Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty SAMSUNG DISPLAY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.97 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ
-----❧❧•❧❧-----

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Điện tử truyền thông
CÔNG TY SAMSUNG DISPLAY VIỆT NAM

Giảng viên theo dõi: Ths. Phạm Văn C
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kkk Ttt
Lớp: Điện Tử 6
Mã sinh viên: 1141754574


2

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kì công nghiệp hoá ngày càng phát triển của đất nước ta.
Và nhu cầu của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao.khi đó
việc áp dụng nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào sản xuất, trao đổi
thông tin,giải trí... là một điều rất cần thiết và là cả một vấn đề để chúng ta
quan tâm. Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi và cả cơ hội mang
tính cách mạng cho kinh doanh toàn cầu, các công ty chuyên về sản xuất
thiết bị truyền thông đã đáp lại bằng những công nghệ tiên tiến, các sản
phẩm cạnh tranh, và sự đổi mới không ngừng.
Trong đợt thực tập này, sinh viên chúng em đã tiếp xúc được phần
nào với các công nghệ tiên tiến , các thiết bị máy móc có tính năng cao .
Hầu hết công việc đều được áp dụng tự động hoá xí nghiệp để cải tiến và
nó đã giúp con người tiết kiệm được sức lao động và có thể thay thế được
nhiều công nhân và thuận tiện hơn cho người sử dụng, nâng cao cả về
chất lượng và sản lượng cho sản phẩm đầu ra ...từ đó thấy được rằng,


ngoài việc học lý thuyết trên lớp thì việc được thực tập để được tiếp cận
với các thiết bị máy móc chuyên ngành rất quan trọng khi nó giúp cho
sinh viên chúng em có thể nhận biết một cách trực quan và thực tế hơn rất
nhiều.
Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng thực sự chúng em đã học được
những kinh nghiệm rất quý báu cả về kiến thức chuyên ngành, tinh thần
đoàn kết, làm việc theo nhóm và kỹ năng giao tiếp để làm hành trang cho
công việc sau này.
Xin trân thành cảm ơn Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội đã tìm hiểu
và tạo điều kiện cho chúng em có được nơi thực tập, đồng cảm ơn thầy
Ths. Phạm Van Cnnnn đã tận tình giúp đỡ, động viên ,giám sát chúng em
trong thời gian thực tập.


3

Xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới cán bộ lãnh đạo , quản lý của
công ty SamSung Display Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng
em được trải nghiệm, làm việc trong môi trường công nghiệp, được thực
hành những kĩ năng của nghành điện tử, tiếp cận tới những công nghệ
hiện đại. Em rất vinh dự nếu sau khi ra trường được làm việc tại công ty,
em sẽ cố gắng hết sức để được gặp các anh chị trong cương vị một người
đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giới thiệu và giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô trong khoa và các anh chị quản lý công ty SamSung Display Việt
Nam đã giành cho em những bài học quý báu này!


4


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH


5

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ
1.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty TNHH Samsung Display
Việt Nam. Tên giao dịch: SDV.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Yên Phong, xã Yên Trung, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: (0241) 390 5002.
Thành lập từ tháng 7/2014, Công ty TNHH Samsung Display Việt
Nam thuộc Tập đoàn Samsung (Hàn Quốc) chuyên sản xuất màn hình
LCD , OLED cho điện thoại, đồng hồ, máy tính bảng, tivi có tổng vốn đầu
tư 6,5 tỷ USD với công suất 160 triệu sản phẩm/năm. Đây là doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm màn hình dẻo (OLED) đầu tiên trên thế giới và
duy nhất tại Việt Nam.
Số lượng nhân viên: 45 000 nhân viên (2018).

Hình 1.1 Công ty Samsung Display Việt Nam
SDV là công ty thuộc tập đoàn Samsung nên luôn luôn làm việc hướng tới 5 giá
trị cốt lõi của Samsung, đó là:


6


-

People: Công ty là môi trường cho con người phát triển.

-

Excellence: Vị trí số 1 trong mọi lĩnh vực.

-

Change:Thực hiện sự thay đổi cải cách thần tốc.

-

Integrity: Tìm kiếm chính đạo trong tất cả mọi việc.

-

Co-prosperity: Mang lại trái tim chung sống cộng đồng.

1.1.2 Cơ cấu tổ chức
SDV có sự phân chia tổng thể thành những bộ phận nhỏ theo những
tiêu chí chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức
năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau:

Hình 1.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty SDV
1.1.3 Tình hình phát triển


7


Đầu tư từ năm 2014 với số vốn đăng ký ban đầu là 1 tỷ USD, nhưng 1
năm sau đó nhận thấy tiềm năng và cơ hội phát triển, SDV đã điều chỉnh
bổ sung nâng vốn đầu tư lên 4 tỷ USD để xây dựng nhà máy V2.
Đến năm 2017, SDV tiếp tục nâng vốn đầu tư thêm 2,5 tỷ USD (xây
dựng nhà máy V3).
Hiện tại tổng vốn đầu tư của SDV tại Bắc Ninh lên tới 6.5 tỷ USD
(công suất 160 triệu sản phẩm/năm) trở thành một trong những dự án FDI
lớn tại Việt Nam và lớn nhất tại Bắc Ninh tính đến thời điểm hiện tại. Với
năng lực của mình chỉ trong thời gian gần 4 năm SDV đã tiến hành giải
ngân gần hết số vốn khổng lồ này (6,4/5,6 tỷ USD), sớm hơn so với cam
kết hơn 1 năm. Hiện cả 3 nhà máy đã hoàn thiện đi vào hoạt động.
1.1.4 Các sản phẩm kinh doanh
SDV chuyên sản xuất các sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm màn
hình dẻo đầu tiên trên thế giới như màn hình điện thoại Oled, Flecxible,
màn hình tivi (UHD, UHD/QUHD), đồng hồ, máy tính bảng … SDV hiện
là nhà cung cấp màn hình AMOLED chủ yếu cho iPhone X thế hệ mới
của Apple, Oppo.
Trong tương lai, SDV đang hướng tới các ý tưởng về màn hình QLED
thân thiện với môi trường, cũng như ý tưởng màn hình cảm ứng tương tác
khắp mọi nơi.
1.1.5 Kết luận
Là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất màn hình LCD &
AMOLED cho sản phẩm điện tử, SDV đang thực hiện các hoạt động
nghiên cứu và phát triển liên quan đến sản xuất các loại màn hình và cung
cấp các dịch vụ lắp ráp, gia công, tiếp thị, với môi trường làm việc trẻ
trung, năng động và chuyên nghiệp, tại đây nhân viên có nhiều cơ hội
thăng tiến, nâng cao năng lực làm chủ công nghệ vững vàng đi lên trong
thời đại 4.0.



8

1.2 CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ
1.2.1 Quy định thực tập
-

Sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp tại SDV phải tuân thủ nghiêm túc

theo quy định của công ty SDV.
- Làm theo sự hướng dẫn của GVHD.
- Thường xuyên cập nhật thông tin tình hình thực tập cho GVHD.
1.2.2 Quy định lao động an toàn của công ty
Khi làm việc tại SDV, công nhân phải tuân thủ mọi quy định về an
toàn trong công ty như sau:
-

Không được phép hút thuốc trong công ty.
Không mang các vật dụng bất kì vào trong xưởng sản xuất khi chưa được

kiểm tra.
- Không sử dụng điện thoại khi di chuyển.
- Không chạy nhảy, trêu đùa trong xưởng sản xuất.
- Trang bị đồ bảo hộ (mũ bảo hộ, giày mũi cứng, khẩu trang, găng tay cao
su) khi vận chuyển hàng hóa, trang thiết bị.
- Không ăn uống trong xưởng sản xuất.
- Không ngủ trong công ty.
- Tuân thủ hướng dẫn của quản lý khi có sự cố xảy ra.
Trong công ty có một bộ phân có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở các
công nhân viên không đáp ứng được yêu cầu an toàn trong quá trình làm

việc.

1.2.3 PRO-3M, 3Đ-5S TRONG XƯỞNG SẢN XUẤT
1.2.3.1 PRO-3M


9

PRO-3M là một hoạt động cải tiến tập trung vào sản xuất và thiết bị
được phát triển phù hợp với nhà máy của SamSung trên nền tảng của hoạt
động trong quá khứ. Với mục đích nâng cao năng suất làm việc, chất lượng
sản phẩm.
Được viết tắt của: My Machine, My Area, My Job.
1.2.3.2 3Đ-5S
Thực hiện đúng 3Đ-5S là một việc rất quan trọng trong việc sản xuất
của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Khi thực hiện tốt 3Đ-5S thì doanh thu của
công ty của công ty sẽ tăng lên rất nhiều.
3Đ là viết tắt của các từ:
-

Đúng sản phẩm.
Đúng vị trí.
Đúng số lượng.
5S là tên của một phương pháp quản lí , sắp xếp nơi làm việc . Được

viết tắt của 5 từ gồm : Sàng Lọc , Sắp Xếp , Sạch Sẽ , Săn Sóc , Sẵn Sàng.
-

Sàng Lọc: Phân loại tổ chức các vật dụng theo trật tự. Đây là bước đầu
tiên trong doanh nghiệp cần làm trong thực hành 5S. Nội dung chính là


phân loại, di dời thứ không cần thiết.
- Sắp Xếp : Sau khi đã thao tác loại bỏ các vật dụng không cần thiết thì
công việc tiếp theo là tổ chức lại các vật dụng còn lại một cách hiệu quả
theo tiêu chí : dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ trả.
- Sạch Sẽ: Thường xuyên vệ sinh, giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ thông qua
việc tổ chức vệ sinh tổng thể và vệ sinh hàng ngày máy móc vật dụng,
khu làm việc, giảm rủi ro tai nạn, nâng cao tính chính xác của máy móc
thiết bị.


10

-

Săn Sóc: Kiểm tra duy trì 3S ở trên . Bằng việc phát triển 4S, hoạt động
3S được cải tiến dần dựa theo tiêu chuẩn đặt ra, tiến tới hoạt động 5S

trong doanh nghiệp.
- Sẵn Sàng : Rèn luyện tạo thói quen, nề nếp, tác phong cho mọi công
việc .
Do sản xuất các sản phẩm màn hình yêu cầu chất lượng cao nên vấn
đề 3Đ-5S luôn được chú trọng kiểm tra. Nếu màn hình chỉ bị một bụi bẩn
kích cỡ rất nhỏ sẽ bị loại gây thất thoát cho công ty.


11

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG ĐÀO TẠO
2.1 KHÍ NÉN

2.1.1 Hệ thống khí nén
Hiện nay trong tất cả các ngành công nghiệp sản xuất đều sử dụng khí
nén trong các hệ thống sản xuất như: nhà máy đóng gói bao bì, công
nghiệp vận chuyển sản phẩm, trong may mặc, chế biến nông sản ,vệ sinh
công nghiệp…
Khí nén là kỹ thuật nén không khí trong tầng khí quyển để tạo ra năng
lượng lỏng để chuyển đổi năng lượng thành năng lượng máy móc.
• Ưu điểm:
-

Dễ lắp ráp, sử dụng.

-

Khả năng lưu trữ.

-

Dễ thiết kế, điểu khiển.

-

Đáng tin cậy.

• Nhược điểm:
-

Không mạnh như áp lực dầu.

-


Hiệu năng thấp, khó điểu khiển chính xác.

Hình 2.1.1 Sơ đồ cấu tạo hệ thống khí nén


12

-

Các thành phần: máy nén khí, after cooler, tank khí, main line
filter, máy sấy khí,dây dẫn, công tắc áp suất, thiết bị giảm thanh,
van, van điều chỉnh tốc độ, auto switch, van cảm áp, bình bôi
trơn, van điều hướng.

-

Thiết bị điểu khiển: Xi lanh.

- Hoạt động các thành phần cơ bản:

Máy nén khí: đây là phần quan trọng nhất trong quá trình hoạt động của
toàn hệ thống khí nén. Ở đây tạo ra khí nén sản sinh áp suất chênh lệch
với áp suất không khí môi trường. Nếu muốn có áp suất cao hơn các hãng
thường tạo máy nén khí thứ cấp. Trong các loại máy nén khí phổ biến
hiện nay là máy nén khí trục vít.
Tích khí nén và đường dẫn khí nén: có chức năng dẫn khí nén áp suất
cao đến bình tích khí và dẫn đến nơi tiêu thụ. Thành phần này khá đơn
giản chỉ là những đường ống kẽm hay nhựa chịu lực. Riêng bình tích khí
có thêm van xả nước vì bản thân bình tích khí cũng đóng vai trò như bộ

tách nước.
Phần tách nước khỏi khí nén: Việt Nam là nước có độ ẩm cao nên khi bị
nén lại ở áp suất cao hơn áp suất ban đầu sẽ có một lượng hơi ẩm trong
khí nén ngưng tụ lại thành nước. theo mục đích sử dụng của khí nén để hệ
thống tách nước được thiết kế phức tạp hay đơn giản. Khi sử dụng máy
nén khí sản xuất vận hành thiết bị thì bao gồm một số thiết bị sau: máy
sấy khí máy này có chức năng hạ nhiệt độ luồng khí nén làm cho lượng
hơi ẩm ngưng tụ và được đưa ra khỏi hệ thống bằng van xả. Thiết bị khí
nén là thiết bị tách nước lắp trên đường ống sẽ gom lượng nước ngưng tụ
trong đường ống và xả ra ngoài hệ thống thường bằng van tự động.
Phần lọc khí nén: Do SDV là công ty sản xuất màn hình nên yêu cầu
môi trường phòng sạch là rất quan trọng, vì vậy việc lọc khí nén là điều
bắt buộc trong hệ thống khí nén. Đảm bảo hệ thống khí phải tuyệt đối
sạch trong nhà xưởng.


13

2.1.2 Hệ thống thiết bị điện
-

MC( Magnet Contactor): là công tắc làm chuyển động và dùng phần
load.

-

SMPS: là thiết bị chuyển điện áp AC qua biến áp thành điện áp DC.

-


MCCB: aptomat khối.

-

ELCB: bảo vệ quá tải, ngắn mạch.

-

CP: đóng cắt, bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch.

-

Relay: gồm loại thường đóng và thường mở.

-

EOCR: Rơ le quá tải dòng điện dạng điện tử.

-

Timer: đếm thời
gian. Hoạt
động:

Nguồn GPS+UPS -> MCCB -> ELCB -> ELB -> Noise Filter -> MC
-> CP -> SMPS -> CC- Link.
MC -> CP -> Bộ điểu khiển servo -> Động cơ servor.


14


2.2 ROBOT NACHI
Robot Nachi thuộc thế hệ robot thứ nhất. Thế hệ thứ nhất gồm các
dạng robot hoạt động lặp lại theo một chu trình không thay đổi (playback
robots), theo chương trình định trước. Chương trình ở đây cũng có hai
dạng; chương trình “cứng” không thay đổi được như điều khiển bằng hệ
thống cam và điều khiển với chương trình có thể thay đổi theo yêu cầu
công nghệ của môi trường sử dụng nhờ các panel điều khiển hoặc máy
tính. Sử dụng phổ biến trong công việc gắp - đặt (pick and place).
Robot Nachi là robot công nghiệp do hãng Nachi-Fujikoshi của Nhật
Bản sản xuất. Robot Nachi được sử dụng trong công ty SDV là Robot
Nachi 6 trục Nachi MZ07-01.

Hình 2.2 Robot Nachi


15

2.2.1 Đặc điểm
-

Robot MZ07-01 có kích thước như một cánh tay con người.

-

Có thể làm việc trong môi trường chật hẹp.

-

Cánh tay robot có thể chạm đến khoảng cách 723 mm


-

Robot có trọng lượng nhẹ và kích thước nhỏ nên có thể đặt bên trong
máy gia công, treo trên cao.

-

Bộ phận điều khiển được tích hợp trong cánh tay Robot. Thuận lợi cho
việc nối dây điện, dây hơi.

-

Là robot có tốc độ di chuyển nhanh

-

Sử dụng tủ điều khiển CFD.

-

Có thể kết nối vài Robot trong một dây chuyền làm việc.
• Thông số kỹ thuật:

-

Số trục điều khiển: 6 trục.

-


Khả năng chạm đến cánh tay 723 mm.

-

Phương pháp đặt: Đặt đứng, treo trên cao, đặt ngang.

-

Phạm vị hoạt động trục J1: 450°/s 7.85 rad/s.

-

Phạm vị hoạt động trục J2: 380°/s 6.63 rad/s.

-

Phạm vị hoạt động trục J3: 520°/s 9.08 rad/s.

-

Phạm vị hoạt động trục J4: 550°/s 9.60 rad/s.

-

Phạm vị hoạt động trục J5: 550°/s 9.60 rad/s.

-

Phạm vị hoạt động trục J6: 1000°/s 17.45rad/s.


-

Khả năng gắp của cánh tay: 7 kg.

-

Phụ tải cho phép của cách tay Moment lực trục J4: 16.6 N.m

-

Phụ tải cho phép của cách tay Moment lực trục J5: 16.6 N.m

-

Phụ tải cho phép của cách tay Moment lực trục J6: 9.4 N.m

-

Phụ tải cho phép của cách tay quán tính trục J4: 0.47 kg. m2

-

Phụ tải cho phép của cách tay quán tính trục J5: 0.47 kg. m2

-

Phụ tải cho phép của cách tay quán tính trục J6: 0.15 kg. m2

-


Sai số vị trí ±0.02 mm
-

Cấp bảo vệ: Chống nước, chống bụi IP67.


16

-

Trọng lượng: 30 kg
• Hoạt động của cánh tay robot Nachi

Hoạt động của robot bám theo 3 trục đo là x,y,z. Điểm O có tọa
độ ban đầu là O(205,0), từ vị trí điểm O này ta đi đến tọa độ
điểm A có tọa độ là A(82,-81), đó là vị trí gắp vật. Từ vị trí A ta
đi đến vị trí B có tọa độ B(150,82) đó là vị trí nhả vật. Chu trình
sẽ lặp đi lặp lại khi để ở chế tự động.

Hình 2.2.1 Tọa độ của cánh tay robot
Robot Nachi sử dụng ngôn ngữ lập trình riêng cho nhà sản xuất cung
cấp, gồm 9999 câu lệnh với cấu trúc đơn giản.
2.2.2 Cách điều khiển robot Nachi
Robot Nachi gồm 3 chế độ hoạt động là User, Joint và Robot.
-

User: cho phép người dùng thực hiện các thao tác theo đúng ý
định của người điểu khiền, đồng thời chuyển điều khiển linh
hoạt giữa các trục.


-

Joint: cho phép người dùng chỉ có thể điều khiển các trục.

-

Robot: cho phép người dùng điều khiển tự động, các cử động
của cánh tay robot do robot tự lập trình.


17

Các bước để điều khiển Robot Nachi theo chương trình có sẵn:
-

Bước 1: Đưa cánh tay Robot về vị trí điểm gốc.

-

Bước 2: Teaching các điểm gồm điểm up/down, wait, hand.

-

Bước 3: Thiết lập hằng số công cụ, tọa độ trọng tâm và khối lượng.

-

Bước 4: Lập chương trình điều khiển.

-


Bước 5: Run.


18

2.3ROBOT VISION
2.3.1 Giới thiệu robot vision
Robot Vision thuộc thế hệ robot thứ ba. Đây là dạng phát triển cao
nhất của robot tự cảm nhận. Các robot ở đây được trang bị những thuật
toán xử lý các phản xạ logic thích nghi theo những thông tin và tác động
của môi trường lên chúng; nhờ đó robot tự biết phải làm gì để hoàn thành
được công việc đã được đặt ra cho chúng. Robot Vison là robot được
trang bị hệ thống thu nhận hình ảnh trong điều khiển cho phép nhìn thấy
và nhận dạng các đối tượng thao tác.
Robot Vison là một thiết bị giúp nhận và xử lý hình ảnh theo yêu cầu
của người lập trình. Chúng có vai trò như đôi mắt của robot, nhờ công
nghệ xử lý hình ảnh cho biết vị trí của đối tượng thông qua tính toán tam
giác, cung cấp cho các tính xác thực to lớn. Việc sử dụng kết hợp các
thuật toán phần cứng và máy tính thông qua máy ảnh để cho phép robot
xử lý dữ liệu trực quan.

Hình 2.3 Cấu tạo Vision
Cấu tạo gồm 3 thành phần chính: camera,
light,lens.


19

Các thông số cơ bản của robot Vision:

-

Khẩu độ: Khẩu độ là độ mở của các lá khẩu tích hợp bên trong
ống kính, giống như chiếc van để điều chỉnh ánh sáng đi vào
cảm biến và quyết định đến độ sâu trường ảnh. Khẩu độ mở
được biểu diễn bằng giá trị f/ – hay F- stop trong tiếng Anh. Giá
trị f/ càng nhỏ thì khẩu độ mở càng lớn.

-

Độ sâu trường ảnh: Phạm vi lấy nét (vùng ảnh đúng nét) được
gọi là "độ sâu trường ảnh". Khi phạm vi này nhỏ, nó được gọi là
"độ sâu trường ảnh nông". Tương tự khi phạm vi này lớn, đây là
"độ sâu trường ảnh sâu".

-

Tiêu cự: là khoảng cách đo được từ tâm ống kính đến cảm biến
máy ảnh hay nói ngắn gọn tiêu cự chỉ mức độ phóng đại mà ống
kính đạt được.

-

Ngàm: một bộ phận riêng biệt có thể tách rời, được thiết kế theo
hình trụ, một đầu có khả năng gắn vào ngàm camera, một đầu
gắn vào ống kính tương thích.

Một hệ thống máy Vision gồm Computer Vision và Robot Vision. Trong
đó vai trò của chúng là hoàn toàn khác nhau. Máy Vision sử dụng kỹ thuật
xử lý hình ảnh chủ yếu để cải thiện chất lượng của hình ảnh, chuyển đổi

nó sang định dạng khác hoặc thay đổi nó để xử lý thêm. Computer Vision
có tác dụng trích xuất thông tin từ hình ảnh để hiểu ý nghĩa của chúng.
Việc xử lý hình ảnh để chuyển đổi hình ảnh màu sang thang độ xám và
sau đó sử dụng Computer Vision để phát hiện các đối tượng trong hình
ảnh đó. Điểm chung của cả hai miền này đều bị ảnh hưởng bởi miền vật
lý, cụ thể là Quang học.
Ứng dụng của máy Vision trong công nghiệp:
-

Kiểm tra, phân loại sản phẩm

-

Đo lường, nhận dạng thiết bị, sản phẩm.

-

Định vị, dẫn đường.


20

Các thành phần của bộ Vision:

Hình 2.3 Các thành phần của bộ Vision
2.3.2 Thực hành
- Nhận biết hình dạng vật.
- Calib kích thước vật và đo tính chiều dài, chiều rộng và diện tích.
- Tính số lượng vật trên hình ảnh chụp được.
- Nhận biết barcode, qrcode, code và giải mã.

- Nhận biết ký tự quang học.
- Nhận biết hàng lỗi và hàng ok.

Bài thực hành: Cho một hình ảnh có sẵn. Nhận biết và giải mã các
code, ký tự quang học có trong ảnh và hiện lên màn hình. Nhận biết, đo
chiều dài và tính diện tích hình ảnh đã cho. Tính số hole có trong hình
và nhận biết các vật lỗi hay ok qua hình ảnh, sau đó thông báo lên màn
hình máy tính.

20


21

2.4 PLC
Bộ điều khiển PLC (Programable Logic Controller) là loại thiết bị
cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển thông qua các ngôn
ngữ lập trình. Trong một hệ thống tự động PLC được ví như con tim của
hệ thống diều khiển với chuong trình ứng dụng điều khiển ( được lưu trữ
trong bộ nhớ của PLC). Trong việc thực thi PLC thường xuyên giám sát
tình trạng của hệ thông thông qua tín hiệu phản hồi của các đầu dò.
PLC được sử dụng để điều khiển những nhiệm vụ từ đơn giản đến
phức tạp có tính lặp đi lặp lại hoặc một vài nhiệm vụ có thể được liên kết
với nhau với thiết bị máy tính chủ khác qua một loại mạng giao tiếp để
tích hợp điều khiển một quá trình.
2.4.1 Cấu trúc, hoạt động của PLC
2.4.1.1

Cấu trúc PLC
PLC bao gồm một bộ xử lý trung tâm, bộ nhớ để lưu trữ chương


trình ứng dụng và những module giao tiếp nhập – xuất.

Hình 2.4.1.1 Cấu trúc PLC
21


22

2.4.1.2

Hoạt động của PLC
Về cơ bản, hoạt động của một PLC cũng khá đơn giản. Đầu tiên, hệ

thống các cổng vào ra (I/O) (còn được gọi là module xuất/nhập) dùng để
đưa các tín hiệu từ các thiết bị ngoại vi vào CPU (như các sensor, contact,
tín hiệu từ động cơ,…) Sau khi nhân tín hiệu từ đầu vào thì CPU sẽ xử lý
và đưa các tín hiệu điều khiển qua module xuất ra.
2.4.2 Các lệnh cơ bản của PLC
Kí hiệu của các thiết bị được dùng trong lập trình:
-

X: địa chỉ ngõ vào.
Y: địa chỉ ngõ ra.
T: timer – thiết bị định thời.
C: counter – thiết bị đếm.
M: relay trung gian.
D: thanh ghi.
: tiếp điểm thường mở.
: tiếp điểm thường đóng.


2.4.2.1
-

Các lệnh cơ bản

SET: đưa trạng thái của tham số lên mức logic 1.
Cấu trúc lệnh: [SET_M0]

Giải thích: đưa M0 lên mức 1. Khi

ngắt điện M0 vẫn ở mức logic 1.

Hình 2.4.2.1: Lệnh SET
-

RST: đưa trạng thái của tham số xuống mức logic 0.
Cấu trúc lệnh: [RST_M0] Giải thích: đưa M0 xuống mức 0. Khi

ngắt điện M0 vẫn ở mức logic 0.

22


23

Hình 2.4.2.2: Lệnh RST.
-

MOV: chuyển giá trị vào vào tham số.

Cấu trúc lệnh: [MOV_K1_D1]
Giải thích: gán giá trị 1 vào

thanh ghi D1. Khi ngắt điện thì D1 vẫn mang giá trị 1.
- Timer: Bộ định thời.
Cấu trúc lệnh: (T0_K50)
Giải thích: thiết lập timer 0 chạy trong
5 giây. Sau 5 giây T0 chuyển trạng thái từ 0 lên 1. Nếu không được ngắt
diện timer vẫn giữ nguyên trạng thái.
- Counter: Bộ đếm.
Cấu trúc lệnh: (C0_K5)

Giải thích: thiết lập counter 0 đếm 5

lần. Sau 5 lần counter chuyển trạng thái từ 0 lên 1. Khi ngắt điện counter
vẫn giữu nguyên trạng thái.
-

So sánh: So sánh các giá trị
Cấu trúc lệnh: [>_T0_K20]

Giải thích: nếu giá trị thỏa mãn

điều kiện so sánh sẽ thông mạch.

23


24


2.5 TỔNG QUAN VỀ MODULE PROCESS
2.5.1 Cấu tạo màn hình

Hình 2.5.1 Cấu tạo màn hình
2.5.2 Cấu tạo Module 7 lớp
- Window
- OCA 1 ( T – OCA )
- TSP
- OCA 2 ( D – OCA )
24


25

- POL ( panel + pol)
- CDF ( metal )
- X758
2.5.3 Quy trình sản suất ( Module process )
* TSP: IQC

T – FOP

ET 1

* Main: MVI

CP

Pol + CAL cut


T – lami

OLB

A/C

FOF

U/V

CRD

T – App

AMT

ET2

BPL

A/C

BPL laser cut
25


×