Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giáo trình kinh doanh quốc tế tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.04 MB, 61 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KiNH TÊ VÀ KDQT - BỘ MÔN KINH DOANH QUOC TẾ
Chủ biên: TS. NGUYỄN TH| HƯÒNG

GIÁO TRÌNH

KINH DOANH QUốC TẾ
ƠẬPI)

NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KỄ
HÀ NỘI - 2001


33-335 -07-1535-2001
TK-2001


LÒI NÓI ĐẦU
Đ ể CÓ được những quyết định đúng đắn trong kinh doanh
hay đầu tư, chúng ta cần phải có những hiểu biết cơ bản về
nền kinh tế th ế giới. Đó là một thị trường toàn cầu xuyên suôi
bao gồm nhiều thị trường bộ phận có mối liên hệ hữu cơ với
nhau. Đây là kỷ nguyên mới, trong đó các nền kinh tế của các
quốc gia đang hướng tới một nền kinh tê toàn cầu. Đê kinh
doanh thành công trong nền kinh tế toàn cầu, các nhà kinh
doanh không th ể không hiểu biết về kinh doanh quốc tế.
Kinh doanh quốc tế là một lĩnh vực rộng lớn liên quan
đến rất nhiều vấn đề như con người, văn hoá, địa lý, chính
trị, kinh tế và các yếu tố khác liên quan đến môi trường xung


quanh. Vi thế, kinh doanh quốc tế là một vấn đề phong phú
và năng động nhưng hết sức bổ ích đối với chúng ta.
Kinh doanh quốc tê là một trong những môn học chủ yếu
của chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế, Nhiệm vụ
của những người dạy môn học này là tỉm cách đê truyền ưào
các sinh viên những hứng thú về kinh doanh quốc tê và trang
bị cho họ c<ịc kiến thức cần thiết, những kỹ năng cớ bản đế có
thế cạnh tranh thành công trên thị trường th ế giới,
Môn ỉtọc kinh doanh quốc tế cô quati hệ ìnật Ihiết với các
môn học khác của chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tê
như môn: Quản trị dự án và doanh nghiệp có vôh FDI, kỹ
thuật nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tếy marketing
quốc tê\ quản lý mua sắm quốc tê, luật kinh doanh quốc tế.,.

IilìÔ{|gĐợỉh9eKỉnhỉẩOuỐc
3


SBâìaiÌâaHlttlièìỉỉéãi^^

Đôì với các môn học này, môn học kinh doanh quốc tế có vị trí
của môn học ''nhập môrí'* nhằm trang bị những khái niệrti
cần thiết, những kiến thức cơ sỏ ban đầu đ ể sinh viên có điều
kiện đi sâu hơn vào các môn học khác của chuyên ngành
quản trị kinh doanh quốc tế. Vì vậy, môn học kinh doanh
quốc tế là môn học cần thiết cho mọi người trước khi đi vào
các lĩnh vực chuyên sâu về kinh tê đôi ngoại.
Giáo trinh này được biên soạn dựa vào bộ giáo trinh
chuẩn, xuất bản năm 2000 của Mỹ. s ò dĩ chúng tôi quyết

định chọn giáo trinh của Mỹ là vì Mỹ là mật cường quốc hàng
đầu th ế giới đã từng gặt hái được khá nhiều thành công trong
kinh doanh quốc tế, Mặt khác, hệ thông đào tạo của Mỹ củng
thuộc vào hàng tiên tiến nhất trên th ế giới. Tuy nhiên, trong
quả trinh biên soạriy chúng tôi có chắt lọc và kê thừa giáo
trinh Kinh doanh quốc tế do Nhò xuất bản Giáo dục xuấtbản
năm 1998y đồng thời chúng tôi củng chú trọng đến những
điều kiện ưà đặc điém của Việt Tam đ ể lựa chọn những nội
dung phù hỢp và thiêi thực.
Giáo trinh kinh doanh quốc tế bao gồm 12 chương, đưỢc
chia ÌÂm 2 tập. Mỗi tập gồm 6 chương. Tập I từ chương 1 đến
chương 6.
Tập th ể tác giả tham gia biên soạn tập I giáo trinh này
bao gồm:
1. GVC, TS. Nguyễn Thị Hường, biên soạn chương 1.
2. GV. Trinh Tuệ Giangj biên soạn chương 2.
3. Ths. Đàm Quang Vinh, biên soạn chương 3.
4. GV. Nguyễn Thị Thanh Hày biên soạn chương 4.
5. Ths, Nguyễn A nh Minhy biên soạn chương 5.
ỊS B




l& n ó ỉ^
^^ỀssssssỂàÊẾẩ

MỂmÊMiỔằíÊÊMMắắaÁ

6. Ths. Bùi Huy Nhượng, biên soạn chương 6.

Và TS. Nguyễn Thị Hường, GVC - Chủ nhiệm bộ môn
K inh doanh quốc tếy làm chủ biên.
Bộ môn Kinh doanh quốc tế xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường Đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là
GS. TS. Nguyễn Đinh Hương - Hiệu trưởng; GS. TS. Nguyễn
Đ inh Phan - Phó hiệu trưởng; PGS. TSKH. Lê Du Phong Phó hiệu trưởng, đã tạo điều kiện và cho ỷ kiến chỉ đạo đê
xuất bản giáo trinh này.
Bộ mồn kinh doanh quốc tế cũng xin chân thành cảm ơn
các đồng nghiệp đã đặt những viên gạch đầu tiên cho môn
h ọc, cảm ơn Hội đổng khoa học khoa, BCN Khoa Kinh tế và
K inh doanh quốc tế đã tạo điều kiện và đóng góp những ý
kiến quý báu trong quá trinh biên soạn.
Bộ môn Kinh doanh quốc tê củng xin chân thành cảm ơn
sự hỢp tác nhiệt tình của phòng quản lý đào tạo nhà trường
trong việc xuất bản giáo trinh này,
Mặc dù bộ môn và nhóm biên soạn đã rất nỗ lực nhưng
do khuôn kho thời gian hạn hẹp và trinh độ còn hạn chế nên
không tránh khòi thiếu sót. Bộ môn Kinh doanh quắ: tê rất
mong nhận được những ý kiên nhận xét, đóng góp của các
đống nghiệp và bạn đọc đ ể lần xuất bản sau được hoàn thiện
hơn.
BỘ M Ô N KINH D O A N H Q U Ố C TẾ
C h ủ nhiệm b ộ m ôn
TS. NGUYỄN THI HƯÒNG

Ị|ạaạỊagạạasạaBạạsiiiSĩạạgssạB^^

THlẳi|ỊÌ||ÌỈ hoc

Quốc<ỉlân'


W!



Chương I

TỔNG QUAN VỀ KỈNH DOANH QUỐC TẾ

Giói thiệu chương

Mục dích n gh iên cứu của chương này là giổi thiêu
những vấn đề khái quát nhất về kinh doãnh quốc tế và tầm
quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế trong một thị
trường toàn cầu hiện nay dựa trên một cách tiếp cận mốiQuan điểm môi ^trường toàn cầu. Từ việc lý giải tại sao các
công ty lại mỏ rộng hoạt động ra nưóc ngoài, cắc động cđ thúc
đẩy quá trình toàn cầu hóa, các hình thức kixứi doanh quốc
tế, các vấn đề chủ yếu bên ngoài mà bất cứ một công ty tham
gia kinh doanh quốíc tê nào đều phải quan tâm tối là văn hóa,
kiọh tế, chính trị, luật pháp và cạnh tranh. Thêm vào đó, các
nhóm nhân tô^ khác cũng đóng một vai trò quan trọng trong
việc thực hiện các hoạt động kinh doanh qưổc tế, bao gồm các
khách hàng, công nhân, các công ty, Chính phủ và các tổ
ch ứ c t à i obínVi T n t oả cÂc y ế u tỏ fíổ ííp\i ả n h h iírĩng tciị ĩi\Ị v ậ n

hàxih của nội bộ công ty khi công ty quyết định phát triển ra
toàn cầu. Chính điểu đó đòi hỏi các công ty phải hết sức linh
hoạt để đổi phó vỏi những thách thức mới khi kừứi doanh ồ
một quôc gia cọ thề và do vậy công ty phải vận hành trong



*
^ Ề í^ ^ ^ ă m M ^ ^ M ằ Ê m ấ a M ^ M ^ i^ ịis ầ ấ ấ s ề Ê Ể ẵ ề im t

khuôn khổ các đặc trưng về đạo đức và tiêu chuẩn xã hội d
quỗc gia đó.
N ội dung: Chương này nghiên cứu 4 vấn để cơ bản:
1. M ôt s ố v ấ n đ ê ch u n g vê k in h d o a n h quốc tế: Phần
riày nghiên cứu kừứi doanh quốc tê là gì? Tại sao phải nghiên
rcứu kinh doanh quỗc tế? Các chủ thể tham gia vào hoạt đông
kixủi doanh quốc tế? Tại sao các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động kinh doanh quốc tê và các hình thức kinh doanh
quốc tế cd bản.
2. Toàn cầu hóa: Phần này sẽ trình bày thế nào là toàn
cầu hóa? Các loại toàn cầu hóa? các động lực thúc đẩy quá
trmh toàn cầu hóa và tác động của toàn cầu hóa đến kinh
doanh quốc tế.
3. K in h d o a n h - viễn c ả n h to à n cầu\ Phần này giải
thích viễn cảnh toàn cầu của hoạt động kữứi doanh, giải
thích 3 bộ phận chính của nó và mối quan hệ giữa các bộ
phận này.
4. ĐỐỈ tương và nội d u n g nghiên cứu củ a môn học:
♦ Đối tưỢng nghiên, cứu cùa môn học là quá trình kixứi
doanh quổc tế của các công ty vối môi trưòng kinh doanh
quốc gia và môi trường kinh doanh quốc tê trong bốí cảnh
toàn cầu hóa.
♦ Nội dung của môn học gồm ba phần:
- Các mỏi trưòng kinh doanh quốc gia.
- Môi trưòng kứủi doanh quỗc tế.
- Quản trị hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty.

Sau đây chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu các nội dung trên:


C huơ ngL Tổngqucm về k h h đoơnh q ữ ố c tế

1. MỘT SỔ VẤN ĐỂ ('HUNG VỂ KINH DOANH QUỎC TẾ
1. Kinh doanh quốc tẻ là gì?
Kinh doanh quóc tế là tông hỢp toàn bộ các giao dịch
kinh doanh vừỢt qua các biên giổi của 2 hay nhiểu quòc gia.
Nhung nguời tiêu dùng, các công ty, các tố' chức tài chính và
Chính phủ- tấ t cá đểu có vai trò quan trọng đôi VỐI hoạt động

kinh doanh quôc tê. Ngưòi tiêu dùng có nhu cầu vể các sản
pham và dịch vụ có chất lượng cao cua các công ty quôc tê.
Các tổ chức tài chính giúp đỡ các còng ty tham gia vào hoạt
động kinh doanh quôc tê thông qua đầu tư tài chính, trao đổi
ngoại tệ, và chuyên tiền khắp toàn cầu. Các Chính phủ điều
tiết dòng hàng hóa, dịch vụ, nhân lực và vỏn qua các đường
biên giối quôc gia. Sau đáy là một sô^ các giao dịch kinh
doanh quốc tê có tínli chất điển hình:
- Hảng truyển thông AGB của Italia tiên hàrưi nghiẻn
cứu thị trường ồ Hungari nlaằm tìm hiếu các chương tiùnh
Tivi mà dân chúng thường xem.
- Để tài trỢ cho các công ty th ả m n h ậ p vào thị trưòng

Balan, Tập đoàn chứng khoán Dai\va của Nhật đà mở ván
phòn^ ỏ Warsan (Ba lan).
- Công tv Honda Motor Mỹ chuyên ôtô con từ Mv cho
Honda Motor ở Nhật.
R a d o a n h n g h i ệ p tró n h ậ p k h â u cà p h ô c h ín h h iệ u v a o


Trung Quòc dể phục vụ nhữctg ngUoi tiêu dìmg ở thành phố
Bắc Kinh và Thiên Tản.
Các bảng sau cung cảp các sô liệu vê tông giá trị hàng
hóa và dịch vụ. bao gồm cả x u ấ t n h ập k h ấu đưỢc lưu chuyên


GIÁO TRỈHH KINH DOANH Q UỐ C T Ê

qua biên giổi của mỗi quỏc gia. Thật dáng ngạc nhién la tông
giá trị hàng năm dạt hòn 13,6 ngàn ty USD - nhiểu hôn
2 ngàn tý USD so VỚI tỏng doanh thu hàng nám cua cả 50(j
công ty hảng đẩu thê giới gộp lại. Giá trị thướng mại này lớn
hđn 76 lần doanh thu cúa công tv lớn nhài thê giối, công tỵ
General Motor (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Khối lượng T M Q T của 14 q u ố c gia h àn g đẩu

Đơn vị: Triệu USD
1. Nertherlands:

432,849

8. Mỹ:

1.777,826

2. Bì:

396,006


9. Đức:

1.167,470

3. Hống Kõng:

379,287

10. Nhật:

955,663

4. Trung Quốc:

333,088

11. Pháp:

718.38

5. Hàn Quốc:

330,647

12. Anh:

690,263

6. Singapore:


304,647

13. Italia:

590,981

7. Tày Ban Nha:

292,975

14. Canađa:

433,620

2. Tại sao phải n ghiên cứu kinh d oan h quốc tế?
Mỗi người trong sô" chúng ta đang sử dụng những kêt
quả của hàng chục các giao dịch quôc tê diễn ra hàng ngcày.
Đồng hồ báo thức kèm radio của bạn có thể đưỢc sản xuất tại
Trung Cịuốc. Nhùng bản tin ma bạn dang nghe đu()c p h á t d i
từ đài BBC của Anh. Bạn mặc áo phông Gap S í i n xuá"t tại Ai
Cập. quần bò Levis sản xuất ồ Bãng-la-đét, và đi giày Nike
được gia công ở Việt Nam VỚI các phụ kiện được sản xuàt í)
môt vài nước khác. Ban bưốc vào chiếc xe Toyota ciia mình

ĩrtiớ n ỡ € ỉợ Ì h c k : Ị ^ 1 ế â u ổ c đ à tì


Chương /. ĩổ n g quan vể k in h d o m h q u ố c tế

(đừỢc san xuất ò Kentucky. Mỹ) và nghe nhạc pop từ đĩa CD

Ị)hát h à n h tạ i Hà Lan do mỏt b a n nhạc Thụy Điên trình bày.

Tai một quán ca phê địa phương, bạn có thế thưởng thức cà
phé đưỢc ché bién từ hạt cà phẽ trỏng ớ Colombia hav Kenia.
H àng hóa nhập khẩu: Toàn bộ hàng hóa và dịch vụ
đưỢc một nưốc mua từ các tổ chức ò các nước khác.
Hàng hóa xuât khâu: Toàn bộ hàng hóa và dịch vụ ma
một nước bán cho các nước khác.
Thậm chí khòng cần phải bước chân ra khỏi một thị trấn
bé nhỏ của mmh nhưng bạn vẫn chịu sự tác động của kữứi
doanh quốc tê. Bảt kê sông ỏ đâu đi nữa thì bạn cũng sẽ luôn
bị bao quanh bới các hàng hóa nhập kháu- tât cả hàng hóa và
dịch vụ đưỢc một nước mua từ các tô chức ở các nước khác,
Các đòi tác của bạn trên toàn thê giới cũng sẽ tiêu dùng các
hang hóa xuất khâu của nước bạn - tất cả hàng hóa và dịch
vụ đưỢc một nước hán sang các nước khác.
Nhừne kinh doanh quỗc tê không chỉ đơn thuần là việc
các còng ty bán sản phẩm của mình cho khách hàng ớ nước
khác, mà còn bao gồm các giao dịch khác vượt qua biên giới
quôc gia để mua các hàng hóa đước sản xuất ỏ nơi xuất xứ
ban đầu. Điều này đặc biệt đúng trong thòi đại thông tin
ngày nay. Giả sứ rằng bạn là một n h à lập trìn h máy tính của

hãng IBM tại Seatle. Bạn có thể không bao gid ròi khỏi bang
Washington, nhưng bạn sẽ làm việc v^^ổi các đồng nghiệp ỏ các
địu đ icn ì k h á c n h ư T r u n g A u h o ặ c

Đ ộ . I l ă y x e m x ét ví dụ

sau đáy:

Một nhóm các nhà lập trình máy tính ó' trường Đại học
Tsignhua (Bắc Kinh) soạn tháo một phần mềm sử dụng cỏng
nghệ JAV\A cho IBM. Vào cuối mỗi ngày, họ gứi công việc

Trưdng Đại học'Kỉnh tế €hiốc dân


GỈÁO TRÌNH KINH OOANH QUỐC TẺ

thực hiện đưỢc qua mang in tern et cho một cò

S0‘

cua IBM o

Seatle. ơ đấv các lập trình viên kiểm tra phần mêm này
trước khi gủi nó tới Viện khoa học máy tính ỏ Belarus và Tập
đoàn phản mềm ờ Latvia. Từ những nơi này, phần còng việc
trên đưỢc chuyên đến Tập đoàn Tata của An Độ và sau đó
được chuyển trở lại cho Tsignhua vào sáng hôm sau. Quá
trình này lặp đi lặp lại cho đên khi dự án kết thúc.
Phó chủ tịch IBM phụ trách công nghệ Internet gọi cuộc
chạy tiếp sức toàn cầu này là “Công nghệ JAVA chạy quanh
đồng hồ” và nó nhanh chóng trở thành cách thức đê thực
hiện nhiều công việc khác. Ngav cả một nhà sản xưâ"t truyển
thông như General Motors cũng đang nghién cứu việc tổ chức
lại một nhóm phát triển sản phẩm toàn cầu. Khi đó thi
những kỹ năng trong kmh doanh quôc tê - từ sự hiểu biêt và
giao tiếp ván hóa đa quôc gia tới những kiên thức về các hệ
thông tiến tệ quốc tê và hoạt động phân phôi - là đặc biệt

quan trọng nếu bạn muôn được đánh giá cao hơn trong nhóm
làm việc toàn cầu của bạn.
Các hãng như Solid State Measurements Inc. - một hãng
có trụ sở tại Pittsbui'gh (một thành phô^ của Mỹ) vỏi hơn 65%
doanh sô^ b á n đưỢc thực hiện ỏ nưỏc n g o à i đang gặp khó
k h ă n trong việc bô^ trí các n h à q u ản trị t:ó kinh nghiệm quôc

tê thích hỢp. Khi ngày càng có nhiều công ty tổ chức các hoạt
động của mìrứi ở nưóc ngoài thì các công ty đó sẽ thuê những
người đưỢc tra n g bị kiên thức tổt n h ấ t để q u ả n lý các hoạt
động quốc tê của mình, b ất kế họ là công dân của nước nào.

Chẳng hạn, ở Tokyo công ty Sony gần như trở thàn h một
công ty “không phải của Nhật*'. Trên thực tê đội ngũ nhân
công của Sony trên toàn thê giới đưỢc chia theo tỷ lệ gần như
là 50/50 giữa người Nhật và người nưỏc khác. Khi Sony tiếp


Chườhgl TỔngqucữi }^kifứìxk>0riiĩ^qiỊ^4ế
tục xây dựng nhiếu nhà máy của mình ở Mexico thì đa sỏ
n h à n công của công tv sẽ khóng phải là người N hật Bản.

3.
quốc tế?

Tại sao các công ty lại tham gia kinh doanh

Tại sao các công ty lại tham gia kinh doanh quỏc tê? Các
cong ty tham gia vào kmh doanh quỏc tê là bởi vi họ xuất
phát từ những nguyên nhản giông như khi họ quyết định mở

rộng hoạt động trên thị trừòng nội địa: Đó là tàng doanh só
ban hàng và tiếp cận các nguổn lực.
- Táng doanh sô^ bán hàng.
Mục tiêu tảng doanh sỏ" bán tỏ ra hâp dần khi một công
t y phải đôì mặt vối 2 vấn đế: Cơ hội tăng doanh số bán hàng
quốc tê hoặc năng lực sản xiiât dư thừa
* Cơ h ô i tă n g d o a n h sô bán quốc tê
Các cóng ty thường tham gia kinh doanh quôc tê nhằm
táng doanh sô^ bán hàng do các yêu tô" như thị trường trong
nước bảo hòa hoặc nển kữih tê đang suv thoái buộc các còng
ty phải khai thác các cơ hội bán hàng quôc tẻ.
Một lý do khác thúc đẩy các công ty táng doanh sô" bán
hàng quôc tê là do mức th u n h ập bả"p bênh. Các còng ty có
thể ôn định nguồn thu nhập của mình bằng cách bổ sung
doanh sỏ bán hàng quôc tê vào doanh sô bán hàng trong
nước. Xhd đó mà có thê tránh đưỢc những dao động thâ"t
thưòng (quá tải hoặc không hết công suất) của quá trình sản
xuất. Đặc biệt, các còng tv sẽ nháy vào thị trường quốc tê khi
họ tm ràng khách hàng ớ các nến vản hóa khác có thái độ
tiêp nhận sản phẩm của mình và có thế mua chúng. Hãy xem
xét chiên lươc hiện tại của Mc Donald. Mặc dù trung bình

ứùtế

13


GIÀO TRỈNH KINH DOANH QUỐ C TÊ

29.000 ngưòi dân Mỷ mỏi có một, cứa hàng Mc DonalH. nhiíng

ỏ Trung Quôc thì con sô tưỏng ứng là 40 tn ệ u người/inột ciía
hàng. Do vậy khòng có gì ngạc nhiên khi hãng Mc Donald
đang mờ rộng hoạt động ớ thị trưdng Trung Quòc (cùng nhu
khắp châu A). nơi có tiếm năng táng trướng dài hạn là rấí
lỏn.
Hãv xem xét một ví dụ khác. Mặc dầu có diện tích gần
như tương đương VỚI nước Mỹ, nhưng Australia chi có 17.7
tn ệu dân so vối 260 triệu ớ Mỹ. Vì vậy Hội đồng thương mai
Austi'alia đả giúp các cóng ty vừa và nhỏ phát hưv tiếm náng
của mình bằng cách hỗ trỢ cho hoạt động xuất k h ẩ u của họ.

Một sô^ doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ đã thu được những
thành công đáng kể. Hãng Duncan Mac Gillivray ở Adelaide
đă tung ra sản phẩm nước chanh có ga hiệu Two Dogs bằng
cách sử dụng Iượng chanh dư thừa của một trang trại bên
cạnh, cho thêm đường và làm lên men hỗn hỢp này cùng vôi

men bia. Sau khi nhanh chóng chiên lĩnh thị trường
Australia, Two Dogs đả vươn sang Hồng Kỏng. New Zealand.
Smgapore, Nam Phi, Anh và Mỹ. Ngưòi tiêu dùng châu Á
đón nhận đồ uỏng nàv một cách nhiệt tình vì chanh là ngviồn
cung cả"p vitamứa c để chông lại khí hậu ở đây. Two Dogs
hiện đưỢc sản xuấ^t ỏ 4 cháu lục và được tiêu thụ ở 44 nước.
Doanh sô" hàng năm vượt quá 39 triệu USD, chủ yếu là thu
được từ nước ngoài.
* Tản d u n g c ô n g B u ẩ ta ả n x u ẵ t d ư th ừ a
Đỏi khi các cóng ty sán xuất nhiểu hàng hóa và dịch vụ
hơn mức thị trường có thê tiêu thụ. Điểu đó xảy ra khi các
nguồn lực bị dư thừa. Nhưng nêu các cóng ty khám phá được
n h u cầu tiẻu th ụ quôc tẻ mới thì chi phí sán xuất có thế đưỢc


14

ĩaíòng0ợihDcKfer^ỉếâử6& dân


Chương L Tổng quan vế k ịĩìh ckxm h ợuốo tế

phân bố cho sô lượng nhiéu hôn các sản phấm làm ra, VI thê
mà giám bỏt chi phí cho mỗi san phấm và táng được lợi
nhuận. Nêu lợi ích này đưỢc chuyến sang người tiẻu dùng
dưới hình thức hạ giá bán thì các còng ty vẫn có thế chiêm
đưỢc thị phần của các đối thu cạnh tranh. Một vị trí thóng trị
trên thị trường có nghĩa là sức mạnh thị trường lớn hdn, và
do đó mang lai cho công ty vỊ thê mạnh hơn trong quá trình
thương tháo VỚI cả ngưòi bán lẫn người mua.

- Tiếp cậìì các nguồn lực nước ngoài.

Các còng ty còn tham gia kmh doanh quòc tê nhằm tiếp
cận các nguồn lực mà trong nước khòng có sẵn hoặc đắt đỏ
hơn. Điểu thúc đẩy các công ty gia nhập thị trưòng quôc tê là
nhu cầu vể tài nguvên thiên nhiên - những sản phàm do
thiên nhiên tạo ra và hữu ích vê mặt kmh tê hoặc cóng nghệ.
Chẳng hạn, Nhật Bản là một quốc đảo có mật độ dân sô"
cao. nhưng lại có rất ít tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là
rừng. Vì vậy hoạt động của công ty sản xuất giây lỏn nhất
của Nhật Bản là Nippon Seishi không chỉ đơn thuần phụ
thuộc vào việc nhập khẩu bột gỗ. Công ty này nắm quyên sở
hữu các khu rừng rộng lớn và các cơ sơ chê biên gỗ ở

Australia. Canađa và Mỹ. Bằng cách kiểm soát các giai đoạn
đầu của quá trin h sản xu àt giảV, công ty đảm bảo đưỢc cho

mình một nguồn cung ứng đầu vào (bột gỗ) Ôn định và ít gặp
phải những bát trắc nhu trong trương hỢp phai m ua bột gỗ
Lrêii t h ị tx ư ờ a g lự du. T ư u iig tự, đ e t i é p c ả ii đưực cá c Iigưổii

năng lượng rẻ hơn dùng trong các ngành sản xuả't công
nghiệp khác, một loạt các công ty cTÍa Nhật Bản đang đặt cơ
sở sản xuât tại Trung Quóc, Mexico, Đài Loan và Việt Nam ‘
nhừng nơì có mức chi phí năng lượng thấp hdn.

1 h id n g { ) ^ h ọ e K ỉh h 1 ể € h J Ố c d â n

iS


GÍÁO TRÌNH KỈNH DOANH QUỐC T Ê

Các thị tn/ờng lao động cũng là nhân tô thúc đáy các
cóng ty tham gia vào kinh doanh quôc tè. Có mòt phương
pháp đưỢc các còng tv sư dụng đế duy tri mức giá co tinh

cạnh tranh quốc tế là tố chức sản xuấi ớ những nước có chi
phí lao động thấp. Nhưng nêu chi phí lao động thấp là lý do
duy nhất để một quôc gia cuôn hút các công ty quỏc tê thi khi
đó các nhà kinh doanh có lẽ sẽ chỉ đô xò vào những noì như
Afghanistan hay Somalia. Đê có sức hấp dẫn, một quóc gia
phủi có mức chi p h í thấp, có đội ngù công nhân lành nghé vù
một rnỏỉ trường với mức độ ôn định về kinh tế, chính trị va

xã hội có th ể chấp nhận được. Khi các điều kiện nói trên được
thỏa m ãn thì một quôc gia sẽ th u hút đưỢc dòng đầu tư dài

hạn cần thiết cho công cuộc phát triển kinh tê của minh.
Chúng ta sẽ bàn về những yêu tô" thu hút các nhà kinh doanh
quỏc tê một cách đầy đủ hđn ỏ Phần 2 của cuôn sách này.
4. Các chủ th ể tham gia vào kinh doanh quốc tê
Các công ty thuộc tả't cả các loại hinh, các loại quy mô và
ơ tât cả các ngành đểu tham gia vào hoạt động kmh doanh
quỗc tẻ. Tất cả các công ty sản xuất, công ty dịch vụ và công
ty bán lẻ đều tìm kiếm khách hàng ngoài biên giỏi quốc gia
mình.
Một công tv quôc tê là công ty tham gia trực tiếp vào bâ't
kỳ hình thức nào cúa hoạt động kinh doanh quôc tê như xuàt
khẩu, nhập khẩu, hav sản xuất quổíc tế. Vì vậy sự khác nhau
g iữ a c á c cò iig Iv là ỏ p liạ in vi v à m ứ c dộ t lia n i g ia c ủ a c h u n g

vào kmh doanh quỏc té. Chẳng hạn. mặc dù một công ty
nhập khẩu chỉ mua hàng từ các nhà cung cấp nùỏc ngoài,
nhưng nó vẫn đưỢc coi là một còng ty quôc tê.
Tương tự, một công ty lớn có các nhà máy phân bố trên


khắp thê giói cũng là một công ty quốc tế, nhưng còn đưỢc gọi
là công ty đa quốc gia (MNC) - một công ty có tiến hành đầu
tư trực tiếp (dưói hình thức các chi nhánh sản xuất hoặc
marketing) ra nưốc ngoài ở một vài hay nhiều quổc gia. Như
vậy, mặc dầu tất cả các công ty có liên quan đến piột khía
cạnh nào đó của thương mại hoặc đầu tư quốc tê đều đưỢc coi
là công ty quốc tế, nhưng chỉ có các công ty có đầu tư trực

tiếp ra nưốc ngòài mối được gọi là các công ty đa quốc gia.
Các công ty đa quôc gia này đôi lúc còn đưỢc gọi là các
công ty toàn cầu nếu chúng hoạt động ở hầu hết các nưốc
trên thê giối. Tuy nhiên, các chiến lược được các công ty sử
dụng trong các hoạt động kinh doanh quốc tê lại là một vấn
đê khác - chúng ta sẽ bàn về các chiến lược đa quổc gia chiến
lược toàn cầu ỏ chương 10. Bây giò chúng ta xem xét cụ thể
hơn các loại hình công ty quốc tế khác nhau.
- Các doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ
Các công ty nhỏ đang ngày càng tham gia tích cực vào
hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Một nghiên cứu gần
đây đã cho thấy các công ty nhỏ tham gia vào hoạt động xuất
khấu nhiều hơn và tăng trưỏng Hỉột cách nhanh hơn. Như đã
để cập ồ trên, sự đổi mối công nghệ đã gổ bỏ nhiều trở ngại
thực tế đối vối hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
nhỏ.
Trong khi các kênh phân phôi truyền thống thưòng chỉ
cho phép các công ty lốn thâm nhập vào các thị trường ỏ xa,
thì phân phối qua mạng điện tử lại là giải pháp ít tốn kém và
có hiệu quả đổì vối nhiều doanh nghiệp nhỏ. Một vài công ty
nhỏ gần như "cư trú" thưòng xuyên trong không gian mạng,
và tiếp cận tới các khách hàng trên thế giối qua hệ thống


'

BBÌÌÌÉÌÉÌEÌÍeÌÉM^

tl^H KINHDOANHOUỐOtế


World Wide Web (WWW). Ví dụ, công ty Weekend a Fừenze
của Alessandro Naldi, có trang Web mòi chào các khách hàng
trê n k h ắ p th ế giối nhữ ng sả n phẩm đưỢc coi là đích thực của
vùng Plorence, chứ không phải là nh ữ ng m ặ t h àn g m à khách
du lịch có thể tìm thấy tại các cửa hàng bán đồ lưu niệm VỚI

giá cắt cổ ở thành phô" Plorence. Bản thân Naldi là người xứ
Plorence và ông đã thiết lập trang Web của mình để bán
những m ặ t h à n g Italia chính hiệu với c h ấ t lượng cao đưỢc
sản xuâ^t tại các nhà máy nhỏ ỏ Tuscany. Hiện tại, trung
bình hàng tháng Weekend a Fừenze thu hút đưỢc 20.000 du
khách, trong đó 40% sô" khách đến từ Nhật Bản, 30% từ Mỹ
và số còn lại đến từ Hy Lạp, Australia, Canada, Mexico, Arập
Xêut và Italia.
Đáng tiểc là có nhiều doanh nghiệp nhỏ có khả năng
xuất khẩu nhiíng lại chưa bắt đầu làm điểu đó. Chẳng hạn,
trong một nám gần đây chỉ có 10% các cộng ty Mỹ có sô" công
nhân dưới 100 người đã tiến hành xuất khẩu, trong khi tất
cả các công ty còn lại chiếm 18%. Mặc dù trên thực tế còn có
những trở ngại nhất định đỗi vối các doanh nghiệp nhỏ,
chẳng hạn như thiếu vốn đầu tư, nhưng nhiều quan niệm sai
lầm cũng đang tạo ra những trở ngại giả tạo. Để nắm rõ hơn
một vài quan niệm sai lầm đó và những lý lẽ phản bác
chúng, hãy xem phần Góc doanh nghiệp vổi tựa đề "Tiêm
năng chưa đưỢc k h a i thác: Bốn q u a n niệm sai lầm cản trở
hoại đồng xuấL kiiẩu của các doaiủi Iigliiệp rứiỏ”.

GÓC doanh nghiệp
Tiềm náng chưa đưỢc khai thác: Bôn quan niệm sai lầm
cản trỏ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ.



■ChươtKỊtTắìgquanvềítifứttioarứttfiỉỐGÌế
'
-■•í^
*
Quan niệm 1: Chỉ các công ty lốn mới có thể xuất khẩu
thành công.
Xuất khẩu làm tăng doanh sô" bán và lợi nhuận của cáo
công ty nhỏ, đồng thời có th ể giúp cho các n h à sản xuất và
ngưòi phân phối ít bị phụ thuộc hơn vào trạng thái của nền
kinh tê trong nước. Xuất khẩu còn giúp các doanh nghiệp
tránh được những dao động có tính thời vụ trong quá trình
bán hàng. Hơn nữa, bán hàng ra nưốc ngoài mang lại cho các
doanh nghiệp nhỏ lợi thế cạnh tranh vói các công tv từ các
nước khác trước khi các công ty đó gia nhập vào thị trường
nội địa.
^ Quan niệm 2: Các doanh nghiệp nhỏ không thể tiếp
cận đưỢc dịch vụ tư vấn x u ấ t khẩu.

Chính phủ liên bang luôn có chương trình hỗ trỢ để đáp
ứng các nhu cầu của các công ty, bất kể công ty mối bắt đầu
tham gia hoặc đã tiến hành hoạt động xuâ^t khẩu. Trimg tâm
thông tin thưdng mại (TIC) của Phòng thương mại Mỹ là một
nguồn cung cấp thông tin toàn diện về tất cả các chương
trình hỗ trỢ xuất khẩu của Chữủi phủ liên bang. Các công ty
có th ể n h ậ n đưỢc chỉ dẫn của các chuyên gia thương m ại về

việc nên phân bổ và sử dụng như thế nào các chương trình hỗ
trỢ của Chính phủ liên bang, của chính quyền các bang, các

địa phương và của khu vực tư nhân. Các công ty cũng nhận
được các thông tin miễn p h í vế nguồn tư liệu nghiên cứu thị
trưùiig, các &ự kiện về tài trỢ và thưoiig mại.

^ Quan niệm 3: Buộc phải xin giấy phép xuất khẩu.
Theo một chuyên gia kinh doarủi quổc tế, thì “Hầu hết
các sản phẩm không cần đến giấy phép xuất khẩu. Những
người xuất khẩu chỉ cần viết "NLR" trên tò khai báo xuất


khẩu của hãng vận tải trong trường hỢp không cẩn đến giâỵ
phép là không có thủ tục giấy tờ phiền hà nào phát sừih’'.
Giấy phép chỉ cần đến đốì vối các trường hỢp x u ấ t k h ẩ u các

mặt hàng bị hạn chế (như công nghệ cao hoặc hàng hóa liên
q u a n đến lĩnh vực q u ân sự) h à n g hóa đưỢc chồ đến m ột nưốc
đang chịu lệnh cấm vận thương mại của Mỹ hoặc các hạn chế
khác. Đe có đưỢc các thông tin về yêu cầu đốỉ với giấy phép
xuất khẩu, các công ty có thể liên hệ Cục quản lý xuất khẩu
(BXA) thuộc Phòng thương mại.
*
Quan niệm 4: Không tài trỢ xuất khẩu cho các doanh
nghiệp nhỏ.
Vào năm 1995, Ban quản lý doanh nghiệp nhỏ (SBA) và
Ngân hàng Xuất - nhập khẩu đã phôi hớp vối nhau trong việc
cho các doanh nghiệp nhỏ vay tiền. SBA có trách nhiệm đối
vối các khoản cho vay dưới 750.000 USD, còn EXIM Bank
đảm nhiệm các giao dịch cho vay trên 750.000 USD. Công ty
đầu tư tư n h â n h ả i ngoại và và V ăn phòng p h á t triể n và
thương mại cũng giúp các công ty vừa và nhỏ có được nguồn


tài trỢ cho các dự án quốc tế.
- Các công ty đa quốc gừt,
Các công ty đa quốic gia rất khác nhau về qui mô, có thề
nhỏ như công ty chứng khoán Pinkerton vối doanh só hàng
năm khoảng 900 triệu. USD, và có thể lốn như Mitsubishi vổi
doanh sô" hơn 128 tỷ USD. Các công ty đa quốc gia nổi tiếng
khác lá Boeing (Mỹ), Sony (Nhật Bản), Volvo (Thụy Điểii),
Coca-Cola (Mỹ) và Samsung Electronics (Hàn Quốc).
Các đơn vị kinh doanh của những công ty quốc tế lốn có
thể hoạt động một cách độc lập hoặc như là những bộ phận
của một mạng toàrí cầu liên kết chặt chẽ. Họạt động độc lập


đưỢc lựa chọn khi công ty có sự am hiểu vể văn hóa địa
phưđng và c6 khả năng thích ứng nhanh chóng đối với những
biến động trên thị trường địa phương. Mặt khác, các công ty
hoạt động vói tư cách là một hệ thống toàn cầu thường cảm
thấy dễ dàng hơn trong việc phản ứng lại những biến động
bằng cách di chuyển sản xuất, tiến hành marketing và các
hoạt động khác giữa các đơn vị kinh doanh ở các nước. Việc
xác định cơ cấu tổ chức nào đưỢc coi là phù hỢp sẽ tùy thuộc
vào hình thức kừih doanh. Như đã để cập ở trên, chúng ta sẽ
bàn vể những chiến lược và cơ cấu tổ chức khác nhau một
cách chi tiết hơn hơn ở chương 10.
' Vai trò quan trọng về m ặt kinh tế của các công ty đa
quốc gia:
Như chúng ta đã thấy, nếu các công ty vừa và nhỏ có vai
trò đặc biệt quan trọng đỗi vối nền kưứi tế một nưốc thì tại
sao các bản tm về kinh doanh lại chủ yếu tập trung vào các

công ty quốc tê lổn? ớ đây có hai nguyên nhân cỉunh:
1. ư u th ế về kinh tê và chính trị khiến cho vai trò của các
công ty này càng nổi bật hơn. Các công ty lớn tạo ra nhiểu
việc làm, bỏ vôn đ ầu tư lớn và mang lại nguồn th u nhập
quan trọng cho nưốc sở tại từ thuế. Tương tự, những thông
báo về việc đóng cửa các n h à m áy của n h ữ n g công ty quổc t ế

lớn đưỢc phát đi như là những bản tin ckính bởi \à điều đó
dẩn đến việc hàng trăm, thậm chí hàng ngàn người bị mất
việc làm.
2. Các giao dịch của những công ty này thường liên quan
tới lượng tiền tệ rất lớn. Thông thường mức thu nhập và các
giao dịch của các công ty lớn, chẳng hạn các công ty đưỢc sáp
nhập và thôn tính, có thể đạt tối con sô" hàng trăm triệu, có
khi tới hàng trăm tỷ USD. Năm 1998, công ty Daimler-Benz


,



elẤí>tldNHKtN«'IXlANH
của Đức đã tuyên bô sáp nhập vối Chrysler Corporation
thành một công ty mối với sô" vỗn 40 tỷ USD; vào tháng 12
cùng nám đó, 2 công ty dầu khí toàn cầu là Exxon và Mobil
cũng đã thỏa thuận tạo lập một công ty sáp nhập với sô" vốn
lên tới 86 tỷ USD.
Các công ty đa quốc gia và GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Toàn bộ giá trị thị

trường của tấ t cả h à n g hóa và dịch vụ đưỢc sả n x u ấ t ra trong
giai đoạn một n ă m trê n cơ sỏ sử dụng các nguồn lực s ẵ n có

trong phạm vi một quốc gía.
Chiing ta có thể nhận thấy ảnh hưởng kinh tê to lốn của
các công ty đa quốc gia khi so sánh doanh sô" của các công ty
trong sô" 500 công ty lớn nhất thê giới vối giá trị hàng hóa và
dịch vụ sản xuất ra ỏ những nước khác nhau. Bảng 1.2 xếp 9
công ty đa quốc gia có doanh sô"hàng năm cao nhất vào danh
sách các quôc gia xếp thứ tự từ vị trí 24 đến 34 xét theo giá
trị sản lượng quốc gia. Chỉ tiêu đo sản lượng quốc gia là tổng
sản phấm quốc nội (GDP) - toàn bộ giá trị thị trường của tât
cả hàng hóa và dịch vụ đưỢc sản xuất ra trong giai đoạn một
năm trên cơ sỏ sử dụng các nguồn lực sẵn có trong p h ạ m vi
một quốc gừi, Điểu này có nghĩa là nếu General Motors là
một nước thì nó sẽ là một nưốc giàu và đứng trưổc cả Đan
Mạch và Na Uy. Thậm chí công ty lốn thứ 500 trên thê giới
với tên gọi là Mặt trời của nước Mỹ (Sun of the United
States) có doanh thu lón hơn cả GDP của nhiều nưốc. Công
ty Dịch vụ bưu diện quốc gia Mỹ có 89tí.3b4 nhản viẽn - la
con sô" lớn nhất trong sô 500 công ty lốn nhất-toàn cầu.'WalMart Stores đứng thứ hai vổi 825.000 nhân viên, General
Motors đứng thứ ba với 608.000 nhân viên. Tất cả các ngành
công nghiệp đều có mặt trong danh sách 500 công ty toàn


Cầu, từ ngành thực phẩm và đồ uống cho đến khai khoáng và
sản xuất dầu thô. Bảng 1.3 mỏ rộng danh sách các công ty đa
quổc gia có doanh sô" hàng năm lớn nhất (từ thứ 10 đến 29),
và bảng 1.4 giới thiệu sự phân bô" quốc tế của 500 công ty lốn
nhất toàn cầu.

Bảng 1.2: So

sán h

500 cò n g ty toàn cầu với một số nuớc lụa chọn
GDP/Doanh số (Triêu USD)

Nưóc/Công ty

181.464

24. Thổ Nhĩ Kỳ
General motor

178.174

174.247
157.802
154.767

25.Đan Mạch
26. Nauy
27. Hổng Kông (Trung Quốc)

Ford motor

153.627

Mitsui


142.688

134.477

28. Đa Lan
Mitsubishi

128.922

tặp đoàn Royal Diitch/Shell

128.142

Hochu

126.632

126.301
126.266

29. Nam Phi
30. Ả

Rập Xê

út

31. Phần Lan

123.966


32. Hy Lạp

122.946

Wal-Mari storoc

122.379

Marubeni

111.121

33. BỒ Đào Nha
Sumitomo

104.000

102.395

34. Malaysia

99.213

A/'


Bảng 1.3: Các công ty khác trong 500 công

ty Idn nhất toàn cẩu


Công ty

Doanh số (triệu USD)

10. Toyota

95.137

Motor

11. General Electric

90.840

12. Nissho iwai

81.894

13. International business machines (IBM)

78.508

14. Nippon telegraph

&telephone

76.984
76.874


15, A X A
16. Daimler

71.561

- Benz

17. Daevvoo

71.526

18. Nippon Life Insurance

71.388

19.

71.194

British Petroleum

20. Hitachi

68.567

21. Volksvvagen

65.328

22. Matsushita electric Industrial


64.281

23. Siemens

63.755

24. Chrysler

61.147

25. Mobil

59.978

26 u s

Postal

Service

58 216

27. AJIianz

56.785

28. Philip Morris

56.114


29. Sony

55.033

^

1^i«ãiiigĐọỉl»ỌCiMiể«»iỐa

×