Mục lục
Trang
Lời nói đầu……………………………………………………………………..............1
Chương 1: Cơ sở lý luận…………………………………………………………....….2
1.1. Khái niệm nội quy lao động………....………………………………………….…2
1.2. Nội dung chính của nội quy lao động.......................................................................2
1.3. Ý nghĩa của nội quy lao động……………………………………….......................2
1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nội quy lao động………...………….…………….......3
Chương 2: Thực trạng xây dựng nội quy lao động trong các doanh nghiệp hiện nay
và một số giải pháp…….………………....…………………………………….…....…5
2.1. Thực trạng xây dựng nội quy lao động trong các doanh nghiệp hiện nay……...…5
2.2. Một số giải pháp…………………………….………..…….…………………...…7
Chương 3: Nghiên cứu thực tiễn những nội dung chính của nội quy lao động tại
Công ty cổ phần đường sắt Vĩnh Phú………….………………………….……………8
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đường sắt Vĩnh Phú……………………….………8
3.2. Phân tích các nội dung chính của nội quy lao động tại Công ty cổ phần đường sắt
Vĩnh Phú…………………………………………………………………..……………9
3.2.1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi………………………………...………….9
3.2.2. Trật tự tại nơi làm việc………………………………………………...………...9
3.2.3. An toàn lao động và vệ sinh lao động……………………………………….…10
3.2.4. Bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ………………………………………….…11
3.2.5. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật
chất……………………………………………………………………………..……..12
3.3. Đánh giá……………………………………………………….…..……………...13
3.3.1. Ưu điểm…………………………………………….…………………..………13
3.3.2. Nhược điểm……………………….………………..………………………......13
3.4. Một số kiến nghị………….………………………………………………………14
Kết luận…………………………………………………...…………………………..15
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý lao động là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng lao động trong
quan hệ lao động. Để thực hiện quyền quản lý lao động của mình, người sử dụng lao
động có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, việc thiết lập và
duy trì kỷ luật lao động thông qua nội quy lao động là một trong những biện pháp quản
lý quan trọng và hữu hiệu nhất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi xã hội càng phát triển, trình độ phân công
lao động ngày càng cao thì việc thiết lập và duy trì nội quy lao động trong đơn vị
thường xuyên là một trong những điều kiện tất yếu để phát triển sản xuất và kinh
doanh. Nội quy lao động hiện diện trong các doanh nghiệp mọi nơi, mọi lúc và giúp
người lao động hình thành chung một cách ứng xử có trật tự, thống nhất và bình đẳng.
Nội quy lao động là sự cụ thể hóa pháp luật lao động tại doanh nghiệp dựa trên đặc
trưng của từng doanh nghiệp, là cơ sở để thực hiện việc quản lý lao động và xử lý kỷ
luật lao động; phân định rõ ràng, cụ thể quyền và nghĩa vụ của người lao động cũng
như người sử dụng lao động; góp phần hạn chế các tranh chấp lao động, từ đó góp
phần đảm bảo sự phát triển bền vững của quan hệ lao động. Vì vậy, nội quy lao động
là một nội dung không thể thiếu của pháp luật lao động nói chung và pháp luật lao
động Việt Nam nói riêng.
Tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, nếu nội quy lao động được xây dựng một cách phù
hợp và thiết thực thì nó sẽ đóng một vai trò vô cùng quan trọng và là căn cứ để quản lý
lao động. Như vậy, việc nghiên cứu, đánh giá về nội quy lao động tại các doanh nghiệp
là hoàn toàn cần thiết. Đó là lý do em lựa chọn đề tài “ Thực trạng xây dựng nội quy
lao động trong các doanh nghiệp hiện nay - Nghiên cứu thực tiễn những nội dung
chính của nội quy lao động tại Công ty cổ phần đường sắt Vĩnh Phú ” làm đề tài
nghiên cứu.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm nội quy lao động
Nội quy lao động là văn bản quy định do người sử dụng lao động ban hành, quy định
về các quy tắc xử sự mà người lao động có trách nhiệm bắt buộc phải tuân thủ khi
tham gia quan hệ lao động, quy định về các hành vi kỷ luật lao động, cách thức xử lý
và trách nhiệm vật chất.
1.2. Nội dung chính của nội quy lao động
- Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi: quy định về biểu thời giờ làm việc trong
ngày, trong tuần, trong tháng; thời gian nghỉ giải lao giữa các buổi làm việc, ngày nghỉ
hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ ốm, nghỉ không hưởng
lương; quy định về số giờ làm thêm trong ngày, tuần tháng, năm.
- Trật tự trong doanh nghiệp: quy định về phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm
việc, văn hóa ứng xử, trang phục, giao tiếp và những yêu cầu khác về giữ gìn trật tự
chung.
- An toàn lao động, vệ sinh lao động: quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp; các quy phạm, các tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động…
- Việc bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, kinh doanh, sở hữu trí tuệ của người sử dụng
lao động: quy định về các loại tài sản, tài liệu, tư liệu, số liệu của đơn vị thuộc phạm vi
trách nhiệm được giao. Việc bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và sở
hữu trí tuệ của người sử dụng lao động là nghĩa vụ quan trọng, bắt buộc của người lao
động khi quan hệ lao động được thiết lập.
- Các hành vi vi phạm kỉ luật lao động, hình thức xử lý kỉ luật và trách nhiệm vật chất:
quy định các hành vi vi phạm, mức độ vi phạm, các hình thức xử lý vi phạm kỉ luật lao
động, các loại trách nhiệm vật chất, mức độ thiệt hại, phương thức bồi thường.
1.3. Ý nghĩa của nội quy lao động
Để kỷ luật trong đơn vị được đảm bảo, doanh nghiệp phải xây dựng và đăng ký nội
quy lao động, trong đó phải liệt kê đầy đủ toàn bộ các hành vi vi phạm cùng hình thức
xử phạt tương ứng.
2
Doanh nghiệp chỉ được quyền xử lý kỷ luật đối với người lao động nếu họ có hành vi
vi phạm được quy định cụ thể trong nội quy lao động. Có ba hình thức xử lý kỷ luật là:
khiển trách (bằng miệng và/hoặc văn bản), kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6
tháng hoặc cách chức, sa thải.
Nội quy lao động là sự ràng buộc góp phần chuẩn hóa các hành vi, quan hệ ứng xử
trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp; là cơ sở để xử lý kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật chất đối với những người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao
động. Người lao động có trách nhiệm bắt buộc phải tuân thủ nội quy lao động khi
tham gia quan hệ lao động, quy định về các hành vi kỷ luật lao động, cách thức xử lý
và trách nhiệm vật chất.
Nội quy lao động không chỉ cần thiết cho đơn vị sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa
thiết thực với chính bản thân người lao động. Khi biết rõ nhiệm vụ của mình và cả
những chế tài dự liệu, người lao động sẽ hạn chế được những vi phạm, góp phần nâng
cao năng suất lao động.
1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nội quy lao động
Nội quy lao động có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ lao động
giữa các bên, góp phần nâng cao quan hệ xã hội. Do đó, Luật lao động Việt Nam có
quy định các doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy
lao động bằng văn bản.
Tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây dựng nội quy lao động thể hiện qua một số
vai trò sau:
+ Đối với người sử dụng lao động:
- Là phương tiện để người sử dụng lao động quản lý lao động khoa học và có hiệu quả;
- Quy định một cách lâu dài các quy tắc làm việc chung cho toàn bộ người lao động
trong doanh nghiệp;
- Góp phần nâng cao năng suất lao động của người lao động, qua đó nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp;
- Là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quyền quản lý lao động của người sử dụng lao
động và xử lý các hành vi vi phạm của người lao động.
3
+ Đối với người lao động:
- Giúp người lao động nắm rõ được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và các chế tài dự
liệu cho việc vi phạm những trách nhiệm, nghĩa vụ đó;
- Là cơ sở để đảm bảo sự công bằng, giảm tránh tình trạng phân biệt đối xử tại nơi làm
việc;
- Tạo môi trường thuận lợi để người lao động yên tâm làm việc, qua đó nâng cao năng
suất lao động và thu nhập.
+ Đối với Nhà nước:
- Góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội thông qua hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp;
- Là yếu tố cơ bản để duy trì quan hệ lao động phát triển ổn định, hài hòa qua đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước;
- Góp phần duy trì trật tự xã hội thông qua việc duy trì trật tự, nề nếp của từng doanh
nghiệp.
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NỘI QUY LAO ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
2.1. Thực trạng xây dựng nội quy lao động trong các doanh nghiệp hiện nay
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, việc thúc đẩy phát triển quan
hệ lao động là một trong các vấn đề bức thiết được các doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay quan tâm. Trong đó, vấn đề xây dựng và ban hành nội quy lao động đã được các
doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện theo quy định của pháp luật. Nhiều doanh nghiệp
đã xây dựng được nội quy lao động phù hợp với đơn vị của mình, vừa đảm bảo quản
lý lao động, xử lý kỷ luật lao động và tạo ra sự công bằng, bảo vệ lợi ích của người lao
động qua đó góp phần xây dựng quan hệ lao động lành mành cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế việc xây dựng nội quy lao động trong các doanh nghiệp vẫn còn tồn
đọng nhiều vấn đề bất cập bên cạnh các mặt đã đạt được như sau:
Thứ nhất, người sử dụng lao động chưa nhận thức được tầm quan trọng, vị trí, ý nghĩa
của nội quy lao động, chưa lường hết được những tác hại to lớn của việc không xây
dựng nội quy lao động.
Đa số các doanh nghiệp có từ 10 người lao động trở lên đã nhận thức được tầm quan
trọng của nội quy lao động và xây dựng, ban hành theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn
tồn tại các doanh nghiệp chưa xây dựng nội quy lao động hoặc đã xây dựng nhưng nội
dung của nội quy lao động không đầy đủ, không thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục.
Các doanh nghiệp này chủ yếu là các công ty có quy mô vừa và nhỏ như hộ gia đình,
hộ kinh doanh,.... Dẫn đến hiện nay, rất nhiều các tranh chấp lao động phát sinh nguồn
gốc là do không có nội quy lao động, hoặc nội quy lao động sơ sài, không đầy đủ ghi
chú về thời gian làm việc, nghỉ ngơi của người lao động, không tập trung đi sâu vào
quy định chi tiết các hành vi vi phạm của người lao động cũng như các biện pháp xử
lý, mức độ xử lý tương ứng đối với các hành vi vi phạm này.
Thứ hai, phạm vi các đơn vị ban hành nội quy lao động còn hẹp.
Theo quy định hiện hành thì việc ban hành nội quy lao động chỉ bắt buộc với những
đơn vị có sử dụng từ 10 lao động trở nên, việc này cần được xem xét lại để đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tiễn sử dụng lao động có nhiều biến động ở Việt Nam. Tình
trạng sử dụng dưới 10 lao động của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay rất phổ biến.
5
Trong các đơn vị, doanh nghiệp này không bắt buộc có nội quy lao động nên việc quy
định các vấn đề trong doanh nghiệp, việc xử lý kỷ luật lao động hoàn toàn phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của người sử dụng lao động. Từ đó rất dễ xảy ra những tranh chấp
về lao động.
Thứ ba, chất lượng khi xây dựng nội quy lao động chưa đảm bảo yêu cầu.
Một số doanh nghiệp đã xây dựng nội quy lao động nhưng nội dung chỉ chú trọng vào
các quy định về thời giờ làm việc và đi lại của người lao động trong đơn vị mà chưa
tập trung đi sâu vào việc quy định và mô tả chi tiết các hành vi vi phạm của người lao
động cũng như các biện pháp xử lý, mức độ xử lý tương ứng đối với các hành vi vi
phạm này. Thực tế người sử dụng lao động thường chỉ sử dụng những nội dung có sẵn,
quy định một cách chung chung trong Luật lao động để đưa vào nội dung của nội quy
lao động, thậm chí có những trường hợp xây dựng nội quy lao động chỉ để mang
tính“đối phó” với các cơ quan thanh tra chức năng. Do đó các nội quy lao động này
thường khó áp dụng trong doanh nghiệp, thậm chí có thể là nguồn gốc nảy sinh các
tranh chấp lao động.
Mặt khác, nhiều doanh nghiệp không chú ý đến trình tự, thủ tục xây dựng nội quy lao
động từ đó dẫn đến bản nội quy lao động đã ban hành không có hiệu lực áp dụng,
những vi phạm xảy ra trong quá trình lao động không có căn cứ để xác định, xử lý, là
nguyên nhân gây nên những tranh chấp giữa người sử dụng lao động và người lao
động. Một số trường hợp khác, người sử dụng lao động sau khi ban hành nội quy lao
động đã không thực hiện việc thông báo cho toàn thể người lao động trong đơn vị,
hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động tại những nơi cần
thiết của nơi làm việc.
Thứ tư, Tỉ lệ nội quy lao động được đăng kí mới trên tổng số doanh nghiệp tăng thêm
hàng năm rất thấp.
Với tình hình hội nhập kinh tế hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp thành lập và đi vào
hoạt động, sử dụng nhiều lao động, nhưng việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động
với cơ quan quản lý nhà nước về lao động còn nhiều hạn chế. Khi nội quy lao động
được soạn thảo để đăng ký thì doanh nghiệp phải gọt giũa, cắt bỏ một số điều được
cho là không cụ thể hoặc là dễ gây hiểu lầm theo quan điểm của Sở Lao động Thương
6
binh - Xã hội. Người sử dụng lao động muốn soạn nội quy lao động bảo vệ tối đa
quyền lợi của họ còn Sở Lao động Thương binh - Xã hội lại muốn bảo vệ tối đa quyền
lợi của người lao động và tạo sự dễ dàng trong công tác quản lý, hạn chế tranh chấp và
giúp cho việc giải quyết tranh chấp (nếu có) xảy ra được rõ ràng hơn. Chính trình tự và
thủ tục phức tạp khiến nhiều doanh nghiệp e ngại, chưa thực hiện nghiêm túc trong
việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý.
2.2. Một số giải pháp
- Cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nội quy lao động
để các chủ thể trong quan hệ lao động hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về nội
quy lao động, tránh được các xung đột lao động và nâng cao hơn nữa chất lượng quản
lý lao động hiện nay.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra về việc xây dựng nội quy lao động, đảm
bảo việc ban hành nội quy lao động đúng theo quy định, đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng của nội quy lao động.
- Cần xem xét quy định mở rộng phạm vi ban hành nội quy lao động để vừa ràng buộc
trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc thiết lập, duy trì kỷ luật lao động,
vừa tăng cường quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động trong đơn vị, phù
hợp với thực tiễn sử dụng lao động ở Việt Nam.
- Nâng cao năng lực chuyên môn của bộ phận chuyên trách và người sử dụng lao động
để hiểu rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của việc xây dựng nội quy lao động hợp lý, khoa
học.
7
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA
NỘI QUY LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG SẮT VĨNH PHÚ
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đường sắt Vĩnh Phú
Địa chỉ: phố Kiến Thiết, phường Bến Gót, Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Công ty cổ phần đường sắt Vĩnh Phú tiền thân là Công vụ đoạn Việt Trì thành lập ngày
22/12/1955 theo Quyết định của Tổng cục đường sắt 2127/QĐ-ĐS. Ngày 20/3/2003, xí
nghiệp quản lý đường sắt Vĩnh Phú đổi tên thành Công ty quản lý đường sắt Vĩnh Phú.
Từ tháng 6/2010, Công ty quản lý đường sắt Vĩnh Phú được chuyển thành Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý đường sắt Vĩnh Phú theo Quyết định số
717/QĐ-ĐS ngày 29/06/2010 của Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Ngày
30/10/2015, Bộ Giao thông vận tải Quyết định số 3898/QĐ-BGTVT về việc phê duyệt
phương án Cổ phần hóa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý đường
sắt Vĩnh Phú thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam thành Công ty cổ phần đường
sắt Vĩnh Phú.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm: bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng
đường sắt, sửa chữa định kỳ, sửa chữa lớn các công trình đường sắt (theo hình thức
chỉ định thầu hoặc đặt hàng);
- Tham gia cứu chữa, cứu nạn sự cố xảy ra trên đường sắt, khắc phục bão lũ;
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp.
Một số ngành nghề kinh doanh khác:
- Sản xuất cấu kiện bê tông, vật liệu xây dựng;
- Tư vấn đầu tư xây dựng chuyên ngành;
- Thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê;
- Khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Sản xuất và kinh doanh đá, các sản phẩm bằng đá.
8
Chiến lược kinh doanh: Duy trì và khai thác có hiệu quả hoạt động thi công xây lắp và
sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt; đồng thời đẩy mạnh hoạt động nhận thầu
thi công các công trình trong và ngoài ngành đường sắt, kinh doanh sản phẩm công
nghiệp.
3.2. Phân tích các nội dung chính của nội quy lao động tại Công ty cổ phần đường
sắt Vĩnh Phú
3.2.1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc được quy định rõ tại Điều 4, 5, 6 của nội quy lao động công ty. Theo
đó, thời giờ làm việc ở công ty được chia làm 03 loại:
- Làm việc theo giờ hành chính: mỗi ngày làm việc 08 giờ, một tuần làm việc 05 ngày
(40 giờ/tuần). Đối với nhân viên làm việc tại cơ quan, quy định rõ thời gian bắt đầu
và kết thúc theo từng mùa trong năm (mùa hè, mùa đông).
- Làm việc theo chế độ ban: người lao động luân phiên nhau làm việc liên tục cả ban
ngày và ban đêm, kể cả ngày nghỉ hàng tuần và ngày Lễ để thực hiện các công việc.
Tùy vào từng chức danh mà người lao động có chế độ thay nghỉ, lên xuống ban khác
nhau (làm việc 3 ban/ngày, lên ban làm 8 giờ và xuống ban nghỉ 16 giờ hoặc lên ban
12 giờ, xuống ban nghỉ 24 giờ)
- Làm khoán sản phẩm, công việc: 08 giờ/ngày, 48 giờ/tuần
Ngoài ra, nội quy công ty cũng đã quy định về làm thêm giờ (điều 5) và Thời gian
được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm (điều 6).
Tại điều 7 của nội quy có quy định rõ về thời giờ nghỉ ngơi bao gồm các nội dung:
nghỉ hàng tuần, nghỉ Lễ, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương, nghỉ
việc riêng không hưởng lương, nghỉ chế độ thai sản, quy định riêng đối với lao động
nữ.
3.2.2. Trật tự tại nơi làm việc
Trật tự tại nơi làm việc ở công được điều chỉnh bằng một số nội dung sau:
- Quan hệ công tác và lề lối làm việc: quy định rõ Giám Đốc là người có quyền điều
hành cao nhất bắt buộc mọi nhân viên trong công ty phải nghe theo. Người lao động
9
thuộc đơn vị nào phải tuyệt đối chấp hành sự quản lý và phân công công tác của lãnh
đạo đơn vị đó.
- Trang phục, tác phong giao tiếp: giao tiếp phải có thái độ đúng mực, hòa nhã, tôn
trọng lẫn nhau. Tùy từng vị trí công việc mà trang phục phải đảm bảo theo đúng yêu
cầu, tóc tai gọn gàng.
- Quy định về tiếp khách.
- Quy định về các chế độ làm việc mà cán bộ nhân viên phải chấp hành: các chương
trình công tác, quy định khi giao nhiệm vụ, quy định về nơi làm việc, giờ giấc làm
việc, cất giữ phương tiện di chuyển,….
3.2.3. An toàn lao động và vệ sinh lao động
Nội quy lao động tại công ty quy định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động và
quyền, nghĩa vụ của người lao động trong vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Cụ thể như sau:
Công ty có trách nhiệm:
- Thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động, các biện pháp
cải thiện điều kiện lao động, chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người
lao động
- Xây dựng các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho từng loại xe máy
thiết bị, nơi làm việc; có biện pháp loại trừ các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động. Tổ
chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao
động đối với người lao động.
- Tại nơi đặt máy móc thiết bị, phải niêm yết nội qui an toàn lao động cho máy móc
thiết bị và người sử dụng
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho người lao động 01 lần/năm. Riêng đối
với công nhân làm việc có liên quan trực tiếp đến an toàn chạy tàu, phải tổ chức
khám sức khỏe định kỳ 02 lần/năm.
Một số nghĩa vụ của người lao động:
10
- Người lao động mới đến nhận việc tại Công ty phải được huấn luyện về an toàn vệ
sinh lao động và nội quy lao động trước khi giao việc, và thực hiện việc giao kết hợp
đồng lao động
- Chấp hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, nội quy phòng chống
cháy nổ có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao
- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị an toàn đã
được trang cấp, các phương tiện sử dụng được giao, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì
phải bồi thường. Vệ sinh nơi làm việc luôn sạch sẽ.
- Không uống rượu, bia, hút thuốc lá trong phòng làm việc, trong giờ làm việc, hoặc ở
nơi có biển cấm hút thuốc.Hết giờ làm việc, phải kiểm tra tắt điện, nước, khóa cửa
trước khi ra về, kiểm tra tình hình an toàn nơi thi công
Người lao động có quyền:
- Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao
động, trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và
thực hiện biện pháp an toàn, vệ sinh lao động.
- Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao
động, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với
người phụ trách trực tiếp; từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu thấy nguy cơ đó
chưa được khắc phục.
- Người lao động có bệnh được Thủ trưởng đơn vị giải quyết cho nghỉ làm việc để
khám, chữa bệnh theo quyết định của thầy thuốc
3.2.4. Bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ
Tại Điều 16 của nội quy lao động có quy định về tài sản sở hữu của công ty và nghĩa
vụ bảo vệ tài sản công ty của người lao động.
Tài sản sở hữu của công ty bao gồm nhưng không giới hạn:
- Vật hiện hữu như công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, sản phẩm, trang thiết bị lao
động, các vật có giá;
- Các thông tin, tài liệu về Nhân sự, Kinh doanh, Tài chính, Kỹ thuật, công nghệ sản
xuất....
11
Nghĩa vụ bảo vệ tài sản công ty của người lao động:
- Nhân viên phải có ý thức trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả trang
thiết bị được cấp phát để phục vụ chuyên môn;
- Không được mang bất kỳ tài sản nào của công ty ra ngoài khi chưa được sự chấp
thuận của người có trách nhiệm;
- Nhân viên ược giao quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại tài liệu, văn bản, hồ sơ, chứng
từ phải có trách nhiệm bảo quản và bảo mật thông tin;
- Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý cung cấp, chuyển giao, mua bán, tiết lộ các chủ
trương, chính sách, quy trình kỹ thuật, công nghệ, bí mật sản xuất… cho bất cứ cá
nhân, tổ chức ngoài công ty.
3.2.5. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật
chất
Các hành vi được coi là vi phạm kỷ luật lao động được quy định tại Điều 17 của nội
quy lao động, ví dụ như: Không chấp hành đúng các quy định về thời gian làm việc,
mệnh lệnh sản xuất, chuyên môn công việc được giao hoặc không hoàn thành nhiệm
vụ. Không chấp hành đúng các quy định về an toàn vệ sinh lao động, để xảy ra tai nạn
lao động hoặc tai nạn, trở ngại chạy tàu, gây mất an ninh trật tự; đánh nhau tại trụ sở,
nơi làm việc, đánh bài bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các chất ma túy…..
Điều 18 của nội quy quy định về các hình thức xử lý kỷ luật: khiển trách, kéo dài thời
hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức, sa thải và quy định rõ các hình
thức xử lý này áp dụng trong trường hợp vi phạm nào tại Điều 19, 20, 21.
Trách nhiệm về vất chất: người lao động phải bồi thường thiệt hại cho công ty theo
quy định Điều 25 của nội quy lao động. Cụ thể như sau:
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài
sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị
không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi
người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng
tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng
12
không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các
khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc
tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho
phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường;
trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm;
trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra
khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
3.3. Đánh giá chung
3.3.1. Ưu điểm
Thứ nhất, Công ty cổ phần đường sắt Vĩnh Phú đã ban hành được nội quy lao động có
đầy đủ các nội dung chính theo quy định của pháp luật hiện hành: thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, trật tự nơi làm việc, an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản, bí mật
công nghệ và các hình thức vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất.
Thứ hai, nội quy lao động của công ty quy định khá chặt chẽ các nội dung ban hành.
Đưa ra được các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và hình thức xử lý đối với từng loại
hành vi vi phạm; thời giờ làm việc, nghỉ ngơi được quy định cụ thể cho từng đối
tượng, vị trí chức danh, công việc trong công ty.
Thứ ba, nội quy ban hành phù hợp, nhận được sự ủng hộ của người lao động trong
công ty qua đó đã góp phần vào quá trình xây dựng quan hệ lao động lành mạnh của
đơn vị.
3.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, nội quy lao động tại Công ty cổ phần đường sắt
Vĩnh Phú vẫn còn tồn tại một số nhược điểm.
Thứ nhất, nội quy lao động chưa đưa ra nội dung giải thích các thuật ngữ sử dụng để
giúp mọi người lao động trong công ty hiểu và nắm rõ về nội quy lao động.
Thứ hai, một số nội dung vẫn chưa được đề cập đến trong nội quy:
13
- Thời gian nghỉ giữa ca làm việc;
- Thời gian nghỉ theo chế độ ốm đau, tai nạn lao động, nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức
khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh nghề nghiệp;
- Mức bồi thường trách nhiệm vật chất còn chung chung dựa trên pháp luật quy định,
chưa có mức cụ thể đối với từng trường hợp vi phạm phải bồi thường
Thứ ba, công tác tuyên truyền nội quy lao động chưa thật sự triệt để, vẫn còn tồn tại
người lao động vào làm việc thời gian ngắn chưa biết đến nội quy lao động của công
ty
3.4. Một số đề xuất
Thứ nhất, bổ sung các nội dung cần thiết còn thiếu để hoàn thiện hơn nữa nội quy lao
động.
Thứ hai, tiếp tục tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nội quy lao động đến
mọi người lao động trong công ty thông qua các hình thức nhằm nâng cao nhận thức
của người lao động và chủ sử dụng lao động về nội quy lao động.
Thứ ba, tăng cường công tác tự kiểm tra trong công ty để điều chỉnh nội quy lao động
sao cho phù hợp với thực tế của đơn vị.
Thứ tư, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, đội ngũ phụ trách về quan hệ lao động
và xây dựng, ban hành nội quy lao động.
14
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của doanh nghiệp không thể thiếu đi vai trò
quan trọng của quan hệ lao động nói chung và nội quy lao động nói riêng. Một doanh
nghiệp muốn phát triển nhanh về kinh tế đòi hỏi phải có sự quản lý đúng đắn về nguồn
lực lao động trong đơn vị của mình. Trong đó, nội quy lao động là yếu tố không thể
thiếu. Chính vì vậy, người sử dụng lao động nên thực sự hiểu rõ vai trò, tầm quan
trọng của nội quy lao động và đưa ra các biện pháp để xây dựng, hoàn thiện nội quy
lao động cho doanh nghiệp của mình. Thông qua đó có thể quản lý lao động một cách
khoa học, hiệu quả hơn, góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động.
15
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ tư pháp, 2018, Nội quy lao động – một số vấn đề pháp lý và thực tiễn. Được lấy
về từ: />2. Dân Luật, 2017, Nội quy lao động thật ra là gì? Nội dung cần có của nội quy lao
động?. Được lấy về từ: />3. Dân Luật, 2017, Thực trạng ban hành nội quy lao động tại các doanh nghiệp. Được
lấy về từ: />4. Luatiet.co, 2018, Tầm quan trọng của nội quy lao động. Được lấy về từ:
/>5. Công ty cổ phần đường sắt Vĩnh Phú, Giới thiệu đường sắt Vĩnh Phú. Được lấy về
từ: />6. Công ty cổ phần khoáng sản Viglacera, Nội quy lao động. Được lấy về từ:
/>7. Công ty cổ phần cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại, Nội quy lao động.
Được lấy về từ: />
16
Phụ lục
17