Câu 1: phân biệt hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý. HĐLĐ &
HĐQL có vai trò ntn? Liên hệ?
Trả lời:
* Khái niệm
+ Lãnh đạo: là sự dẫn đường, là sự định hướng đối tượng đi tới mục tiêu
nhất định.
+ Quản lý: là sự giữ gìn, trông coi, điều hành đối tượng của mình sao cho
đối tượng ấy diễn ra một cách bình thường
+ Hoạt động lãnh đạo: là hoạt động mang tính định hướng gây ảnh hưởng,
tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để học đồng lòng với người lãnh đạo
thực hiện đường lối, chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó.
+ Hoạt động quản lý: là quá trình lập KH, tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát các
nguồn lực
* Mối quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý
Hoạt động Lãnh đạo và Hoạt động quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ
với nhau điểm chung củ hai hoạt động này đều đạt đến mục đích mong muốn thông
qua hành động của người khác nói cách khác là hoạt động lãnh đạo và quản lý là
hoạt động điều khiển con người.
Điểm khác biệt giữa hoạt đông lãnh đạo và hoạt động quản lý là ở chỗ lãnh
đạo sử dụng uy tín và sự thuyết phục nhiều hơn sử dụng quyền lực, quản lý sử
dụng quyền lực nhiều hơn sử dụng uy tín và sự thuyết phục ít hơn. Hoạt động quản
lý thường được thực hiện theo một quy chế, chuẩn mực, nguyên tắc rõ ràng lãnh
đạo không dựa vào quy chế mà dựa vào sự thuyết phục cảm hóa mang tính nhận
thức, tình cảm.
Trong thực tế nhất là ở cấp cơ sở khó tách bạch hai hoạt động này trong
người cán bộ. Cán bộ nào cũng đồng thời thực hiện cả vai trò quản lý. Vì thế mà
người ta thường gọi là hoạt động lãnh đạo quản lý.
* Vai trò của hoạt động lãnh đạo quản lý
Hoạt động lãnh đạo quản lý tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý
chí và hành động. Công đồng dân cư trên địa bàn xã, phường thị trấn dù khác biệt
nhau nhiều phương diện, nhưng mỗi cộng đồng cũng có những lợi ích chung như
bảo vệ môi trường sống chung có lợi cho sức khỏe, giữ gìn trật tự trị an, giữ gìn vệ
sinh chung, xây dụng cơ sở hạ tầng giao thông, y tế trường học…. nếu không có
cấp quản lý ở cơ sở sẽ không thống nhất ý trí và hành động của người dân cho tất
cả đều có cuộc sống tốt hơn. Hơn nữa cấp cơ sở còn là nơi hỗ trợ trực tiếp cho dân
1
cư khi gặp khó khăn, cũng như tạo điều kiện tham gia vào hệ thông chính trị chung
của quốc gia.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo ra môi trường vừa cho phép người dân tham
gia sáng tạo, vừa định hướng hoạt động của mọi người theo mục tiêu chung, các xã
phường thị trấn đều nằn trong một huyện, một tỉnh nào đó và nằm trong nước ta,
do đó vừa được hưởng lợi chung của sự quản lý của huyện, của tỉnh, của quốc gia,
vừa phải thực thi nghĩa vụ của mình với tập thể lớn hơn. Cơ quan quản lý cấp cơ sở
là đầu mối để triển khai chính sách chung một cách hiệu quả trên địa bàn cơ sở cho
cấp trên được hỗ trợ kịp thời hiệu quả.
Hoạt động quản lý ở cơ sở tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
khác nhau của đơn vị thành một thể thống nhất. giữa các bộ phận dân cư ngành
nghề hoạt động trên địa bàn xã, phường thị trấn đôi khi cũng xẩy ra xung đột. cấp
cơ sở là nơi đúng ra trực tiếp hòa giải hoặc phân sử tạo ra bầu không khí đoàn kết,
thông cảm tương trợ lẫn nhau. Chức năng xét xử có thể chỉ phân quyền ở phạm vi
hẹp cho cấp cơ sở, nhưng chức năng hòa giải của hệ thống chính trị chủ yếu do cấp
cơ sở đảm nhiệm.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở góp phần tạo sức mạnh bền vũng của hệ
thống chính trị. Nhờ sự quản lý ở cấp cơ sở mà hoạt động của dân cư các tổ chức
trên địa bàn đi vào nề nếp, kỷ cương giảm nhẹ vai trò quản lý, giám sát của cấp
trên. Hơn nữa sự chuyên nghiệp, linh hoạt và tận tâm của cán bộ quản lý cấp cơ sở
làm tăng uy tín của hệ thông chính trị. Ngược lại, sự yếu kém của cấp cơ sở, nhất
là việc xử lý quan liêu, thiếu chuyên nghiệp của cán bộ cấp cơ sở không những làm
cho hệ thống chính trị thiếu bền vững, mà còn làm phai nhạt niềm tin của quàn
chúng vào hệ thống chính trị.
Câu 2: Phân tích và làm rõ những biểu hiện đặc trưng trong phong cách
lãnh đạo quản lý của người quản lý ở cơ sở (8 đặc trưng):
Trả lời:
Khái niệm và những biểu hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo của ngưòi
cán bộ lãnh đạo, quản lý : Là kiểu hoạt động lãnh đạo đặc thù của người lãnh đạo
được hình thành trên sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữ các
yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ
thống quản lý.
Khái niệm phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở là mẫu hành vi
mà nguời lãnh đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động và ảnh hưởng có hiệu quả đến
cấp dưới và quần chúng nhân dân tại cơ sở. Nó được biểu hiện qua các tác ohong
làm việc dân chủ, khoa học, hiệu quả và thiết thực, đi sâu đi sát quần chúng, tôn
2
trọng và lắng nghe quần chúng, khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị, năng động và
sáng tạo, gương mẫu và tiên phong.
Những biêu hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh dạo,
quản lý ở cơ sở
* Tác phong làm việc dân chủ
Tác phong làm việc dân chủ là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo ở
cấp xã, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp sáng
tạo của quần chúng trong việc tạo ra các quyết định, chỉ thị, trong việc tổ chức thực
hiện những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ờ
cơ sở có hiệu quả.
* Tác phong làm việc khoa học
Tác phong làm việc khoa học thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của
phong cách lãnh đạo cấp cơ sở. Lãnh đạo, quản lý cấp cơ sờ hiện nay khác hẳn với
thời kỳ bao cấp. Ngựời lãnh đạo, quản lý không chỉ có nhiệt tình cách mạng, có
đạo đức mà cần thiết phải có trình độ chuyên môn, trí tuệ.
Cấp cơ sở là cấp tổ chức thực hiện nên đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải
có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp, am hiểu con người và sử dụng con người
đúng việc, đúng chỗ.
* Tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực
Tính hiệu quả thiết thực là tiêu chí đánh giá tài - đức của cán bộ lãnh đạo,
đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo.
Cấp cơ sở là nơi hiện thực hóa, đưa đường lối chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vạy đòi hỏi tác phong làm việc của
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực khi đưa
ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện.
* Tác phong đi sâu đi sát quần chúng
Tác phong đi sâu đi sát quần chúng là đặc trưng riêng biệt cua phong cách
lãnh đạo cấp cơ sở. Có đi sâu đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học,
dân chủ, tác phong hiệu quả và thiết thực.
* Tác phong tôn trọng và lẳng nghe ỷ kiến quần chúng
Dân là gốc nước, dân là chủ, mọi nguồn sức mạnh, trí tuệ, sáng tạo đều từ
nhân dân mà ra. Chính vì thế tác phong tôn trọng va lắng nghe quần chúng không
chi là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở mà còn là nguyên tắc
làm việc, nguyên tắc ứng xử của người lãnh đạo.
* Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị
3
Khiêm tốn học hỏi sẽ giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấpcơ sờ tiến bộ, có
thêm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Người lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở có phong cách khiêm tốn học hỏi và thực
sự cầu thị sẽ dễ gần được quần chúng, chiếm được sự cảm tình, tôn trọng của quần
chúng.
* Tác phong làm việc năng động và sáng tạo Người lãnh đạo năng động,
sáng tạo phải là người nhạy bén irong việc phát hiện cái mới, ủng hộ những cái
mới tích cực, ;ihân nó lên thành diện rộng, thành phong trào đê đời sống vật 'hất,
tinh thần của nhân dân ở cơ sỡ ngày càng được cải thiện, dôi mới, văn minh hơn.
* Tác phong làm việc gương mâu và tiên phong Tinh gương mẫu, tiên phong
của cán bộ, đảng viên là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đổi với xã hội,
tạo được sự tín nhiệm, niềm tin cùa nhân dân. Đe tạo ra một bước chuyến biến mới
rong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, v.v. rất cần đến phong cách, tác phong
gương mẫu, tiên phong của những người cán bộ lãnh dạo, quản lý để qua đó người
dân mến phục, noi theo và tin tưởng.
Câu 3: Phân tích và làm rõ phương hướng XD rèn luyện phong cách
lãnh đạo người lãnh đạo quản lý ở cơ sở ? Liên hệ
Trả lời:
Một số yếu tố hình thành phong cách lãnh đạo của ngưòi cán bộ lãnh
đạo, quản lý ở cơ sở gồm có:
Khí chất.
Tri thức.
Phẩm chất chính trị, đạo đức.
Cơ chế, chính sách.
Phương hướng xây dựng, rèn luyện phong cách lãnh đạo cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở
Rèn luyện phong cách lãnh đạo lêninnít
Phong cách lãnh đạo lêninnít là phong cách lãnh đạo của Đảng Cộng sàn
cầm quyền. Người cán bộ lãnh đạo cơ sở cần rèn luyện phong cách lãnh đạo
lêninnít là thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; tính tư tưởng cao, tính nguyên tắc
Đảng; mối liên hệ Thường xuyên với quần chúng; chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách; tinh thiết thực, hiệu quả, thông thạo công việc.
Khắc phục phong cách lãnh đạo quan liêu
4
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nhiều lần
nhấn mạnh: Cách mạng là sự nghiệp của quần chủng; cảng viên, lãnh đạo đèu “từ
trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng”. Người lãnh đạo theo quan điểm Hồ
Chí Minh ỉà “công cuộc của dân”, là “đầy tớ trung thành của nhân dân”. Chính vì
thế công tác lãnh đạo phải xuất phát từ quan điểm: Dân là gốc. liêu xa dân, tách
rời dân chủng sẽ dần đến phong cách quan liêu.
Phong cách lãnh đạo không tự nhiên mà có. Xây dựng và 1 oàn thiện phong
cách lãnh đạo của người cán bộ co sờ là một quá trình có chủ đích, có định hưcrng,
đòi hỏi mỗi người lãnh dạo, quản lý cấp cơ sở phải tự rèn luyện bồi dưỡng mới có
được, dặc biệt là kỹ năng áp dụng linh hoạt, hợp lý các phong cách, thủ thuật lãnh
đạo với một đối tượng cụ thể trong một tình huống cụ thê. Muôn khắc phục phong
cách lãnh đạo quan liêu cần:
Chú trọng tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, hmh thành ý thức
và tâm lý xã hội về chống phong cách quan liêu không chỉ trong đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý mà trong toàn xã hội.
Xây dựng cơ sở pháp lý chống phong cách lãnh đạo quan liêu.
Hoàn thiện thế chế lãnh đạo, quản lý trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ của từng vị trí chức danh, quy định sự tương ứng giữa chức vụ, thẩm quyền và
trách nhiệm.
Chú trọng sử dụng thông tin đại chúng, dư luận xã hội sẽkhăc phục phong
cách quan liêu. Tăng cường vai trò kiểm soát của nhân dân.
- Xây dựng văn hóa lãnh đạo, tăng cường thực hiện pháp chế và trật tự pháp
luật cho mỗi cán bộ, công chức.
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, những giải pháp nêu trên cần được tiến
hành đồng bộ, gắn liền với những nội dung cài cách hành chính, nhất là cải cách cơ
cấu tổ chức bộ máy và quá trình chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung và cấp cơ sở nói riêng, khắc phục phong cách quan liêu cần chú trọng thực
hiện đông bộ các giải pháp khác.
Tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng - { chính trị của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở
Những phấm chất tư tường - chính trị là linh hồn sống của người lãnh đạo,
có vai trò định hướng cho hoạt động của người lãnh đạo, là cơ sờ của phong cách
lãnh đạo có tính nguyên tắc đảng, định hướng xã hội chủ nghĩa, thống nhất giữa lời
nói với việc làm, lý luận với thực tiễn, liên hệ mật thiết với quần chúng.
Xây dựng, rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo cấp cơ sở theo hướng dân
chủ, khoa học và thiết thực.
5
Thực hiện liên hệ mật thiết với quần chúng còn là cơ sở để thực hiện nguyên
tắc dân chủ trong lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở. Thực hiện yêu cầu chính trị và tư
tưởng quan trọng để đảm bảo cho quần chủng thực sự tham gia công tác lãnh đạo,
quản lý cấp cơ sở biết kết hợp linh hoạt giữa chế độ dân chủ với chế độ thủ trường
trong công tác của mình.
Rèn luyện những phẩm chất tâm lý - đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở
Những phẩm chất tâm lý - đạo đức là cơ sở tạo nên cái riêngtrong phong
cách lãnh đạo, quản lý. Phong cách của người lãnh đạo bao gồm tính trung thực,
độc lập, kiên quyết, cương nghị và linh hoạt, đòi hòi cao, thái độ ân cần, lịch thiệp,
sự nhạy bén, sáng tạo. Những phẩm chất này được biểu hiện hàng ngày trong hoạt
động, trong phong cách làm việc của người lãnh đạo và gắn liền với hiệu quả làm
việc.
Người cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở cần chú ý rèn luyện tính dân chủ trong
công tác, quan hệ của người lãnh đạo, tính đòi hỏi cao và giữ nguyên tắc; sự tế nhị,
lịch thiệp và tự chủ trong giao tiếp; sự khiêm tổn và chân thành, thường xuyên rèn
luyện đạo đứt cách mạng - cần, kiệm, liêm, chính. Biểu hiện cao nhất của đạo đức
cách mạng mà xã hội trông chờ ở người lãnh đạo là trong hành động luôn lấy sự
nghiệp chung, lợi ích chung làm trọng.
Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực to chức cho đội
ngũ cản bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở để rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh
đạo
Trong phong cách lãnh đạo những đặc điểm về mặt nghiệp vụ - tổ chức có vị
trí hết sức quan trọng vì nó phàn ánh hoạt động của người lãnh đạo, quản lý.
Để xây dựng, đổi mới phong cách lãnh đạo theo hướng dân chủ. khoa học,
thiết thực đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý cấp cơ sờ phải chú trọng rèn luyện để có
được quan điểm khoa học, tính tổng họp, tầm nhìn xa, kỹ năng tổ chức, kiểm tra va
giám sát.
Một yêu cầu không thể thiếu đối với người lãnh đạo, quản lý ờ nước ta hiện
nay trong công tác cần phải chú trọng rèn luyện kỹ năng đánh giá và sử dụng cán
bộ, kỹ năng đổi mới kỳ thuật và đổi mới to chức, cần biết tiếp thu và vận dụng linh
hoạt, sáng tạonhững thành tựu của khoa học lãnh đạo hiện đại, hình thành những
kỹ năng lãnh đạo hiện đại; đảm bảo tính hiệu quả trong công tác; phải tháo vát,
nhạv bén, có kỳ năng cập nhật những thav đổi trong quá trình phát triển vê kinh tế,
văn hóa, xã hội, V.V.. , đổi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp
đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế
6
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Muốn lãnh đạo được dân tin, dân yêu,
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở phải học tập, rèn luyện từ thực tiễn. Chính thực tiễn sôi
động của sự nghiệp đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế giúp cho người cán bộ cơ
sở tự ý thức được sự hạn chế, thiếu hụt của bản thân để có kế hoạch học tập và rèn
luyện. Đồng thời, giúp cán bộ cấp cơ sờ bổ sung, hoàn thiện thêm những thiếu hụt
về kiến thức, năng lực, kinh nghiệm vá kỹ năng công tác, vận động quần chúng
đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới.
Thực tiễn là môi trường rèn luyện tài - đức của cán bộ lãnh đạo. Lãnh đạo ở
cấp trung gian và cấp cơ sờ là nơi hiện thực hóa, đưa đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. Vì thế đòi hỏi tác phong làm
việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải được rèn luyện trong thực tiễn sự
nghiệp đổi mới và hội nhập kinh tể sâu rộng, đảm bảo các quyết định quản lý khi
đưa ra phải phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, tránh xa rời thực tiễn. Muốn vậy,
người cán bộ cấp cơ sở phải học tập chính ngay từ thực tiễn công việc hàng ngày,
học từ người dân; học từ đồng chí, đồng nghiệp, học từ việc tổng kết thực tiễn,
tổng kết những mô hình mới, những cách làm hay. Trong giai đoạn hiện nay người
lãnh đạo, quản lý, không chí lãnh đạo hành chính đơn thuần mà còn thực hiện va
trỏ lãnh đạo kinh tế. Sự nghiệp đổi mới và hội nhập kinh tế đòi hỏi cán bộ lãnh
đạo, quản lý không chỉ thụ động chờ hướng dần, chì đạo của cấp trên mà phải chủ
động, nắm bắt thực tiễn, tin ra hướng đi, hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù họp
cho địa phương mình. Thực tiễn chính là trường học lớn giúp người cái bộ cơ sở
phải vừa lăn lộn chỉ đạo thực tiễn vừa đúc rút những kim nghiệm quý cho chính
mình, thực tiễn là người thầv nghiêm khàc nhất để người cán bộ cấp cơ sờ rèn
luyện phong cách lãnh đạc, quản lý.
Sự phát triên kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục, công tác xóa đói, giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chuyển đồi vật nuôi, cây trồi g v.v. đòi hỏi các cán bộ
lãnh đạo cấp cơ sở phải tổ chức thực hiệỉ các chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước sát đòi hỏi tlụn tiễn, hiệu quả, thiết thực, tránh phô trương, hình thức,
qua loa, đại khái, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân Chính vì
vậy đổi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi mới, hội nhập
khu vực và quốc tế cũng là một yêu cầu cơ bản trong xây dựng phong cách người
lãnh đạo ở nướ«. ta hiện nay.
Câu 4: Phân tich và làm rõ quy trình ra quyết địnhlãnh đạo quản lý của
lãnh đạo quản lý cơ sở (4 bước)
Trả lời:
Để ra một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng
hộ quyết định lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải đáp úng được yêu cầu sau :
Đảm bảo tính chất chính trị
7
Đảm bảo tính hợp pháp
Ban hành quyết định lãnh đạo đúng hình thức đúng quy định
Về thể thức các quyết định lãnh đạo phải đúng tên gọi thể thức như tiêu đề ,
tiêu ngữ, số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành, và hiệu lực chữ ký con dấu.
Tính hợp lý của quyết định lãnh đạo, quản lý thể hiện:
Quyết định lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, tập
thể và cá nhân.
Quyết định lãnh đạo, quản lý phải cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu của
đời sổng xã hội đặt ra và với các đối tượng thực hiện. Một quyết định lãnh đạo,
quản lý có tính khả thi cao khi được ban hành đúng lúc, phù hợp với yêu cầu lãnh
đạo, quản lý ờ địa phương cơ sở. Tình trạng trì trệ, kéo dài hoặc nóng vội trong
nghiên cứu ra quyểt định lãnh đạo, quản lý thì không những không mang lại hiệu
quả mà thậm chí còn gây ra những thiệt hại cho Nhà nước, xã hội và công dân phải
gánh chịu.
Quyêt định lãnh đạo, quản lý phải mang tính hệ thống toàn diện. Nội dung
quyết định lãnh đạo, quản lý phải được cân nhắc, tính hết các yểu tổ chính trị, kinh
tể, văn hóa, xã hội; phải căn cứ vào chiến lược, nghị quyết của Đảng, các mục tiêu
phát triển ngăn hạn, dài hạn của Nhà nước. Các biện pháp đề ra trong quyết định
lãnh dạo, quản lý phải phù hợp, đồng bộ với các biện pháp rong các quyết định có
liên quan.
- Bảo đảm kỹ thuật ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý.
Yêu cầu này thể hiện: ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày nột quyêt định
lãnh đạo, quản lý phải rõ ràng, dỗ hiểu, ngắn gọn, chính xác, không đa nghĩa.
1. Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp.
* Sáng kiến ban hành quyết định
Đây là giai đoạn đầu của việc ra quyết định. Các cơ quan lành đạo Đảng cấp
cơ sở, chính quyền cấp xã, cá nhân có thẩm quyên ra quyết định lãnh đạo, quản 1Ý
căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, yêu cầu quản lý nhà nước để ra quyết định. Tùy
theo tổ chức, cơ quan ra quyết định các căn cứ đó là:
Thể chế hóa và cụ thể hóa các chủ trươne, chính sách của to chức Đảng cấp
trên.
Thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, văn bin của cơ quan
nhà nước cấp trên.
8
Giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tế để chỉ đạo h >ặc trực tiếp xử ly
các tình huống cụ thể theo đúng thẩm quyền p láp luật quy định hoặc Điều lệ Đảng
quy định.
Ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sờ còn cán cứ vao $ r tham gia, đong
góp y kiến của các đoàn thể nhân dân, tổ chức X ì hội, cua cừ tri.
Trong bước này, sau khi có đủ căn cứ ra quvết định, tổ chức, cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền ra quyết định giao cho tổ chức, c r quan, cá nhân co trách
nhiệm chù tri soạn thào quyết định.
Soạn thảo quyết định
Tuỳ loại quyết định lãnh đạo, quản lý, việc soạn thảo dự thảo quyết định
được tiến hành theo các bước nhất định. Tuy miên về cơ bản, bước soạn thảo dự
thảo quvết định lãnh đạo, man lý đê phải tiên hành các việc như sau:
Tông kêt. khảo sát, đánh giá tình hình liên quan đến nội Quy, dự thảo.
Xây dựng dự thảo bao gồm cả việc nghiên cứu thông tin tì hcu chuản bi đẽ
cương, biên soạn và chinh sửa dự thảo);
Tô chức lấy ý kiến tổ chức, cơ quan, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của quyết định. Đây là một công việc hết sức cần thiết để đảm
bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Tùy theo tính chất và nội
dung dự thảo, các tổ chức, chính quyền cấp xã có thể đưa nội dung dự thảo lên các
phương tiện thông tin đại chúng, lên Internet đê cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
ý kiến;
Đối với những quyết định lãnh đạo, quản lý quan trọng còn phải thực hiện
việc thẩm định dự thảo quyết định trước khi xem xét, thông qua.
Xem xét, thông qua dự thảo quyết định
Dự thảo quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải được xem xét, thông
qua theo đúng thủ tục, trình tự pháp luật quy định hoặc Điều lệ Đảng quy định.
Quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở chủ yếu được xem xét thông qua
theo chế độ tập thể và quyết đinh theo đa số. Bên cạnh đó trong hoạt động quản lý
nhà nước hiện nay còn đề cao ữách nhiệm cá nhân người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước trong việc ra những quyết định quản lý được pháp luật quy định.
Ra quvết định
Thực hiện bước này cần chú ý tuân thủ đúng nguyên tắc, thể thức, thù tục
ban hành văn bản. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình
thức văn bản.
Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
9
Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở gồm các
bước sau:
Triển khai quyết định.
Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở đến đối tượng quản lý
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ của Đảng.
Nhận được quyết định, các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan phải thực
hiện triệt đế bang cách nghiên cứu kỹ lưỡng, để ra kế hoạch, biện pháp thực hiện
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, địa phương mình, đảm bảo việc triển
khai thực hiện không được trái với quyết định lãnh đạo, quản lý đă được ban hành.
Trong điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ờ cơ sở hiện nay, phần lớn các
quyết định lãnh đạo, quản lý đều được công bố công kha;, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, nội dung một cách rộng rãi
với những hình thức phù hợp với điều kiện của địa phương để tạo sự tự giác chấp
hành, công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy Đảng cơ sở,
chính quyền với các tổ chức đoàn thể ở cơ sờ.
Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định.
Cần bố trí, to chức lực lượng cán bộ phù hợp để thực hiện quyet định, đồng
thời bảo đảm những phương tiện cần thiết về vật chất, về tài chính cho việc thực
hiện quyết định.
Tuỳ thuộc vào từng loại quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở. Các biện
pháp có thể lựa chọn là:
+ Quyết định được thực hiện đối với toàn bộ phạm vi đối tượng, lĩnh vực
cần thiết điều chỉnh, tác động.
+ Quyết định được thực hiện thí điểm (làm thử đối với một số đối tượng, ờ
một số nơi đê rút kinh nghiệm, sau đó mới sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm. Ra
quyết định chính thức để triển khai rộng rãi).
Quyết định được triển khai thực hiện rộng, nhưng cần có sự chỉ đạo điểm đỗ
nhanh chóng rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện tiếp tục.
- Kiêm tra việc thực hiện quyết định.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo
đảm sự thành công, hiệu quả của quyết định và thực hiện quyết định. Đây là một
khâu không thể thiếu được trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nói chung và lãnh
đạo, quản lý ở cơ sở nói riêng.
Việc ra quyết định lãnh đạo, quản lỷ phải gắn liền với việc kiểm tra thực
hiện quyết định.
10
Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả một cách có hệ thống,
có kế hoạch. Việc kiểm tra phải chú ý tới cả hai mặt của việc thực hiện quyết định.
Một mặt là tìm ra nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt
quyết định, mặt khác cũng chú ý tới kết quả tốt, tìm ra những ưu điểm, đúc kết bài
học kinh nghiệm thành công trong việc thực hiện quyết định.
Việc kiểm tra thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải được
xây dựng thành kế hoạch ngay từ giai đoạn nghiên cứu dự thảo quyết định, trong
đó xác định rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm ưa và đối tượng chịu
sự kiểm tra. Tiếp đó, việc kiểm tra phải được tiến hành ngay sau khi ban hành
quyết định và ưong suốt thời gian thực hiện quyết định.
Các hình thức kiểm ưa có thể áp dụng là:
+ Kiểm ưa thường xuyên và toàn diện ưong suốt quá trình diễn biên thực
hiện quyêt định.
Kiểm tra đột xuất có trọng điểm, nhằm vào một số khâu
+ Kiểm tra trực tiếp và thực hiện quyết định.
Qua công tác kiêm tra, căn cứ vào kêt quả kiêm tra, cơ quan, rổ chức có thẩm
quyền phải xử lý kết quà kiểm tra.
Đôn đốc việc thực hiện, bổ sung quyết định cần thiết.Khen thưởng người tốt,
việc tốt.Xử lý cơ quan, tô chức, cá nhân sai phạm.Sơ kết.
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định.
Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ' sở phải tiến hành tổng
kết, đánh giá việc thực hiện quyết định, Việc tổng kết, đánh giá phải dựa trên việc
xử lý các số liệu thể hiện kết mà thực hiện xử ỉý các thông tin phản hồi, xử lý kết
quả kiểm tra việc thực hiện quyết định, V.V.. Điều quan trọng là phải đánh giá việc
thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý một cách chính ' xác. khách quan, trung
thực, cụ thê kết quả thực hiện quyết định, tuyệt đối tránh căn bệnh phô trương,
thổi phồng thành tích. Làm tốt công tác này góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu
quả còng tác lãnh đạo, quản lý cấp cơ sơ.
Khi dùng lý lẽ khó thuyết phục có thể thay đổi cách tác động bằng con
đường tình cảm hoặc thông qua các kênh khác. Chẳng hạn, đề nghị đối tượng xem
một băng phóng sự truyền hình ngăn hoặc đọc một cuốn sách nhỏ, một tài liệu
ngắn về vấn đề cần vận động, thuyết phục.
Khi kết thúc cuộc gặp gỡ phải cảm ơn đối tượng đã nghe, đã trao đổi và ủng
hộ quan điểm của mình. Cũng có thê cảm ơn sự giúp đỡ của đối tượng bằng một
bức thư hoặc bằng cách gọi điện thoại vào thời điểm sau đó.
11
Tài liệu dùng khi gặp gỡ: Khi gặp gỡ đối tượng có thể sử dụng từ rơi, tờ
phát, bản tin ngắn, các tài liệu trực quan để đối tượng đọc, xem, nhờ đó đối tượng
thay đổi quan điếm, thái độ nhanh chóng hơn.
Câu 5: Phân tích làm rõ nội dung, phương thức phối hợp hành động giữa
các thành viên trong MTTQ ở cơ sở.
Trả lời:
Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận
Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên không chỉ là phương
thức hoạt động mà còn là nguyên tắc làm việc của Mặt trận. Phương thức này được
thực hiện từ Trung ương đến cơ sở, trên các lĩnh vực hoạt động của Mặt trận về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại nhân dân và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Nội dung phối hợp và thống nhất hành
động giữa các thành viên ở cơ sở cụ thể như sau:
Phối hợp trong tổ chức và thực hiện các phong trào, các cuộc vận động
- Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” cần bám sát 6 nội dung:
+ Đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, phát huy các thành phần kinh tế,
huy động được nhiều nguồn lực để phát triển sản xuất, tạo việc làm, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế sát hợp.
+ Đoàn kết phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân
tương ái”, có nhiều hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” và nhân đạo từ thiện.
+ Đoàn kết phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, mọi người sống và làm việc
theo pháp luật, theo quy ước, hương ước của cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở.
+ Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, giữ gìn và phát huy bàn sắc văn hóa
dân tộc và thuần phong mỹ tục trong nhân dân, xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh.
+ Đoàn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe ban đầu và chương
trình dân số - kế hoạch hóa gia đình.
+ Đoàn kết xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, gắn bó với nhân dân trong
khu dân cư.
Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và xây dựng “Quỹ vì người nghèo” cần
bám sát các nội dung sau:
+ Nắm chắc những hộ nghèo và số hộ nghèo có nhà tạm, dột nát ở khu dân cư
để có kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ sát hợp, kịp thời.
12
+ Cuộc vận động được tiến hành thường xuyên nhưng tập trung vào tháng cao
điểm từ ngày 17-10 đến ngày 18-11 hăng năm. Tiến hành cuộc vận động có trọng
tâm, trọng điểm hướng vào những người có thu nhập không cao, những cơ sở sản
xuất kinh doanh có lãi đóng trên địa bàn, coi trọng vận động giúp đỡ tại chỗ của
cộng đồng bà con dòng họ. Nếu khu dân cư quá khó khăn thì đề xuất kiến nghị với
Mặt trận cấp trên để hỗ trợ từ “Quỹ vì người nghèo”.
- Tổ chức Ngày hội đoàn kết toàn dần ngày 18-11 hằng năm.
+ Ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc được tổ chức tập trung ở khu dân cư vào
dịp kỷ niệm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam ngày 18-11
hằng năm, nhằm tuyên truyền, giáo dục về truyền thống cách mạng vẻ vang của
Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, về vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và góp phần đẩy
mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư”.
+ Thành phần tham dự gồm đại diện các hộ gia đình, các đồng chí lãnh đạo
Đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể, các vị chức sắc tôn giáo, các nhân sĩ, trí
thức đang làm việc, sinh sống ở khu dân cư. Chương trình ngày hội tùy khả năng
và sáng tạo của mỗi khu dân cư gồm hai phần: phẩn lễ với nội dung chủ yếu là ôn
lại lịch sử truyền thống của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, báo cáo kết quả thực hiện
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”,
khen thưởng, đăng ký thi đua và phần hội là các hoạt động giao lưu văn hóa, thể
thao, trò chơi dân gian truyền thống của địa phương.
Trong công tác xây dựng củng cố chỉnh quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở
- Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức
nhà nước. Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện hai nghị quyết liên tịch là:
+ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17-42008 của Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn
thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Diều 26, Pháp lệnh thực hiện
dân chù ở xã, phường, thị trấn của ủy ban Thường vụ Quốc hội trong đó quy định
“hai năm 1 lần trong mỗi nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ban Thường
trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã”.
+ Nghị quyết liên tịch số 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 21 -42006 của Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
“Quy chế Mặt trận Tổ quổc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức ở khu dân cư”.
13
- Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo ở địa phương:
+ Chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
giải quyết.
+ Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo ở địa phương.
+ Giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại tố cáo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Phối hợp với chính quyển
- Căn cứ pháp lý: Phối hợp giữa Mặt trận với chính quyền đã được quy định
trong Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong
các nghị quyết của Đảng, trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong các đạo
luật và văn bản pháp quy của Nhà nước.
- Nội dung phối hợp gồm các lĩnh vực như: xây dựng, giám sát và bảo vệ
chính quyền; tham gia xây dựng các chủ trưcmg, chính sách; chăm lo, bảo vệ lợi
ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng.
Để việc phối hợp đạt hiệu quả thiết thực, cần xây dựng quy chế phối hợp công
tác giữa ủy ban Mặt trận với ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân. Ban Thường
trực Mặt trận Tổ quốc cấp xã cần khắc phục tình trạng tự ti, ỷ lại, chủ động đề xuất
với chính quyền những việc cần phối hợp, xây dựng kế hoạch phối hợp và yêu cầu
chính quyền tạo điều kiện thuận lợi để cùng nhau thực hiện đạt hiệu quả thiết thực.
Câu 6: Phân tích làm rõ nội dung hướng dẫn tự quản thông qua ban công
tác mặt trận ở khu dân cư?
Trả lời:
Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc cẩp xã hướng dẫn Ban Công tác
Mặt trận ở khu dân cư tổ chức, thực hiện các hoạt động tự quản của nhân dân theo
những nội dung sau:
- Phối hợp với trưởng thôn triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, làng, ấp, bàn 6
tháng hoặc bất thường gồm toàn thể cử tri hoặc chủ hộ gia đình.
Thảo luận và quy định các công việc cùa khu dân cư về xây dựng cơ sở hạ tầng,
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,đoàn kêt tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản
xuất và đời sống, những vấn đề văn hóa - xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh trật
tự, an toàn xã hội phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
- Bàn biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, các quyết
14
định của ủy ban nhân dân xã thực hiện nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ cấp trên giao
và các quy đinh của khu dân cư.
- Thảo luận góp ý kiên vào các báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm
điểm của trưởng thôn, của chủ tịch Hội đồng nhân dân và chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Tổ chức hướng dẫn nhân dân bầu, miễn nhiệm trưởng thôn theo Thông tư
liên tịch số 01/TTLT-BNV-UBTWMTTQVN ngày 12-5-2005 giữa Ban Thường
trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Nội vụ.
- Phối hợp với Trưởng thôn để cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân, thành
lập và hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tự quản ở khu dân cư như: Ban hòa
giải, Ban an ninh, bảo vệ sản xuất, Ban kiến thiết, các tổ chức này đều do dân bầu.
- Tham gia vào việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước làng, bản,
thôn, ấp, cụm dân cư.
Câu 7: Quan điểm của Đảng ta về xây dựng giai cấp công nhân trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Liên hệ đơn vị.
Trả lời:
Xây dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của Đảng,
Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người công nhân và của toàn xã hội.
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh dơanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và
dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;
lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Quan điểm chỉ đạo trong xây dựng giai cấp công nhân:
- Một là, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
15
phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân
là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
giai cấp công nhân Việt Nam ra đời không phải là sản phẩm trực tiếp của
nền sản xuất công nghiệp hiện đại Việt Nam mà ra đời từ chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp. Đại đa số công nhân Việt Nam đều xuất thân từ tầng
lớp nông dân với trình độ lao động giản đơn. Vì thế, có thể nhận định khái quát là
giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới,
số lượng ban đầu còn ít và trình độ tay nghề thấp.
Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, vừa mới lớn lên đã tiếp thu chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân quốc tế, nhanh chóng trở thành
lực lượng chính trị tự giác thống nhất, được Chủ tịch Hồ Chí Minh giáo dục, đã
sớm giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, chân lý của thời đại: độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, giai cấp công nhân Việt Nam luôn có tinh thần và bản chất cách mạng triệt
để. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đặc biệt là sau gần 30 năm thực hiện
đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai cấp công nhân Việt Nam
không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang có mặt trong tất cả các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng, đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai cấp công nhân Việt Nam lao
động cần cù, sáng tạo, sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho
xã hội và xuất khẩu với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
- Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây
dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp
xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất
nước, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công
nhân trên toàn thế giới.
Đặc điểm cơ bản có liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ ở nước ta là sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần. Đằng sau các thành
phần kinh tế là các giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định. Liên minh công – nông – trí
thức là cơ sở của toàn xã hội, làm cơ sở chính trị – xã hội vững chắc cho chế độ
mới. Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo, quyết định xu hướng phát triển của
xã hội. Nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động trở thành người làm chủ xã
16
hội. Trí thức ngày càng có vai trò quyết định trong việc ứng dụng những thành tựu
của cách mạng khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước. Tầng
lớp doanh nhân phát huy tiềm năng và vai trò tích cực của mình, hoạt động theo
luật pháp và định hướng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ những yếu tố của giai cấp công
nhân hiện đại và còn có những đặc điểm riêng của mình. Đó là do ra đời trước giai
cấp tư sản Việt Nam nên giai cấp công nhân Việt Nam có điều kiện sớm giữ vai trò
lãnh đạo và giành ưu thế ngay từ khi có Đảng của mình. Hơn nữa, sự gắn bó giữa
công nhân và nông dân đã hình thành một cách tự nhiên, phần lớn xuất thân từ
nông dân nên giai cấp công nhân Việt Nam đã mang sẵn trong mình mối liên minh
với nông dân và luôn giữ được vai trò lãnh đạo trong quá trình cách mạng Việt
Nam. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, sẽ có
nhiều người nông dân vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp và trở thành công
nhân ở chính ngay quê hương mình. Điều này càng tạo cho sự gắn bó của giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân, nông thôn một cách tự nhiên trên nhiều mặt của
đời sống xã hội.
- Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công
nhân; đảm bảo hài hoà lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước
và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân,
quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công
nhân.
- Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng trí thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt
quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính
trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề cho công nhân là giải pháp vừa cơ
bản, lâu dài, vừa then chốt, đột phá nhằm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận
thức và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, tay nghề, tác phong làm việc công nghiệp, tính
năng động và sức sáng tạo của công nhân. Muốn vậy, phải phát triển, đổi mới giáo
dục, đào tạo và dạy nghề, coi đó là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu và phải đi trước một
17
bước. Trong đó, cần ưu tiên dạy nghề cho thanh niên nông thôn, trước khi bổ sung
vào đội ngũ GCCN.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao giác ngộ giai cấp,
bản lĩnh chính trị, tinh thần dân tộc, ý thức công dân, nâng cao tinh thần phấn đấu,
rèn luyện, xây dựng tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động và ý chí quyết tâm
vươn lên.
- Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vuơn lên của bản thân mỗi người công
nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò
quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức công
đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong giai cấp công nhân vững mạnh.
Nhà nước, trực tiếp là các cấp chính quyền đổi mới mạnh mẽ hơn nữa về cơ
chế, chính sách vĩ mô, nhất là chính sách đào tạo nghề, chế độ lương và bảo hiểm,
chế độ nhà ở... một cách cụ thể, vì sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện và vững chắc
của giai cấp công nhân, theo hướng trí thức hóa.
Tổ chức công đoàn các cấp đổi mới mạnh mẽ và hiệu quả hơn nữa về nội
dung và phương thức hoạt động một cách hệ thống, đồng bộ và thiết thực. Chủ
động tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách có liên quan trực tiếp đến công nhân; chăm lo
đời sống, làm tốt chức năng đại dịên và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của
công nhân, viên chức và người lao động, từ mỗi cơ sở, ở các thành phần kinh tế.
Mở rộng hoạt động đối ngoại hữu nghị, hợp tác chặt chẽ, đa dạng và hiệu quả trong
khu vực và quốc tế, vì quyền công đoàn và vì cuộc sống tốt đẹp của giai cấp công
nhân và người lao động...
Các bộ, ngành, tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế,
các tổ chức đoàn thể, trước hết là Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ phối hợp chặt chẽ,
tạo nên sức mạnh tổng hợp và thống nhất nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất,
chăm lo giai cấp công nhân một cách cụ thể và hiệu quả.
Liên hệ
18
Câu 8:Phân tích và làm rõ hoạt động công đoàn ở cơ sở? liên hệ
Trả lời:
* Nội dung hoạt động chủ yếu của công đoàn cơ sở
Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Vận động đoàn viên và người lao động
nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn,
nghiệp vụ.
Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực
hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị; cử đại
diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và người
lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cải thiện
điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của đoàn viên, người lao động, tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội trong đoàn viên, người lao động.
Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm
việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn
tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao
động và thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
Tổ chức vận động đoàn viên, người lao động trong cơ quan, đơn vị thi đua yêu
nước, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động tham gia quản
lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác.
Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham
gia xây dựng Đảng.
Quản lý tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và tổ
chức Công đoàn.
* Giải pháp chủ yếu tăng cường công tác vận động công nhân ở cơ sở
- Bảo đảm việc làm, đời sống cho công nhân và người lao động
Cấp ủy, lãnh đạo đơn vị cùng các tổ chức đoàn thể nhân dân, nhất là công
đoàn cần tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên để đảm bảo việc làm, thư nhập ổn định,
đảm bảo đời sống cho công nhân và người lao động, cần đẩy mạnh phát triển kinh
tế nhiều thành phần theo đường lối, quan điểm của Đảng, phát triên những ngành
nghề cần thiết sử dụng số lượng lớn lao động, tạo nhiều việc làm, đem lại hiệu quả.
Phấn đấu quyết liệt giải quyết vấn đề bức xúc nhất của công nhân hiện nay là bảo
đảm việc làm và đời sống ổn định, tương xứng với những thành quả của công cuộc
19
xây dựng, phát triển đất nước và những đóng góp của giai cấp công nhân.
Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để giải quyết việc làm ở trong nước, từng địa
phương, hạn chế việc tập trung công nhân vào các thành phố, đô thị lớn. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân phát triển kinh tế gia đình, phát huy
khả năng của công nhân, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho gia đình công nhân.
Thực hiện tốt chủ trương của Đảng về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tái
cơ cấu kinh tế, chỉ đạo chặt chẽ, hạn chế những tiêu cực, tạo điều kiện cho công
nhân ở doanh nghiệp mua cổ phần. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp.
Trước mắt, tập trung vào bổ sung, sửa đổi, xây dựng một số chính sách lớn:
các quy định về ký hợp đồng lao động, thỏa ước lao động; cải thiện điều kiện lao
động, bảo hộ lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nhất là đối với công
nhân nữ, công nhàn làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác khám chữa
bệnh; Luật Tiền lương tối thiểu; các loại bảo hiểm, nghỉ hưu; nhà ở; tôn vinh người
lao động giỏi; thi đua, khen thưởng, bán cổ phần cho công nhân khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước; pháp luật lao động, V.V..
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của công
nhân trong các đơn vị sản xuất kinh doanh trong các thành phần kinh tế để công
nhân thực sự tham gia vào quản lý doanh nghiệp, quản lý xã hội.
Thực hiện nghiêm Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trong
các doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tăng
cường đổi thoại, thương lượng giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Quy định rõ quyền, trách nhiệm của người sử dụng lao động và công nhân trong
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng lãng phí, đặc
quyền, đặc lợi trong bộ máy Đảng, Nhà nước, trong các doanh nghiệp nhà nước
quản lý ngay tại đơn vị cơ sở.
Nâng cao trình độ lý luận chính trị, ý thức công dân, tinh thần dân tộc, gắn bó
với Đảng với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên của công nhân. Đẩy mạnh
cuộc đấu tranh chống âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trong
giai cấp công nhân ngay tại cơ sở.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở, đề cao trách
nhiệm của chính quyền, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong công tác vận động công nhân
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác vận động công
20
nhân.
Cùng với việc tiếp tục thực hiện đạt kết quả cuộc vận động xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở
đảng, cần tập trung lãnh đạo thực hiện các chủ trương, chính sách về: đào tạo, trí
thức hóa công nhân; chuyển một bộ phận lớn lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ; về xuất khẩu lao động; tạo nguồn để phát triển đảng viên và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị, trong sản xuất
kinh doanh xuất thân từ công nhân; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công
nhân, v.v...
Chú ý nhiều hơn nữa công tác bồi dưỡng, phát triển đảng trong công nhân để
tăng tỷ lệ đảng viên xuất thân từ công nhân trong Đảng.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, đẩy mạnh việc tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng sử dụng những cán bộ xuất thân từ công nhân, nhất là công nhân
trực tiếp sản xuất ngay từ cơ sở.
Thực hiện có kết quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong các doanh nghiệp. Thành lập các tổ
chức đảng và các tổ chức chính t r ị - x ã hội trong các doanh nghiệp tư nhân và tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức đó hoạt động đạt hiệu quả. Tăng cường phát
triển Đảng trong các trường phổ thông, cao đẳng, đại học, trường đào tạo nghề và
trong công nhân, chủ động phát triển Đảng trong các doanh nghiệp không có hoặc
có ít đảng viên, trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong công tác vận động công
nhân, thực hiện tốt công tác vận động công nhân của chính quyền và ban lãnh đạo,
quản lý đơn vị.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và chính quyền các cấp
nhằm đề cao và phát huy trách nhiệm của các tổ chức này đối với công tác vận
động công nhân.
Chính quyền địa phương, lãnh đạo, quản lý đơn vị cần thực hiện nghiêm chỉnh
chủ trương của Đảng về công tác dân vận của chính quyền.
- Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong công tác vận động công nhân.
Xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh, phát huy vai trò của công đoàn trong
công tác vận động công nhân, tập trung vào những nội dung như: đổi mới mạnh mẽ
nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn các cấp. Công đoàn các
21
cấp cần hướng mạnh về cơ sở để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục công nhân; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
đoàn, coi trọng cán bộ công đoàn cơ sở, nhất là chủ tịch công đoàn cơ sở của
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; mở rộng quan hệ
với giai cấp công nhân và công đoàn các nước.
Đổi mới mạnh mẽ tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức
công đoàn trong các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của
công đoàn cơ sở để tổ chức công đoàn xứng đáng với vị trí, vai trò của mình trong
doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế. Bổ sung cơ chế, chính sách bảo vệ cán bộ
công đoàn cơ sở và chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn cơ sở.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam để nâng cao hiệu quả công tác nữ công của công đoàn tại các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất.
Đổi mới là nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực cán bộ các đoàn thể nhân dân đáp ứng yêu cầu vận
động công nhân trong thời kỳ đổi mới
Đội ngũ cán bộ trong các tổ chức công đoàn các cấp có vai trò rất quan trọng
trong công tác vận động công nhân. Song, đội ngũ cán bộ các đoàn thể nhân dân
trong các doanh nghiệp, các khu công nghiệp và trong các tổ chức đoàn thể cấp
trên của các doanh nghiệp cũng có vai trò rất to lớn đối với công tác vận động công
nhân. Vì thế, các cấp ủy, tổ chức đảng cần quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ này
đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý và có chất lượng đáp ứng yêu cầu công tác vận động
công nhân trong thời kỳ mới. Tập trung vào những khâu chủ yếu: quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, luân chuyển cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ.
Câu 9: Bằng cơ sở lý luận và thực tiễn hãy làm sáng tỏ quan điểm của
Đảng ta về thanh niên và công tác thanh niên hiện nay. Liên hệ công tác thanh
niên ở đơn vị đồng chí?
Trả lời:
* Đặt vấn đề: (nêu được khái niệm thanh niên và công tác thanh niên)
- Khái niệm thanh niên:Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến
30 tuổi (Theo Luật Thanh niên 2005)
- Khái niệm công tác thanh niên: Công tác thanh niên bao gồm toàn bộ
những hoạt động của Đảng, Nhà nước, Đoàn Thanh niên và xã hội tác động tới
thanh niên, nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển toàn
diện, đồng thời là quá trình phát huy thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo
22
vệ Tổ quốc.
* Phân tích các quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh
niên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
Thứ nhất: Thanh niên và công tác thanh niên có vị trí, vai trò cực kỳ
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc
- Thanh niên chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số;
- Thanh niên là nguồn nhân lực có chất lượng cao;
- Thanh niên là lực lượng xung kích trong bảo vệ Tổ quốc, xây dựng nền
văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế;
- Thanh niên là lực lượng tiếp nối các thế hệ cha anh, thúc đẩy xã hội phát
triển.
- Công tác thanh niên là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược và tầm quan
trọng đặc biệt.
Thứ hai: Đào tạo, giáo dục thanh niên là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược,
là quá trình hình thành lớp người kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc
- Giáo dục thanh niên là công việc cần thiết, tất yếu:
+ Xuất phát từ vai trò của con người - là nhân tố then chốt quyết định sự thành
công của cách mạng và tiến bộ xã hội.
+ Xuất phát từ vai trò của thanh niên trong tiến trình lịch sử - thanh niên là lớp
người tiếp sức và kế tục sự nghiệp cách mạng. Thông qua giáo dục, thanh niên sẽ có
được những tri thức cần thiết để tham gia tốt nhất vào các công việc của đất nước và
cách mạng.
- Giáo dục thanh niên là sự nghiệp lâu dài, cần được tiến hành liên tục, toàn
diện:
+ Nội dung bao quát của công tác thanh niên là hình thành lớp người thừa kế
xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng” vừa “chuyên”;
+ Để thực hiện nội dung và mục đích trên, giáo dục thanh niên phải theo
phương châm giáo dục toàn diện.
Thứ ba: Phát huy thanh niên là quá trình vận động thanh niên tham gia
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giải quyết vấn đề xã hội vốn có của thanh
niên; là quá trình rèn luyện thanh niên thành chủ nhân thực sự của đất nước.
- Phát huy thanh niên trong phát triển kinh tế (trên mọi lĩnh vực) và phát huy
thanh niên trong quản lý xã hội.
23
- Để phát huy tối đa tiềm năng, lực lượng thanh niên, các cấp bộ Đảng,
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội cần lưu ý:
+ Các vấn đề của thanh niên là ưu tiên hàng đầu trong đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước và cần được coi trọng trong hệ thống chính sách phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh tạo điều kiện cho thanh niên phát
triển.
+ Tổ chức và huy động thanh niên tham gia các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội.
Thứ tư: Công tác vận động thanh niên là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Vai trò của Đảng trong công tác vận động thanh niên:
- Đảng lãnh đạo công tác thanh niên bằng chủ trương, đường lối, lãnh đạo
thông qua công tác tổ chức cán bộ; lãnh đạo trực tiếp, toàn diện Đoàn Thanh niên;
lãnh đạo bằng tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, và bằng kỷ luật của Đảng; lãnh đạo
bằng sự nêu gương của đội ngũ cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng trong phong trào
thanh niên; lãnh đạo bằng tăng cường kiểm tra công tác thanh niên.
- Các cấp uỷ đảng phải có chương trình công tác thanh niên trong nhiệm kỳ
và cụ thể hoá thành kế hoạch hàng năm, 6 tháng được kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết; định hướng cho các cơ quan nhà nước xây dựng luật pháp, các chính sách có liên
quan đến thanh niên; chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên; mở rộng mặt trận
đoàn kết tập hợp thanh niên thông qua các tổ chức thanh niên trong đó Đoàn thanh
niên giữ vai trò nòng cốt; tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết thực
tiễn các vấn đề thanh thiếu niên.
Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên:
- Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách thanh
niên và công tác thanh niên;
- Xây dựng cơ quan chuyên trách về công tác thanh niên;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
- Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể:
- Mặt trận, các đoàn thể, các tổ chức có chương trình công tác thanh niên;
24
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên và các tổ chức thanh niên trong công tác
thanh niên;
- Vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, chính sách thanh
niên;
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật thanh niên và công tác thanh niên;
- Tham gia bồi dưỡng, giáo dục và phát huy thanh niên
Vai trò của gia đình trong công tác thanh niên:
- Quản lý, nuôi dạy và giáo dục thanh niên
- Động viên thanh niên tích cực thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước, tham gia các chương trình phát triển kinh tế- xã hội, quản lý và
phát triển cộng đồng.
Thứ năm: Công tác vận động thanh niên gắn với việc xây dựng và phát
triển Đoàn thanh niên Cộng sản và các tổ chức thanh niên do Đoàn làm nòng cốt
- Xây dựng tổ chức Đoàn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Xây dựng Đoàn là quá trình xây dựng tổ chức dự bị của Đảng;
+ Xây dựng tổ chức Đoàn phải gắn với đoàn kết, tập hợp thanh niên thành
một mặt trận rộng lớn;
+ Xây dựng Đoàn phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết giữa tổ chức
Đoàn với đông đảo thanh niên, nâng cao chất lượng đoàn viên theo phương châm
“trọng chất hơn lượng”;
+ Các cấp uỷ đảng, chính quyền có trách nhiệm trong việc xây dựng tổ chức
Đoàn và các tổ chức thanh niên do Đoàn làm nòng cốt.
- Đoàn thanh niên là tổ chức nòng cốt, chuyên nghiệp trong công tác thanh
niên.
- Phát triển các tổ chức thanh niên là cần thiết nhưng do Đoàn làm nòng cốt
chính trị, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ sáu: Công tác vận động thanh niên là một khoa học và nghệ thuật
- Là một khoa học: tiến hành vận động thanh niên phải dựa trên những cơ sở
khoa học và thực tiễn;
- Là một nghệ thuật: cần có phương pháp đặc thù, phù hợp …
* Phong trào hành động cách mạng của thanh niên
Nêu nội dung 2 phong trào:
25