Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Hồ sơ công nghệ đốt rác tầng sôi CFB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 132 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I. CÔNG NGHỆ DỰ ÁN

1

1. Tổng quan về công nghệ xử lý rác thải tại Việt Nam và trên thế giới

1

2. Đề xuất giải pháp công nghệ mới: Công nghệ BFB, CFB (lò đốt tầng sôi) phát
triển tại Phần Lan
3. Mô tả chi tiết công nghệ

8
14

3.1. Giới thiệu chung

14

3.2. Chi tiết hệ thống công nghệ

17

(1) TRẠM CÂN

17



(2) NGHIỀN RÁC

19

(3) PHÂN LOẠI RÁC

23

(4) BỒN CHỨA NHIÊN LIỆU

27

(5) SẤY RÁC VÀ KIỂM SOÁT BỤI

29

(6) LÒ ĐỐT TẦNG SÔI

31

(7) NƯỚC VÀ CHU TRÌNH HƠI NƯỚC

39

(8) HỆ THỐNG KHÍ

42

(9) HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN


45

(10) XỬ LÝ TRO

53

(11) HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤ TRỢ

55

(12) HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

62

PHẦN II. TÍNH KINH TẾ

65

1. Các giả thiết sử dụng trong phân tích tài chính dự án

65

2. Phân tích chi phí dự án

66

3. Phân tích doanh thu của dự án

68


PHẦN IV. VẬN HÀNH – BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ

72

PHẦN V. KẾT LUẬN

125

PHẦN VI. CÁC NỘI DUNG KHÁC

126

PHẦN VII. CƠ SỞ PHÁP LÝ

127

1


PHẦN I. CÔNG NGHỆ DỰ ÁN
1. Tổng quan về công nghệ xử lý rác thải tại Việt Nam và trên thế giới
1.1. Tình hình sử dụng công nghệ xử lý chất thải rắn trên thế giới
Các công nghệ phổ biến xử lý chất thải rắn trên thế giới: Công nghệ ủ sinh học làm phân
hữu cơ, công nghệ đốt (thu hồi hoặc không thu hồi năng lượng), chôn lấp hợp vệ sinh,
công nghệ khác (phân loại, ép kiện; công nghệ Hydromex, hóa dầu, công nghệ tạo viên
nhiên liệu…).
Bảng 1. Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước
ST
T

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chôn lấp
Tên nước

hợp vệ
sinh (%)

Singapore
Thụy Sỹ
Nhật Bản
Đan Mạch
Thụy Điển
Hà Lan
Pháp
Đức
Bỉ
Australia
Anh

Mỹ

20
23
18
35
45
40
65
62
62
88
75

Chế biến
thành
phân bón
(%)
4,2
12
10
4
22
3
9
11
1
5

Đốt rác


Số nhà máy

Lượng rác

phát điện

đốt rác đang

đốt (triệu

(%)

hoạt động

tấn/năm)

100
80
72,8
70
55
51
38
32
29
24
11
10


3
34
1.899
46
23
11
284
65
29
3
38
157

2,55
1,7
30,86
1,45
1,4
1,7
2,00
4,30
1,32
0,35
1,8
13,69

Nguồn: Sherzhen Energy số 10 - 2009
Hiện nay trên thế giới việc lựa chọn, áp dụng công nghệ phụ thuộc vào điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của từng quốc gia.


1.2. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn tại Việt Nam
Hiện nay, có 7 quốc gia đã có công nghệ chuyển giao vào Việt Nam. Một số công nghệ,
thiết bị nhập từ một số nước tiên tiến như Mỹ, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Đan Mạch, Bỉ,
Pháp, Trung Quốc…(chủ yếu là công nghệ ủ sinh học làm phân hữu cơ và công nghệ đốt).
2


Dựa trên tính chất rác thải đô thị, ứng với mỗi loại rác thải cần có một phương pháp xử lý
phù hợp như sau:
Bảng 2. Tổng hợp tính chất rác thải đô thị và phương pháp xử lý
STT

1

Phân loại các loại chất thải
- Thực phẩm (cuống rau, vỏ hoa quả)
- Cây, cỏ, rơm rạ

Compost) hoặc đốt

- Than, quặng, Dầu mỡ

Đốt

- Cao su
- Nhựa
3

- Gạch, đá, bê tông, tro, vữa, gạch ốp lát, gạch
ngói, sành

- Chất thải y tế (bông băng, gạc dính máu, mủ,

4

5

6

Chôn lấp hoặc Phương
pháp sinh học (Phân

- Bùn từ bể phốt
- Giấy vệ sinh, giấy ăn
- Da, hàng dệt may, Gỗ, Bao bì

2

Phương pháp xử lý

các bộ phận mô, thuốc men, dược phẩm, dao
kéo, kim tiêm, búa, đinh, cưa)
- Chất thải công nghiệp
- Đồ điện gia dụng, thiết bị điện tử
- Giấy catton, Kim loại, thủy tinh
- Chất thải nguy hại, lưu kho, chuyển sang cơ
sở xử lý đặc biệt

Tái chế hoặc chuyển hóa
thành dầu nguyên liệu


Đốt thu hồi năng lượng

Phân loại, chuyển sang cơ
sở tái chế, phân kim
Chuyển sang cơ sở xử lý

- Thuốc tây

đặc biệt

- Pin, bóng đèn, ắc quy

Một số phương pháp xử lý chất thải rắn hiện đang sử dụng tại Việt Nam như sau:
1.2.1) Phương pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên,
hiện nay việc chôn lấp chất thải rắn có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước
phát triển. Các bãi chôn lấp chất thải rắn phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần
nguồn nước mặt và nước ngầm.
3


Ở Việt Nam có 458 bãi chôn lấp nhưng chỉ có 121 bãi hợp vệ sinh, còn lại 337 bãi chôn
lấp không hợp vệ sinh. Nhiều bãi chôn lấp gây ô nhiễm môi trường do thiết kế và vận
hành không đúng kỹ thuật và thiếu kinh phí vận hành.
Phương pháp chôn lấp có rất nhiều nhược điểm như: (i) Chiếm diện tích đất lớn, (ii)
Không được sự đồng tình của người dân xung quanh, (iii) Việc tìm kiếm xây dựng bãi
chôn lấp mới là khó khăn và (iv) Nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước, không
khí, gây cháy nổ.
Xu hướng sử dụng công nghệ hiện nay là chuyển dần từ công nghệ chôn lấp sang những
công nghệ khác tiên tiến hơn.

Bảng 3. Đánh giá hiện trạng một số bãi chôn lấp điển hình ở Việt Nam
Tên

Địa điểm

Quy mô

Công suất

Thông tin chung – Hiện trạng
- Nước rác tồn trữ rất cao trong khi
khả năng xử lý và sức chứa các hồ

Bãi

của hệ thống có giới hạn nên khi

chôn

Sóc Sơn

lấp

Hà Nội

83,5 ha

Nam

1.500

tấn/ngày

Sơn

mưa xuống phần nước rác dư này
vẫn chảy rò rỉ ra bên ngoài mang
theo nhiều chất độc hại gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Mùi hôi ở khu vực tiếp nhận cũng
ảnh hưởng đến dân cư trong vùng

Bãi
chôn
lấp
Nguyên

Do Công ty cổ phần Dịch vụ môi
trường Thăng Long khai thác, vận

Đông Anh

hành. Hằng ngày tiếp nhận san lấp

Hà Nội

khoảng 100 tấn/ngày.

Khê
Bãi
chôn

lấp
Vĩnh

- Do Công ty cổ phần Môi trường
Thanh Trì
Hà Nội

và công nghệ sinh thái khai thác,
4,9 ha

vận hành.
- Tiếp nhận khoảng 600 tấn/ngày.

Quỳnh
Bãi

Đan Phượng

4,6 ha

- Do hợp tác xã Thành Công khai
4


Tên

Địa điểm

Quy mô


Công suất

chôn
lấp Đan

Thông tin chung – Hiện trạng
thác, vận hành.

Hà Nội

- Tiếp nhận khoảng 300 tấn/ngày.

Phượng
- Vốn đầu tư 2,8 triệu USD, thời
Bãi
chôn
lấp
Khánh

gian hoạt động 15 năm. Mùi hôi
Liên Chiểu
Đà Nẵng

50 ha

400
tấn/ngày

Sơn


của rác lan tỏa khắp nơi, ruồi muỗi
bùng phát, tình hình ô nhiễm môi
trường đang ở mức báo động cao.
- Hệ thống xử lý nước rỉ rác không
hiệu quả.
- Thường xuyên phải tiếp nhận
khối lượng rác quá tải (5.000
tấn/ngày) so với công suất thiết kế

Bãi
chôn
lấp 1A
Phước

(1.000 tấn/ngày).
Củ Chi
TP. HCM

43 ha

1.000
tấn/ngày

Hiệp

- Do áp dụng công nghệ xử lý nước
rỉ rác không phù hợp nên nước thải
ra kênh Thầy Cai sau xử lý vẫn có
màu đen và mùi hôi đặc trưng của
nước rác. Hầu hết các chỉ tiêu như

BOD, COD, Coliform…đều vượt
tiêu chuẩn cho phép.
- Tổng mức đầu tư 107 triệu USD,
chi phí xử lý 16,4 USD/tấn, thời
gian hoạt động dự kiến 50 năm. Đã

Bãi
chôn
lấp Đa
Phước

TP. HCM

128 ha

3.000 –

bắt đầu tiếp nhận CTR từ tháng

5.000

7/2007 và vẫn phát sinh mùi hôi

tấn/ngày

trong quá trình vận hành gây ảnh
hưởng đến khu dân cư do một số
hạng mục trong khu xử lý vẫn chưa
được hoàn thiện.


Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2016
5


1.2.2) Phương pháp xử lý sinh học làm phân hữu cơ
Phương pháp xử lý sinh học là phương án sử dụng quá trình phân hủy của các vi sinh vật
để xử lý rác thải, bao gồm các phương pháp sau: Ủ rác thành phân Compost, Ủ hiếu khí,
Ủ yếm khí.
Ủ rác thành phân Compost: Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền
thống, được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển hay ngay cả các nước phát triển
như Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô tự ủ rác của gia đình mình thành phân bón
hữu cơ (Compost) để bón cho vườn của chính mình. Các phương pháp xử lý phần hữu cơ
của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để giảm khối lượng và thể tích chất thải, sản
phẩm phân compost dùng để bổ sung chất dinh dưỡng cho đất, và sản phẩm khí methane.
Ủ hiếu khí: Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí đối
với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện quá
trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO2).
Ủ yếm khí: Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí.
Phương pháp này có một số ưu điểm như: Tạo ra được nguồn cung cấp phân bón sinh học
phục vụ cho nông nghiệp; tiết kiệm bãi chôn lấp; vận hành đơn giản, dễ bảo trì và kiểm
soát chất lượng sản phẩm; giá thành để xử lý tương đối thấp.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có rất nhiều nhược điểm:
- Yêu cầu diện tích đất để xây dựng nhà xưởng lớn.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa ổn định, chưa đảm bảo vệ sinh.
- Gặp khó khăn khi tiêu thụ sản phẩm.
- Mức độ tự động hóa của công nghệ không cao, công suất không lớn.
- Việc phân loại còn mang tính thủ công nên thường ảnh hưởng đến sức khoẻ của công
nhân làm việc.
- Yêu cầu chất thải có hàm lượng hữu cơ để phân huỷ sinh học lớn hơn 50%.
Xu hướng công nghệ hiện nay sẽ thay thế công nghệ ủ sinh học bằng các công nghệ khác

tiên tiến hơn.
Bảng 4. Đánh giá hiện trạng một số mô hình nhà máy xử lý chất thải rắn bằng công
nghệ sinh học ở Việt Nam
6


Công nghệ áp dụng

Địa điểm
Nhà máy xử lý
CTR sinh hoạt
Nam Bình Dương

Thông tin chung
Công suất thiết kế
- Sử dụng dây chuyền thiết Do Công ty TNHH MTV cấp thoát
bị của Tây Ban Nha.

nước và môi trường Bình Dương

- Công suất thiết kế 420 khai thác vận hành.

Nhà máy xử lý và

tấn/ngày.
- Sử dụng dây chuyền thiết Do Công ty TNHH MTV quản lý

chế biến chất thải

bị của hãng Mernat – Bỉ.


Cẩm Xuyên – Hà

- Công suất thiết kế 200 khai thác.

Tĩnh

công trình đô thị Hà Tĩnh quản lý

tấn/ngày.
- Sử dụng dây chuyền thiết Do Công ty TNHH MTV môi

Nhà máy xử lý rác bị của Hàn Quốc;
Tràng Cát

trường đô thị Hải Phòng quản lý

- Công suất thiết kế 200 khai thác.
tấn/ngày.
- Dây chuyền thiết bị của Do Công ty TNHH xây dựng

Nhà máy xử lý
CTR Nam Thành,
Ninh Thuận

Việt Nam;

thương mại và sản xuất Nam Thành

- Công suất thiết kế 200 quản lý khai thác.

tấn/ngày, dự kiến sẽ nâng
công suất lên 300 tấn/ngày.
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2016

1.2.3) Phương pháp đốt tiêu hủy chất thải rắn
Đốt rác là quá trình oxi hóa chất thải ở nhiệt độ cao bằng oxy của không khí, đây là
phương pháp đang được áp dụng nhiều ở các nước tiên tiến.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm như: Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có
thể làm giảm thiểu tối đa lượng chất thải phải mang đi chôn lấp. Phương pháp này giảm
được thể tích và khối lượng của chất thải đến 70 – 90% so với lượng chất thải ban đầu
(Giảm một cách nhanh chóng, thời gian lưu trữ ngắn). Tro thải ra sau khi đốt thường là
chất trơ. Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò đốt, lò sưởi hoặc cho ngành
công nghiệp nhiệt và phát điện.
Bảng 5. Công nghệ đốt chất thải rắn ở Việt Nam và thế giới
7


Nhà máy xử lý

Công nghệ áp dụng

Công suất

Hiện trạng
hoạt động

Nhà máy Xử lý chất Toàn bộ thiết bị và
thải công nghiệp phát công nghệ vận hành
điện (Nhà máy Nedo)


của Nhà máy đều do

75

Công ty Hitachi Zosen

tấn/ngày

Vận hành tốt.

(Nhật Bản) cung cấp và
chuyển giao.
Nhà máy đốt rác thải Sử dụng Công nghệ

400

sinh hoạt phát điện Cần của Công ty Everbright

tấn/ngày,

Thơ

International

(Trung

Quốc)

và phát
điện

150.000
KWh/ngày

Nhà máy xử lý rác Công nghệ Đốt rác thành phố Thái Bình

300

2018 với diện tích
5,3 ha và tổng
mức đầu tư 1.050
tỷ đồng.
Vận

hành

bình

Phát điện bằng lò đốt

tấn/ngày

thường nhưng còn

Martin của Đức.

bằng 3 lò

nhiều vấn đề về

đốt

Dự án Xử lý rác thải áp Công nghệ đốt rác phát
dụng công nghệ cao tại điện
Thanh Hóa

Hoạt động năm

của

Naanovo

Energy Inc (Canada)

180
tấn/ngày

khí thải.
Dự án đã được
Thủ tướng chấp
thuận đầu tư.

Nhìn chung hiện nay tại Việt Nam, phương pháp xử lý chất thải rắn chủ đạo là chôn lấp
(chiếm 85 - 90%) và hầu hết các bãi chôn lấp đều quá tải so với công suất tiếp nhận. Việc
chiếm nhiều quỹ đất cũng như khó kiểm soát các vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá
trình vận hành, đặc biệt làm gia tăng phát sinh metan một loại khí nhà kính gây ra biến
đổi khí hậu, do đó cần thiết phải áp dụng các phương pháp xử lý chất thải rắn triệt để hơn
để giải quyết thực trạng này.
* Đánh giá chung về các công nghệ xử lý chất thải rắn đang áp dụng ở Việt Nam
Các công nghệ xử lý chất thải được áp dụng tại Việt Nam kể cả của trong nước và của
nước ngoài đã giải quyết được một phần nhu cầu xử lý chất thải trước tình hình phát sinh
chất thải gia tăng trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, nhất là một lượng lớn chất

8


thải rắn đô thị đang có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường, ảnh hưởng
tới sức khỏe cộng đồng.
Tuy nhiên, nhiều công nghệ không phát huy được hiệu quả đầu tư, do sự khác biệt về
thành phần chất thải rắn (điều kiện khí hậu, thói quen sinh hoạt) của các khu vực áp dụng.
Bên cạnh đó các vấn đề về mùi chưa được xử lý triệt để, phát sinh ô nhiễm không khí, đất,
nước trong quá trình xử lý... Các công nghệ hiện có của Việt Nam còn chưa ở mức tiên
tiến, phần lớn sử dụng các công nghệ có thể áp dụng để xử lý cho nhiều loại chất thải và
thường ở quy mô nhỏ, vì vậy hiện nay chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu xử lý chất thải
của Việt Nam. Để thực sự đảm bảo công tác quản lý chất thải đạt yêu cầu, nhất thiết cần
phát triển công nghệ xử lý chất thải tại Việt Nam cả về chất lượng và số lượng.
Từ các phân tích đánh giá trên cần có giải pháp công nghệ phù hợp để xử lý CTR ở các đô
thị lớn nhằm giảm ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Việc nghiên cứu và lựa chọn
công nghệ đặc biệt cần quan tâm đến những yêu cầu: diện tích sử dụng đất, các tác động
môi trường như khí thải, mùi hôi phát sinh hay nước rỉ rác.
2. Đề xuất giải pháp công nghệ mới: Công nghệ Xử lý chất thải sinh hoạt phát điện
bằng Lò đốt rác tầng sôi BFB, CFB (lò đốt tầng sôi) phát triển tại Phần Lan.
2.1. Xuất xứ công nghệ
Công nghệ BFB, CFB (lò đốt tầng sôi, tầng sôi tuần hoàn) phát triển tại Phần Lan,
và Công ty Cổ phần Smart Thăng Long Hà Nội là chủ sở hữu công nghệ này trên lãnh
thổ Việt Nam. Công nghệ này đã được Công ty CP Smart Thăng Long Hà Nội chuyển
giao cho Công ty CPDV môi trường Thăng Long để tiếp tục thực hiện dự các dự án xử lý
rác tại Việt Nam ( Có biên bản thỏa thuận kèm theo).
Các dự án tiêu biểu trên thế giới đã triển khai bằng công nghệ này:
- Hat Yai, Thái Lan: Nhà máy đốt chất thải rắn sinh hoạt 300 tấn rác/ngày ;. Lò đốt
và thiết kế nhà máy, mô tả thiết bị, giá trị công nghệ.
- Riikinvoima Ekovoimalaitois: Nhà máy đốt rác thải đô thị công suất 440 tấn
rác/ngày, công suất phát điện 11.4 MW (hiệu suất 21%).

- IP Franklin, Mỹ: Cải tiến lò đốt.
- Neenah Mỹ: Cải tiến lò đốt.
- Maryvale, Úc: Cải tiến lò đốt.
9


- Crisoba, Mexico: Cải tiến hệ thống không khí RB
- GP-Palatka, Mỹ: Cải tiến hệ thống không khí RB
- Boise Cascade, Deriddan, Mỹ: Cải tiến RB
- Rosenthal, Đức: 1650 tka/24 giờ : Phục hồi lò đốt
- Stendal, Đức: Thay mới melt spout (TRD)
- Mead Stevenson AL, Mỹ; NSSC - khôi phục lại lò đốt.
- Kemi Oy, Phần Lan; GV-khôi phục lò đốt
- Munksjö Ab, Thụy điển; kỹ thuật máy tạo hơi của nhà máy.
- Sunila Oy T10-Boiler, Sunila; tăng công suất
- Sunila Oy T9-Boiler, Sunila; tăng công suất
- Sahalin Nga: 6,95 kg/s, 440°C, 39 bar
- Kemira Siilinjärvi, Phần Lan: 490°C, 75 bar
- Aomori, Nhật Bản: 261°C,47 bar
- Outotec Finland FSF-WHB: 37400 m3n/h
- Tahkoluoto, Pori, Phần lan: 220 MWe – lò đốt dòng thẳng siêu tới hạn
2.2. Đánh giá lựa chọn công nghệ
Quy trình hoạt động chung của công nghệ xử lý rác thải mang lại như sau: lượng
rác thải sinh hoạt hằng ngày được thu gom và có thể được phân loại tại nơi thu gom ban
đầu hoặc muộn nhất tại khu vực thu nhận rác thải. Rác thải chuyển vào băng chuyền tới
máy dây chuyền phân loại, tại đây máy phân loại sẽ chia nhỏ lượng rác để thực hiện việc
nghiền nhỏ và sấy khô để đảm bảo đủ điều kiện đốt. Tiếp theo phần nguyên liệu đủ điều
kiện sẽ được đưa vào “Lò đốt tầng sôi, tầng sôi tuần hoàn” để nung g, đốt. Lượng hơi
nước và nhiệt sinh ra sẽ được chuyển đến khối máy phát tua-bin Tuabin – Máy phát để tái
tạo thànhphát Điện năng. Phần tro không độc hại thu được sẽ được dùng làm vật liệu xây

dựng, sử dụng làm đường bộ… Đối với khí thải thoát ra sẽ đảm bảo các thông số theo tiêu
chuẩn của Liên minh Châu Âu (EU) về quy trình đốt rác thải cũng như đảm bảo tiêu
chuẩn khí thải của Việt Nam….

10


Hình 1. Công nghệ Xử lý chất thải sinh hoạt phát điện
bằng Lò đốt rác tầng sôi BFB, CFB phát triển tại Phần LanHình ảnh minh họa công
nghệ xử lý

* So sánh các loại lò đốt (lò đốt ghi, lò đốt quay, lò đốt tầng sôi tuần hoàn, lò đốt tầng
sôi):
- Lò đốt ghi:

Hình 2. Hình ảnh minh họa công nghệ lò ghi
+) Nguyên lý hoạt động: Than Nhiên liệu từ phễu cấp than được rót lên ghi với một chiều
dày được điều chỉnh sẵn và chuyển động cùng ghi vào buồng lửa; Tại đây nhiên liệu nhận
11


được nhiệt bức xạ từ ngọn lửa, vách tường, cuốn lò. Nhiên liệu được sấy nóng, khô dần và
chất bốc thoát. Chất bốc và cốc cháy tạo thành tro xỉ và được gạt xỉ thải ra ngoài. Chiều
dày lớp nhiên liệu trên mặt ghi cũng được lựa chọn hợp lý cho mỗi loại nhiên liệu. Ví dụ:
Than cám antraxit, than đá: 150-200 mm; than nâu 200-300 mm; than bùn 700-1000 mm;
củi gỗ 400-600 mm; Không khí cấp vào buồng lửa thường chia thành gió cấp 1 cấp từ
dưới ghi lên và gió cấp 2 cấp phía trên lớp nhiên liệu. Tỷ lệ giữa gió cấp 1 và cấp 2 cũng
được tính toán lựa chọn phù hợp. Thông thường gió cấp 2 chiểm khoảng 8-15%; Tốc độ
gió cấp 2 ra khỏi vòi phun thường khá cao từ 50-80 m/s.
+) Ưu, nhược điểm của lò đốt ghi:

Ưu điểm: Cơ khí hóa được quá trình cấp nhiên liệu và thải tro xỉ, nên vận hành nhẹ
nhàng; Ghi lò được làm mát khi ghi ở mặt dưới nên tuổi thọ được nâng lên.
Nhược điểm: Công suất vẫn hạn chế (dưới 100 T/h); quán tính nhiệt lớn không
điều chỉnh; Yêu cầu về nhiên liệu cao, đặc biệt là độ ẩm không được vượt quá 20%, độ tro
cũng không được vượt quá 20-25%, nhiệt độ nóng chảy của tro xỉ cũng không được quá
thấp, nếu thấp hơn 1.200oC tro xỉ nóng chảy sẽ bọc các hạt than chưa cháy. Kích cỡ hạt
cũng đòi hỏi cao, không được quá lớn hoặc quá nhỏ…
Có thể thấy, lò đốt ghi xích có rất nhiều các điểm hạn chế nên nếu sử dụng để đốt rác thải
sinh hoạt sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề cần xử lý, kém hiệu quả và không đảm bảo vệ sinh
môi trường.
- Lò đốt quay:
+) Nguyên lý hoạt động: công nghệ này tương tư như lò đốt tĩnh, lò quay bao gồm một
buồng đốt hình trụ, bên trong có lót gạch chịu lửa đặt trên các bánh răng truyền động và
quay với tốc độ 3 – 5 vòng/phút theo dọc trục của nó. Độ nghiêng của lò khoảng 3 o – 5o
theo chiều từ đầu nhập nhiên liệu đến đầu tháo tro do vậy chất thải có thể chuyển động
song song phẳng theo phương ngang và theo phương bán kính của lò.
+) Ưu, nhược điểm của lò đốt thùng quay:
Ưu điểm: có thể đốt các loại chất thải khó cháy như bùn thải do chất thải được
khuấy trộn tốt trong lò quay.
Nhược điểm: chi phí đầu tư lớn, đòi hỏi tiêu chuẩn cơ khí cao, không đảm bảo vệ
sinh môi trường…
12


- Lò đốt tầng sôi tuần hoàn CFB:

Hình 3. Hình ảnh minh họa công nghệ lò Tầng sôi tuần hoàn
+) Nguyên lý hoạt động: Nhiên liệu sau khi sơ chế được đưa vào buồng lửa, gió cấp 1
được cấp vào từ phía dưới buồng đốt làm nhiệm vụ tạo lớp sôi. Gió cấp 2 được cấp vào
buồng lửa ở một độ cao nhất định. Các hạt nhiên liệu chuyển động lên xuống, hỗn độn

trong buồng lửa và cháy. Khi nhiên liệu cháy gần hết thì nhiên liệu có trọng lượng nhỏ
bay theo khói ra khỏi buồng lửa vào bộ phân ly ly tâm. Nhiê liệu cháy gần hết này sau đó
trải qua quá trình phân ly, hạt nhiên liệu nặng lắng lại và được đưa trở lại buồng đốt, tiếp
tục quá trình cháy cho đến khi cháy kiệt. Chu trình được lặp lại cho đến khi hạt nhiên liệu
cháy kiệt. Để khử lưu huỳnh người ta đưa thêm vào buồng lửa đá vôi.
Lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình cháy nhiên liệu được cấp cho các dàn ống sinh hơi bố
trí xung quanh buồng lửa, khói với nhiệt độ cao (800-900 oC) từ buồng lửa đi ra sẽ truyền
nhiệt cho các bộ quá nhiệt, bộ hâm nước, bộ sấy không khí v.v..Khói thải ra khỏi lò đốt
với nhiệt độ thấp (dưới 200oC) được đưa qua hệ thống thiết bị khử bụi để lọc tro xỉ bay
theo khói trước khi đi qua ống khói vào môi trường.
+) Ưu, nhược điểm của lò đốt CFB:
13


Ưu điểm: không có bộ phận chuyển động trong buồng đốt nóng; Giảm t thải NOx
hoạt động tốt; tính linh hoạt cao trong nhiên liệu và độ ẩm khác nhau; điều kiện đốt đồng
nhất; khả năng truyền nhiệt cao; lượng oxy dư rất thấp cho hiệu suất đốt tốt nhất và lưu
lượng khí thải thấp; đảm bảo vệ sinh môi trường….
Các chi phí bảo trì cơ bản là ít hơn, trong lò đốt tầng sôi không có bộ phận chuyển
động trong lò. Trong nghiên cứu khả thi, chúng tôi sử dụng chi phí bảo dưỡng 1% chi phí
đầu tư hàng năm cho nồi hơi và 2% cho lò ghi.
Nhược điểm: chi phí hoạt động cao; vận hành một phần tải đòi hỏi một tầng đốt
thứ 2; độ chính xác cao liên quan đến xỉ tro; ăn mòn ở mức trung bình trong bộ trao đổi
nhiệt.
- Lò đốt tầng sôi (BFB):

Hình 4. Hình ảnh minh họa công nghệ lò Tầng sôi
+) Nguyên lý hoạt động: Công nghệ lò đốt lò đốt dựa trên lò đốt tầng sôi, nơi mà chức
năng của tầng sôi như một khu lưu trữ nhiệt duy trì sự đốt cháy và bỏ qua sự biến động
gây ra bởi thay đổi trong chất lượng rác thải. Một tầng sôi bao gồm khối lượng lớn hạt rắn

chảy ngược trở lên với vận tốc đủ để làm cho các hạt hoạt động giống như chất lỏng. Vật
liệu ở tầng sôi chủ yếu là hạt cát, tro lò đốt và vôi bột có thể được đưa vào lò đốt làm
giảm phát thải SO2. Tầng trung của lò đốt bao gồm không khí và khí lò tạo ra trong quá
trình đốt rác. Trong lò đốt BFB, hệ số tỷ lượng không khí được đưa vào trong lò ít hơn.
Một lượng lớn phân mảnh của vật chất dễ bay hơi được đốt ở tầng trên của lò đốt tầng sôi,
sau khi cháy hết khí được cung cấp thêm vào lò đốt. Một lượng lớn nhiên liệu carbon cố
14


định được đốt cháy và bốc hơi trên tầng sôi. Nhiệt độ tầng sôi được kiểm soát bởi cung
cấp một lượng khí làm sôi sơ cấp phù hợp và tuần hoàn khí trong lò đốt.
Nhiên liệu được đưa vào lò đốt tầng sôi từ phía trên trước tường lò. Hệ thống tiếp nhiên
liệu lò bao gồm silo lò đốt nơi mà nhiên liệu được chuyển vào từ băng tải. Máng nhiên
liệu được lắp đặt van xoay chiều tiếp nhiên liệu để tránh phản ứng ngược và thiết bị tiếp
nhiên liệu được làm mát bởi khí đi kèm nhiên liệu (fuel carried air).
+) Ưu, nhược điểm của lò đốt BFB:
Ưu điểm: không có bộ phận chuyển động trong buồng đốt nóng; Giảm thải NOx
hoạt động tốt; tính linh hoạt cao trong các loại nhiên liệu khác nhau và các điều kiện về
độ ẩm khác nhau; dễ dàng sử dụng các chất phụ gia; lượng oxy thấp thấp cho hiệu quả đốt
cao và lưu lượng khí thải thấp; đảm bảo vệ sinh môi trường….
Nhược điểm: phải xử lý trước chất thải (nghiền và sấy); cần thêm vật liệu tầng sôi
(cát); Mức ăn mòn trung bình trong bộ trao đổi nhiệt.
Từ các so sánh nêu trên, chúng tôi nhận thấy lò đốt tầng sôi BFB, CFB hoàn toàn
phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu về xử lý rác thải tại Việt Nam. BFB, CFB là
công nghệ đốt tiên tiến phù hợp cho nhiều nhiên liệu khác nhau và nhiên liệu hỗn hợp.
Phát thải khí lò ở mức thấp và lò đốt hoạt động tuân thủ các yêu cầu về môi trường. BFB
hoạt động tốt nhất khi độ ẩm của nhiên liệu khoảng 35%. Với khu vực chuyển hóa rác
thải thành nhiên liệu được đề xuất trong nhà máy điện rác, độ ẩm có thể được điều chỉnh
tối ưu để lò BFB hoạt động hiệu quả nhất.
Sử dụng Công nghệ lò đốt BFB còn mang lại rất nhiều ưu điểm như:

+ Giảm chi phí và rủi ro liên quan đến các bãi chôn lấp;
+ Giảm 17-23 lần khí nhà kính so với các bãi chôn lấp do:
Quá trình đốt cháy diễn ra theo cách: chất thải (vật liệu chứa cacbon) -> nhiệt phân-> CO
và H2 -> khí hóa (CO + H2 + không khí) -> tro rắn, khí thải sạch (CO2 + H2O) + năng
lượng -> điện + nhiệt. Nếu thải ra bãi chôn lấp, quá trình chôn lấp sẽ làm bay hơi các hợp
chất cacbon dưới dạng CO. Trong quá trình đốt chúng được chuyển thành C02, tức là khí
nhà kính, giảm hiệu ứng nhà kính từ 17 đến 23 lần.
+ Giảm nguy cơ rò rỉ chất độc hại vào nước ngầm;
15


+ Giảm phụ thuộc vào than bằng cách tạo ra điện nhiên liệu phi hóa thạch;
+ Thải khí và nước dưới tiêu chuẩn EPA;
+ Tỷ lệ tro xỉ còn lại 8%;
+ Diện tích đất yêu cầu tương đối phù hợp;
+ Nhà máy cũng sẽ xử lý nước rỉ rác bằng cách tinh chế nó đạt đến mức độ nước tự nhiên;
+ Độ tự động hóa có thể đạt tới 100%, giảm thiểu ảnh hưởng tối đa đến người lao động tại
nhà máy.
3. Mô tả chi tiết công nghệ
3.1. Giới thiệu chung

Hình 5. Minh họa nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt phát điện
Nhà máy chuyển hóa năng lượng từ rác (Nnhà máy điện rác) dựa trên công nghệ Lò đốt
tầng sôi bong bóng (BFB) hoặc Công nghệ Lò đốt tầng sôi tuần hoàn (CFB), nơi mà tất cả
rác thải đô thị được xử lý và đốt trong một nhà máy và năng lượng tạo ra được chuyển
hóa thành điện. và các sản phẩm phụ.
Quá trình đốt cháy thực tế xảy ra trong lò đốt tầng sôi, được thiết kế, đó là một lò đốt tuần
hoàn tự nhiên được hỗ trợ từ phía dưới. Cấu trúc tầng sôi với thiết kế lò đốt bảo đảm cho
16



phép sử dụng hiệu quả nhiên liệu. Lò đốt tích hợp một số tính năng tiêu chuẩn, nhưng
việc bố trí lò đốt được thiết kế và tùy biến đặc biệt cho dự án này để đảm bảo hiệu năng
cao nhất.
Lò đốt được thiết kế với sự cân nhắc sao cho các thành phần cơ khí được sản xuất bởi các
nhà sản xuất có uy tín ở Việt Nam nhiều nhất có thể.

Hình 5. Sơ đồ chung của lò đốt tầng sôi
Với các tính toán hiện tại dựa trên những kinh nghiệm trước đây của nhóm thiết kế ICVF
cho mục tiêu về khả năng xử lý phục hồi WtE (chuyển hóa năng lượng từ rác) dựa trên
các phân tích chất thải được thực hiện tại các địa điểm tiếp nhận chất thải. Máy phát điện
liên tục với đầu ra (MWh) có thể được ước tính (dựa vào nhiệt trị của rác thải để tính toán
sản lượng điện đầu ra) từ biểu đồ kèm theo:

17


Nhiệt trị thấp nhất của rác để lò hoạt động là 4 MJ / kg. Nhà máy có khu dự trữ nhiên liệu
(rác) có nhiệt trị cao sử dụng khi nhiên liệu đang sử dụng không đạt nhiệt trị tốt thiểu. Sự
khác biệt khi lựa chọn lò BFB hoặc CFB phụ thuộc vào nhiều vấn đề, nhưng về cơ bản,
CFB hoạt động có hiệu quả hơn với rác có nhiệt trị cao hơn.

18


Kết quả điện đầu ra có thể được đảm bảo bằng cách việc nhà máy sử dụng chất thải rắn
công nghiệp có nhiệt trị cao hơn làm nhiên liệu bổ sung. Để đảm bảo sản lượng điện ví dụ
trong mùa mưa và trong trường hợp nhiệt trị của chất thải đô thị thấp hơn ước tính, chất
thải rắn công nghiệp có nhiệt trị cao hơn có thể được tự động bổ sung khi nạp nhiên liệu
(rác) lò đốt để duy trì sản lượng điện cao như thiết kế.

Thông số kỹ thuật 1 module:
Công suất

500 tấn/ngày:

Sản lượng điện đầu ra ~ 98-11MW
Lượng tro rơi vào khoảng 5-20% tổng lượng chất thải rắn đô thị, phân ra thành tro
đáy và tro bay và việc phát thải khí thải sẽ thực hiện theo Chỉ thị 2000/76 của EU về đốt
rác thải (Ủy ban châu Âu, 2006, tài liệu tham khảo về các kỹ thuật tốt nhất hiện có cho
Xử lý chất thải). Sản lượng điện đầu ra cuối cùng sẽ được làm rõ ràng hơn trong giai đoạn
thiết kế thực tế khi các nhà thiết kế chắc chắn về chất thải đầu vào.
Các dDự án được thực hiện theo hình thức chìa khóa trao tay bao gồm thiết kế, mua sắm,
lắp đặt, đào tạo vận hành tạo về quản lý kỹ thuật và kinh tế của nhà máy. Nó cũng bao
gồm chạy kiểm thử và sự cân bằng nhà máy - từng giai đoạn khi nhà máy đã sẵn sàng để
hoạt động. Công nghệ đốt rác phát điện hoàn toàn phù hợp với quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc bãi bỏ các bãi chôn lấp hiện có, tạo ra điện năng liên tục 24/7 và loại
bỏ bốc hơi khí CO,. Nó không làm tăng ô nhiễm , vì tất cả khí thải được xử lý theo quy
định của EU.
Giai đoạn xây dựng mang lạisẽ tạo ra công việc cho nhiều người lao động địa và phương,
giai đoạn vận hành sử dụng nhiều chuyên gia và công nhân. Khi dự án chạyhoạt động, nó
tác động đến thu gom và vận chuyển chất thải và tác động lên suy nghĩ của người dân
trong cách xử lý chất thải. Cuối cùng, nhà máy thực tế sử dụng từ 25 đến 30 người lao
động trực tiếp vận hành nhà máy. (vận hành 3 ca liên tục, 6 người/ 5 kíp vận hành).iếp.
3.2. Chi tiết hệ thống công nghệ
(1) TRẠM CÂNTrạm cân
19


- Trước khi cung cấp nguồn rác thải cho nhà máy, các xe tải chở rác sẽ đi qua trạm cân để
thực hiện cân trọng lượng. Cân ô tô sẽ cân toàn bộ trọng tải của xe bao gồm cả rác và sau

đó trừ đi trọng lượng của xe để tính ra khối lượng của rác chở theo. Cân ô tô, cân xe tải
bao gồm 3 bộ phận:
+) Kết cấu xây dựng móng cân: được làm từ sắt thép, xi măng, gạch…
+) Mặt bàn cân ô tô cân xe tải : được làm từ thép, hoặc bê tông cốt thép để chịu lực;
+) Thiết bị điện cho trạm cân ô tô: Cảm biến lực, hộp cộng tín hiệu, đầu hiển thị, bảng
led, và thiết bị phụ trợ khác.
- Sự hoạt động của cân ô tô dựa trên nguyên lý tác dụng lực vào cảm biến lực loadcell, từ
đây loadcell sẽ nhận tín hiệu rồi xử lý và sẽ chuyển lực vào bộ cộng tín hiệu. Tại đây, bộ
cộng tín hiệu sẽ tổng hợp các tín hiệu lực từ các loadcell chuyển về để cộng và chia trung
bình để tìm ra tải tổng của vật cần cân. Tiếp đến bộ cộng tín hiệu sẽ chuyển về đầu cân
(bộ điều khiển), tại đây đầu cân ô tô điện tử sẽ nhận tín hiệu và xử lý để đọc thông số để
chuyển lên máy tính thông qua phần mềm cân, phần mềm cân tích hợp cả tính năng in
phiếu cân....

20


(2) Nghiền rácNGHIỀN RÁC
1. Bộ phận tiếp liệu (feeder)

Feeder – Thiết bị tiếp nhiên liệu làm việc như một bộ đệm tiếp nhiên liệu. Rác thải được
đưa lên sàn chuyển động bằng xe xúc trước (front loader) hoặc bằng xe tải (tipping direct
truck). Sàn chuyển động bằng thép, chống ăn mòn và chịu được tác động và hầu như
không cần bảo dưỡng. Sàn chuyển động kết nối với máy nghiền rác, biết được lượng rác
trong phễu của máy nghiền và tự động nạp đủ lượng rác thải vào máy nghiền.
Máng chuyển động (moving table) bằng thép, chống ăn mòn và chịu được tác động và
hầu như không cần bảo dưỡng
- Các thanh bar bằng thép chịu lực ở trên là các lá thép mỏng xếp cạnh nhau và chuyển
động được nhờ xilanh thủy lực;
- Bên dưới sàn chuyển động là không gian để sửa chữa;

- Bộ phận thủy lực của sàn chuyển động được tích hợp với đơn vị thủy lực của máy
nghiền;
- Sàn chuyển động được trang bị máy Autrol -type echo detector phục vụ việc tiếp nhiên
liệu tự động;
- Ít nhất mặt tiếp nhiên liệu của thiết bị tiếp nhiên liệu nên được trang bị tường bê tông Concrete push wall.
Chiều rộng:

dựa vào khối lượng rác
21


Chiều dài:

dựa vào khối lượng rác

Công suất tiếp nhận rác đến:

khoảng 3 ngày

Động cơ thiết lập:

45 kW / 50 Hz / 400 V

Khối lượng:

dựa vào lượng rác

2. Máy nghiền rác
Máy nghiền rác giảm kích thước các phân mảnh xuống <90 mm. Kích thước phân mảnh
được điều chỉnh bởi thiết bị exchangeable bottom screens (bộ lọc đáy cho phép các phân

mảnh đúng kích thước đi qua).

Máy nghiền có hiệu suất cao với các tính năng độc đáo

Bộ nguồn thủy lực - Hydraulic power pack được lắp đặt trong phòng riêng /container
riêng với điều hòa không khí thích hợp.
22


Máy nghiền là một thiết bị cực kỳ nặng, được thiết kế cho các mục đích công nghiệp.
Máy có một số lượng lớn các tính năng để đảm bảo hoạt động mang tính kinh tế và đáng
tin cậy:
- Một rotor làm bằng thép rèn;
- Vòng bi công suất lớn, nhà sản xuất SKF hoặc FAG;
- Hệ truyền động công suất lớn hoàn toàn bằng thủy lực ở cả hai đầu rotor. Hệ thống
truyền động - blockage free drive system đảm bảo mô-men xoắn cực đại ở mọi tốc độ.
Tốc độ của rotor được điều chỉnh, thường là 50-100 vòng / phút;
- Giữa rotor và motor thủy lực có các bộ ly hợp cơ để bảo vệ động cơ (motor) khỏi các va
chạm xuyên tâm;
- Bộ nguồn thủy lực công nghiệp riêng biệt (hình vẽ bên trên).
- Hỗ trợ Zero Gap bằng thủy lực - điều chỉnh khoảng cách cắt cho mỗi phần 800mm của
dao counter knife, đảm bảo công suất cao và tiêu hao năng lượng thấp ngay cả với dao
mòn.
- Hệ thống bôi trơn trung tâm.
- Đằng sau dao rotor knives và dưới dao counter knives là bộ đệm linh hoạt của dao
- Dao counter knives cùng loại với dao rotor knives có thể được trao đổi và luân phiên
nhau.
- Bộ phận giữ dao rotor knife được bảo vệ bởi lớp phủ plasma chống mài mòn.
- Các đầu của rotor có một hệ thống ổ chèn bằng thép không gỉ có thể trao đổi, để ngăn
vật liệu đi vào vòng bi.

- Thiết bị Ram (thiết bị làm vỡ rác) lớn và nhanh, chiều cao là 800 mm và chiều rộng là
theo rotor.
- Thiết bị Synchronised ram cylinders ngăn ram khỏi bị nứt trong trường hợp rác chỉ được
tải vào một mặt của ram.
- Vật liệu thoát ra dưới đáy Ram được thu lại bằng băng tải xoắn, xả vật liệu vào băng tải
tháo nguyên liệu (discharge conveyor) của máy nghiền rác.
- Hệ thống MIPS (Hệ thống bảo vệ tác động đa chiều) trong lắp ráp bộ dao counter knife
và hệ thống lọc (screen), bảo vệ dao và bộ lọc khỏi những thiệt hại nghiêm trọng khi kim
loại không thể nghiền được xâm nhập vào máy. Khi một kim loại rắn này chạm vào một
23


trong những bộ dao với lưỡi dao rộng khoảng 800 mm, thì phần dao counter knife và
phần đối diện của lưới lọc sẽ mở ra. Rôto đồng thời dừng lại bằng cách sử dụng các động
cơ thủy lực trong chế độ phanh. Sau đó, ram sẽ đẩy kim loại không thể nghiền này ra khỏi
máy để được tự động loại bỏ.
- Hệ thống cơ và thủy lực tạo thành hệ thống MIPS, được tích hợp trong các wide
cassettes rộng 800 mm nằm dưới đáy của máy. Những wide cassettes này có thể được lấy
ra một cách độc lập từ máy.
- Hệ thống điều khiển được trang bị với hệ thống hỗ trợ điều hành BOSS (Hệ thống hỗ trợ
điều hành của BMH) là kết nối qua modem tới Dịch vụ Khách hàng của BMH ở Phần Lan
(kết nối internet theo thông số của BMH được yêu cầu bởi khách hàng) nhằm theo dõi và
xử lý sự cố từ xa. Dịch vụ này miễn phí trong giờ làm việc bình thường (ở Phần Lan).
Thông số kỹ thuật của máy nghiền rác
Công suất:

phụ thuộc vào lượng rác
(phụ thuộc vào tính chất vật liệu và kích thước phân mảnh rác)

Công suất động cơ lắp đặt:


685 kW
- 4 x 160 kW đối với động cơ thủy lực
- 45 kW đối với thiết bị phụ trợ

Điều khiển:

mô tơ truyền động thủy lực ở cả hai đầu của rotor

Kích thước phễu:

4,0 m x 3.2 m ở bên trên

Đường kính Rotor:

1 000 mm

Chiều dài Rotor:

4 000 mm

Dao Rotor knives:

108 x 108 mm, mỗi 4 góc có thể được sử dụng

Counter-knife cassettes:

5 chiếc, mỗi thiết bị hoạt động riêng rẽ

Dao Counter knives:


30 chiếc, 96 mm x 96 mm,
mỗi 4 góc có thể được sử dụng

Thiết bị lọc screens:

5 chiếc, từng thiết bị hoạt động riêng lẻ bằng thủy lực

Ram (thiết bị làm vỡ rác):

vận hành bằng thủy lực với xi lanh đồng bộ

Bể thủy lực:

3000 l; Fe

Bộ làm mát dầu thủy lực:

làm mát bằng khí, 4 bộ làm mát

Tổng chiều dài của máy :

6 550 mm
24


Tổng chiều rộng của máy:

7 6000 mm


Tổng chiều cao của máy:

3 610 mm

Khối lượng tổng kết cấu máy nghiền rác được lắp đặt khoảng 80 + tấn:
- Đơn vị của máy nghiền => 65 tấn
- Bộ nguồn thủy lực (Hydraulic Power Pack) => 10 tấn
- Ống, ống mềm, phễu => 5 tấn
3. Băng tải xích
Băng chuyền xích bắt đầu theo chiều ngang dưới máy nghiền và nghiêng sau đó lên đến
độ cao 9 mét để nạp vật liệu vào các đường truyền (separation line).
Chiều dài băng tải

24 m

Chiều rộng

1.2 m

Động cơ

11 kW / 50 Hz / 400 V

Khối lượng đơn vị

khoảng 16 tấn

Băng tải trước đưa vật liệu vào băng tải phẳng trong quá trình vận hành thông thường dẫn
vật liệu qua từ trường (tách kim loại màu) và sau đó đến bộ phân loại bằng khí nén - Airclassifier, tới băng tải by-pass hoặc tới dây truyền dưới đây hoặc để loại bỏ vật liệu không
thể nghiền (xem chức năng MIPS của máy nghiền được mô tả ở trên) tới một thùng

chứa/container, hướng của dây đai thay đổi.
Độ dài curoa

1.4 m

Động cơ

7.5 kW / 50 Hz / 400 V

Trọng lượng

khoảng 5 tấn

(3) PHÂN LOẠI RÁCPhân loại rác
1. Thiết bị tách từ
Nam châm ngang được lắp trên băng tải phẳng để tách các vật liệu từ ra khỏi rác thải.
Khoảng cách dây đai (belt) và nam châm có thể điều chỉnh. Dây đai xoay của nam châm
chuyển các vật liệu được tách ra đến khu chứa chuyên dụng thông qua các đường máng
thép.
Nam châm được hỗ trợ bởi đường ray để cho phép di chuyển đến vị trí bảo trì. Các móc
treo có thể điều chỉnh có cả kết cấu thép hỗ trợ.
25


×