Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI NGỮ VĂN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.1 KB, 19 trang )

CHUYÊN ĐỀ 6: TRUYỆN HIỆN ĐẠI
BÀI 1: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở huyện Thanh Oai,
tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài
Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Ông có khối lượng tác phẩm phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật
2. Tác phẩm:
1. Thể loại
Truyện đồng thoại
2. Xuất xứ
- “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ
chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí”
- “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm
nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho
lứa tuổi thiếu nhi.
3. Tóm tắt
Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ
và làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng,
tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên
hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người
hàng xóm trạc tuổi Dế Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã
nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc
nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan.
Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung
hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận
và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.


4. Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”): Vẻ ngoài và tính
(2 phần)
tình của Dế Mèn
- Phần 2 (còn lại): Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn
5. Giá trị Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng
nội dung
tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị
Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế
Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình.
6. Giá trị - Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn
nghệ thuật
- Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc
- Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
II/ Phân tích văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”:
1/ Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Tô Hoài (tiểu sử, sự nghiệp sáng tác…)


- Giới thiệu về văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (xuất xứ, tóm tắt, khái quát
giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
2/ Thân bài
a) Hình ảnh Dế Mèn
- Ngoại hình:
+ Càng: mẫm bóng
+ Vuốt:cứng, nhọn hoắt
+ Cánh: áo dài chấm đuôi
+ Đầu: to, nổi từng tảng
+ Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp
+ Râu: dài, cong vút

→ Dế Mèn là một chàng thanh niên có vẻ ngoài tự tin, khỏe mạnh, cường tráng
- Hành động:
+Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi
+Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó
+Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ.
+Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt sâu
→ Sử dụng dày đặc các động từ và tính từ
- Ý nghĩ của Dế Mèn: sắp đứng đầu thiên hạ được rồi
⇒ Dế Mèn là một anh chàng khỏe mạnh,cường tráng, hùng dũng nhưng tính tình
kiêu căng, hợm hĩnh, xốc nổi…
b) Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn
- Hình ảnh Dế Choắt:
+Trạc tuổi Dế Mèn
+Người gầy gò, cánh ngắn cũn, càng bè bè, râu cụt
→ Dế Choắt là người xấu xí, yếu đuối, trái ngược hoàn toàn với Dế Mèn
- Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt: coi thường, trịch thượng.
+Lời lẽ, giọng điệu bề trên, xưng hô “chú mày”.
+Cư xử : ích kỷ, không thông cảm, bận tâm gì về việc giúp đỡ Choắt.
- Dế Mèn trêu chọc chị Cốc
+ Dế Mèn nghĩ kế trêu chọc chị Cốc
+ Kết quả:gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt
- Tâm trạng của Dế Mèn sau khi trêu chọc chị Cốc:
+ Hả hê vì trò đùa tai quái của mình: chui vào trong hang nằm khểnh, bụng nghĩ
thú vị…
+ Sợ hãi khi nghe tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt: nằm im thin thít
+ Hốt hoảng, lo sợ, bất ngờ trước cái chết và lời khuyên của Dế Choắt
+ Ân hận, chân thành sám hối: đứng yên lặng trước mộ Dế Choắt
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có
óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
3/ Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản


+ Nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng
tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái
chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường
đời cho mình
+ Nghệ thuật: cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, miêu tả loài vật sinh
động, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình…
- Bài học cho bản thân: không được kiêu căng, hợm hĩnh, phải biết yêu thương
và giúp đỡ người khác…
B. BÀI TẬP:
I. Bài tập cơ bản:
Câu 1: Kể tóm tắt đoạn trích và cho biết: Truyện được kể bằng lời của nhân
vật nào? Bài văn chia làm mấy đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn?
* Gợi ý:
Trong đoạn trích này, truyện được kể bằng lời của nhân vật chính. Đó chính là
Dế Mèn. Truyện được kẻ ở ngôi thứ nhất (nhân vật xưng tôi). Lời kể chân thành,
thể hiện trung thực sự ăn năn, hối lỗi của dế mèn. Từ đó tạo sự gần gũi giữa
người kể và người đọc.
Đối với đoạn trích này, chúng ta có thể chia làm hai đoạn:
Đoạn 1: Từ đầu đến “…không thể làm lại được”: Bức chân dung tự họa của Dế
Mèn.
Đoạn 2: Đoạn còn lại: Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Câu 2: Hãy đọc kĩ đoạn văn từ đầu bài đến “sắp đứng đầu thiên hạ rồi” sau
đó:
- Ghi lại những chi tiết miêu tả, ngoại hình và hành động của Dế Mèn. Nhận xét
về trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn?
- Tìm những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách Dế Mèn trong đoạn văn. Thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa rồi rút ra nhận
xét về cách dùng từ của tác giả.

- Nhận xét về tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này?
* Gợi ý: Những chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn:
- Những chi tiết miêu tả ngoại hình:
+ Một chàng dế thanh niên cường tráng.
+ Càng: Mẫm bóng
+ Vuốt: cứng, nhọn hoắt
+ Cánh: dài tận chấm đuôi, thân hình rung rinh một màu nâu bóng mỡ.
+ Đầu: tò, nổi từng tảng rấy bướng…
+ Răng: đen nhánh
+ Râu: dài, cong.
- Những chi tiết miêu tả hành động:
+ Đạp phanh phách
+ Vũ lên phành phạch
+ Nhai ngoàm ngoạm


+ Trịnh trọng vuốt râu
+ Đi đứng oai vệ…dún dẩy (khoeo), rung…(râu)
+ Cà khịa (với hàng xóm)
+ Quát nạt (cào cào)
+ Đá ghẹo (gọng vó)
Từ cách miêu tả hình dáng và hành động trên ta thấy, tác giả đã sử dụng nghệ
thuật miêi tả với những từ ngữ đặc sắc, đầy gợi tả bằng thủ pháp nhân hóa và so
sánh sinh động.
Bên cạnh đó, tác giả còn biết trình tự miêu tả. Đó là miêu tả từ khái quát đến cụ
thể, miêu tả ngoại hình kết hợp với miêu tả hành động. Ngoài ra, còn biết lựa
chọn những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật nhân vật.
- Những tính từ miêu tả ngoại hình và tính cách của Dế Mèn và từ đồng nghĩa
hoặc gần nghĩa để thay thế nó:
Mẫm bóng = to mập, nhẵn bóng

Nhọn hoắt = nhọn như mũi giáo
Ngắn hủn hoắt = ngắn tun ngủn, ngắn cũn
Đen nhánh = rất đen, đen muột
Hùng dũng = oai vệ, hùng hô
Bóng mỡ= bóng nhẩy
Bướng = cứng đầu
=>Qua những từ ngữ trên ta thấy cách dùng từ của tác giả rất chính xác, sinh
động, giàu sức gợi cảm, những từ đồng nghĩa mà ta tìm để thay thế không thể
nào bằng được, làm mất đi sự hấp dẫn của câu văn.
- Tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này:
Dế Mèn trong đoạn trích này là một chú dế vừa thể hiện tính dũng mãnh, vừa thể
hiện sự kiêu căng tự phụ của một kẻ tưởng mình đứng đầu thiên hạ, có tính xốc
nổi của tuổi trẻ và hay ảo tưởng về bản thân
Câu 3: Nhận xét về thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt (biểu hiện qua lời
lẽ, cách xưng hô, giọng điệu…).
* Gợi ý:
Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt rất khó chịu, vừa thể hiện sự trịch thượng
kẻ cả, vừa thể hiện sự ích kỉ, khinh thường.
Sự trịch thượng kẻ cả:
Xưng hô với Dế Choắt là chú mày và tao mặc dù cả hai cùng bằng tuổi, đó là
thái độ của kẻ cả, bề trên.
Trong con mắt của Dế Mèn, chân dung của Dế Choắt cũng được miêu tả một
cách thê thảm, xấu xí: gầy gò, dài lêu khêu, như gã nghiện thuốc phiện…Đó là
cái nhìn thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn mình.
Ích kỉ khinh thường:
Sang chơi nhà Dế Choắt thì hết sức chê bai nhà Dế Choắt: luộm thuộm, bề bộn,
tuềnh toàng…


Dế Choắt xin đào giúp một ngách sang nhà Dế Mèn thì Dế Mèn khinh khỉnh, ích

kỉ không cho và nói những lời phỉ báng.
Câu 4: Nêu diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn
đến cái chết của Dế Choắt. Qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra được bài học
đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì?
* Gợi ý:
* Dế Mèn trêu chọc chị Cốc vì sự ngông cuồng tường mình tài ba và muốn
chứng tỏ cho Dế Choắt biết, mình không sợ bất kì ai trên đời. Từ lúc bắt đầu trêu
chị Cốc đến lúc Dế Choắt bị chị Cốc mổ chết, diến biến tâm lí của Dế Mèn có
nhiều sự thay đổi khác nhau:
- Lúc bắt đầu trêu:
+ Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa !.
+ Giương mắt ra mà xem tao trêu con mụ Cốc đây này.
- Lúc trêu xong: sợ hãi, hèn nhát.
+ Chị trợn tròn mắt, giương cánh lên…Tôi chui tọt vào hang
+ Nép tận đáy mà tôi cũng chết khiếp, nằm im thin thít.
- Lúc Dế Choắt bị chị Cốc đánh chết:
+ Khóc thảm thiết hốt hoảng ăn năn, hối hận.
+ Nào tôi biết đâu cơ sự lại ra nông nỗi này.
+ Tối hối lắm! tôi hối hận lắm.
* Qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình.
Đó là: Không được kiêu căng, tự phụ. Không được cậy vào sức khỏe của mình
mà hung hăng làm bậy. Nếu không suy nghĩ cẩn thận trước khi làm sẽ mang họa
vào thân.
Câu 5: Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện có giống với
chúng trong thực tế không? Có đặc điểm nào của con người được gán cho
chúng? Em có biết tác phẩm nào viết về loài vật có cách viết tương tự như
truyện này?
* Gợi ý:
- Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện rất giống với chúng trong
cuộc sống. Đặt biệt, việc miêu tả chú Dế Mèn có đôi càng, cái vuốt ở chân, ở

khoeo; tiếng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ; đôi cánh; cái đầu nổi từng tảng,
rất bướng; cái răng đen nhánh; sợi râu ... là hết sức chính xác và sinh động.
- Tuy nhiên viết về Dế Mèn và thế giới loài vật cũng là viết về thế giới con
người. Cho nên Tô Hoài đã nhân hóa con vật, gán cho chúng những đặc điểm
của con người.
Ví dụ:
+ Về hình dáng: người ốm người mập cũng như ở đây Dế Mèn to khỏe, mập mạp
còn Dế Choắt gầy gò ốm yếu.
+ Về tính cách: người hiền lành, yếu ớt nhưng cũng có người mạnh mẽ, hung
hăng…


Chính vì vậy, có thể nói thề giới con vật mà tác giả kể đến ở đây thực ra cũng là
thế giới của con người.
- Một số tác phẩm viết về loài vật có cách viết tương tự như:
Đeo nhạc cho mèo (truyện ngụ ngôn)
Chú đất nung (Nguyễn Kiên)
II. Nâng cao:
Câu 1: Ở đoạn cuối truyện, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đứng lặng
hồi lâu trước nấm mồ của người bạn xấu số. Em thử hình dung tâm trạng
của Dế Mèn và viết một đoạn văn diễn tả lại tâm trạng ấy theo lời Dế Mèn?
* Gợi ý:
Tôi thực sự cảm thấy có lỗi nhiều lắm Dế Choắt ạ. Chỉ vì tính ngông cuồng và
thích thể hiện của mình mà tôi đã tự đánh mất đi một người bạn tốt trong cuộc
đời của mình. Nghĩ lại những lời anh nói, tôi càng thấy thấm thía hơn. Có phải
đã quá muộn để nhận ra những lỗi lầm ấy hay không. Đừng oán trách tôi nhé. Có
lẽ, người đáng bị trừng phạt và nằm nơi đây chính là tôi chứ không phải một
người tốt như anh. Tôi cảm thấy ân hận về hành động của mình nhiều lắm. Tôi
quá ngu ngốc khi luôn cho mình là “bậc trên” của thiên hạ, cứ tưởng mình giỏi
giang, mình ghê gớm lắm nào ngờ suy cho cùng tôi cũng chỉ “ếch ngồi đáy

giếng” mà thôi. Tôi đã thực sự thấm, tôi sẽ sửa đổi tính cách của mình, không
còn dám huênh hoang và kiêu ngạo nữa. Cái chết của anh đã làm tôi thức tỉnh tất
cả.
Câu 2: Phân tích đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên”.
a. Mở bài:
Cách 1: Khi nhắc đến những tác phẩm văn học thiếu nhi, hẳn chúng ta không thể
không nhắc đến tác phẩm “bài học đường đời đầu tiên” của nhà văn Tô
Hoài. Đó là một tác phẩm viết về thế giới loài vật nhỏ bé ở đồng quê, rất
sinh động và hóm hỉnh, đồng thời cũng gợi ra những hình ảnh của xã hội
con người và thể hiện những khát vọng đẹp đẽ của tuổi trẻ..
Cách 2: “Dế Mèn phiêu lưu ký”- một tác phẩm xuất sắc của Tô Hoài và trích
đoạn “Bài học đường đời đầu tiên” là chương mở đầu cho những biến cố trong
cuộc đời Dế Mèn. Đoạn trích đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng bạn đọc. b.
b. Thân bài:
Dưới ngòi bút tài hoa của Tô Hoài, chân dung Dế Mèn hiện lên vô cùng đẹp đẽ,
sống động. Để làm nổi bật vẻ đẹp của chàng dế thanh niên cường tráng, Tô Hoài
đã liệt kê hàng loạt chi tiết miêu tả ngoại hình của Dế Mèn: đôi càng mẫm bong,
những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt, chẳng khác nào thanh
kiếm. Không chỉ vậy, đôi cánh của Dế Mèn cũng thật đẹp đẽ, dài xuống tận chấm
đuôi. Thân hình mang một màu nâu bóng mỡ, rắn chắc, khỏe mạnh. Hẳn là cậu
chàng hãnh diện về vẻ đẹp ấy của mình lắm!
Không chỉ miêu tả dáng vẻ bề ngoài mà thông qua ngoại hình, người đọc phần
nào còn thấy được những nét tính cách của nhân vật. Dế ta không chỉ cường
tráng về sức khỏe: co cẳnglên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, đôi cánh vũ lên


nên nghe phành phạch giòn giã… Chú ta còn kiêu ngạo với cặp râu rất đỗi hùng
dũng của mình. Những bước đi luôn trịnh trọng và khoan thai cho ra kiểu cách
con nhà võ; bản tính Dế vẫn sốc nổi, dám đi cà khịa với cả hàng xóm và coi
mình sắp đứng đầu thiên hạ.

Bằng việc sử dụng hàng loạt các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, cùng với đó
là năng lực quan sát tỉ mỉ, khả năng chắt lọc ngôn ngữ tinh tế, trí tưởng tượng
phong , Tô Hoài đã phác họa bức chân dung của Dế Mèn cường tráng, khỏe
mạnh, tràn đầy sức sống. Dế Mèn còn giống như chàng trai trẻ tuổi vừa tự tin.
vừa yêu đời. tự hào về bản thân nhưng bản tính còn có sự sốc nổi, kiêu ngạo,
ngông cuồng.
Cũng chính tính kiêu căng tức nổi tự coi mình là sắp đứng đầu thiên hạ mà Dế
Mèn đã gây ra những chuyện hết sức đau lòng. Nhà văn đã rất công phu khi
dựng lên chân dung đối lập, tương phản giữa Dế Mèn và Dế Choắt- người bạn
hàng xóm của Mèn. Ngược lại với ngoại hình vạm vỡ của Dế Mèn, Dế Choắt là
một cậu chàng gầy gò, ốm yếu, trông hệt một gã nghiện thuốc phiện. Trước lời
thỉnh cầu của Choắt, Mèn đã gạt phắt đi bằng giọng khinh thường nhưng đó
không phải là chuyện đáng để cho một anh chàng vừa ngông nghênh, vừa kiêu
ngạo quan tâm. Chỉ đến khi vì sự dại dột của mình, Mèn trêu chọc Cốc dẫn đến
cái chết thảm thương của Dế Choắt. Lúc này, chàng ta mới nhận ra được những
lỗi lầm của bản than. Dế Mèn ngông cuồng trêu chị Cốc, thấy chị Cốc nổi giận
Mèn ta cậy mình có hang sâu đã chui tọt vào hang để tránh hậu họa. Nào ngờ Dế
Choắt lại là người phải chịu hậu quả. Cái mỏ chị Cốc cứ thế thế giáng xuống
Choắt gầy gò ốm yếu, khiến Choắt vẹo cả xương sống. Chỉ khi chị Cốc đi rồi
Mèn mới dám bò lên. Thấy Dế Choắt không dậy được nữa và nghe những lời
trăng trối của Choắt, Mèn đã vô cùng đau khổ, ân hận. Những lời trăng trối của
Dế Mèn chính là bài học đường đời đầu tiên của chú. Đó là bài học đau xót phải
trả bằng cả bằng mạng sống của người khác. Bằng việc sử dụng linh hoạt các
biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, cách kể chuyện hấp dẫn vốn ngôn từ
phong phú, sinh động, lối nói dân dã đã làm cho câu chuyện về bài học đường
đời đầu tiên trở nên thú vị, hấp dẫn hơn.
Qua đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên”, bạn đọc không chỉ thấy được
những vẻ đẹp về ngoại hình của Dế Mèn mà qua sai lầm bài học đường đời đầu
tiên của Mèn chúng ta còn rút ra bài học cho chính bản thân mình: phải luôn
quan tâm, biết giúp đỡ người xung quanh, không được có thói kiêu căng tự phụ,

xốc nổi không chỉ gây ảnh hưởng đến chính mình mà còn làm hại những người
khác.
C. PHIẾU HỌC TẬP:
Phiếu học tập số 1
Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:
“...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt,
nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập
xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông,


mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm
mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có
những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch
mỏ, chẳng dược miếng nào”.
(Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại
truyện nào?
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? phương thức
nào là chính?
Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai?
Câu 4: Chỉ ra các cụm danh từ được sử dụng trong đoạn?
Câu 5: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 6: Đoạn văn trên sử dụng biện pháp nghệ thuật chủ yếu nào?
Câu 7: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ?
Phiếu học tập số 2
Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên ( trích Dế mèn phiêu lưu ký) của
nhà văn Tô Hoài có đoạn:
“ Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu
bộ khinh khỉnh, tôi mắng:
- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế

này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ
nông thì cho chết!
Tôi về, không một chút bận tâm.”
( Ngữ văn 6, tập 2, NXBGD-2008)
Câu 1: Đoạn văn trên có bao nhiêu câu?
Câu 2: Căn cứ vào dấu câu và dựa vào phân loại câu theo mục đích nói thì mỗi
câu trong đoạn văn trên thuộc kiểu câu gì?
Câu 3: Qua đoạn văn trên, em thấy nhân vật xưng « tôi » có nét tính cách gì ?
Phiếu học tập số 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
« Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành
nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ».
( Ngữ văn 6, tập 2, NXBGD-2008)
Câu 1. Vị ngữ trong câu: "Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời
đầu tiên" là?
Câu 2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì?
Câu 3: Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên...
Đặt mình vào nhân vật Dế Mèn, viết tiếp những suy nghĩ của Dế (đoạn văn dài
khoảng 10 dòng).
Phiếu học tập số 4
Bài 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên


là một chàng Dế như thế nào? Tìm các dẫn chứng để minh họa (chứng minh)
cho điều em nhận xét?
Bài 2: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Em hãy kể lại nội dung
của bài học đó?
Bài 3: Đoạn trích trong sách giáo khoa được đặt tên là « Bài học đường đời đầu
tiên », theo em nhan đề này có thích hợp với nội dung đoạn trích khôn ? Còn có
thể đặt cho văn bản này tên nào khác ?

Phiếu học tập số 5
Bài 1. Tìm phó từ trong đoạn trích sau và xác định ý nghĩa của phó từ đó?
“ Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được. Đụng đến việc là em
thở rồi không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà
cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã
hàng mấy tháng cũng không biết làm thế nào. Hay là bây giờ em nghĩ thế
này…”
Bài 2. Tìm các biện pháp so sánh trong văn bản "Bài học đường đời đầu tiên"
Phiếu học tập số 6
Bài 1: Đọc kĩ câu văn sau và trả lời câu hỏi: “ Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành
một chàng đế thanh niên cường tráng”
a. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu văn trên?
b. Cho biết câu trên thuộc kiểu câu gì?
Bài 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“...Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ
thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa
nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc
nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và
uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng..."
(SGK Ngữ Văn 6 – tập 2)
a. “Tôi” trong đoạn trích trên là ai?
b. Nét đẹp nào của nhân vật được khắc họa trong đoạn trích?
Hướng dẫn:
Phiếu học tập số 1
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả
Tô Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại.
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả,
trong đó miêu tả là chính.
Câu 3: Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn.
Câu 4: Các cụm danh từ: Mấy hôm nọ; những hồ ao quanh bãi trước mặt; bao

nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông
xơ xác tận đâu; vùnq nước mới; suốt ngày; bốn góc đầm; một mồi tép; những
anh Cò gầy vêu vao.
Câu 5: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên
đầm bãi trước của hang của Dế Mèn.


Câu 6: Đoạn văn trên sử dụng biện pháp nghệ thuật chủ yếu là nhân hóa.
Câu 7: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên :
- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác.
- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác.
Phiếu học tập số 2
Câu 1: Đoạn văn trên gồm có 9 câu
Câu 2: Kiểu câu của các câu trong đoạn :
(1) Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. ( Câu kể)
(2) Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:
( Câu kể)
(3) - Hức!
( Câu cảm)
(4) Thông ngách sang nhà ta?
( Câu hỏi)
(5) Dễ nghe nhỉ!
( Câu cảm)
(6) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
( Câu kể)
(7)Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
( Câu cầu khiến)
(8) Đào tổ nông thì cho chết!
( Câu cảm)
(9) Tôi về, không một chút bận tâm.”

( Câu kể)
Câu 3: Nhân vật “tôi” kiêu căng, không biết giúp đỡ người khác.
Phiếu học tập số 3
Câu 1. Vị ngữ trong câu: "Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu
tiên" : đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
Câu 2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là : Ở đời mà có thói hung hăng,
bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình.
Câu 3: Đoạn văn có sự nối tiếp tự nhiên, hợp lí mạch nghĩ của Dế Mèn xoay
quanh niềm ân hận, đau khổ khôn nguôi, tự giày vò, day dứt bản thân về tội lỗi
không thể tha thứ được của mình dẫn đến sự thức tỉnh, tự hứa hẹn cho cách sống
tới,...những giọt nước mắt tự thanh lọc tâm hồn cũng có thể xuất hiện nơi chàng
Dế cường tráng và sớm nhiễm thói ngông cuồng ấy.
Phiếu học tập số 4
Bài 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là
một chàng Dế có vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh, yêu đời nhưng còn xốc nổi,
kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hung hăng, hống hách, xem
thường người khác, cậy sức bắt nạt kẻ yếu...
- Các dẫn chứng:
* Ngoại hình:
+ đôi càng: mẫm bóng
+ vuốt ... nhọn hoắt
+ đôi cánh: dài kín xuống tận chấm đuôi...
+ người: rung rinh một màu nâu bóng mỡ
+ đầu: to, nổi từng tảng,
+ răng đen nhánh, ...
+ râu: dài, uốn cong... hùng dũng
* Hành động:


+ đạp phanh phách, rũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạm; trịnh trọng vuốt râu...

* Tính cách:
+ đi đứng oai vệ, như con nhà võ.
+ cà khịa với tất cả hàng xóm.
+ quát mấy chị Cào Cào, trêu mấy anh Gọng Vó...
+ tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ...
+ Trêu chị Cốc để gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt.
Bài 2:
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là đã gây ra cái chết thương tâm của
Choắt.
- Nội dung:
+ Một chiều Mèn trêu chị Cốc xong trốn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh
Choắt trọng thương.
+ Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bỏ thói hung hăng bậy bạ.
+ Mèn xót thương Choắt và ân hận vô cùng về bài học đường đời đầu tiên.
Bài 3: Tên văn bản cần đáp ứng ít nhất 2 yêu cầu theo dõi được nội dung của văn
bản và gây sự chú ý cho người đọc. Xét tiêu chi đó tên đặt cho đoạn trích đã phù
hợp. Tuy nhiên cũng có thể tìm đặt cho đoạn trích này những tên khác, ví dụ : Dế
Mèn và Dế Choắt.
Phiếu học tập số 5
Bài 1. Phó từ:
- cũng: chỉ sự tiếp diễn tương tự
- không: chỉ ý phủ định
- được : chỉ kết quả
- không( còn..đâu): chỉ ý phủ định
- cũng : chỉ sự tiếp diễn tương tự
- đã: chỉ quan hệ thời gian
- không( biết): chỉ ý phủ định.
Bài 2. Các biện pháp so sánh trong văn bản "Bài học đường đời đầu tiên" :
- Những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa hạ qua.
- Hai cái răng đen nhánh ... như hai lưỡi kiếm máy.

- Cái anh Dế Choắt…..như gã nghiện.
- Đã thanh niên…như người cởi trần.
- Mỏ Cốc như cái dùi sắt.
- Chị mới trợn tròn mắt giương cánh lên như sắp đánh nhau.
Phiếu học tập số 6
Bài 1 :
a. “ Chẳng bao lâu, tôi// đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng”
b. Câu trên thuộc kiểu câu đơn.
Bài 2: “Tôi” trong đoạn trích trên là Dế Mèn. Nét đẹp của Dế Mèn: khỏe mạnh,
tự tin, yêu đời.


BÀI 2: SÔNG NƯỚC CÀ MAU
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Đoàn Giỏi (1925-1989) là tên khai sinh, ngoài ra nhà văn cũng có các bút
danh: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư; quê quán: Châu Thành, Tiền
Giang.
- Ông viết văn từ thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954)
- Tác phẩm của ông thường viết về thiên nhiên, cuộc sống và con người Nam Bộ
- Tác phẩm chính: Những dòng chữ máu Nam Kỳ 1940 (kí, 1948); Chiến sĩ tháp
Mười (kịch thơ, 1949); Ngọn tầm vông (truyện kí, 1956), Đất rừng phương
Nam (truyện, 1957), …
2. Tác phẩm:
1. Thể loại
Truyện dài
2. Xuất xứ
- Bài văn “Sông nước Cà Mau” (tên bài do người biên soạn đặt)
trích từ chương XVIII truyện “Đất rừng phương Nam”

- “Đất rừng phương Nam” sáng tác năm 1957 là truyện dài nổi
tiếng nhất của Đoàn Giỏi.
3. Tóm tắt
Bài văn miêu tả cảnh quan thiên nhiên, sông nước vùng Cà Mau,
mảnh đất tận cùng phía nam của Tổ quốc. Cảnh thiên nhiên ở đây
thật rộng lớn, hoang dã và hùng vĩ, đặt biệt là những dòng sông và
rừng đước. Cảnh chợ Năm Căn là hình ảnh trù phú, độc đáo, tấp
nập về sinh hoạt của con người ở vùng đất ấy.
4. Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến “màu xanh đơn điệu”): Cảm nhận chung về
(3 phần)
sông nước Cà Mau
- Phần 2 (tiếp đó đến “khói sóng ban mai”): Cảnh kênh rạch và con
sông Năm Căn
- Phần 3 (còn lại): Vẻ đẹp chợ Năm Căn.


5. Giá trị Cảnh sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức
nội dung
sống hoang dã. Chợ Năm Căn là hình ảnh cuộc sống tấp
nập, trù phú, độc đáo ở vùng đất tận cùng phía Nam Tổ
quốc.
6. Giá trị - Ngôi kể thứ nhất, tự nhiên, chân thực
nghệ thuật
- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: so sánh, điệp từ,…
- Vốn hiểu biết phong phú của tác giả
- Cảm nhận bằng nhiều giác quan…
II/ Dàn ý phân tích văn bản “Sông nước Cà Mau”:
1/ Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Đoàn Giỏi (tiểu sử, đặc điểm sáng tác…)

- Giới thiệu về văn bản “Sông nước Cà Mau” (xuất xứ, tóm tắt, khái quát giá trị
nội dung và nghệ thuật…)
2/ Thân bài
a) Cảm nhận chung về sông nước Cà Mau
- Không gian rộng lớn
- Kênh rạch bủa giăng chi chít như mạng nhện
- Tất cả đều màu xanh
- Âm thanh rì rào bất tận
- Lặng lẽ một màu xanh đơn điệu
→ Cảm nhận bằng mọi giác quan, đặc biệt là cảm giác đơn điệu về màu xanh, về
sự bất tận của rừng qua những câu kể và tả.
→ Sự choáng ngợp, thích thú của tác giả trước cảnh tượng thiên nhiên “lặng lẽ
một màu xanh” của Cà Mau.
b) Cảnh kênh, rạch và sông Năm Căn
- Tên gọi các con sông, địa danh: không mĩ lệ mà dựa theo đặc điểm riêng của
sông nước Cà Mau, ví dụ như: rạch Mái Giầm (vì hai bên bờ rạch mọc toàn
những cây mái giầm), kênh Bọ Mắt (vì ở đó tụ tập hông biết cơ man nào là bọ
mắt),…
→ Tự nhiên, hoang dã, gần với thiên nhiên, giản dị, chất phác
- Con sông Năm Căn:
Nước đổ ra biển đêm ngày như thác
Con sông rộng hơn ngàn thước
Cây đước dựng cao ngất như hai dải trường thành
Cá bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống
→ Con sông rộng lớn và hùng vĩ
c. Vẻ đẹp của chợ Năm Căn
- Quang cảnh: Túp lều lá thô sơ, ngôi nhà gạch hai tầng, đống gỗ cao, cột đáy,
thuyền chài, thuyền lưới, thuyền buôn, cây cối trù phú, nhà bè ban đêm,...
- Sinh hoạt: họp chợ trên sông, mỗi con thuyền một nét riêng biệt, ...



- Con người: những cô gái Hoa kiều, người Chà Châu Giang, bà cụ người
Miên,...
→ Vẻ đẹp trù phú, độc đáo của chợ Năm Căn
3/ Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài văn
Nội dung: Cảnh sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống
hoang dã. Chợ Năm Căn là hình ảnh cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo ở vùng
đất tận cùng phía Nam Tổ quốc
Nghệ thuật: ngôi kể thứ nhất, cảm nhận bằng nhiều giác quan, sử dụng nhiều
biện pháp nghệ thuật…
- Cảm nhận của bản thân về sông nước Cà Mau: đẹp hoang sơ, hấp dẫn…
B. BÀI TẬP:
I. Bài tập cơ bản:
Câu 1: Bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào? Dựa vào trình
tự miêu tả, em hãy tìm bố cục của bài văn?
* Gợi ý:
- Bài văn trên miêu tả cảnh sông nước ở Cà Mau. Trình tự miêu tả: đi từ ấn
tượng chung về cảnh thiên nhiên đến miêu tả chi tiết cảnh kênh rạch, sông ngòi
và cảnh vật hai bên bờ. Cuối cùng tác giả miêu tả đến cảnh chợ Năm Căn.
- Dựa vào trình tự miêu tả như trên, ta có thể chia bài văn thành 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu….một màu xanh đơn điệu”: ấn tượng chung về toàn cảnh sông
nước Cà Mau.
+ Phần 2: Tiêp theo ….khói sóng ban mai”: cảnh sông ngòi, kênh rạch vùng đất
Cà Mau, nổi bật là hình ảnh con sông Năm Căn.
+ Phần 3: Đoạn còn lại: Cảnh chợ Năm Căn
- Vị trí quan sát của người miêu tả: Ta thấy, tác giải nhập vai người kể chuyện,
xưng “ tôi”. Với vị trí ngồi trên thuyền xuôi theo các kênh rạch vùng Cà Mau đổ
ra sông Năm Căn rộng lớn, rồi dừng lại ở chợ Năm Căn. Do đó, tác giả có thể
quan sát theo tình tự tự nhiên hợp lý, tả sông ngòi, kênh rạch, cảnh hai bên bờ,

lúc tả kĩ, lúc lướt qua, làm cho cảnh hiện lên sinh động.
Câu 2: Trong đoạn văn (từ đầu đến lặng lẽ một máu xanh đơn điệu) tác giả
diễn tả ấn tượng ban đầu bao trùm vẻ sông nước vùng Cà Mau. Ân tượng
ấy như thế nào và được cảm nhận qua những giác quan nào?
* Gợi ý:
- Ấn tượng ban đầu của tác giả là kênh rạch chằng chịt bửa giăng chi chít như
mạng nhện. Làm cho tác giả bị choáng ngợp bởi những dòng chảy liên thông,
giao vào nhau không biết đâu là điểm khởi đầu, và không biết nơi nào là kết
thúc. Nó giống như là một “ thiên la địa võng” bủa vây lấy con người.
- Những ấn tượng này được tác giả cảm nhận qua thị giác và thính giác. Cụ thể:
+ Thông qua thị giác, tác giả đã thấy được hệ thống kênh rạch chi chít, những sắc
canh đơn điệu của trời, nước và cây.


+ Còn với thính giác, tác giả đã nghe được tiếng rì rầm bất tận của rừng, tiếng
sóng rì rào của biển.
Câu 3: Qua đoạn văn nói về cách đặt tên cho các dòng sông, con kênh ở
vùng Cà Mau, em có nhận xét gì về các địa danh ấy? Những địa danh này
gợi ra đặc điểm gì về thiên nhiên vùng Cà Mau?
* Gợi ý:
Tên đất, tên sông ngòi, kênh rạch ở đây được gọi theo đặc điểm riêng của nó.
Nó tạo nên màu sắc riêng cho địa phương và cho thấy thiên nhiên ở đây còn rất
tự nhiên, hoang dã.
Câu 4: Đọc đoạn văn từ “Thuyền chúng tôi chào thoát qua đến "sương mù
và khói sóng ban mai" và trả lời các câu hỏi:
a. Tìm những chi tiết thể hiện sự rộng lớn, hùng vĩ của dòng sòng và rừng đước.
b. Trong câu “ Thuyền cliúng tôi chèo thoát qua kềnh Bọ Mắt, đổ ra con sông
cửa lớn, xuôi về Năm Căn ” có những động từ nào chi cùng một hoạt động của
con thuyền? Nếu thay đổi trình tự những động từ ấy trong câu thì có ảnh hưởng
gì đến nội dung được diễn đạt không? Nhận xét về sự chính xác và tinh tế trong

cách dùng từ của tác giả ở câu này?
c. Tìm trong đoạn văn những từ miêu tả màu sắc của rừng đước và nhận xét vẽ
cách miêu tả màu sắc của tác giả.
* Gợi ý:
- Những chi tiết thể hiện sự rộng lớn, hùng vĩ của dòng sóng, rừng đước:
Con sông rộng hơn ngàn thước;
Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác;
Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những
đầu sóng bạc trắng;
Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
- Các động từ có trong câu: thoát, qua, đổ ra, xuôi vé. Khòng thể thay đổi trình tự
các động từ trong câu vì như thế sẽ làm sai lạc nội duns, đặc biệt là sự diễn tả
trạng thái hoạt động của con thuyền trong mỗi khung cảnh.
Thoát qua: con thuyền vượt qua một nơi khó khăn, nguy hiểm;
Đổ ra: con thuyền từ con kênh nhỏ ra dòng sông lớn;
Xuôi vẻ: con thuyền nhẹ nhàng xuôi theo dòng nước ở nơi dòng sống êm ả.
- Những từ miêu tà màu sắc cùa rừng đuớc: màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu
xanh chai lọ. Những từ ngữ ấy chi cùng một màu xanh đã miêu tả các lớp cây
đước từ non đến già.
Câu 5: Những chi tiết, hình ảnh nào vé chợ Năm Căn thể hiện được sự tấp
nập, đông vui, trù phú và độc đáo của chợ vùng Cà Mau?
* Gợi ý:
Những túp lều lá thô sơ bên cạnh những căn nhà hai tầng.
Những đống gỗ cao như núi.
Những cột đáy, thuyền chài, thuyền buôn dập dềnh trên sóng.
Dọc theo sông là những lò than hầm gỗ đước.


Những ngôi nhà ban đêm sáng rực đèn măng-sông.
Đặc biệt nhất là người ta mua bán, ăn nhậu trên thuyền, trên sông nước.

Nơi đây cũng là nơi quần tụ của một cộng đồng người sống hòa hợp: Đó là
người Hoa Kiều, người Chà Châu Giang, người Miên với đủ giọng nói liu lô, đủ
kiểu ăn mặc sặc sỡ.
Câu 6: Qua bài văn này, em cảm nhận được gì về vùng Cà Mau cực Nam
của Tổ quốc?
Qua bài văn, chúng ta cảm nhận về Cà Mau cực Nam của tổ quốc là một mảnh
đất với những ấn tượng nổi bật sau:
Đó là một vùng đất hoang sơ, xa xôi ít người biết đến.
Là một vùng đất hùng vĩ bởi con sông Năm Căn mênh mông cuồn cuộn và
những rừng đước bạt ngàn vô tận.
Là một vùng đất với cách họp chợ rất độc đáo dập dềnh trên sông nước.
Là một vùng đất hội tụ nhiều màu sắc văn hóa của nhiều dân tộc khác nhau.
=>Cà Mau là một nơi độc đáo hấp dẫn vẫy gọi bước chân con người đến tìm
hiểu, khám phá.
II. Nâng cao:
Câu 1: Trong kì thi học sinh giỏi cấp trường năm nay, em đã đạt giải cao. Phần
thưởng bố mẹ tặng em là một chuyến đi tham quan vùng sông nước Cà Mau. Em
hãy tưởng tượng và kể lại chuyến đi ấy.
Gợi ý: Dựa vào văn bản Sông nước Cà Mau của nhà văn Đoàn Giỏi, bằng trí
tưởng tượng và sự kết hợp hài hòa giữa phương thức tự sự và miêu tả, em kể lại
chuyến du lịch kì thú của mình khi đến với vùng sông nước có vẻ đẹp rộng lớn,
hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã ấy và cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo của
vùng tận cùng phía Nam Tổ quốc.
a. Về kĩ năng: Biết viết một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm....Có bố
cục ba phần rõ ràng, trình bày mạch lạc, lời văn trong sáng, dùng từ dễ hiểu, ít
sai chính tả.
b. Về kiến thức: Dựa vào hiểu biết về văn bản Sông nước Cà Mau của Đoàn
Giỏi kết hợp với trí tưởng tượng của học sinh, bài viết cần tập trung kể lại diễn
biến chuyến tham quan, miêu tả được vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau.
- Giới thiệu lí do của chuyến du lịch, cảm xúc chung khi được tham quan vùng

sông nước Cà Mau.
- Tập trung kể và tả các cảnh:
+ Vẻ đẹp chung của vùng sông nước Cà Mau.
+ Vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã của vùng sông nước Cà
Mau như: vẻ đẹp kênh rạch, sông ngòi, dòng sông Năm Căn...
+ Vẻ đẹp tấp nập, trù phú và độc đáo của cuộc sống con người ở tận cùng phía
Nam Tổ quốc.
- Cảm xúc ấn tượng khi tạm biệt vùng sông nước Cà Mau.
Câu 2: Nhận xét về cách sử dụng động từ trong câu sau: “ Thuyền chúng tôi
chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn”


* Gợi ý: các cụm động từ trong câu này: chèo thoát qua, đổ ra, xuôi về tuy cùng
nói về sự vận động của con thuyền trên một hành trình nhưng mỗi cụm động từ
ứng với một tình thế và hoàn cảnh, không gian, hoạt động cụ thể của con thuyền.
Vì thế không thể thay đổi trật tự các cụm động từ này trong câu. Điều đó cho
thấy việc dùng từ của tác giả có sự chọn lọc và rất chính xác.
C. PHIẾU HỌCTẬP:
Phiếu học tập số 1
Đọc kĩ đoạn văn sau trả lời các câu hỏi sau:
“Gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như
hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó
đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên”
( Sách giáo khoa Ngữ văn 6- tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Thuộc thể loại truyện nào?
Câu 2: Chỉ ra các từ ghép được sử dụng trong đoạn?
Câu 3: Ở vùng Cà Mau, người ta gọi tên đất, tên sông, kênh rạch theo cách nào?
Câu 4: Em hãy tóm rắt văn bản bằng một đoan văn khoảng 3 câu, tron gđso sử
dụng ít nhất 3 từ ghép là những tính từ chỉ đặc điểm.
Phiếu học tập số 2

Bài 1: Cảm nhận về vùng đất Cà Mau có ý kiến cho rằng “Đó là một nơi có
khung cảnh thiên nhiên hoang dã và hùng vĩ và rất độc đáo”. Em hãy tìm các
dẫn chứng để chứng minh?
Bài 2: Cho biết trình tự miêu tả thể hiện trong bài văn?
Bài 3: Đọc bài văn, em hình dung vị trí của người miêu tả là ở đâu? Vị trí ấy có
tác dụng gì trong việc miêu tả?
Bài 4: Đặc sắc cảnh vật và cuộc sống miền cực Nam Tổ quốc được thể hiện
trong văn bản như thế nào?
Phiếu học tập số 3
Cho đoạn thơ:
Mũi Cà Mau: mầm đất tươi non
Mấy trăm đời lấn luôn ra biển;
Phù sa vạn dặm tới đây tuôn,
Đứng lại; và chân người bước đến.
Tổ quốc tôi như một con tàu,
Mũi thuyền ta đó – mũi Cà Mau.
Những dòng sông rộng hơn ngàn thước.
Trùng điệp một màu xanh lá đước.
Đước thân cao vút, rễ ngang mình
Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước!
Tổ quốc tôi như một con tàu,
Mũi thuyền ta đó – mũi Cà Mau.


Lạ thay tình với đất quê hương,
Chưa thấy, chưa thăm mà đã nhớ.
Ai hay mỏm đất mấy năm trường
Đêm ngủ hồn tôi bay tới đó.
Đầu sao cháy bỏng, ruột sao đau,
Vết thương lòng – ở mũi Cà Mau.

Mũi Cà Mau (Xuân Diệu)
Đọc đoạn thơ Mũi Cà Mau (Xuân Diệu) và văn bản Sông nước Cà Mau. Nêu
cảm cảm nhận của em về đoạn thơ và so sánh với bài văn?
Hướng dẫn:
Phiếu học tập số 1
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản “Sông nước Cà Mau” thuộc thể loại
truyện dài.
Câu 2: Các từ ghép được sử dụng trong đoạn: kênh Bọ Mắt, tụ tập, bọ mắt, hạt
vừng, đám mây, da thịt, đỏ tấy.
Câu 3: Theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành tên.
Câu 4: Bài văn miêu tả cảnh quan thiên nhiên, sông nước vùng Cà Mau, mảnh
đất tận cùng phía nam của Tổ quốc. Cảnh thiên nhiên ở đây thật rộng lớn, hoang
dã và hùng vĩ, đặt biệt là những dòng sông và rừng đước. Cảnh chợ Năm Căn là
hình ảnh trù phú, độc đáo, tấp nập về sinh hoạt của con người ở vùng đất ấy.
Phiếu học tập số 2
Bài 1: Cảm nhận về vùng đất Cà Mau có ý kiến cho rằng “Đó là một nơi có
khung cảnh thiên nhiên hoang dã và hùng vĩ và rất độc đáo”. Em hãy tìm các
dẫn chứng để chứng minh?
- Cảm nhận về thiên nhiên vẻ đẹp hùng vĩ đầy sức sống:
+ Không gian mênh mông trời nước cây lá toàn màu xanh thơ mộng.
+ Âm thanh rì rào bất tận của tiếng sóng, gió, rừng cây.
+ Sông ngòi kênh rạch chi chít: Rạch Mái Giầm, kênh Ba Khía, kênh Bọ Mắt
+ Dòng sông Năm Căn; rộng hơn ngàn thước, nước đổ ầm ầm ngày đêm, cá bơi
hàng đàn đen trũi.
+ Rừng đước cao ngất như bức trường thành vô tận.
+ Chợ Năm Căn; trù phú, đông vui, tấp nập, thuyền bè san sát, những đống gỗ
cao như núi, bến vận hà nhộn nhịp, những ngôi nhà bè ánh đèn măng sông sáng
rực.
+ Độc đáo; họp trên sông như khu phố nổi, thuyền bán hàng len lỏi, tiếng nói,
màu sắc quần áo người bán hàng...- - Bài văn miêu tả sông nước vùng Cà Mau ở

cực nam của Tổ quốc.


Bài 2: Trình tự miêu tả thể hiện trong bài văn là: bắt đầu từ cảm tưởng chung,
thông qua sự quan sát thiên nhiên Cà Mau - tác giả đi đến những nét đặc tả kênh
rạch, sông ngòi và nét độc đáo của cảnh chợ Năm Căn họp trên mặt nước.
Bài 3: Đọc bài văn, có thể hình dung vị trí của người miêu tả là ngôi thứ nhất
“tôi” (ngồi trên thuyền) - tức người chứng kiến và cảm nhận quang cảnh sông
nước Cà Mau. Vị trí ấy rất thuận lợi cho việc quan sát và miêu tả vì những hình
ảnh và suy nghĩ được thể hiện trực tiếp bằng con mắt của “người trong cuộc”.
Với vị trí quan sát của người trên thuyền, các hình ảnh miêu tả được hiện ra
trong bài văn như một cuốn phim thật sinh động: nhiều màu sắc, cảnh trí đan cài
và giàu cảm xúc.
Bài 4: Đặc sắc cảnh vật và cuộc sống miền cực Nam Tổ quốc được thể hiện
trong văn bản như thế nào?
- Thấy rõ và ấn tượng những nét đặc biệt, độc đáo của cảnh vật và con người
miền cực Nam Tổ quốc.
- Trình tự tả con thuyền xuôi dòng sông Năm Căn ra biển, dừng lại ở chợ Năm
Căn: cảnh thay đổi từ xanh đơn điệu đến hùng vĩ hoang sơ nhưng giàu có và
đông vui, nhộn nhịp.
Phiếu học tập số 3
- Điểm chung: cùng tả vẻ đẹp hùng vĩ, độc đáo, giàu có và mạnh mẽ của vùng
đất mũi Cà Mau, cực Nam của Tổ quốc.
- Khác nhau:
Sông nước Cà Mau
Mũi Cà Mau
- Văn xuôi tự sự
- Thơ trữ tình
- Tả chi tiết, cụ thể, từng cảnh vật - kết hợp miêu tả- biểu cảm cụ thể - khái
xuôi theo dòng

quát, suy tưởng.
sông.
- Màu xanh triền miên, đơn điệu, - Hình tượng so sánh rất đẹp: Tổ quốc
dòng sông Năm Căn ào ào như như một con- mũi thuyền xé sóng- mũi
thác, chợ Năm Căn bên sông và trên Cà Mau.
sông rất độc đáo.
Hình ảnh rừng đước trùng điệp, cao
vút.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×