vẫn giữ được đặc trưng
của giờ đọc hiểu tác phẩm văn chương.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
Sáng kiến có thể áp dụng trong tất cả các giờ đọc hiểu trong chương trình
Ngữ văn ở Trung học phổ thơng. Tuy nhiên, trong q trình dạy học, giáo viên
không chỉ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là độc tơn mà cần có sự kết hợp
khéo léo với các phương pháp khác nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong
giờ học mơn Văn của cả giáo viên và học sinh.
3. Nội dung sáng kiến
Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là hướng tới tổ chức hoạt động
học cho học sinh theo quan điểm dạy học "lấy học sinh làm trung tâm". Khai thác
những ưu thế của phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp thảo luận
nhóm, người giáo viên sẽ giúp học sinh "sống" với tác phẩm văn chương, đồng
thời phát triển những năng lực cần thiết cho người học, đáp ứng với mục tiêu hình
1
thành và phát triển năng lực của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn và
đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp tối ưu hướng
tới tổ chức hoạt động theo quan điểm phát huy chủ thể người học, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Khai thác thế mạnh của phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên sẽ nâng
cao hiệu quả giảng dạy Ngữ văn và đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Khả năng áp dụng sáng kiến (Tính khả thi) rất cao vì đây là một trong những
phương pháp dạy học tích cực hướng tới tổ chức hoạt động cho học sinh theo quan
điểm "lấy học sinh làm trung tâm", phù hợp với đặc trưng của môn Ngữ văn, phù
hợp với mục tiêu giáo dục. Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể
kết hợp với nhiều phương pháp khác để nâng cao hiệu quả giờ dạy. Phương pháp
thảo luận nhóm khơng phải là độc tôn, nhưng nếu biết cách kết hợp với những
phương pháp khác sẽ nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần khơng nhỏ vào
việc thực hiện mục tiêu giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Khi vận dụng sáng kiến vào thực tế dạy học, tôi thấy có những thay đổi tích
cực trong q trình học tập của học sinh. Kết hợp với các phương pháp dạy học
khác, phương pháp thảo luận nhóm, thể hiện được tính ưu việt vượt trội giúp giờ
học hiệu quả hơn, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong giờ học
môn Ngữ văn.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
Để đề tài được áp dụng phổ biến trong dạy học Ngữ văn ở Trung tâm Giáo
dục thường xun, vì vậy cần có sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cấp quản lí
giáo dục và cần sự nỗ lực, cố gắng hết mình của giáo viên giảng dạy. Trong quá
trình thực hiện đòi hỏi giáo viên cần phải nhiệt huyết với nghề, đầu tư nghiên cứu
tìm tịi, vận dụng và rút kinh nghiệm làm sao phát huy được hiệu quả của cách thức
dạy học này mà không rơi vào lạm dụng hay sử dụng mang tính chất hình thức, đối
phó.
2
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Mơn Ngữ văn là một mơn học có vị trí, vai trị quan trọng ở nhà trường phổ
thơng. Đây là môn học trang bị cho học sinh những cảm xúc nhân văn đẹp đẽ, có
khả năng thanh lọc tâm hồn và hướng các em tới Chân - Thiện - Mĩ. Nhờ có văn
học mà đời sống tinh thần của các em ngày càng giàu có, phong phú, tinh tế hơn,
tâm hồn trở nên bớt chai sạn, thờ ơ trước những số phận, cảnh đời diễn ra xung
quanh mình. "Văn học là nhân học", mơn Ngữ văn đóng vai trị quan trọng trong
việc hình thành nhân cách cho học sinh.
Tuy nhiên, hiện nay học sinh khơng cịn mặn mà với mơn Ngữ văn, chất
lượng học văn của học sinh ngày càng giảm sút. Mơn Ngữ văn mất dần ưu thế của
nó. Học sinh khơng cịn tha thiết với mơn Văn. Có những em u văn nhưng lại
thất vọng vì thầy cơ giảng chưa thực sự lôi cuốn. Lẽ ra mỗi giờ văn phải là một
niềm vui lớn thì ngược lại, khơng ít giờ văn thơ bấy lâu nay thật là một "gánh
nặng". Vậy nguyện nhân nào đã dẫn đến tình trạng trên?
Có nhiều nguyên nhân khác nhau song nguyên nhân cơ bản chính là phương
pháp dạy học của người giáo viên.
Phương pháp dạy học cũng giống như đồ nghề của người thợ xây vậy, chúng
đều bình đẳng với nhau. Việc sử dụng chúng tuỳ thuộc vào mục đích, khả năng dạy
học và nội dung bài dạy cụ thể mà người dạy xác định, lựa chọn và kết hợp nhuần
nhuyễn các phương pháp khác nhau nhằm đem lại hiệu quả cao trong giờ dạy của
mình. Trong đó, phương pháp dạy học tích cực không chỉ phát triển khả năng tư
duy sáng tạo của người học mà còn tạo cơ hội tối đa cho các thành viên trong tập
thể lớp được bộc lộ hiểu biết và quan điểm của mình về nội dung và phương pháp
học tập cũng như các lĩnh vực khác. Phương pháp thảo luận nhóm là một trong
những phương pháp tích cực, là "con đường", cách thức phát huy tối đa tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
1.2. Xuất phát từ những lí do trên, bản thân tơi ln trăn trở, suy nghĩ làm thế nào
để vận dụng một cách hiệu quả những phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy của môn Ngữ văn, qua đó phát huy được tính tích cực,
3
sáng tạo ở học sinh. Đây chính là lí do tơi đi sâu tìm hiểu phương pháp thảo luận
nhóm và thực hiện đề tài “Khai thác ưu thế của phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy đọc hiểu văn bản”.
2. Cơ sở lí luận của vấn đề
2.1. Khái niệm về Hoạt động nhóm
Dạy học chia nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các học sinh được
chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu, giải quyết các vấn đề mà giáo
viên đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó.
Nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển năng lực nhận thức và
tư duy của học sinh. Phát triển nhân cách học sinh.
2.2. Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm.
- Dạy học theo nhóm địi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy
học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế
được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt
nhất.
- Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong
những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của
học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động
học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn
của giáo viên.
- Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến
thức mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng
kiến thức vào cuộc sống lao động sản xuất.
2.3. Các nguyên tắc thảo luận nhóm
- Đảm bảo mục tiêu dạy học
- Phù hợp với nội dung dạy học (nhiệm vụ phức hợp)
- Các thành viên đều phải hoạt động (nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng)
- Sử dụng phối hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau.
- Kết hợp với hình thức dạy học khác.
2.4. Đánh giá ưu nhược điểm phương pháp dạy học theo nhóm
2.4.1 Ưu điểm.
4
- Phương pháp này được áp dụng cho mọi đối tượng và mọi quy mơ lớp học.
Có thể dùng phương pháp này khi giảng những kiến thức có liên quan đến cuộc
sống của người học, các vấn đề cần thảo luận trong tình huống thực tế, cần trả lời
dạng câu hỏi có nhiều ý kiến trái chiều, cần trao đổi về việc áp dụng kiến thức
chuyên môn vào thực tế.
- Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của tồn nhóm, nhưng mỗi
cá nhân được phân cơng một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu
chung: Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng
chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và
làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng.
- Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và
kinh nghiệm của mình với cả nhóm. Trong q trình quan sát các nhóm làm việc
giáo viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên có dịp
trao đổi nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
2.4.2. Nhược điểm.
- Khó quản lí lớp khi số lượng người học đơng; có thể gây ồn ào trong lớp
khó kiểm sốt, vì vậy giáo viên cần chú ý giáo dục và rèn luyện kỹ năng hoạt động
hợp tác trong nhóm cho học sinh.
- Nhiều học sinh khơng thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của
mình với giáo viên hơn là với bạn; một số học sinh khá, giỏi quyết định q trình
thảo luận nhóm nên chưa tạo được sự tương tác bình đẳng giữa các thành viên; một
số thành viên ỷ lại vào những bạn khá hơn, nhiệt tình hơn nên khơng chịu làm việc.
- Có thể đi chệch hướng chủ đề thảo luận
- Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian khó có thể đánh giá trên kết
quả thảo luận của nhóm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp đánh giá của thầy với đánh
giá của trò.
- Nếu lấy kết quả thảo luận chung của nhóm làm kết quả học tập cho từng cá
nhân thì chưa thực sự cơng bằng và đánh giá đúng thực chất nỗ lực của từng cá
nhân.
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Thuận lợi
Phương pháp dạy học tích cực đóng vai trị quan trọng trong chiến lược giáo
dục tồn diện, phát huy tính tích cực ở người học và nâng cao chất lượng dạy học.
5
Chính vì vậy, Bộ giáo dục và đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho
giáo viên áp dụng những phương pháp dạy học tích cực.
Mặt khác, có thể nhận thấy thảo luận nhóm là một phương pháp mang lại hiệu
quả cao nếu sử dụng hợp lí, khai thác được thế mạnh của phương pháp này.
Phương pháp thảo luận nhóm sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo của học
sinh, tạo sự đoàn kết, hơp tác giữa các thành viên trong nhóm và mở rộng, giao lưu
với các học sinh khác, góp phần tích cực trong q trình xây dựng nội dung bài
học.
Qua phương pháp này, giáo viên rèn luyện dần phương pháp học tập, nghiên
cứu và thái độ học tập tập thể, trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện tốt cho các em học tập
cao hơn.
Rèn luyện vốn ngôn ngữ cho các em trong giao tiếp, kết chặt tình bạn bè qua
những trao đổi, chia sẻ trong hoạt động nhóm, đồng thời sẽ có điều kiện góp nhặt
những kiến thức của nhau mà hồn chỉnh dần kiến thức của mình.
Giúp các em tự tin qua những lần thảo luận, thuyết trình, đồng thời rèn luyện
năng lực tư duy và phát hiện vấn đề.
3.2. Khó khăn
Về thời gian: một tiết học 45 phút nguời thầy phải truyền tải nhiều nội dung
của bài học, nếu dành nhiều thời gian cho việc thảo luận nhóm, giáo viên có thể sẽ
khơng dạy hết bài, từ đó chất lượng mơn học khơng được đảm bảo.
Việc chia nhóm: số học sinh mỗi lớp hiện nay từ 40 em trở nên, nếu chia lớp
thành 2 nhóm thì q đơng cịn nếu chia làm nhiều nhóm thì khơng đủ khơng gian
để thảo luận, hoặc gây khó khăn cho giáo viên trong việc bao qt lớp, khó phát
hiện học sinh nào cịn thụ động.
Nếu trình độ học sinh trong nhóm khơng đều nhau thì những học sinh giỏi,
khá sẽ lấn lướt những học sinh trung bình, yếu. Các em trung bình yếu sẽ khơng có
điều kiện nói lên những ý kiến riêng của mình, từ đấy các em sẽ lơ là và không chú
ý vào buổi thảo luận.
Số lượng học sinh trong lớp quá đơng (mỗi lớp khoảng 45 học sinh) cũng gây
những khó khăn cho việc vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học ngữ văn.
Để giải quyết hiện trạng trên, tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể để phát
huy tối đa ưu thế của phương pháp thảo luận nhóm.
6
4. Các giải pháp thực hiện
4.1. Các bước tiến hành thảo luận nhóm.
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học đã
phát huy được tính tích cực, tự giác của người học. Phương pháp này đã tạo được
một môi trường học tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy cũng
như vai trò hoạt động xã hội của cá nhân được trải nghiệm.
Bước 1: Giới thiệu nội dung làm việc nhóm
- Nội dung có khả năng tranh luận, càng mang tính thời sự càng tốt.
- Bám sát mục tiêu bài giảng.
- Phù hợp với người học.
- Rõ ràng, ngắn gọn.
Bước 2: Giao nhiệm vụ nhóm
- Ghi rõ nhiệm vụ lên bảng, giấy.
- Quy định cụ thể thời gian làm việc nhóm (Thời gian bắt đầu và kết thúc) và
thời gian trình bày.
- Quy định rõ vị trí ngồi làm việc của từng nhóm.
Bước 3: Chia nhóm
Việc phân chia nhóm thường dựa trên: số lượng học sinh của lớp học, đặc
điểm học sinh và chủ đề bài học. Cách chia nhóm như thế nào là hợp lí: có thể theo
một tiêu chuẩn nào đó của bài học hay của giáo viên và cũng có thể hồn tồn ngẫu
nhiên hoặc có thể theo số điểm danh, theo giới tính, theo vị trí ngồi…
Giáo viên giao câu hỏi cho từng nhóm (có thể chiếu lên máy chiếu, viết lên
bảng phụ, viết vào giấy giao cho từng nhóm…) hướng dẫn học sinh cách thực hiện,
phân bố thời gian hợp lí, giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi chính thức đi
vào hoạt động, đồng thời ghi lại chủ đề và chỉ dẫn lên bảng, máy chiếu hay thiết bị
khác…
7
Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm sau
đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp và nội dung bài học). Bản thân tôi đã áp dụng linh
hoạt tùy theo bài theo các cách như sau:
* Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận
Với cách này có thể chia theo chỗ ngồi 2 bàn quay lại thành một nhóm nhỏ
(khoảng 6-8 học sinh) để thảo luận về một khía cạnh xoay quanh một vấn đề nào
đó. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày ý kiến của
cả nhóm cho cả lớp nghe (giáo viên u cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm
sau khơng được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày).
* Chia nhóm theo tổ
Nhóm này được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia sẵn trên lớp để thảo
luận các vấn đề giáo viên giao cho các nhóm (tùy theo đặc điểm của lớp mà có các
nhóm tương ứng, thơng thường trong lớp học có 4 tổ giáo viên sẽ chia làm 4 nhóm
để thảo luận). Sau khi các nhóm thảo luận sẽ cử đại diện trình ý kiến của nhóm cho
cả lớp, sau đó các nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến và cuối cùng giáo viên nhận
xét kết luận ý kiến của từng nhóm.
Bước 4: Người học làm việc theo nhóm
- Đề cử trưởng nhóm và thư kí
- Khuyến khích mọi thành viên tham gia: các thành viên cần có kĩ năng làm
việc nhóm
- Người hướng dẫn cần quan tâm đến tất cả các nhóm.
Cụ thể:
Bước 5: Trình bày kết quả làm việc nhóm
Có nhiều cách để trình bày kết quả làm việc của nhóm:
- Một nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung;
- Từng nhóm thuyết trình riêng;
- Trưng bày áp phích;
8
- Ghi ý kiến lên bảng;
Bước 6: Giáo viên tổng kết, bổ sung
- Giáo viên phải kết nối được ý kiến của các nhóm;
- Định hướng đúng yêu cầu, nhiệm vụ của nhóm;
- Bổ sung, làm rõ được vấn đề cần giải quyết;
- Đưa ra lời kêu gọi hành động từ những kết quả thu được.
4.2. Một số yêu cầu khi tiến hành thảo luận nhóm:
4.2.1. Chia nhóm thảo luận
Trong việc thành lập nhóm, giáo viên nên áp dụng linh hoạt các hình thức
chia nhóm như:
- Chia nhóm ngẫu nhiên: học sinh đếm 1, 2, 3, 4 rồi vòng trở lại, học sinh
thuộc số nào thì vào nhóm ấy. Giáo viên cũng có thể chia nhóm theo bàn, theo tổ.
- Chia nhóm theo năng lực học tập: giáo viên dựa vào năng lực học tập của
học sinh để chia thành nhóm giỏi, khá, trung bình, yếu. Những học sinh yếu hơn sẽ
xử lý các bài tập cơ bản, những học sinh khá sẽ nhận được thêm những bài tập bổ
sung.
- Chia nhóm gồm đủ các trình độ: cách chia này thường được sử dụng khi
nội dung thảo luận cần có sự hỗ trợ lẫn nhau.
Số lượng nhóm và số lượng thành viên trong nhóm và thời gian thảo luận
phải phụ thuộc vào số lượng học sinh trong lớp hoặc vấn đề thảo luận nảy sinh từ
nôi dung bài học. Cụ thể:
Với vấn đề thảo luận có tính chất phức tạp, có nhiều nội dung cần làm sáng
tỏ hoặc có nhiều cách lí giải như “Nghệ thuật xây dựng kết cấu tác phẩm Chí Phèo
đã đạt đến đỉnh cao của văn học hiện thực phê phán 1930 – 1945. Bằng hiểu biết
của mình, các em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên?”, chúng ta nên chia nhóm gồm đủ
trình độ học sinh, số lượng thành viên từ 4 -5 học sinh, thời gian thảo luận khoảng
4 - 7 phút. Với thời gian và cấu trúc nhóm đó, các em sẽ chia nhau đảm nhận
những vấn đề khác nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên giao phó.
Với vấn đề thảo luận có tính chất đơn giản như “tìm chi tiết miêu tả niềm
hạnh phúc của cụ cố Hồng và nêu ý nghĩa của chi tiết đó?” chúng ta nên sử dụng
loại nhóm 2 học sinh và thời gian thảo luận trong khoảng 1 – 2 phút.
9
Sau khi chia nhóm, mỗi nhóm sẽ bốc thăm để chon nhóm trưởng, thư kí
hoặc tự bầu ra nhóm trưởng. Giáo viên có thể chỉ định nhóm trưởng, thư kí ln
phiên để tránh tình trạng chỉ có một học sinh chuyên trách nhiệm vụ này.
4.2.2. Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm
Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức. Trong khi thảo
luận nhóm, cần phân rõ vai trị của cá nhân, nhóm trưởng. Cụ thể là:
a) Cá nhân: tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong
nhóm về những điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn
như mình thì u cầu sự trợ giúp của giáo viên. Mỗi học sinh cần phải được
hướng dẫn cụ thể để biết ghi chép những kết quả học tập của
mình vào vở học tập, thể hiện ở câu trả lời cho câu hỏi/lời giải của các bài tập/kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
b) Nhóm trưởng: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như
những bạn khác; phân công các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức cho cả
nhóm thảo luận để thực hiện nhiệm vụ học tập; thay mặt nhóm để
liên hệ với giáo viên và xin trợ giúp; báo cáo tiến trình học tập nhóm.
Vì vậy địi hỏi nhóm trưởng cần:
Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên,
bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với nội dung
đã giao.
Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các
thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng
người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận
của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt
rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm.
Như vậy, vai trị của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá trình
giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh
để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng khơng phải là
người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận.
10
c) Thư kí của nhóm: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các
bạn khác; ghi chép lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả cơng
việc của nhóm để trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước
cả lớp.
4.2.3. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động học theo nhóm.
a) Xác định và giao nhiệm vụ: Các nhiệm vụ học tập được giao
cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi nhiệm vụ học tập phải
đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: mục đích, nội dung, cách thức hoạt động
(theo kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng) và sản phẩm học
tập phải hoàn thành (Lưu ý tăng cường các câu hỏi "Như thế
nào?", "Tại sao?"…).
b) Hỗ trợ học sinh kịp thời: Giáo viên cần quan sát bao quát khi học sinh
thực hiện nhiệm vụ. Nếu học sinh gặp khó khăn phải hỗ trợ kịp thời
cho từng học sinh và cả nhóm. Khi giúp đỡ học sinh, cần gợi mở
để học sinh tự lực hồn thành nhiệm vụ; khuyến khích để học sinh
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập;
giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước nhiệm
vụ (yêu cầu nâng cao hoặc giúp đỡ các bạn khác...). Cụ thể:
Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người
hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết
tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để
mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần:
+ Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được
tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển,
quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.
+ Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo
viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh,
hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
11
+ Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động khơng? Nếu có,
giáo viên tìm cách đưa các em vào khơng khí chung của nhóm.
Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu khơng khí xem
các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”.
Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt
ra lại là nguyên nhân gây nên sự thay đổi khơng khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn
đề q khó, học sinh khơng đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề q
dễ sẽ khiến học sinh khơng có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm
giảm đi độ “nóng” của bầu khơng khí trong lớp.
Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh trong
quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.
Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc
thời gian để các nhóm hồn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy
định.
Thứ sáu: Giáo viên cần đi vịng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh
trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo viên
xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những vấn đề
nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối, ngại ngùng
khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo viên có thể quyết định
tránh khơng xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận.
c) Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh: học sinh phải ghi lại
được các kết quả hoạt động cá nhân, kết quả thảo luận nhóm, nhận xét của
giáo viên và nội dung bài học vào vở; không "đọc – chép" hay yêu
cầu học sinh chép lại toàn bộ nội dung bài học trong sách.
d) Sử dụng hợp lý phòng học bộ môn, thiết bị học tập, học liệu: Phải tận
dụng tối đa các công cụ hỗ trợ trong lớp học, nhất là việc sử dụng
bảng trong việc hỗ trợ tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh như:
ghi những nội dung cơ bản, cốt lõi của bài học; những gợi ý, hướng dẫn
của giáo viên; những kết quả hoạt động học của học sinh… Không
12
nên in lại các phiếu học tập khi nội dung đã có trong sách. Việc sử
dụng các thiết bị học tập và học liệu đó được thể hiện rõ trong
phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập tương ứng mà
học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học.
Ví dụ: Nghệ thuật xây dựng kết cấu tác phẩm Chí Phèo đã đạt đến đỉnh cao
của văn học hiện thực phê phán 1930 – 1945. Bằng những hiểu biết của mình, các
em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên?
Vấn đề này phức tạp, để giải quyết hoc sinh cần phải nắm vững bài học và
có cách nhìn tổng qt. Ban đầu, các em sẽ gặp lúng túng, thậm chí nói lan man
khơng vào trọng tâm. Để các em giải quyết được, giáo viên cần định hướng gợi mở
như:
- Yêu cầu các em chú ý đến những đoạn văn cần thiết để nhận ra kết cấu tác
phẩm (đoạn đầu và đoạn cuối tác phẩm)
- Ý nghĩa của những đoạn văn đó về mặt kết cấu như thế nào?
- So sánh với một số nhà văn cùng thời với Nam Cao như Ngô Tất Tố, Vũ
Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan...
Trên những định hướng đó, các em sẽ dễ dàng tiến hành thảo luận.
Giáo viên dẫn dắt học sinh vận dụng tư duy vốn có của các em giải quyết
từng vấn đề: gợi lại những tri thức đã có từ trước, khơi gợi những suy nghĩ trong
các em thông qua vốn sống của các em.
Khi gặp trường hợp nhóm có thành viên “ngơi sao” hoặc có thành viên q
nhút nhát, giáo viên kịp thời can thiệp hạn chế những học sinh nói quá nhiều,
khích lệ, động viên học sinh nhút nhát phát biểu ý kiến bằng cách giáo viên có thể
trực tiếp hỏi học sinh nhút nhát hoặc gợi ý cụ thể để trao đổi với các em.
4.2.4. Câu hỏi thảo luận phải có tính vấn đề
Câu hỏi có tính vấn đề là câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn (giữa cái đã biết và
cái chưa biết) tạo nên tình huống có vấn đề, đồng thời kích thích được tính tích
cực, chủ động và phát huy tư duy sáng tạo trong hoạt động cảm thụ văn học của
học sinh.
Ví dụ:
- So với những tác phẩm cùng viết về đề tài người nông dân nghèo trước
cách mạng như “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, “Bước đường cùng” của Nguyễn Cơng
Hoan, tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao có gì mới mẻ?
13
Câu hỏi có vấn đề khơng nhằm mục đích tái hiện tri thức đã có mà yêu cầu
học sinh phải biết sử dụng “cái đã biết” để làm phương thức tìm tịi, nghiên cứu
những giá trị tri thức mới.
Cần lưu ý, vấn đề được nêu trong tác phẩm văn chương khơng phải có từ ý
định chủ quan của giáo viên mà là vấn đề phải được đặt ra từ bản thân của tác
phẩm văn chương có nhiều ẩn số cần được giải mã về nội dung, hình thức và từ
vấn đề khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ tầm đón nhận của học sinh trong quá trình
tiếp cận tác phẩm. Vấn đề trong tác phẩm thường là tư tưởng chủ đề ý nghĩa tác
phẩm hoặc tính hiệu quả của nghệ thuật xây dựng hình tượng, xây dựng tính cách,
kết cấu, sử dụng chi tiết như một điểm sáng thẩm mĩ, ...
Ví dụ: Dựa vào đặc điểm thi pháp để đưa ra vấn đề thảo luận: với tác phẩm
Chí Phèo – Nam Cao, chúng ta dựa vào đặc điểm của chuyện là kết cấu tâm lí, kết
cấu vịng trịn đưa ra câu hỏi thảo luận “Kết cấu của truyện có gì độc đáo, ý nghĩa
của kết cấu đối với truyện?” hoặc dựa vào đặc điểm nhân vật – Chí Phèo là nhân
vật điển hình xây dựng câu hỏi “Ý nghĩa khái qt điển hình của hình tượng nhân
vật Chí Phèo là gì?”
Ngồi ra, nhiều khi sự thành cơng hay hạn chế của tác phẩm cũng là những
vấn đề cần quan tâm. Nắm được vấn đề đặt ra từ tác phẩm và khả năng tiếp nhận
của học sinh được xem là bước khởi đầu quan trọng, có tính chất quyết định khi sử
dụng phương pháp thảo luận nhóm. Như vậy, muốn xây dựng được câu hỏi có vấn
đề, giáo viên phải dựa vào những hiểu biết của mình về thi pháp truyện ngắn để đặt
học sinh vào tình huống có vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề bằng câu
hỏi gợi mở.
4.2.5. Vận dụng các dạng bài tập thảo luận trên lớp
+ Dạng bài tập so sánh:
So sánh giữa các nhân vật, nhóm nhân vật trong tác phẩm “So sánh nhân vật
Liên với những nhân vật khác trong phố huyện nghèo (Hai đứa trẻ);
So sánh các giai đoạn trong cuộc đời nhân vật như “So sánh tính cách Chí
Phèo trước khi đi tù với tính cách Chí Phèo sau khi ra tù.
So sánh các từ ngữ, hình ảnh trong tác phẩm “So sánh hình ảnh âm thanh,
ánh sáng, con người ở nơi phố huyện với âm thanh, ánh sáng, con người của đoàn
tàu trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
+ Dạng bài tập phân tích:
14
Phân tích hình ảnh, chi tiết và từ ngữ “Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, có
một hình ảnh được lặp đi lặp lại nhiều lần, đó là hình ảnh nào? Sự lặp lại này có tác
dụng gì?
Phân tích nhân vật bao gồm các sự kiện có liên hệ trực tiếp nhân vật: diện
mạo, hành động, tính cách nhân vật “Tính cách của Bá Kiến được bộc lộ như thế
nào qua tác phẩm Chí Phèo? Dụng ý của Nam Cao khi xây dựng hình tượng nhân
vật Bá Kiến?
Phân tích các biện pháp và thủ pháp nghệ thuật: nghệ thuât xây dựng nhân
vật, kết cấu, không gian, thời gian....
+ Dạng bài tập lập biểu đồ sơ đồ: sử dụng hình trịn, hình vng, khung, các
mũi tên, đường thẳng và hình vẽ để biểu thị mối quan hệ giữa các khái niệm trừu
tượng hoặc các sự kiện. Loại này thích hợp trong các giờ ôn tập, giờ rèn luyện kĩ
năng khái quát, hệ thống và khắc sâu kiến thức.
+ Dạng bài tập thảo luận ở nhà
Giáo viên cho các bài tập để mỗi nhóm chuẩn bị. Bài tập có thể là tìm những
vấn đề có liên quan đến bài học, hoặc sưu tầm tài liệu, tìm hiểu một vấn đề hoặc
tồn bộ bài học. Bài tập này có tác dụng giúp học sinh tìm hiểu trước vấn đề khi
vào lớp học, các nhóm sẽ góp ý kiến bổ sung những mảng kiến thức cịn thiếu, từ
đó các em sẽ hiểu vấn đề hơn. Hạn chế của dạng bài tập này là giáo viên khơng thể
nắm bắt tình hình học nhóm của các em, do vậy sẽ có những học sinh khơng tham
gia trực tiếp với bạn của mình để thảo luận.
4.2.6. Trình bày và đánh giá kết quả
Đại diện các nhóm sẽ lên trình bày kết quả trước tồn lớp: trình bày miệng
hoặc trình bày miệng với báo cáo kèm theo. Có thể kèm theo minh hoạ bằng tranh,
ảnh hoăc biểu diễn. Đại diện nhóm có thể là nhóm trưởng hoặc một thành viên
khác trong nhóm do giáo viên chỉ định. Kết quả trình bày của các nhóm được đánh
giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo. Giáo viên đóng vai trị trọng
tài chốt lại những nội dung cơ bản, khen thưởng những nhóm thảo luận tốt, động
viên, khuyến khích để tạo hứng thú cho học sinh.
15
4.3. Giáo án thực nghiệm
Tuần:
Tiết: 33 - 34
Ngày dạy:
Ngày soạn:
Đọc văn
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, qua đó hiểu
được tư tưởng nghệ thuật và quan niệm thẩm mĩ tiến bộ của Nguyễn Tuân.
- Hiểu và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật của thiên truyện: tình
huống truyện độc đáo, thủ pháp đối lập, ngơn ngữ vừa cổ kính vừa hiện đại, vừa có
giá trị tạo hình cao.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại.
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ
- Trân trọng những giá trị văn hóa của dân tộc.
- Tơn trọng tài năng phẩm giá của con người.
- Luôn hướng tới cái Chân - Thiện - Mĩ.
4. Năng lực
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
16
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực cảm thụ tác phẩm văn học
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Phương pháp: vấn đáp, gợi mở, nêu vấn đề, giảng bình…
- Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, ..
2. Học sinh
- Soạn bài
- Tìm những tư liệu liên quan đến bài học.
III. Tiến trình dạy học
1. Khởi động
GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:
17
Những bức tranh trên gợi đến bộ môn nghệ thuật gì?
- HS (dự kiến trả lời): Nghệ thuật chơi chữ
- GV hỏi: Hiểu biết của em về bộ môn nghệ thuật này?
- HS trình bày ý kiến.
- GV: định hướng câu trả lời của HS và dẫn vào bài mới.
2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy và trị
Nội dung cơ bản cần đạt
Hoạt động 1
I. Tiểu dẫn
Mục tiêu: HS giới thiệu và nắm bắt 1. Tác giả.
được những nét chính về tác giả, tác a. Cuộc đời
18
phẩm
- Nguyễn Tuân (1910- 1987).
- GV yêu cầu HS đọc Tiểu dẫn.
- Quê: làng Mọc, nay thuộc phường
- GV hỏi: Em hãy trình bày những hiểu Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà
biết về cuộc đời và sự nghiệp của Nội.
Nguyễn Tuân?
- Gia đình: sinh ra trong một gia đình
- HS phát hiện, trả lời.
nhà Nho khi Hán học đã suy tàn.
- GV nhận xét, chốt kiến thức bằng sơ - Bản thân:
đồ tư duy. (Phụ lục 1)
+ Từ nhỏ theo gia đình sống ở nhiều
tỉnh miền Trung.
+ Học đến cuối bậc thành chung ở
Nam Định, đến 1930 về Hà Nội làm
báo và viết văn.
- Cách mạng thánh Tám thành công
ông đến với cách mạng, dùng ngòi bút
phục vụ cho hai cuộc kháng chiến của
dân tộc.
b. Sự nghiệp
- Nguyễn Tuân là nhà văn tài năng và
tâm huyết, là người nghệ sĩ suốt đời đi
tìm cái đẹp.
- Hoạt động nghệ thuật trên nhiều
- GV nhấn mạnh về phong cách nghệ phương diện: viết truyện, viết kí, phê
thuật của Nguyễn Tn.
bình văn học, dịch thuật…
- Phong cách nghệ thuật: tài hoa độc
đáo "Độc đáo là nhãn hiệu của Nguyễn
Tuân".
- Đóng góp: thúc đẩy thể tùy bút Văn
học hiên đại đạt tới trình độ nghệ thuật
cao, làm phong phú ngôn ngữ dân tộc.
- Tác phẩm chính: Một chuyến đi
19
( 1938), Vang bóng một thời ( 1940),
Thiếu quê hương ( 1940)…
2. Tập truyện ngắn "Vang bóng một
thời".
- GV: Trình bày những hiểu biết của - Xuất bản 1940, gồm 11 truyện ngắn
em về tập truyện ngắn "Vang bóng một viết về "một thời" đã qua nay chỉ còn
thời" của Nguyễn Tuân?
"vang bóng".
- GV có thể kể một số câu chuyện - Nhân vật trong tác phẩm chủ yếu là
trong "Vang bóng một thời" để học những Nho sĩ cuối mùa, tuy buông
sinh hiểu hơn về tập truyện ngắn này.
xuôi bất lực nhưng quyết giữ "thiên
lương" và "sự trong sạch" của tâm hồn
bằng cách thực hiện "cái đạo đức sống
của người tài tử".
- Mỗi truyện dường như đi vào một cái
tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu
của những nhà Nho tài hoa lỡ vận: chơi
chữ, thưởng thức trà…
- Qua tập truyện ngắn này, nhà văn
không chỉ thể hiện sự nuối tiếc vẻ đẹp
của một thời quá vãng mà còn bộc lộ
niềm trân trọng và tự hào về truyền
thống văn hóa lâu đời của dân tộc.
3. Truyện ngắn "Chữ người tử tù".
- GV hỏi: Em hãy nêu xuất xứ của a. Xuất xứ.
truyện ngắn "Chữ người tử tù" ?
Năm 1938, in trong tạp chí "Tao
đàn", lúc đầu có tên là "Dịng chữ cuối
cùng".
Năm 1940, in trong "Vang bóng
một thời" và đổi tên thành "Chữ người
tử tù".
20
- GV gọi một HS đọc và yêu cầu xác - Bố cục: 3 phần:
định bố cục tác phẩm.
+ Phần một : Từ đầu đến "rồi sẽ liệu" :
Cc trị chuyện giữa viên quản ngục
và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và
tâm trạng của quản ngục.
+ Phần hai: Tiếp → "trong thiên hạ" :
Cuộc nhận tù, cách đối xử đặc biệt của
quản ngục với Huấn Cao.
+ Phần ba: Còn lại: Cảnh cho chữ.
b. Nghệ thuật thư pháp.
- GV: Yêu cầu HS dựa vào phần tìm - Nghệ thuật viết chữ đẹp.
hiểu bài ở nhà, trình bày hiểu biết về + Chữ Hán: thứ chữ khối vuông, viết
nghệ thuật thư pháp.
bằng bút lơng nên có nét đậm nét nhạt,
- HS: trình bày
vừa mềm mại, vừa sắc sảo, chẳng
- GV trình chiếu một số hình ảnh về những có tính chất tạo hình mà cịn ít
nghệ thuật thư pháp.
nhiều mang dấu ấn cá tính, nhân cách
người viết.
Có 4 kiểu chữ: Chân, thảo, triện, lệ.
- Chơi chữ thành thú chơi cao sang,
dành riêng cho những tao nhân mặc
khách có học hành và có khiếu thẩm
mĩ, biết thưởng thức cái đẹp của chữ và
cái sâu của nghĩa. Viết chữ đẹp là một
sáng tạo nghệ thuật.
- Bộ môn nghệ thuật thư pháp lưu danh
nhiều tên tuổi của những nghệ sĩ có
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản
"bút pháp tinh" thuộc nhiều thế hệ.
II. Đọc - hiểu văn bản
Mục tiêu: Hs phân tích được tình 1. Tình huống truyện.
huống truyện; thấy được vẻ đẹp của - Tình huống truyện: là mối quan hệ
21
nhân vật; thấy được đặc sắc nghệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật
thuật trong ngòi bút của Nguyễn Tuân; khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh và
bồi dưỡng lịng u nước.
mơi trường sống, qua đó nhân vật bộc
- GV hỏi: Em hiểu thế nào là tình lộ rõ tâm trạng, tính cách hay thân
phận của nó, góp phần thể hiện sâu sắc
huống truyện?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu tình tư tưởng của tác phẩm.
huống truyện bằng phiếu học tập (Phụ - Tình huống: cuộc gặp gỡ đầy éo le
lục 2).
giữa Huấn Cao và viên quản ngục.
- HS hoàn thành phiếu học tập.
+ Về địa vị xã hội:
- GV: Yêu cầu HS trình bày phiếu học ~ Huấn Cao: tử tù nguy hiểm.
tập, các học sinh khác nhận xét, bổ ~ Viên quản ngục: đại diện cho bạo lực
sung.
tăm tối.
- GV chốt kiến thức.
+ Về phương diện nghệ thuật:
~ Huấn Cao: viết chữ đẹp → sáng tạo
và lưu truyền cái đẹp.
~ Viên quản ngục: thích chữ đẹp, có sở
nguyện một ngày kia có được chữ
Huấn Cao.
→ Cả hai đều là những người có tâm
hồn nghệ sĩ, đều yêu cái đẹp. Trên bình
diện nghệ thuật, họ là tri âm, tri kỉ.
=> Tình huống độc đáo: Mối quan hệ
đặc biệt, đầy trớ trêu giữa những tâm
hồn tri âm tri kỉ. Tác giả đặt nhân vật
này trong thế đối nghịch: tử tù và quản
- GV hỏi: Theo em, bút pháp nghệ ngục.
thuật gì đã được sử dụng trong việc - Nghệ thuật: Tình huống truyện được
xây dựng tình huống truyện?
xây dựng bằng bút pháp đối lập, tương
- HS trả lời.
phản, bút pháp lãng mạn, lí tưởng hóa.
- GV hỏi: Chỉ ra hiệu quả của tình - Tác dụng: Làm nổi bật vẻ đẹp của
22
huống truyện?
hình tượng Huấn Cao, sáng tỏ tấm lịng
- HS trả lời.
"biệt nhỡn liên tài" của viên quản ngục.
2. Nhân vật Huấn Cao
- GV hỏi: Sau khi đọc truyện, em thấy - 3 phẩm chất:
ở nhân vật Huấn Cao nổi lên những + Tài hoa, nghệ sĩ
phẩm chất nào ?
+ Khí phách, hiên ngang.
- HS phát hiện.
+ Nhân cách trong sáng, cao cả.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu vẻ đẹp a. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ.
của nhân vật Huấn Cao bằng phương - Tài hoa: viết chữ rất nhanh và đẹp
pháp thảo luận.
(Nghệ thuật thư pháp)
Bước 1: GV giới thiệu nội dung làm - Qua lời đồn đại:
việc nhóm: Vẻ đẹp của nhân vật Huấn ~ "Hay là cái người mà vùng tỉnh
Cao.
Sơn…rất đẹp đó khơng?"
Bước 2: Giao nhiệm vụ: Hoàn thành ~ "Nhiều người nhắc nhỏm đến cái
các nội dung trong phiếu học tập.
-> Thời gian: 3 phút
danh đó ln"
- Qua sở nguyện của viên quản ngục
-> Phương tiện hỗ trợ: Phiếu học ~ Có được chữ ông Huấn Cao mà treo
tập.
là có môt vật báu trên đời.
Bước 3: Chia nhóm: GV chia lớp thành ~ Nếu khơng kịp xin chữ thì ân hận
6 nhóm nhỏ, thực hiện các nhiệm vụ cụ suốt đời.
→ Nhà văn "lấy gần để nói xa", "lấy
thể
~ Nhóm 1, 2: Vẻ đẹp tài hoa, nghệ
sĩ. (Phiếu học tập số 1)
bóng để làm lộ hình". Đây là một lối
nói rất tinh tế, sáng tạo, tạo ra sự cuốn
hút và vẻ đẹp tài hoa của Huấn Cao
~ Nhóm 3,4: Vẻ đẹp của khí phách hiện lên một cách khách quan.
hiên ngang bất khuất. (Phiếu học tập + Gợi lại thú vui tao nhã và truyền
số 2)
thống văn hố của dân tộc.
~ Nhóm 5, 6: Con người có nhân + Trân trọng giá trị truyền thống ->
cách trong sáng, cao cả (Phiếu học tập Tinh thần dân tộc -> Lòng yêu nước
23
kín đáo.
số 3).
Bước 4: HS thảo luận theo nhóm
b. Vẻ đẹp của khí phách hiên ngang
bất khuất.
- Các nhóm thảo luận vấn đề của nhóm - Đứng về phía nhân dân chống lại
mình trong thời gian 2 phút.
triều đình mà ông căm ghét.
- Sau 2 phút, các nhóm HS chuyển sản - Hành động:
"lạnh lùng chúc mũi
phẩm (giấy A0 đã ghi kết quả thảo luận gơng nặng, khom mình thúc mạnh đầu
của nhóm mình) đến nhóm bạn:
thang gơng xuống thềm đá tảng đánh
+ Nhóm 1 chuyển nhóm 2, nhóm 2 thuỳnh một cái" -> Hiên ngang, ngạo
nghễ.
chuyển cho nhóm 1.
+ Nhóm 3 chuyển nhóm 4, nhóm 4
chuyển nhóm 3.
- Thái độ:
+ Khơng thèm "chấp" lời dọa dẫm của
tên lính áp giải.
+ Nhóm 5 chuyển nhóm 6, nhóm 6 + Thản nhiên nhận rượu thịt.
chuyển nhóm 5.
-> Bình thản, tự tại, coi thường.
- Các nhóm đọc, đánh giá kết quả - Lời nói: “Ta chỉ muốn có một điều.
nhóm bạn và bổ sung kết quả thảo luận Là nhà người đừng đặt chân vào đây”.
của nhóm mình. (Lưu ý: Ghi chú kết → Khinh bạc, cứng cỏi.
quả bằng màu mực khác hoặc dùng kí → Hành động, thái độ, lời nói đã tạo
hiệu để phân biệt phần ghi bổ sung của nên khí phách của một nhà Nho có tiết
nhóm với phần kết quả của nhóm bạn tháo "Uy vũ bất năng khuất".
trước đó).
=> Nguyên Tuân đã gửi gắm những
Bước 5: Trình bày kết quả
tình cảm thầm kín nhưng khơng kém
- Đại diện nhóm trình bày kết
quả thảo luận, các thành viên của
nhóm có thể bổ sung thêm.
phần sâu sắc đối với những chiến sĩ
yêu nước chống Pháp mà trong hoàn
cảnh bấy giờ không cho phép tác giả
công khai ca ngợi.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ c. Con người có nhân cách trong
sung.
sáng, cao cả.
Bước 6: GV đúc kết, bổ sung ý kiến, - "Thiên lương": bản chất tốt đẹp.
24
nhấn mạnh nội dung quan trọng bằng - Biểu hiện:
+ Nhận thức về chữ và việc cho chữ:
trình chiếu.
~ “chữ thì quý thật…”
- GV hỏi: Nguyễn Tuân đã miêu tả tài ~ "khơng vì vàng ngọc hay quyền thế
năng nào ở Huấn Cao? Hãy chứng mà ép mình cho chữ".
minh qua các chi tiêt ?
~ “cả đời ông chỉ cho chữ ba người
- HS phát hiện các chi tiết trong bài
bạn thân”
-> Ý thức về cái tài, cái đẹp.
+ Lí do cho chữ: do cảm tấm lòng "biệt
nhỡn liên tài" và sở thích cao quý của
quản ngục.
-> Trân trọng người yêu cái đẹp.
- GV hỏi: Nếu phải phát biểu một cách → Huấn Cao khơng chỉ là người có tài
tổng qt về nhân vật Huấn Cao sau mà cịn có cái Tâm.
khi đã phân tích, em sẽ nói gì về nhân => Con người: "Phú quý bất năng
dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất
vật này?
- GV liên hệ: Hình tượng Huấn Cao năng khuất"
gợi ta liên tưởng đến nhân vật Cao Bá
Quát trong lịch sử Việt Nam. Ông là
một danh sĩ lừng lẫy nhà Nguyễn, một
tài năng lỗi lạc về thơ văn, là người
đứng đầu trong bộ môn nghệ thuật thư
pháp, đồng thời cũng là thủ lĩnh trong
cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống lại
triều đình Tự Đức. Nhiều ý kiến khẳng
định Huấn Cao được lấy nguyên mẫu
từ hình tượng Cao Bá Quát.
- GV yêu cầu: Đã từng có ý kiến đánh
giá: Nguyễn Tuân là nhà văn của chủ - Ý kiến đưa ra chưa hồn tồn chính
nghĩa duy mĩ (tức là chỉ trọng cái đẹp, xác. Nguyễn Tuân là người nghệ sĩ
25