Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.34 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
_______________________

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÊN ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI - TP HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG; MÃ SỐ: 60.58.03.02
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
Mã số: 60.58.03.02.01

Học viên

: Tạ Văn Huynh

Lớp

: Quản lý xây dựng – K24.2

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Thanh Chương


Năm 2018



ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ
1. Họ và tên học viên: Tạ Văn Huynh
Tel: 0989.031.090

Mail:

2. Chuyên ngành: Kinh tế xây dựng công trình giao thông
3. Lớp: Quản lý xây dựng

Khoá: 24.2

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
5. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thanh Chương
Tel: 0913.348.701

Mail:

Tên đề tài: Hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
Học viên thực hiện


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quốc Oai là huyện nằm ở phía tây của thành phố Hà Nội, có hai tuyến giao thông
trọng yếu chạy qua là đường Đại Lộ Thăng Long và đường Hồ Chí Minh nên có nhiều
lợi thế phát triển đô thị và công nghiệp. Nắm được điều đó, trong thời gian qua huyện
Quốc Oai đã chú trọng cải thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm thu hút vốn đầu tư,
tạo điều kiện sản xuất kinh doanh phát triển, trong đó hoạt động xây dựng cơ bản có vai
trò quan trọng hàng đầu. Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện, công tác

đầu tư xây dựng cơ bản tại Quốc Oai khá sôi động và phát triển mạnh mẽ, phạm vi đầu
tư rộng khắp ở tất cả các địa bàn các xã, thị trấn. Chính nhờ vậy kinh tế huyện Quốc Oai
phát triển nhanh chóng.
Để đảm bảo hiệu quả đầu tư các dự án, huyện Quốc Oai đã có nhiều biện pháp
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; tích cực phổ
biến, tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động xây dựng; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cán bộ, công
chức, nhân viên trong cơ quan chuyên môn liên quan đến lĩnh vực xây dựng; tăng cường
thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng. Chất lượng công trình xây dựng có nhiều
chuyển biến rõ rệt, nhiều công trình được đánh giá chất lượng cao và trong những năm
qua toàn huyện không có sự cố công trình nghiêm trọng nào xảy ra. Tuy vậy, bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
vẫn còn tồn tại một số bất cập như: (1) Công tác xây dựng và ban hành hệ thống các văn
bản pháp lý để quản lý chất lượng công trình xây dựng còn hạn chế. (2) Công tác kiểm
tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn chưa được thường xuyên và bao quát.
(3) Việc tổng kết, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về chất lượng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước chậm được tiến hành,
chưa có các giải pháp đồng bộ phù hợp với đặc thù của huyện Quốc.
Ðể nâng cao chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
công tác quản lý nhà nước cần phải được hoàn thiện hơn nữa. Là một cán bộ của Phòng
Quản lý đô thị huyện Quốc Oai, nhận thấy vấn đề quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện còn cần nghiên cứu,
trao đổi, trong khi đó cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn đề này ở huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Do vậy học viên lựa chọn đề tài cần thiết nghiên cứu :


“Hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” để tìm hiểu, nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách tại huyện
Quốc Oai, cũng như đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện đồng thời khắc phục

những bất cập còn tồn tại.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đưa ra các giải pháp và phương thức để hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng đem lại hiệu quả tích cực trong lĩnh vực xây dựng nói chung và
nghành xây dựng nói riêng, tạo ra công trình đảm bảo chất lượng, bền vững là góp phần
tích cực thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng cơ bản của huyện Quốc Oai, đáp ứng
tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ mới, góp phần vào thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai.
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận và ứng dụng các Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định về xây dựng của
nhà nước.
Tiếp cận mô hình quản lý thông qua sách báo và thông tin internet.
Thu thập tài liệu, khảo sát thực tế.
Phân tích tổng hợp.
Tham khảo nghiên cứu của những người đi trước kết hợp với kinh nghiệm qua quá
trình công tác của bản thân.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài chương tổng quan, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn trình
bày trong 3 chương chính sau:


Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử

dụng vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước
1.1.1. Khái niệm CTXD, Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Khái niệm Công trình xây dựng:
(Theo mục 10 điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014).
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được
xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình
công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ
thuật và các công trình khác.
Khái niệm Hoạt động xây dựng:
(Theo mục 10 điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014).
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự
án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công
trình.
1.1.2. Khái niệm vốn ngân sách nhà nước
Vốn ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước: theo quy định tại điều 1 Luật ngân sách nhà nước: “Ngân sách

Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 Luật Ngân sách Nhà nước quy định:
- Thu ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.


- Chi ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước thì toàn bộ các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản do Chính phủ vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi ngân
sách Nhà nước và các khoản viện trợ của các tổ chức nước ngoài là vốn ngân sách Nhà
nước.
1.1.3. Quan niệm về chất lượng
Quan niệm về chất lượng được nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau:
- Nếu xuất phát từ bản thân sản phẩm: Chất lượng là tập hợp những tính chất của
bản thân sản phẩm để chế định tính thích hợp của nó nhằm thỏa mãn những nhu cầu xác
định phù hợp với công dụng của nó.
- Xuất phát từ phía nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một
sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu tiêu chuẩn hay các quy cách đã được xác định
trước.
- Xuất phát từ phía thị trường, từ phía khách hàng: Chất lượng là sự phù hợp với
mục đích sử dụng của khách hàng.
- Về mặt giá trị: Chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu
được từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
- Về mặt cạnh tranh: Chất lượng có nghĩa là cung cấp những thuộc tính mà mang
lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm khác cùng loại trên thị

trường.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ( ISO): Chất lượng là mức độ thỏa mãn của
một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn.
1.1.3.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng:
Theo PGS.TS. Trần Chủng(2009)- Trưởng ban chất lượng tổng hội xây dựng Việt
Nam. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng. Chuyên đề 5. Chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình).
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hợp đồng kinh tế.


Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo độ an toàn về mặt kỹ thuật mà
còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chưa đựng yếu tố xã hội và kinh tế.
Có được Chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng, trong đó yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyênd địa phương,
của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm
xây dựng.
Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng,
chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng,
độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an
toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian(thời gian phục
vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được
hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng
mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó.
Một số vấn đề cơ bản trong đó:
- Theo cách nhìn rộng hơn, Chất lượng công trình xây dựng được hiểu không chỉ từ
góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà bao
gồm cả quá trình hình thành sản phẩm xây dựng cùng với các vấn đề liên quan khác. Một

số vấn đề cơ bản liên quan đến Chất lượng công trình xây dựng là:
+ Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý
tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, chất
lượng thi công... cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết
thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây
dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các
bản vẽ thiết kế...
+ Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên
vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục công trình.
+ Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào công trình mà còn ở quá trình hình
thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ
công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.


+ Chất lượng luôn gắn với vấn đề an toàn công trình. An toàn không chỉ là trong
khâu khai thác sử dụng mà phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây dựng đối
với bản thân công trình, đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng cùng các thiết bị xây dựng
và khu vực công trình.
+ Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hoàn thành toàn bộ
công trình để đưa vào khai thác sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng theo tiến độ quy
định đối với từng hạng mục công trình.
+ Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải
chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà đầu tư thực hiện các
hoạt động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
+ Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu
tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố
môi trường tới quá trình hình thành dự án.
Tóm lại: Chất lượng công trình xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong

những điều kiện nhất định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch, đạt được độ tin cậy
trong khâu thiết kế, thi công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ
và hiệu quả đầu tư cao, thể hiện tính đồng bộ trong công trình, thời gian xây dựng đúng
tiến độ.
Quản lý chất lượng:
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả sự tác động của hàng loạt các yếu
tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản
lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng
quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh
vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
- Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức
chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này
được thực hiền bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động hướng
đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
- Theo A.G.Robestson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý
chất lượng được xác định như một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự
phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng


trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đối
tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là
hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hóa có chất
lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu người tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sỹ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực
quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là:
Nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất, và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng,
kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng.

- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý
chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất
cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng.
Như vậy tuy còn nhiều tồn tại các định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng ,
song nhìn chung chứng có nhiều điểm giống nhau như:
+ Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng là đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
+ Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản
lý như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng
chính là chất lượng quản lý.
+ Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ
chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người,
mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp,
nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng:
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các
yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm


soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng. Hoạt động quản lý chất lượng
công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các
chủ thể khác.
- Nói cách khác: Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động của các nhà
nước, chủ đầu tư, tư vấn và các bên tham gia lĩnh vực xây dựng để công trình sau khi đi
xây dựng xong đảm bảo mục đích, đúng kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Theo

từng giai đoạn và các bước xây dựng công trình các bên liên quan sẽ đưa ra các biện
pháp quản lý tối ưu để kiểm soát nâng cao chất lượng công trình theo quy định hiện
hành.
2.3. Vai trò của Quản lý chất lượng trong công trình xây dựng.
- Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với
công tác đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đối với chủ đầu tư và các doanh nghiệp
xây dựng nói riêng. Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25%
GDP. Vì vậy quản lý chất lượng công trình xây dựng rất cần được quan tâm, đó là chất
lượng xây dựng, vì chất lượng xây dựng là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng,
quyết định đến bộ mặt đô thị, nông thôn, các khu cụm công nghiệp. Công trình xây dựng
không bảo đảm chất lượng sẽ có nguy hại đến đời sống xã hội của mọi người, không ít
công trình do không bảo đảm chất lượng đã lún nứt, thậm chí sập đổ mất an toàn gây ra
chết người, hàng năm trên phạm vi cả nước đều có các công trình giao thông thủy lợi,
công trình dân dụng, công nghiệp bị sập đổ gây tai nạn khá lớn, chất lượng công trình
không bảo đảm cũng gây mất mỹ quan, giảm độ bền vững của công trình, gây lãng phí
tốn kém, thậm chí có công trình phải phá dỡ để làm lại. Những điều đó đã ảnh hưởng
đến uy tín nghề nghiệp, đến đời sống xã hội, khiến cho dư luận thêm bức xúc.
- Cùng với việc chỉ đạo chống thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản Đảng và
Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo vấn đề bảo đảm chất lượng công trình xây dựng trên các
mặt, đó là: Tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng, tích cực đầu tư trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại, áp dụng các tiến bộ khoa học trong xây dựng. Nhà nước đã ban hành Luật
Xây dựng, Chính phủ đã có các Nghị định, các bộ ngành liên quan đã có những thông tư
hướng dẫn, xây dựng được các bộ đơn giá, định mức, các quy định về quy chuẩn, tiêu
chuẩn. Thiết lập bộ máy quản lý tham mưu giúp việc cho công tác quản lý nhà nước về
chất lượng xây dựng như ở Trung ương có Cục quản lý chất lượng xây dựng, ở các tỉnh
có các Trung tâm Kiểm định chất lượng. Xây dựng pháp lệnh thanh tra, hệ thống thanh


tra xây dựng từ Bộ đến các tỉnh và huyện được kiện toàn bố trí sắp xếp lại. Ở các trung
tâm và doanh nghiệp tư vấn thiết kế, kiểm định được đầu tư các phòng thí nghiệm kiểm

định, nhiều nơi được Bộ xây dựng công nhận đạt tiêu chuẩn LAS. Công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề, cải cách thủ
tục hành chính trong xây dựng có nhiều cố gắng đã góp phần đưa công tác xây dựng cơ
bản nói chung và chất lượng xây dựng nói riêng từng bước vào nề nếp.
- Tuy nhiên, chất lượng công trình xây dựng vẫn đang là vấn đề bức xúc hàng đầu,
công trình không bảo đảm chất lượng cũng là nguyên nhân làm thất thoát trong đầu tư
xây dựng cơ bản. Trong nhiều cuộc hội thảo có nhiều ý kiến của một số địa phương và
các ngành, nếu coi thất thoát là 100% thì tham ô, tham nhũng, thất thoát khoảng 60 đến
70% còn lại 30% đến 40% là do yếu tố thiết kế và tổ chức thi công công trình. Cũng
chưa có tổng kết chính xác về vấn đề này, song ở nhiều công trình lớn và ở nhiều địa
phương thì vấn đề nêu trên là có thật và cần được tổng kết và có biện pháp tháo gỡ. Do
vậy, vấn đề cần thiết đặt ra đó là làm sao để công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng có hiệu quả.
2.4. Trình tự quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Theo Nghị định số: 46/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng công trình và bảo trì công trình xây dựng, Nghị định này đã hướng dẫn thi hành
Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng với người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý sử dụng công trình, nhà thầu, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình trong công tác
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, về bảo trì công trình xây dựng và giải quyết sự cố
công trình xây dựng.
- Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát
của chủ đầu tư và các chủ thể khác. Có thể gọi chung công tác giám sát là giám sát xây
dựng. Nội dung công tác giám sát và tự giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tuỳ theo
nội dung của hoạt động xây dựng mà nó phục vụ, cụ thể:
+ Trong giai đoạn khảo sát ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát xây
dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.
+ Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư



ngiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà
thầu.
+ Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chất
lượng và tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công
trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình.
+ Trong giai đoạn bảo hành chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu
cầu sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó. Ngoài
ra còn có giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng.

Bảng 2 . Sơ đồ hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo vòng đời dự
án
2.5. Mô hình quản lý đầu tư xây dựng công trình
- Qua các thời kỳ phát triển, các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư ở nước
ta đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến quản lý đầu tư xây dựng công trình, vì nó quyết
định đến tiến độ, chi phí, chất lượng công trình góp phần quan trọng đối với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Nhà nước đã hoàn
thiện các Luật, các Nghị định, Thông tư, các văn bản về quản lý Đầu tư xây dựng và
quản lý chất lượng công trình xây dựng từ Trung ương đến địa phương theo một số mô
hình quản lý đầu tư khác nhau.
- Theo tham khảo các hoạt động quản lý về xây dựng của các nước phát triển so với
việc quản lý thực tại ở Việt Nam có thể thấy với những văn bản pháp quy, các chủ trương


chính sách, biện pháp quản lý ở nước ta cơ bản đã đầy đủ. Chỉ cần các tổ chức từ cơ
quan Quản lý nhà nước, các chủ thể tham gia xây dựng thực hiện chức năng của mình
một cách có trách nhiệm theo đúng trình tự quản lý thì công trình sẽ đảm bảo chất lượng
và đem lại hiệu quả đầu tư.

- Các văn bản trên quy định: Chính phủ thống nhất Quản lý nhà nước về xây dựng
công trình trên phạm vi cả nước; Bộ Xây dựng thống nhất Quản lý nhà nước về Chất
lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước; Các Bộ có quản lý Công trình xây
dựng chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc Quản lý chất lượng; UBND
cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm Quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo
phân cấp của Chính phủ.
1.1.4. Cơ sở pháp lý để quản lý chất lượng công trình sử dụng vốn nhà nước
1.1.4.1. Các văn bản pháp quy hiện hành trong công tác QLCL XDCT tại Việt Nam
Quá trình phát triển kinh tế xã hội gắn liền với xây dựng cơ sở vật chất - hạ tầng kỹ
thuật. Xã hội ngày càng phát triển thì cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cũng ngày một
hoàn thiện tương ứng. Một trong những biểu hiện của sự phát triển kinh tế xã hội là ngày
một gia tăng các công trình xây dựng.
Hệ thống các văn bản luật, nghị định, thông tư, quyết định, quy chế:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
- Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 37/2015/NĐ-CPngày 22 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng.
- Thông tư số 24/2016/TT-BXD ngày 01/09/2016 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 Quy định một số nội dung về
Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.



1.1.4.2. Hệ thống tiêu chuẩn trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
Trong công tác quản lý chất lượng công trình, ngoài việc tuân thủ các Luật, Nghị
định, Thông tư hướng dẫn, các Quyết định của các cơ quan cấp thẩm quyền của Nhà
nước. Ngoài ra để quản lý chất lượng công trình xây dựng còn phải tuân thủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật, các qui định về chất lượng của quốc gia, của ngành theo đúng hệ thống
các tiêu chuẩn được ban hành.
Do vậy cần phải rà soát, hoàn thiện khung chính sách nhằm tăng cường thể chế và
công tác quản lý chất lượng theo hướng minh bạch, thống nhất và chịu trách nhiệm.
- Có kế hoạch xây dựng, bổ sung các hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
thiết kế thi công còn thiếu, nhất là đối với các loại kết cấu, công nghệ mới.
Trên cơ sở Luật xây dựng đã được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2014 thì phải xây
dựng các văn bản dưới luật, đó là các Nghị định của Chính phủ, các Quyết định, các
thông tư của các Bộ liên quan đến ngành xây dựng, như: Bộ Xây Dựng, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội Vụ, Bộ Lao động, Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
HIẾN PHÁP

LUẬT (BỘ LUẬT), PHÁP LỆNH

NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ:

THÔNG


QUYẾT ĐỊNH BỘ
TRƯỞNG

CHỈ THỊ CỦA BỘ
TRƯỞNG

Bảng 3: Sơ đồ văn bản quy phạm pháp luật

1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng

QUY CHUẨN
KỸ THUẬT


1.1.3. Đặc điểm của công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1.1.4. Chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước
Hoạt động đầu tư xây dựng nói chung luôn là lĩnh vực rất phức tạp và kéo dài liên
quan đến nhiều khía cạnh từ hệ thống pháp luật của Nhà nước quy định cơ chế quản lý
dự án đầu tư xây dựng đến khía cạnh các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng. Hiện
nay các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng liên quan tất cả các ngành, các cấp từ
trung ương đến địa phương, mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng sẽ
đảm nhận một công việc trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng. Để hoàn thành
quá trình quản lý một dự án đầu tư xây dựng công trình thì các chủ thể tham gia vào hoạt
động xây dựng phải thực hiện công việc theo đúng trình tự tổ chức thực hiện và các thủ
tục bắt buộc đối với các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy trình quản lý đầu tư xây
dựng công trình theo các quy định của Pháp luật hiện hành.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước
Nội dung thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ
Xây dựng:

1. Ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý
chất lượng của các Bộ, ngành, địa phương, các chủ thể tham gia xây dựng công trình và
kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng khi cần thiết.


3. Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng công
trình xây dựng trong phạm vi quản lý của mình.
4. Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức,
cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang thông tin điện tử do Bộ quản lý theo quy
định.
5. Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý của Bộ và phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
kiểm tra đối với các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 32 Nghị
định này.
7. Hướng dẫn về chi phí cho việc lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì; xác
định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng và hướng dẫn việc
đóng góp chi phí để bảo trì đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ; hướng
dẫn phương pháp lập dự toán bảo trì công trình xây dựng và tổ chức lập, công bố các
định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng.
8. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng, đánh giá an toàn chịu lực và
an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng.
9. Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế,
xử lý đối với công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn
cho việc khai thác, sử dụng và thông báo thông tin các công trình hết thời hạn sử dụng
được tiếp tục sử dụng, tạm dừng sử dụng đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý

của Bộ.
10. Chủ trì, phối hợp cùng các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương có liên
quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo trì công
trình xây dựng trên phạm vi toàn quốc.
11. Tổ chức giám định chất lượng đối với các công trình xây dựng quy định tại
Khoản 1 Điều 51 Nghị định này khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất
lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực.
12. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định này
đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định này.


13. Chủ trì tổ chức xét giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy
định tại Điều 9 Nghị định này.
14. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng năm về tình hình chất lượng,
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi cả nước và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
15. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
16. Thực hiện các nội dung quản lý khác theo quy định của pháp luật có liên quan
đến quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 55. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác

quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và
chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
đ) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý
theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 32
Nghị định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
g) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu
lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình, xây
dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
h) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định công trình xây dựng khi được
yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định


này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa
bàn;
i) Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức,
cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý theo quy định;
k) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn;
l) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh
sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các
hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế
hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia
xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành

trên địa bàn;
b) Thực hiện quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều này đối với công trình xây
dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành
khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng
chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột
xuất.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công
trình, xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn;


c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm
tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận
hành công trình trong quá trình khai thác;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm
tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
đ) Thực hiện quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều này đối với công trình
được phân cấp;
e) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định của Nghị định này;
g) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm,
đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
1.2.5. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn

ngân sách nhà nước.
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TŔNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai.
2.2. Thực trạng chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước tại huyện Quốc Oai trong những năm gần đây.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội.


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TŔNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai.
Trên cơ sở phân tích và tìm ra các nguyên nhân của chất lượng QLNN về chất
lượng công trình xây dựng chưa được cao ở Chương II, em đề xuất một số giải pháp sau:
- Giải pháp 1: Đổi mới bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng.

- Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ QLNN về xây dựng.
- Giải pháp 3: Cải thiện điều kiện làm việc và điều kiến sống cho cán bộ QLNN về
xây dựng.
3.2.1 Đổi mới bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
Cần rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng từ Trung ương đến địa phương đảm bảo lực lượng cán bộ công chức, viên chức
thực hiện trong lĩnh vực này có số lượng đủ lớn, trình độ cao nhất để đảm nhận việc
quản lý chất lượng công trình xây dựng tốt nhất. Đồng thời, thường xuyên cập nhật các
bất cập, vướng mắc của các địa phương trong công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng, đưa ra các giải pháp, hướng dẫn hoặc ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy
định của pháp luật kịp thời để các địa phương triển khai. Đảm bảo việc phân cấp quản lý
nhà nước về xây dựng đúng chuyên ngành tránh sự chỉ đạo, hướng dẫn chồng chéo, khó
triển khai thực hiện. Các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng cần được quy
định một cách thống nhất giữa các cơ quan chuyên môn từ Trung ương đến địa phương.
Tránh việc quy định khác nhau giữa các Bộ, các Sở về cùng một vấn đề trong đầu tư xây
dựng công trình. Chẳng hạn như Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra mẫu hợp đồng về đầu tư
xây dựng thực hiện theo Luật Đấu thầu và các Nghị định về đấu thầu trong khi đó Bộ
Xây dựng cũng đưa ra mẫu về hợp đồng trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Luật
Xây dựng và các Nghị định về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Trong hai mẫu này
có một số câu, từ, điều, khoản không thống nhất làm cho việc triển khai thực hiện của
các cơ quan cấp dưới, các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đầu tư xây dựng khó thực hiện.


Đối với tỉnh Quảng Ninh, rà soát và xác định vị trí việc làm của từng bộ phận, từng
phòng ban và của từng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng, từ đó có biện pháp sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng các nhu
cầu về tổ chức bộ máy; về phân cấp, phân quyền; về phân công chức năng, nhiệm vụ,
quy chế phối hợp trong công tác quản lý đảm bảo đúng, đủ và hiệu quả, cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng ở Quảng Ninh, thực trạng


và giải pháp nâng cao
Nội dung đưa
ra
1. Tổ chức bộ
máy về quản
lý chất lượng
công trình xây
dựng

Thực trạng

Đề xuất hướng giải quyết

Rà soát và xác định vị trí việc làm của từng bộ
phận, từng phòng ban và của từng cơ quan, đơn
kềnh, chồng chéo.
vị thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất
- Công tác tuyển dụng,
lượng công trình xây dựng nhằm:
quy hoạch cán bộ, đào tạo,
- Xác định, đánh giá thực trạng tổ chức, bộ máy và
bổ nhiệm chưa khách quan
vị trí việc làm cần thiết để xây dựng lại vị trí việc
mà theo ý kiến chủ quan
làm, làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực,
của lãnh đạo.
bố trí biên chế gắn với vị trí việc làm, cơ cấu
- Chức năng nhiệm vụ được
ngạch công chức theo chức danh nghề nghiệp
giao theo kiểu có người

trong các bộ phận, cơ quan quản lý nhà nước về
mới tìm việc chứ không
xây dựng.
phải có việc mới tìm người.
- Tổ chức rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, nhân
- Lực lượng đáp ứng đủ
viên, đối chiếu các vị trí việc làm nhằm bố trí,
trình độ và đúng chuyên
phát huy tài năng của cán bộ, nhân viên phù hợp
môn đào tạo mỏng.
với công việc; làm căn cứ để đổi mới cách đánh
- Phân bổ biên chế theo giá cán bộ, nhân viên phục vụ công tác tuyển
từng lĩnh vực chuyên môn dụng, quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
không đồng đều, không đáp dưỡng từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán
ứng nhu cầu của từng vị trí bộ, nhân viên quản lý nhà nước về xây dựng.
làm việc.
- Nhằm góp phần triển khai thực hiện hiệu quả nội

- Bộ máy quản lý cồng

dung liên quan đến Chương trình tổng thể về cải cách
hành chính của Trung ương, của tỉnh Quảng Ninh và
Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức” của Chính phủ.

- (Phương pháp và các bước tiến hành xác định vị trí
việc làm được trình bày ở dưới đây).


2. Phân cấp

quản lý nhà
nước về xây
dựng

- Chưa phân cấp rõ thẩm Sở Xây dựng cần tham mưu cho UBND tỉnh ban
quyền thẩm định về phê
duyệt quy hoạch chi tiết
1/500. Hiện nay có dự án
thì Sở Xây dựng thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt,
có dự án thì ủy quyền cho
UBND cấp huyện tổ chức
thẩm định và phê duyệt.

- Thẩm quyền thẩm định
dự án chưa được phân định
rõ cho các Sở chuyên ngành
thẩm định. Mà Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan
tổ chức xin ý kiến tham gia
thiết kế cơ sở để thẩm định.

- Nghiệm thu, quyết toán
công trình chỉ đơn

- phương Sở Tài chính xem
xét, quyết toán. Không có sự
tham gia nghiệm thu hoàn
công của các cơ quan chuyên
ngành để đánh giá mức độ

đáp ứng của công trình khi
hoàn công so với hồ sơ thiết
kế.

- Một số công tác trong
quản lý về xây dựng còn
chưa được phân cấp rõ ràng
dẫn đến sự chồng chéo trong
quản lý. Chẳng hạn như
nhiều cơ quan đến thanh tra
cùng một dự án, về cùng một
nội dung công việc.

hành Quyết định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Trong đó quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm
của từng cơ quan chuyên ngành, UBND cấp địa
phương và các tổ chức có liên quan đến lĩnh vực
xây dựng.
- Quy định rõ thẩm quyền thẩm định quy hoạch chi
tiết, thẩm định dự án thuộc các nguồn vốn khác
nhau cho từng tổ chức quản lý. Cụ thể: Giao cho
UBND cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt
đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/500 ở các khu vực đã có
Quy hoạch chung đô thị được UBND tỉnh phê
duyệt; đồng thời tổ chức thẩm định và phê duyệt
các dự án sử dụng nguồn vốn địa phương có
tổng mức đầu tư <15 tỷ (Báo cáo kinh tế kỹ thuật).
- Quy định Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối trong công tác chuẩn bị đầu tư. Các lĩnh vực

chuyên ngành giao lại thẩm quyền cho từng ngành
quản lý (xây dựng; giao thông; thủy lợi; công nghiệp;
hạ tầng kỹ thuật).
- Sở chuyên ngành phải là cơ quan nghiệm thu hoàn
công làm cơ sở thanh toán, quyết toán công trình và
quản lý việc bảo hành, bảo trì công trình khi đưa vào
sử dụng.
- Ban hành quy chế thanh tra xuyên suốt trong toàn
tỉnh, quy định rõ trách nhiệm của từng ngành và sự
phối hợp liên ngành trong công tác thanh tra xây
dựng.
- Trong việc phân cấp trong quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cần triển khai một cách đồng bộ và toàn
diện, quy định rõ trách nhiệm của từng bên. Gồm có
cơ quan nhà nước: Sở Xây dựng, các Sở có xây dựng
chuyên ngành và các đơn vị tham gia đầu tư. Việc
tiến hành triển khai cả bằng hình thức tuyên truyền,
hướng dẫn thi hành và kiểm tra giám sát nhằm đảm
bảo pháp luật được thi hành.


×