A. ÔN TẬP PHẦN VĂN
Câu 1;
STT Nhan đề văn bản
Giá trị về nội dung
Giá trị về nghệ thuật
1
Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu - Văn bản nhật dụng
Cổng trường mở
ra
2
3
Mẹ tôi
nặng của người mẹ đối với con và vai - Thể kí
trò to lớn của nhà trường đối với cuộc - Phân tích tâm trạng
sống của mỗi con người.
Tình yêu thương cha mẹ là tình cảm
nhân vật (mẹ)
- Văn bản nhật dụng
thiêng liêng cao cả.
- Thể loại: viết thư
- Vấn đề hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ; - Văn bản nhật dụng
Cuộc chia tay
bố mẹ li hôn, con cái chịu nhiều đau - Phân tích tâm trạng
của những con
đớn, thua thiệt.
búp bê
nhân vật ( Thuỷ và
- Tình cảm và tấm lòng vị tha nhân hậu, Thành)
trong sáng, cao đẹp của hai em bé.
4
Một thứ quà của
lúa non: Cốm
Tấm lòng trân trọng cảu tác giả khi phát
hiện được nét đẹp văn hoá dân tộc trong
thứ sản vật giản dị mà đặc sắc.
Tình cảm sâu đậm của tác giả với Sài
5
Sài Gòn tôi yêu
6
Mùa xuân của tôi
Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu
Sự tinh tế, nhẹ nhàng
mà sâu sắc trong lối
văn
tuỳ
bút
của
Thạch Lam
- Thể loại tuỳ bút
- Miêu tả đặc sắc.
tường tận và cảm nhận tinh tế.
Tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu - Thể loại tuỳ bút
cuộc sống và tâm hồn tinh tế nhạy cảm - Thành công trong
của tác giả.
việc miêu tả cảnh sắc
thiên nhiên.
Lên án gay gắt tên quan phủ " lòng lang
7
Sống chết mặc
bay
Những trò lố hay
8
là Va - ren và
Phan Bội Châu
dạ thú" và bày tỏ lòng thương cảm trước
cảnh " nghìn sầu muôn thảm" của nhân
dân do thiên tai và cũng do thái độ vô
Phép tương phản và
phép tăng cấp.
trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.
Vạch trần hành động lố lăng, bản chất - Nghệ thuật hư cấu.
xấu xa của Va - ren: Ca ngợi khí phách - Nghệ thuật khắc hoạ
kiên cường, bất khuất của cụ Phan Bội tính cách nhân vật.
Châu
1
Tả cảnh ca Huế trong đêm trăng trên - Văn bản nhật dụng
9
Ca Huế trên sông dòng sông Hương thơ mộng, đồng thời - Thành công trong
Hương
giới thiệu các làn điệu dân ca Huế, thể việc miêu tả cảnh và
hiện lòng tự hào về Huế.
bộc lộ tâm trạng.
Thể hiện những phẩm chất tốt đẹp cùng
10
Quan Âm Thị
Kính
nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ
- Thể loại: sân khấu
nữ và những đối lập giai cấp thông qua
chèo.
xung đột gia đình, hôn nhân trong xã - Mang tính kịch cao.
hội phong kiến.
Câu 3: Những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao dân ca:
- Những câu hát về tình cảm gia đình: để bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn
sinh thành, tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt.
- Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, con người, thể hiện tình yêu
chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương đất nước.
- Những câu hát than thân: Diễn tả tâm trạng, thân phận của con người, bày tỏ
lòng đồng cảm với những số phận khổ đau đắng cay của người lao động, đồng thời
còn mang yếu tố phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.
- Những câu hát châm biếm: phơi bày các sự việc mâu thuẫn phê phán thói hư
tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.
Câu 4: Những câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm và thái độ của nhân dân đối với
thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội.
- Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất: Phản ánh truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong
lao động sản xuất.
- Tục ngữ về con người và xã hội nhằm tôn vinh giá trị con người, đưa ra lời
nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
Câu 5: Những giá trị về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ trữ tình của Việt
Nam và Trung Quốc.
Thơ Việt Nam
Bài " Sông núi nước Nam": Là bản tuyên ngôn Độc lập đầu tiên khẳng định chủ
quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền trước
mọi kẻ thù xâm lược.
- " Bài ca Côn Sơn" thể hiện sự giao hoà trọn vẹn giữa con người và thiên
nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của Nguyễn Trãi.
2
- " Bài cảnh khuya" và bài " Rằm tháng giêng". Hai bài thơ miêu tả cảnh trăng
ở chiến khu Việt Bắc thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước
sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Hồ Chủ Tịch.
- Bài " Sau phút chia li" của người chinh phụ sau lúc đưa tiễn chồng ra trận.
Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện niềm khát khao
hạnh phúc lứa đôicủa người phụ nữ.
- Bài " Bánh trôi nước" thể hiện thái độ trân trọng trước vẻ đẹp, phẩm chất
trong trắng, sắt son của người Phụ nữ Việt Nam ngày xưa, vừa cảm thương sâu sắc
cho thân phận chìm nổi của họ.
- Bài " Qua đèo ngang" , miêu tả cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo
hút, thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi
nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
- Bài " Bạn đến chi nhà", ca ngợi tình bạn đằm thắm.
- Bài " Tiếng gà trưa", gợi về những kỷ niệm đẹp đẽ về tuổi thơ và tình bà
cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
- Bài " Phò giá về kinh" thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình
thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần.
- Bài " Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra", thể hiện tình yêu gắn bó
máu thịt với quê hương thôn dã của tác giả.
Thơ Trung Quốc
- Bài " Xa ngắm thác núi Lư", bài thơ miêu tả một cách sinh động vẻ đẹp nhìn
từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy núi Lư, qua đó thể hiện tình
yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ hào phóng của tác
giả.
- Bài " Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh", bài thơ thể hiện tình yêu quê hương
của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.
- Bài " Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê", bài thơ thể hiện một cách chân
thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một
người sống xa quê lâu ngày , trong khoảng khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ.
- Bài " Bài ca nhà tranh bị gió thu phá", bài thơ thể hiện nỗi khổ của bản thân
vì căn nhà bị gió thu phá nát. Điều đáng quý hơn là vượt lên trên bất hạnh cá nhân,
nhà thơ đã bộc lộ khát vọng cao cả: ước sao có được ngôi nhà vững chắc ngàn vạn
gian nan để che chở cho tất cả mọi người nghèo trong thiên hạ.
Câu 6: Các văn bản đọc ( trừ nghị luận):
Số
Nhan đề
Giá trị chính về nội dung
3
Giá trị chính về nghệ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Trường học
Vì sao hoa cúc có
nhiều cánh nhỏ
Lời kể của nhà
văn Nguyễn Công
Hoan
Nhớ thầy Song An
Hoàng
Ngọc
Phách
Thư cho một Tình yêu tổ quốc Ka - dắc - xtan của
người bạn để hiểu I - ri - na Ki - xlô - va
về đất nước mình
Từ câu chuyện tấm gương nhà văn
muốn nói con người cần có một tâm
Tấm gương
hồn đẹp để soi vào tấm gương lương
tâm mà không hổ thẹn.
Hoa học trò
Bài văn biểu hiện xúc cảm của tác
giả về màu hoa phượng xa bạn, xa
trường.
Tản văn Mai Văn Tình yêu miền quê An Giang nhiều
Tạo
cảnh đẹp, nhiều chiến tích, kì công.
Cây sấu Hà Nội
Sấu Hà Nội
10
thuật
Lời cha khuyên con hãy cố gắng tiến Lời thư chân tình giàu
lên trên con đường học tập
xúc cảm
Qua lời giải thích vì sao hoa cúc có Lời kể thật ngắn gọn
nhiều cánh, câu chuyện đã phản ánh mà ý nghĩa vẫn sâu xa
lòng thương mẹ sâu sắc của bé gái.
Phê phán cách viết " cộc lốc" không Lời kể dí dỏm kèm
ai hiểu nổi.
theo dẫn chứng làm
cho ý diễn đạt thật rõ
ràng, minh bạch
Lời kể mộc mạc, kết
Đề cao tình thầy trò
thúc khá bất ngờ thú vị.
Tình yêu cây sấu trong lòng người
Hà Nội
Những đức tính tốt đẹp của cây sấu
Hà Nội
Thư viết theo lối văn
miêu tả giàu hình ảnh,
giàu cảm xúc.
Bài văn dùng tấm
gương làm một hình
ảnh ẩn dụ để biểu lộ tư
tưởng tình cảm
Lời văn giàu hình ảnh
và chứa chan cảm xúc.
Lời văn miêu tả kết
hợp với lời kể đầy xúc
cảm.
Lời văn miêu tả đầy
xúc cảm.
Bài văn thể hiện cách
nhìn độc đáo, cách suy
nghĩ tinh tế.
Câu 7: Dựa vào bài 20 " Sự giàu đẹp của tiếng Việt " hãy phát biểu ý kiến về sự giàu
đẹp của tiếng Việt.
+ Tiếng việt là một thứ tiếng đẹp, cái đẹp trước hết ở mặt ngữ âm.
+ Ý kiến của người nước ngoài: Ấn tượng của họ khi nghe người Việt nói,
nhận xét của những người am hiểu tiếng Việt như các giáo sĩ nước ngoài phương Tây.
+ Hệ thống nguyên âm và phụ âm phong phú, giàu thanh điệu: (6 thanh ).
4
+ Uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng về mặt cú pháp.
+ Từ vựng dồi dào giá trị thơ, nhạc, hoạ.
+ Tiếng Việt là một thứ tiếng hay.
+ Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt.
Câu 8: Dựa vào bài 24 " Ý nghĩa văn chương", phát biểu những điểm chính về ý
nghĩa văn chương.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm thương người và rộng ra là
thương cả muôn vật, muôn loài là lòng vị tha.
- Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng là sáng tạo ra sự
sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có.
- Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Các kiểu câu đơn:
- Phân loại câu theo cấu tạo:
Câu đơn
Câu bình
thường
Câu rút
gọn
Câu đặc
biệt
- Phân loại câu theo mục đích diễn đạt ta có các câu: câu nghi vấn, câu trần
thuật, câu cầu khiến, câu cảm thán.
- Hệ thống các kiểu câu đơn ta có sơ đồ:
CÁC KIỂU CÂU
ĐƠN
PHÂN LOẠI THEO
CẤU TẠO NGỮ
PHÁP
PHÂN LOẠI THEO
MỤC ĐÍCH DIỄN ĐẠT
CÂU
NGHI
VẤN
CÂU
TRẦN
THUẬT
CÂU
CẦU
KHIẾN
CÂU
CẢM
THÁN
CÂU
BÌNH
THƯỜNG
2. Các dấu câu đã học:
CÁC DẤU CÂU
5
CÂU
RÚT
GỌN
CÂU
ĐẶC
BIỆT
DẤU
CHẤM
DẤU
PHẨY
DẤU
CHẤM
PHẨY
DẤU
CHẤM
LỬNG
DẤU
GẠCH
NGANG
ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN
VĂN BIỂU CẢM
1. Những bài văn biểu cảm đã học trong chương trình lớp 7 ( văn xuôi):
- Cổng trường mở ra.
- Mẹ tôi.
- Một thứ quà của lúa non: Cốm.
- Sài gòn tôi yêu.
- Mùa xuân của tôi.
2. Bài Một thứ quà của lúa non: Cốm thể hiện khá rõ đặc điểm tâm hồn và ngòi bút
của Thạch Lam. Đó là nét tinh tế, nhạy cảm , tỉ mỉ, kĩ lưỡng trong từng cảm xúc
thông qua sự quan sát và nhận xét của tác giả.
Tác giả đã tả hương vị đặc sắc của lúa non để gợi, để nhớ đến cốm và nêu sự
hình thành hạt cốm từ những tinh tuý của thiên nhiên cũng như sự khéo léo của con
người. Tác giả cũng đã nêu lên nhận xét về tục lệ dùng hồng, cóm làm đồ sêu tết của
nhân dân ta.
- Màu sắc: Màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý
Màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già.
- Hương vị: một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau.
Cuối cùng tác giả bàn về việc thưởng thức một món quà bình dị với một cái nhìn
thấu đáo và một thái độ văn hoá: " Cốm không phải thứ quà của người ăn vội, ăn
cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thu lại cả trong
hương vị ấy , cái mùa thơm phức của lúa non, của hoa cỏ dại ven bờ; trong màu
xanh của cốm, cái tươi mát của lúa non, và trong chất ngọt ngào của cốm, cái dịu
dàng thanh đạm của loài thảo mộc..."
Qua sự phân tích bài Một thứ quà của lúa non: Cốm ta thấy văn biểu cảm có
những đặc điểm sau:
- Biểu đạt được tình cảm, cảm xúc.
6
- Thể hiện sự đánh giá của con người với hiện thực khách quan.
- Khêu gợi được sự đồng cảm với người đọc.
3. Yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm gợi ra được hình ảnh màu sắc, đường nét của
sự vật được thể hiện trong bài.
4. Yếu tố tự sự trong văn biểu cảm bộc lộ cảm xúc đối với sự việc , sự vật.
5. Khi muốn bày tỏ lòng thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con
người, sự vật, hiện tượng thì chúng ta phải miêu tả, kể chuyện về người và sự vật ấy.
6. Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ:
* Trong bài Mùa xuân của tôi tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh được thể
hiện qua các câu văn:
+ Tôi yêu lông mày ai như trăng mới in ngần...
+ Không uống rượu mạnh cũng như lòng mình say rượu...
+ Nhựa sống ở trong người căng lên như máu, căng lểntong lộc của loài nai,
như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trồi ra thành những
cái lá nhỏ li ti...
- Dùng phép liệt kê:
+ AI bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng
thương gió; ai cấm được trai thương gởi, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô
giáo còn son nhớ chồng...
* Trong bài : " Sài Gòn tôi yêu" tác giả cũng sử dụng các biện pháp tu từ:
- So sánh:
Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu
chứa nhiều ngang trái.
- Biện pháp nhân hoá và so sánh:
7
Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da, đổi thịt,
miễn là cư dân ngày nay và cả ngày mai biết cách tưới tiêu, chăm bón; trân trọng
giữ gìn cái đô thị ngọc ngà này.
- Dùng phép liệt kê:
Tôi yêu Sài Gồn da diết...Tôi yêu trong nắng sớm...Tôi yêu thời tiết trái trứng
với trời...Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn... Tôi yêu phố phường, náo động...
7. Kẻ bảng và điền vào ô trống:
Nội dung văn bản biểu Nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc sự đánh giá của con
cảm
người đối với thế giới xung quanh, khêu gợi lòng đồng
cảm nơi người đọc.
Mục đích biểu cảm
Biểu đạt một tình cảm.
Phương tiện biểu cảm
Phương tiện ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư
tưởng của mình.
8. Bố cục bài văn biểu cảm:
Mở bài
Nêu cảm xúc, tình yêu đối với đề tài
Thân bài
Nêu những biểu hiện của tình yêu , cảm xúc
Kết bài
Nhận thức về tình cảm của bản thân
VĂN NGHỊ LUẬN
1. Các bài văn nghị luận đã học:
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
- Đức tính giản dị của Bác Hồ.
- Ý nghĩa văn chương.
2. Trong đời sống hàng ngày trên báo chí, trong sách giáo khoa, văn bản nghị luận
thường xuất hiện trong văn nghị luận.
8
Thí dụ:
- Giữ gìn nếp sống văn minh thành phố.
- Hút thuốc lá là có hại cho sức khoẻ.
- Giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
Với các bài trên thường yêu cầu giải thích hoặc chứng minh.
3. Trong các bài văn nghị luận phải có ba yếu tố cơ bản:
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra
dưới hình thức câu khẳng định (phủ định) được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán.
Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận
điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Luận cứ: Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải
chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.. Lập luận phải chặt chẽ,
hợp lí bài văn mới có sức thuyết phục.
Trong ba yếu tố trên, yếu tố luận điểm là chủ yếu.
4. Luận điểm trong các câu sau:
- Câu a, câu d (luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ " là" hoặc từ
" có" khi có phẩm chất, tính chất truyền thống nào đó).
- Câu b là câu cảm thán.
- Câu c là một cụm danh từ, mới chỉ nêu một số vấn đề nó tương ứng với một
luận đề mà chưa phải là luận điểm.
5. Chứng minh trong văn nghị luận là kiểu bài có nội dung làm sáng tỏ một vấn đề
đã được thừa nhận với mục đích làm cho người đọc công nhận sự đúng đắn của vấn
đề một cách vững chắc hơn. Đây cũng là kiểu bài dùng nhiều dẫn chứng trong thực tế
9
đời sống hoặc văn học để thuyết phục người đọc . Tuy nhiên bên cạnh dẫn chứng
thực tế cũng cần có lí lẽ để giải thích vấn đề, phân tích dẫn chứng để bàn bạc mở
rộng, nâng cao vấn đề cần chứng minh.
Thí dụ: Khi nêu luận điểm " Tiếng Việt ta giàu đẹp" chỉ cần dẫn ra câu ca dao:
"Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhuỵ vàng..." thì chưa đủ
mà phải diễn giải câu ca dao đó ra về hình thức cũng như nội dung thì người đọc mới
hiểu.
6. Cho hai đề văn:
* Đề a là văn giải thích "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
ở đề bài này ta phải trả lời các câu hỏi:
+ Nghĩa câu tục ngữ là gì ?
+ Nghĩa tường minh: Ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây.
+ Nghĩa hàm ẩn: Người đọc thừa hưởng thành quả lao động phải nhớ người đã tạo ra
thành quả đó.
+ Nghĩa mở rộng: Thế hệ sau phải nhớ ơn các thế hệ trước.
+ Tại sao Ăn quả nhớ kẻ trồng cây ?
Vì mọi thành quả lao động mà chúng ta được hưởng ngày nay (về vật chất, tinh thần)
đều do công sức của các thế hệ trước tạo nên, thâm j chí phải đổi cả bằng xương
máu.
+ Thái độ của người ăn quả đối với người trồng cây ?
- Thể hiện sự biết ơn.
- ý thức vun đắp, bảo vệ, phát triển...
- Phê phán những biểu hiện sai trái với đạo lí.
* Đề b là văn chứng minh: " Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" là một suy nghĩ đúng đắn.
Ở đề bài này ta sẽ trả lời cho câu hỏi suy nghĩ này đúng đắn như thế nào ? Tuy
nhiên để chứng minh cho vấn đề này trước hết ta cũng phải giải thích sơ lược về câu
10
tục ngữ này " Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" nghĩa là gì ? Sau đó chứng minh bằng dẫn
chứng ( trong lao động sản xuất, trong cuộc đấu tranh chống xâm lược của dân tộc ta
từ trước tới nay...)
11