KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍNH MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN HỢP QUY
LUẬT CỦA CON ĐƯỜNG ĐI LÊN XÂY
DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
THEO QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH.
VẬN DỤNG VÀO VIỆC XÂY DỰNG NIỀM
TIN LÝ TƯỞNG CHO SINH VIÊN HIỆN NAY
MÃ MÔN HỌC: 182LLCT120314E_02CLC
THỰC HIỆN: Nhóm 03CLC. Thứ 2 – tiết 10 - 11
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2019
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA
VIẾT THUYẾT TRÌNH VÀ TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2018-2019
Nhóm số: 03 ( Lớp thứ 2- Tiết 1011)
Tên đề tài: Làm rõ tính tất yếu khách quan hợp quy luật của con đường đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Vận dụng
vào việc xây dựng niềm tin lý tưởng cho sinh viên hiện nay.
STT
01
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH
VIÊN
Nguyễn Hữu Lược
18147026
TỈ LỆ% HOÀN
THÀNH
100%
02
Lê Phạm Minh Chánh
18147003
100%
03
Lào Vĩ Thiên Tú
18146069
100%
04
Nguyễn Thanh Minh
18147027
100%
05
Đoàn Đăng Khoa
18147022
100%
06
Nguyễn Tiến Hưng
18147019
100%
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguyễn Hữu Lược ( SĐT: 0969650676)
Nhận xét của giáo viên
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày …. tháng 05 năm 2019
Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.............................................................................. 3
1.1 Chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của Lê-Nin ............................................ 3
1.1.1 Đặc trưng cơ bản ........................................................................................ 3
1.1.2 Quan điểm của Lê nin về thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ................... 3
1.1.2.1 Trong lĩnh vực kinh tế .............................................................................. 3
1.1.2.2 Trong lĩnh vự chính trị ............................................................................. 4
1.1.2.3 Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa............................................................... 4
1.2 Chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh ................ 4
1.2.1 Đặc trưng cơ bản .......................................................................................... 4
1.2.2 Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa
............................................................................................................................... 6
1.2.3.1 Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam trước thời kỳ quá độ ........................... 7
1.2.3.2 Tính tất yếu ............................................................................................... 8
1.2.3.3 Tính khách quan ........................................................................................ 9
1.3 Kết Luận....................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VÀO VIỆC XÂY DỰNG NIỀM TIN LÝ TƯỞNG
CHO SINH VIÊN HIỆN NAY ......................................................................... 11
2.1 Niềm tin chính trị ........................................................................................ 11
2.2 Sự cần thiết trong việc xây dựng niềm tin lí tưởng cho sinh viên ngày nay
............................................................................................................................. 11
2.3 Một số nhân tố tác động đến hạn chế niềm tin chính trị sinh viên......... 11
2.4 Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam từ năm 1975 đến nay ......... 13
2.5 Một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, nâng cao niềm tin chính trị cho
sinh viên hiện nay .............................................................................................. 15
2.5.1 Nhóm giải pháp thứ nhất: Đầu tư, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo,
nâng cao nhận thức, tri thức khoa học góp phần quan trọng để củng cố và nâng
cao niềm tin chính trị cho sinh viên .................................................................... 15
2.5.2 Nhóm giải pháp thứ hai: Phát huy các lực lượng (chủ thể) giáo dục trong xã
hội đối với công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên .......................................... 16
2.6 Một số thành tựu nổi bật của Việt Nam gần đây .......................................... 16
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 18
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh CNXH hiện thực lâm vào khủng hoảng, phong trào cách
mạng thế giới đứng trước những thử thách đầy cam go, dao động về lý tưởng đã
“khuyến cáo” Đảng Cộng sản Việt Nam từ bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ bỏ con
đường đi lên CNXH mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Theo họ, đến
thành trì của CNXH hùng mạnh như Liên bang Xô Viết mà còn không đứng vững,
thì một đất nước nhỏ bé, nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam làm sao có thể đi lên
CNXH được.
Một số người thậm chí cho rằng, giá như vào nửa đầu thế kỷ XX, nếu lựa
chọn đi con đường khác thì biết đâu nước ta vẫn giành được độc lập, kinh tế, văn
hóa vẫn phát triển, lại tránh được mấy cuộc kháng chiến gian khổ, hao tổn xương
máu... Bên cạnh đó lịch sử vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam, thực
tiễn phát triển của thế giới suốt thế kỷ XX, cũng như thập niên đầu thế kỷ XXI đã
bác bỏ hoàn toàn những luận điệu xuyên tạc, đồng thời chứng minh rằng, nước ta
quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN theo quan điểm của Hồ Chí Minh là một
tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của thời đại. Đó cũng là
lí do nhóm em chọn đề tài “Làm rõ tính tất yếu khách quan hợp qui luật của
con đường đi lên XHCN ở Việt Nam theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Vận
dụng vào việc xây dựng niềm tin lí tưởng cho sinh viên hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về những đặc
trưng chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở đó làm rỏ tính tất yếu khách quan hợp quy luật
của con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo quan điểm của
Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu việc phương pháp để vận dụng vào việc xây dựng niềm tin lý
tưởng cho sinh viên hiện nay.
Dựa vào những cơ sở đó rút ra những thành tựu, nêu lên những mặt hạn
chế, rút ra được những kinh nghiệm về việc vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh
1
trong việc xây dựng niềm tin lý tưởng cho sinh viên hiện nay và đưa ra những giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng niềm tin lý tưởng cho sinh
viên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài tiểu luận này nhóm đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau. Trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, nghiên cứu các tài liệu báo đài, Internet, giáo trình, tạp chí.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp so sánh, phương pháp logic
phân tích, tổng hợp và làm rõ vấn đề nghiên cứu.
2
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của Lê-Nin
1.1.1 Đặc trưng cơ bản
Theo các nhà kinh điển Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội là một xã hội có
những đặc trưng cơ bản sau:
Xoá bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ
sở hữu công cộng, để giải phóng cho sức sản xuất phát triển.
Có một nền đại công nghiệp cơ khí với trình độ khoa học công nghệ
hiện đại, có khả năng cải tạo nông nghiệp, tạo ra năng suất lao động
cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Thực hiện sản xuất có kế hoạch, tiến tới xoá bỏ hàng hoá, trao đổi
tiền tệ (Quan điểm này về sau đã được điều chỉnh trong chính sách
kinh tế mới của Lênin).
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện sự công bằng
bình đẳng về lao động và hưởng thụ.
Khắc phục dần sự khác biệt về giai cấp, giữa nông thôn và thành thị,
giữa lao động trí óc và lao động chân tay, tiến tới một xã hội tương
đối thuần nhất về giai cấp.
Giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bóc lột, nâng cao trình độ tư
tưởng và văn hoá cho nhân dân, tạo điều kiện cho con người tận lực
phát triển mọi khả năng sẵn có của mình.
Sau khi đã đạt được những điều nói trên, khi giai cấp không còn nữa
thì chức năng chính trị của nhà nước sẽ tiêu vong,v.v..
1.1.2 Quan điểm của Lê nin về thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa
1.1.2.1 Trong lĩnh vực kinh tế
Nền kinh tế trong thời kì này là nền kinh tế nhiều thành phần tồn
tại trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước
quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng CNXH.
3
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH
được xác lập dựa trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại
hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh
tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình
thức phân phối khác nhau trong đó hình thức phân phối lao động
tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
1.1.2.2 Trong lĩnh vự chính trị
Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch chống phá
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
ngày càng vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động, xây dựng
các tổ chức chính trị.
Xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao
động; xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang
tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
1.1.2.3 Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa
Tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng
của giai cấp công nhân trong toàn xã hội.
Khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối
với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh
hoa các nền văn hóa trên thế giới.
1.2 Chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh
1.2.1 Đặc trưng cơ bản
Người có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của CNXH theo tư tưởng Hồ
Chí Minh về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và con người.
Về chính trị, CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân
4
dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên
khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công – nông – trí
thức, do ĐCS lãnh đạo. Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong
tay nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành một khối thống nhất để làm
chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như sự
phát triển của đất nước dưới chết độ xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh
coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực. Chủ
nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào
sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
Về kinh tế, CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao,
gắn liền với sự phát triển khoa học – kỹ thuật. Đó là xã hội có một nền
kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản
xuất luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa hoc – kỹ thuật,
ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học – kỹ thuật của nhân
loại.
Xét về phương diện xã hội, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn
hoá, đạo đức. Trong đó người với người là bè bạn, là đồng chí, là anh
em, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật
chất, tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả
năng sẳn có của mình. Trong chủ nghĩa xã hội, không còn bóc lột, áp
bức bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã hội được
xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý. Đó là một xã hội có hệ
thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, không có áp bức, bóc lột,
bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí
óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều
kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và
tự nhiên.
5
Về văn hóa, chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa,
đạo đức. Chủ nghĩa xã hội Việt Nam phải xây dựng được một nền văn
hóa tiên tiến, trong đó lấy tính dân tộc làm gốc, đồng thời tiếp thu tinh
hoa văn hóa của nhân loại. Đời sống con người vui tươi nhưng phải
lành mạnh.
Về con người, Người luôn luôn đánh giá cao giá trị và vai trò của con
người trong công cuộc xây dựng xã hội XHCN. Hồ Chí Minh nuôi
trong mình tư tưởng lực lượng chủ yếu và nòng cốt để xây dựng
XHCN là toàn dân và chỉ có một Đảng duy nhất lãnh đạo thể chế xã
hội này. Cùng với xây dựng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức chú
trọng xây dựng, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, bởi đó chính
là nhân tố đảm bảo cho thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Bác nói: “Nếu không có nhân dân thì Chính
phủ không đủ lực lượng. Nếu không có Chính phủ, thì nhân dân không
ai dẫn đường” 1.
Từ đó, ta thấy rằng, trong tư duy Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là một xã
hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo đức và văn minh, một chế độ
xã hội ưu việt nhất trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo phản ánh được khát
vọng thiết tha của loài người. Từ các cách tiếp cận khác nhau, Hồ Chí Minh đã đi
đến khẳng định tính tất yếu của sự lựa chọn chủ nghĩa xã hội và con đường quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
1.2.2 Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên xã hội
chủ nghĩa
Về đặc điểm lớn nhất và mâu thuẫn cơ bản của thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Hồ Chí Minh đã chỉ ra 2 phương thức
quá độ chủ yếu: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp.
Cần nhận thức rõ quuy luật và đặc điểm lịch sử của mỗi nước khi
bước vào thời kì quá độ tùy vào hoàn cảnh mà các dân tộc phát triển
1
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Năm 1946.
6
theo các con đường khác nhau: có nước thì đi thẳng lên chủ nghĩa xã
hội, có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ rồi mới tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là thời kì lịch sử rất lâu dài phức tạp và có điều kiện. Hồ
Chí Minh đã chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời quá độ lên xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Đặc điểm to lớn nhất của nước ta trong thời
kì quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đây là
vấn đề mới cần được nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình
thức và bước đi phù hợp với cách mạng Việt Nam.
Việt Nam là một nước lạc hậu nên công cuộc đổi xã hội cũ thành xã
hội mới gian nan phức tạp hơn việc đánh giặc. Người nói: “ Tiến lên
xã hội chủ nghĩa không thể một sớm một chiều, đó là cả một công
tác tổ chức và giáo giục”2.
Và từ đặc điểm đó Hồ Chí Minh đã chỉ ra: mâu thuẫn cơ bản trong
thời kì quá độ mà mâu thuẫn giữa một bên là: yêu cầu phải tiến lên
xây dựng một chế độ mới có công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, khoa
học kĩ thuật tiên tiến với một bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó
với bao thế lực cản trở phá hoại mục tiêu của chúng ta.
1.2.3 Tính tất yếu khách quan phù hợp với qui luật của con đường đi
lên xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam theo quan điểm của chủ tịch Hồ
Chí Minh.
1.2.3.1 Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam trước thời kỳ quá độ
Xuất phát từ những yêu cầu cao của CNXH trong đó mâu thuẫn lớn nhất là Việt
Nam từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát
triển TBCN.
CT HCM nhận định nước ta có suất phát điểm rất thấp:
2
Mỗi ngày một lời bác Hồ dạy, lời bác dạy tháng 11.
7
Trong kinh tế: kinh tế nước ta thấp kém lạc hậu tồn tại nhiều hình
thức kinh tế lại bị chiến tranh tàn phá nên hình thức kinh tế nổi bật
nhất là kinh tế.
Trong cơ cấu giai cấp: Bao gồm nhiều hàng người nhưng nổi lên vẫn
là giai cấp nông dân.
Trong văn hóa tinh thần thì trình độ dân trí rất thấp, khoa học kĩ thuật
không phát triển còn tàn dư vết tích của văn hóa thực dân phong kiến,
lối sống con người chưa khoa học.
Các thế lực thù địch cản trở phá hoại mục tiêu.
Trong khi đó những yêu cầu của CNXH thì rất cao:
Nông nghiệp, công nghiệp hiện đại.
Khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Từ những mâu thuẫn đó, Bác đã nhận định quá độ lên CNXH ở Việt Nam
là một quá trình gian nan vất vả và không thể diễn ra nhanh chóng.
1.2.3.2 Tính tất yếu
Suất phát từ những mâu thuẫn cũng như nguyện vọng của nhân dân được
ấm no, hạnh phúc việc tiến lên CNXH theo con đường gián tiếp không kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa như một hệ quả tất yếu.
Sau năm 1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Từ khi kháng chiến thắng
lợi và hòa bình lập lại, cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới.
Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng dưới chế độ dân chủ nhân dân, đã bước
vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội”3. Đây là thời kỳ Người trực tiếp bàn
nhiều về vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Tính tất yếu của việc lựa chọn định hướng xã hội chủ nghĩa và quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh luận giải trên mấy phương diện sau:
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là tương lai của xã hội
loài người. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Chế độ xã hội cũng phát triển từ
cộng sản nguyên thủy đến chế độ nô lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ
3
Hồ Chí Minh: Sđd, t.12, tr. 411.
8
tư bản chủ nghĩa và ngày nay gần một nửa loài người đang tiến lên chế độ
xã hội chủ nghĩa và chế độ cộng sản chủ nghĩa. Sự phát triển và tiến bộ đó
không ai ngăn cản được”4.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn tích cực, là nhân sinh quan của chủ
thể hành động - những người cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Chế độ cộng sản là ai cũng no ấm, sung sướng, tự do; ai cũng
thông thái và có đạo đức. Đó là một xã hội tốt đẹp vẻ vang. Trừ những bọn
phản động quá sá, thì chắc ai cũng tán thành chế độ cộng sản”5.
Thứ ba, với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, thời đại quá độ lên
chủ nghĩa xã hội đã trở thành xu thế phát triển của lịch sử không thể đảo
ngược. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Những thắng lợi bước đầu trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội cho phép chúng tôi tin tưởng chắc
chắn ở sự cần thiết và khả năng của một nước như nước Việt Nam tiến lên
chủ nghĩa xã hội một cách thắng lợi không phải qua con đường phát triển
tư bản chủ nghĩa”6.
1.2.3.3 Tính khách quan
Trước hết phải kể đến nhân tố thời đại, tức xu thế quá độ lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới. Nhân tố thời đại đóng vai trò tích cực làm thức tỉnh
các dân tộc, các quốc gia, không những làm cho quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa trở thành một tất yếu mà còn đem lại những điều kiện và khả năng khách
quan cho sự quá độ này. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nước ngày càng tăng lên, cũng như sự phát triển của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ về khách quan đã tạo ra những khả năng để các nước kém
phát triển đi sau có thể tiếp thu và vận dụng vào nước mình những lực lượng sản
xuất hiện đại của thế giới và những kinh nghiệm của các nước đi trước để thực
hiện "con đường phát triển rút ngắn". Xu thế toàn cầu hoá, sự phụ thuộc lẫn nhau
Hồ Chí Minh: Sđd, t.12, tr. 367.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.8. Nxb Chính trị quốc gia. H, 2011.Tr294.
6
Hồ Chí Minh: Sđd, t.14. tr.374-379.
9
4
5
giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng lên tuy có chứa đựng những nguy
cơ và thách thức nhưng vẫn tạo khả năng khách quan cho việc khắc phục khó khăn
về nguồn vốn và kỹ thuật hiện đại cho các nước chậm phát triển, nếu như có đường
lối, chính sách đúng đắn. Trong điều kiện đó, cho phép và buộc chúng ta phải biết
tranh thủ cơ hội, tận dụng, khai thác, sử dụng có hiệu quả những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được để rút ngắn thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
1.3 Kết Luận
Việc xác định rõ con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc Việt
Nam là một sự lựa chọn đúng đắn phù hợp với tình hình đất nước nguyện vọng
nhân dân là xây dựng một chế độ mới có công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, khoa
học kĩ thuật tiên tiến. Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là một xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo đức và văn minh, một chế độ xã hội ưu việt
nhất trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo, phản ánh được khát vọng tha
thiết của loài người. Người nói: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân
cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì”7. Vì vậy, để giữ vững
được độc lập, tự chủ, để đảm bảo cho nhân dân cuộc sống tự do, ấm no, hạnh
phúc, chúng ta không còn con đường nào khác là phải quá độ tiến lên chủ nghĩa
xã hội.
Đây là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài phát biểu tại cuộc họp đầu tiên
của Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến quốc, ngày 10-1-1946; đăng trên Báo
Cứu quốc, số 139, ngày 11-1-1946.
10
7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VÀO VIỆC XÂY DỰNG NIỀM TIN LÝ
TƯỞNG CHO SINH VIÊN HIỆN NAY
2.1 Niềm tin chính trị
Niềm tin chính trị là sự định hướng giá trị được xác định vững chắc trong
tư tưởng, nhận thức và chi phối hành động của cá nhân trong cuộc sống vì sự phát
triển và tiến bộ con người, luôn hướng con người tìm đến các giá trị chân - thiện
- mỹ để tạo dựng nhân cách.
Niềm tin chính trị được hình thành trên kinh nghiệm thực tiễn, tri thức khoa
học chính trị, lập trường triết học duy vật biện chứng và trong mối quan hệ xã hội.
Niềm tin chính trị tạo động lực tinh thần mạnh mẽ thúc đẩy tính tích cực thực tiễn
của con người, góp phần xây dựng xã hội phát triển.
2.2 Sự cần thiết trong việc xây dựng niềm tin lí tưởng cho sinh viên ngày nay
Niềm tin cộng sản của thanh niên là sự hòa quyện giữa nhận thức với tình
cảm và ý chí, trở thành động lực tinh thần giúp thanh niên vượt qua mọi khó khăn,
thử thách, ra sức phấn đấu theo con đường, mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH mà Đảng, Bác Hồ, nhân dân ta đã lựa chọn.
Niềm tin cộng sản vững chắc sẽ là cơ sở giúp thanh niên xác định mục đích
hành động chính xác, có quyết tâm cao và vững vàng trong mọi thử thách của
cuộc sống. Tùy thuộc định hướng giá trị và lựa chọn lối sống, lẽ sống đúng hay
sai mà tuổi trẻ có thể làm nên sự nghiệp, phát huy được tài năng và phẩm giá,
đóng góp hữu ích cho dân tộc và xã hội; ngược lại, cũng có thể chệch hướng, lạc
đường, thậm chí hư hỏng, tự đánh mất mình. Bởi vậy, giáo dục lý tưởng sống và
trau dồi đạo đức, nhân cách nói chung, niềm tin cộng sản nói riêng cho thanh niên
là vấn đề quan trọng hàng đầu, cần được đặc biệt quan tâm. Nhất là trong tình
hình hiện nay, khi nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế.
2.3 Một số nhân tố tác động đến hạn chế niềm tin chính trị sinh viên
Đa số sinh viên ngày nay tích cực học tập, lao động, sống lành mạnh, tình
nghĩa; luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sẵn sàng nhận trách nhiệm trước
11
Đảng, trước dân, đi đầu vào những việc khó, việc mới; không quản ngại gian khổ,
hy sinh; ra sức phấn đấu thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, đóng góp to lớn vào thành tựu đổi mới của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh ưu điểm, một bộ phận không ít thanh niên chưa thực sự vững tin
vào độc lập dân tộc và CNXH. Các nhân tố:
Một là, tình hình quốc tế có nhiều biến động như: xung đột vũ trang, chiến
tranh xâm lược, chiến tranh về dân tộc, tôn giáo, sắc tộc, nạn đói, bệnh tật,
khủng bố, phân hóa giàu nghèo trên thế giới..., lớn nhất là sự kiện Đảng
cộng sản trong các nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu bị giải
tán.
Hai là, những tiêu cực nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế thị trường,
hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, thế hệ sinh viên Việt Nam hiện nay sinh ra và lớn lên trong bối cảnh
đất nước hòa bình, bởi vậy, ít nhiều trong họ không ý thức được rõ ràng,
đầy đủ về tinh thần yêu nước, hay ý thức bảo vệ đất nước, nhận thức về
cuộc cách mạng của dân tộc, những hy sinh mất mát của các thế hệ trước
đây, hoặc về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản…
Bốn là, thực tiễn xã hội đang đặt ra những vấn đề tiêu cực, nhất là tình trạng
tham nhũng, lợi ích nhóm, suy thoái về đạo đức… của không ít cán bộ đảng
viên, những người có chức quyền là một sự thật nhức nhối.
Năm là, hiện nay do quá nhiều luồng thông tin trái chiều. Không ít người
trong số sinh viện thường thích nghe chuyện thị phi, tin giật gân hơn là tin
tức chính thống.
Sáu là, vai trò và trách nhiệm của các chủ thể trong xã hội đối với giáo dục
đạo đức, hình thành nhân cách, nhận thức cho sinh viên, nhất là ở phương
diện niềm tin chính trị còn thiếu và yếu.
Bảy là, không ít giảng viên, đảng viên trong các nhà trường cao đẳng và đại
học ở Việt Nam hiện nay chưa ý thức được sự giúp đỡ sinh viên có niềm
tin chính trị là nhiệm vụ của mình.
12
Tám là, phương thức tiến hành công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho
sinh viên còn nhiều lúng túng, nặng về bề nổi, chưa có chiều sâu, chưa gắn
chặt với thực tiễn cuộc sống của không ít cấp uỷ, lãnh đạo nhà trường và
giáo viên.
Chín là, vẫn còn không ít tư duy, quan niệm và mô hình tổ chức, tên gọi,
chức năng của các tổ chức làm công tác giáo dục chính trị tư tưởng ở các
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp không phù hợp và
chưa thống nhất.
Mười là, bên cạnh những mặt tích cực, trong một bộ phận sinh viên tỏ ra
thiếu ý thức rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, xem nhẹ những giá trị
nhân văn cao cả được ông cha ta tạo lập, vun đắp bởi bao thế hệ.
Mười một là, tổ chức đoàn-hội sinh viên hoạt động không đều tay, chưa tổ
chức được nhiều phong trào thì cơ hội để sinh viên rèn luyện sẽ ít và như
thế chắc chắn số sinh viên được kết nạp Đảng sẽ không nhiều.
Mười hai là, việc hình thành và tổ chức hoạt động của Chi bộ sinh viên có
nơi chưa thực sự phát huy hiệu quả; chất lượng sinh hoạt Chi bộ sinh viên
chưa cao.
Mười ba là, công tác Đảng vụ trong nhà trường còn nhiều bất cập và thiếu
cán bộ chuyên trách.
2.4 Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam từ năm 1975 đến nay
Lịch sử Việt nam từ năm 1975 đến năm 1986: Đây là thời kì bao cấp, thời kì
mà Đảng và Nhà nước ta tìm tòi để thoát khỏi mô hình này. Hệ quả trong giai
đoạn làm cho năng suất lao động thấp, cung không đủ cầu, nền công nghiệp không
phát triển được như ý muốn. Toàn bộ xã hội rơi vào tình trạng trì trệ, kém phát
triển, không lối thoát. Chất lượng sống của nhân dân đi xuống khiến sự bất mãn
trong xã hội tăng lên, uy tín của Đảng Cộng sản Việt Nam sa sút. Gần một triệu
người vượt biên ra nước ngoài để tìm cuộc sống tốt đẹp hơn tạo ra một cuộc khủng
hoảng nhân đạo lớn thu hút sự chú ý của dư luận thế giới lúc đó.
13
Từ sau 1986: Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều đổi mới, qua đó tạo ra được
những thành tựu vượt bậc như:
Trong suốt 30 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao. Giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm đạt 4,4%/năm, giai đoạn 1991 - 1995 GDP bình quân tăng
8,2%/năm; giai đoạn 1996 - 2000 GDP bình quân tăng 7,6%/năm; giai đoạn
2001 - 2005 GDP tăng bình quân 7,34%/năm; giai đoạn 2006 - 2010, do
suy giảm kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân 6,32%/năm. Giai đoạn 2011 - 2015, GDP của Việt Nam tăng chậm
lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm, là mức cao của khu vực và thế giới.
Quy mô nền kinh tế tăng nhanh: GDP bình quân đầu người năm 1991 chỉ
là 188 USD/năm. Đến năm 2003, GDP bình quân đầu người đạt 471
USD/năm và đến năm 2015, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 204 tỷ USD,
GDP đầu người đạt gần 2.200 USD/năm. Lực lượng sản xuất có nhiều tiến
bộ cả về số lượng và chất lượng.
Tỷ lệ nghèo đói giảm từ 58% năm 1992 xuống còn 7,6% cuối năm 2013.
Cơ cấu kinh tế của Việt Nam bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại,
giảm khu vực nông nghiệp, tăng khu vực dịch vụ và công nghiệp.
Kim ngạch ngoại thương năm 1991 là 5.156,4 triệu USD, trong đó xuất
khẩu là 2.087,1 triệu USD, đến năm 2016 các con số tương ứng là 333 tỷ
USD và 167,83 tỷ USD, tăng 60,4 lần và 80,4 lần so với năm 1991.
Kinh tế nhà nước dần phát huy tốt hơn; hệ thống doanh nghiệp nhà nước
từng bước được cơ cấu lại, cổ phần hóa theo Luật Doanh nghiệp và đang
giảm mạnh về số lượng.
Kinh tế tập thể bước đầu được Đổi mới, các hình thức hợp tác kiểu mới
được hình thành phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Kinh tế tư nhân tăng
nhanh về số lượng, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh.
14
Trong 30 năm, Việt Nam thu hút được 310 tỷ USD của các nhà đầu tư nước
ngoài, nguồn vốn này đã góp phần lớn làm tăng trưởng nền kinh tế Việt
Nam.
Việt Nam đã ký kết 11 Hiệp định thương mại tự do khu vực và song
phương; đang tích cực đàm phán ba hiệp định khác. (ASEAN - Hồng Công;
EFTA; RCEP).
Vậy là chúng ta có thể thấy trong hơn 30 năm từ lúc đổi mới, nền kinh tế Việt
Nam đã có những thay đổi rõ rệt so với lúc trước. Những nước như Hàn Quốc,
Nhật Bản họ đã có khoảng thời gian hòa bình và phát triển lâu hơn chúng ta rất
nhiều. Việt Nam chỉ mới hòa bình và phát triển được từ năm 1986, nên việc chúng
ta so sánh với họ là khập khiễng. Một thông tin rất quan trọng là đa số những
nước đi theo tư bản chủ nghĩa hiện nay còn nghèo (các nước ở Châu Phi).
2.5 Một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, nâng cao niềm tin chính trị cho
sinh viên hiện nay
2.5.1 Nhóm giải pháp thứ nhất: Đầu tư, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, nâng cao nhận thức, tri thức khoa học góp phần quan trọng để
củng cố và nâng cao niềm tin chính trị cho sinh viên
Về giáo dục chính trị và tư tưởng:
Giáo dục có hiệu quả chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho
sinh viên hiện nay.
Giáo dục lịch sử, văn hóa truyền thống.
Giáo dục lịch sử và văn hóa truyền thống dân tộc cho sinh viên là nội dung
quan trọng trong giáo dục lý tưởng chính trị.
Giáo dục những phẩm chất và trí lực cho sinh viên đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.
Giáo dục cho sinh viên hình thành những phẩm chất của người lao động
mới.
15
Giáo dục tính tự lập, tự cường, năng lực sáng tạo làm chủ khoa học và công
nghệ cho sinh viên trong môi trường nhà trường.
Giáo dục sức khoẻ và thể chất phù hợp với yêu cầu giáo dục toàn diện cho
sinh viên.
Giáo dục đạo đức, lối sống và ý thức thẩm mỹ.
2.5.2 Nhóm giải pháp thứ hai: Phát huy các lực lượng (chủ thể) giáo dục
trong xã hội đối với công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên
Khách quan:
Giáo dục từ nhà trường, đặc biệt là gia đình và bạn bè xung quanh chúng
ta, trong đó: Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ giảng viên các môn khoa
học chính trị, xây dựng môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, dân chủ
tạo tiền đề cho việc thực hiện hóa lý tưởng xã hội chủ nghĩa, củng cố và
nâng cao niềm tin chính trị cho sinh viên.
Xã hội cần có sự quan tâm đúng mực và cái nhìn lớn hơn trong việc cải
thiện niềm tin cho sinh viên ngày nay.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phải đổi mới tư duy, khắc phục
bệnh giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiệm, xây dựng phong cách và lối sống
công nghiệp, hướng tới các giá trị của xã hội hiện đại văn minh.
Chủ quan:
Mỗi sinh viên nên phấn đấu học tập, trau dồi vốn hiểu biết, tham gia các
hoạt động ngoại khóa để nâng cao nhận thức của bản thân.
Tu dưỡng đạo đức, lí tưởng sống của mình theo chiều hướng tích cực.
Nên có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình của Việt Nam hiện tại.
Giáo dục chính là gốc của một quốc gia, thanh niên được giáo dục sẽ giúp cho
nền kinh tế và chính trị của một đất nước được đảm bảo, từ đó niềm tin về Đảng
và Nhà nước ta sẽ ngày càng được củng cố, nâng cao.
2.6 Một số thành tựu nổi bật của Việt Nam gần đây
Kinh tế:
16
GDP Việt Nam năm 2018 được tổng kết tăng 7,08% - mức cao nhất từ
năm 2008 trong khi chỉ số tăng CPI được kiềm ở dưới 4%, vượt mục tiêu
đặt ra từ đầu năm (mục tiêu là 6,7%).
Năm 2018, Việt Nam xuất siêu tới 7,2 tỷ USD, đây là năm có giá trị xuất
siêu lớn nhất từ trước đến nay.
Chính trị:
Tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh Mỹ- Triều ( đầu năm 2019),
không xảy ra bất cứ sai sót nào đáng tiếc. Tuy kết quả hội nghị chưa diễn
ra như mong đợi, nhưng nó sẽ là đòn bẩy cho các cuộc hội nghị sau này.
17
KẾT LUẬN
Nhìn lại quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, vấn đề thanh niên nói
chung, sinh viên nói riêng luôn được tất cả các quốc gia dân tộc trên thế giới quan
tâm, coi trọng. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn xác định thanh niên,
sinh viên là lực lượng quan trọng có vai trò quyết định đến vận mệnh tương lai
của nước nhà, đến sự tồn vong của Đảng và chế độ. Do đó, việc chăm lo bồi dưỡng
cách mạng cho thế hệ trẻ trong đó nhấn mạnh việc giáo dục lý tưởng XHCN, nhân
cách đạo đức, lối sống mới… cho sinh viên được Đảng và Hồ Chủ tịch đặc biệt
quan tâm. Những năm đầu của thế kỷ XXI, Đảng ta đề ra mục tiêu đẩy mạnh
CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng phát triển vào năm 2020. Để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước theo mục tiêu trên, chúng
ta phải xây dựng, bồi dưỡng thế hệ trẻ Việt Nam. Vận dụng vào việc xây dựng
niềm tin lí tưởng cho sinh viên hiện nay, quan trọng hơn cả là việc giáo dục sinh
viên, giáo dục con người để tạo ra xã hội nền kinh tế ổn định, phát triển. Từ đó
mà niềm tin của sinh viên nói riêng và toàn dân tộc Việt Nam nói chung được
nâng cao, tin tưởng vào chính sách của Đảng và Nhà nước, chính trị được củng
cố, tạo ra một Việt Nam với nền kinh tế và chính trị ổn định phát triển lâu dài.
18
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH