Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

SKKN 2018 sửa theo CV 525 SGD ngày 13 3 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.68 KB, 33 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường không có biên giới vì một lẽ rất đơn giản là các thành phần của
môi trường tự nhiên đều có quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Không khí
hay đời sống của các động vật hoang dã không thể chia theo biên giới quốc gia
được. Việc phá rừng ở các nước châu Mỹ la tinh và châu Á đang gây ra nạn lũ
lụt có sức tàn phá ngày càng lớn đối với các quốc gia nằm ở phía hạ lưu. Mưa
axit và phóng xạ hạt nhân có thể xuyên biên giới của nhiều quốc gia. Ở Việt
Nam và trên thế giới có biết bao hội nghị ,diễn đàn bàn về vấn đề môi trường.
Con người là trung tâm của môi trường, vậy con người đã làm gì, đang làm gì,
sẽ làm gì dể bảo vệ môi trường. Hình thành ý thức xây dựng ,cải tạo và bảo vệ
môi trường cho tất cả mọi công dân là trách nhiệm mà ngành giáo dục đào tạo
phải thực hiện thông qua các môn học.Rất nhiều các lĩnh vực có thể thực hiện
lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như: Sinh, Địa , Ngoại ngữ,
giáo dục công dân (GDCD)...trong đó Hoá học với nội dung cơ bản là nghiên
cứu về chất và sự biến đổi của chất có những thuận lợi riêng cho việc tích hợp
giáo dục và bảo vệ môi trường (GDBVMT) đối với học sinh ngay từ bậc trung
học cơ sở (THCS).
Bên cạnh việc hình thành ý thức thì việc hiểu rõ về sự biến đổi của chất sẽ
giúp các em có được những kỹ năng xây dựng, cải tạo và bảo vệ môi trường;
phạm vi hẹp là ở gia đình, địa phương, mở rộng ra là trong lãnh thổ Việt nam,
trên toàn Trái đất.
Chương trình hoá học của bậc THCS được bắt đầu từ lớp 8,với hệ thống
kiến thức, khái niệm nền móng. Phương pháp dạy học mới sẽ có hiệu quả như
thế nào trong việc tích hợp này? Việc triển khai đề tài: “Tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường thông qua dạy học Hoá học lớp 8” với phương pháp dạy học mới
muốn đưa ra một giải pháp để thực hiện mục đích đó.
2. Mục đích nghiên cứu
1



- Xây dựng được những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích
hợp thông qua môn hoá học lớp 8.
- Nghiên cứu phương pháp đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào các bài
học một cách tự nhiên, thuyết phục, không gò ép, khuôn sáo.Từ đó kết hợp với
các môn học khác cùng giáo dục các em trở thành người có ý thức, trách nhiệm
với môi trường mà mình đang sống.
- Nghiên cứu tổng quan về môi trường và các loại môi trường
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa (SGK) hoá học lớp 8, tìm hiểu
thực tế tình hình giáo dục bảo vệ môi trường qua môn hoá học ở trường THCS,
đặc biệt là ở lớp 8; từ đó phân tích những mặt tốt, chưa tốt của vấn đề giáo dục
bảo vệ môi trường qua môn hoá học lớp 8.
- Chọn ra những nội dung thực hiện tích hợp GDBVMT hiệu quả.
- Soạn giáo án thể hiện phương pháp lồng ghép
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm: Giảng dạy 1số bài đã thiết kế. Sơ lược
đánh giá kết quả.
3. Thời gian, địa điểm
- Thời gian: Năm học 2017-2018; năm học 2018-2019, 2019-2020
- Địa điểm: Trường THCS CẩmThành và trường THCS Chu Văn An.
4. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thành bức tranh tổng thể về giáo dục tích hợp.
Quan trọng hơn, từ bài học trên sách vở dẫn các em tiếp cận với những vấn đề
môi trường gần gũi xung quanh, tìm hiểu hết tính đa dạng, phức tạp của môi
trường; từ đó có thái độ, hành vi cụ thể để giải quyết những khó khăn mà môi
trường đang gặp phải.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2



"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật." (luật bảo vệ môi trường Việt nam 2005).
" Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học." (điều 1)
Cần phải lưu ý rằng, Luật bảo vệ môi trường Việt nam coi môi trường gồm
các vật chất tự nhiên và một số dạng vật chất nhân tạo như khu dân cư, hệ sinh
thái, khu di tích lịch sử,...cho nên có thể coi đây là khái niệm môi trường theo
nghĩa hẹp vì thiếu nhiều yêú tố xã hội nhân văn và hoạt động kinh tế.
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi
trường, có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Giáo dục môi trường là môn khoa học chuyên về các biện pháp giảng dạy
huấn luyện khoa học môi trường cho các đối tượng học sinh, sinh viên, hoặc
quần chúng nhân dân. Kết quả của giáo dục môi trờng thể hiện ở trình độ dân
trí môi trường. Giáo dục môi trường gồm:
- Giáo dục chính quy thông qua trường lớp, có phòng thí nghiệm, nơi thực
tập...
- Giáo dục đại chúng thông qua các phương tiện tuyên truyền báo, đài, cổ
động áp phích...
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Việc bảo vệ môi trường hiện nay là một vấn đề vô cùng thiết yếu đối với con
người trên toàn thế giới. Việc bảo vệ môi trường không phải là việc mà một số
ít người có thể thực hiện được mà cần có sợ tham gia của toàn xã hội. Do đó
việc tuyên truyền giáo dục bảo bệ môi trường cho toàn thể nhân dân nhất là giới
trẻ được đặc biệt quan tâm. Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều các biện pháp

nhằm bảo vệ môi trường sống, một trong số các biện pháp tích cực nhất đó là
3


tích hợp giáo dục và bảo vệ môi trường vào một số bộ môn học là Vật lý, hóa
học, sinh học và địa lý, trong đó việc giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy
học hóa học đặc biệt được chú trọng. Trong một vài năm gần đây trong các tiết
dạy trên lớp tôi luôn cố gắng lồng ghép việc giáo dục bảo vệ môi trường vào
các tiết dạy tại 2 trường là trường THCS Cẩm Sơn và trường THCS Cẩm Thành
(Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh) đã thu được một số kết quả đáng
khích lệ.
2. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng
2.1.1. Tình hình môi trường ở Việt Nam
*) Tài nguyên rừng ở Việt Nam:
Năm 1945, việt Nam có 13,3 triệu ha rừng, chiếm 43,8% diện tích đất đai,
đến những năm cuối của thế kỷ 20 diện tích này đã giảm đến con số 7,8 triệu
ha, với độ che phủ chỉ còn 23,6% tức là đã ở dưới mức báo động( 30% ). Tốc
độ mất rừng ở Việt nam trong những năm 1985-1995 là 200.000 ha/ năm. Trên
nhiều vùng trước đây là rừng bạt ngàn thì nay chỉ còn là đồi trọc, diện tích
rừng còn lại rất ít. Rừng ngập mặn ven biển trước 1945 phủ một diện tích
400.000 ha nay chỉ còn gần một nửa, chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng trồng.
Diện tích đất trống đồi núi trọc đang chịu xói mòn nặng lên đến con số 13,4
triệu ha.
*) Tài nguyên nước ở Việt Nam:
Ở đây ta quan tâm đến tiềm năng nước ngọt. Nhìn chung, tài nguyên nước

mặt và nước ngầm có thể khai thác và sử dụng ở Việt nam khá phong phú,
nhưng lượng nước tạo ra tính đến nay trong lãnh thổ chỉ có khoảng 325 tỷ m 3/
năm thì cũng không phải nước giàu tài nguyên nước. Hiện nay chúng ta mới sử

dụng khoảng 20 -> 30%, tuy nhiên do nguồn nước phân bố rất không đều trong
năm và trên toàn lãnh thổ nên đã gây bất lợi trong sử dụng nước.
Các vấn đề môi trường liên quan đến tài nguyên nước ở nước ta bao gồm
các nội dung sau:
4


- Mưa phân bố không đều trong năm. Tình trạng thiếu nước mùa khô, lũ lụt
mùa mưa đang xảy ra ở nhiều địa phương với mức độ ngày càng nghiêm trọng.
Ví dụ việc giảm trữ lượng nước ở các hồ chứa: Hoà Bình, Trị An,... hay lũ quét
ở các tỉnh : Yên Bái, Nghệ An,...
- Tình trạng cạn kiệt nguồn nước ngầm và ô nhiễm nước ngầm đang diễn rả
ở các đô thị lớn và các tỉnh đồng bằng. Nguyên nhân chính là do khai thác quá
mức, thiếu quy hoạch, nước thải không xử lý.
- Sự ô nhiễm nước mặt đã xuất hiện trên một số sông, kênh rạch thuộc một
số đô thị lớn( sông Tô Lịch, sông Sài Gòn,...). Một số hồ ao có hiện tượng phú
dưỡng nặng, một số vùng cửa sông có dấu hiệu ô nhiễm dầu, thuốc trừ sâu, kim
loại nặng. Nguyên nhân là do nước thải, chất thải rắn chưa được thu gom, xử lý
thích hợp.
- Sự xâm nhập mặn vào sông xảy ra với qui mô ngày càng gia tăng ở nhiều
sông trong khu vực miền Trung. Nguyên nhân do giảm rừng đầu nguồn, khí hậu
thay đổi bất thường.
2.1.2.Tình hình môi trường Quảng Ninh
*) Tài nguyên rừng ở Quảng Ninh:
Năm 2004 đất lâm nghiệp có rừng của tỉnh là 295.553 ha.Rừng đóng vai
trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn, rửa trôi đất, bảo
vệ môi trường sinh thái, cung cấp gỗ trụ mỏ chống lò cho nghành than,...góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trước đây Quảng ninh có nhiều
giống gỗ tốt như lim, sến, táu,...nhưng nay diện tích đã bị thu hẹp, thay vào đó
là trồng bạch đàn, keo tai tượng,...Với 3/4 diện tích tự nhiên là rừng và ít rừng,

nếu được bảo vệ và trồng thêm nhiều, rừng Quảng ninh sẽ phát huy thế mạnh
và là nguồn lợi lớn.
*) Tài nguyên nước ở Quảng Ninh:
- Nước mặt: Lượng nước các sông khá phong phú, ước tính 8.776 tỷ m 3.
Cũng như lượng mưa trong năm, dòng chảy ở sông ngòi ở Quảng ninh cũng
chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng nước chiếm
5


75-> 80% tổng lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 có
lượng nước chiếm 20 -> 25% tổng lượng nước trong năm.
- Nước ngầm: Theo kết quả thăm dò, trữ lượng nước ngầm tại vùng Cẩm
phả là 6107 m3/ ngày, vùng cửa Ông- Cọc Sáu là 14.730 m3 / ngày, vùng Hạ
Long là 21.290 m3 / ngày.
2.2. Các giải pháp
* Nội dung :
- Sách giáo khoa hoá học lớp 8 gồm 6 chương (70 tiết). Trật tự sắp xếp các kiến
thức: Hình thành những khái niệm cơ bản trong hoá học, sau đó nghiên cứu các
chất cụ thể; thực tế đó là những chất có mặt chủ yếu trong thành phần hoá học
của môi trường: oxi, nước.
- Xác định những nội dung BVMT qua chương trình hoá học lớp 8
Bài-Tên bài

Nội dung hoá học

2- Chất

HS phân biệt được vật thể,

Nội dung BVMT

Môi trường quanh ta gồm

vật liệu và chất. Biết được ở nhiều vật thể. Các vật thể được
đâu có vật thể là ở đó có

tạo nên từ một hay nhiều chất

chất. HS phân biệt được

khác nhau.

5- Nguyên

chất và hỗn hợp.
Nguyên tố hoá học: định

Môi trường do khoảng hơn

tố hoá học

nghĩa, kí hiệu. Nguyên tử

100 nguyên tố cấu tạo nên các

13- Phản

khối là gì và cách tính
chất
Phản ứng hoá học:định Phá rừng làm giảm oxi của


ứng hoá học nghĩa, bản chất và điều kiện quá trình quang hợp
20- Tỉ khối

xảy ra
Xác định tỉ khối của khí A

Sự sắp xếp, khuyếch tán của

của chất khí với khí B,và của một khí các khí trong không khí.Vì sao
với không khí.
25- Sự oxi

càng lên cao không khí càng

loãng.
Làm sáng tỏ các khái niệm: Sự oxi hoá có thể gây ô nhiễm

hoá- PƯ hoá sự oxi hoá, phản ứng hoá môi trường và làm hại các đồ
hợp- ƯD

hợp. Nêu các ứng dụng của vật các công trình kiến trúc.
6


của oxi
28- Không

oxi.
Không khí là một hỗn hợp.


Không khí dễ bị ô nhiễm,

khí- Sự cháy Bản chất của sự cháy và sự nguyên nhân ,tác hại của
oxi hoá chậm.

không khí ô nhiễm. Biện pháp
bảo vệ bầu không khí trong

32- Phản

lành.
Thế nào là chất khử, chất Trong tự nhiên luôn diễn ra

ứng oxi hoá

oxi hoá.bản chất của phản nhiều phản ứng oxi hoá khử.

khử

ứng oxi hoá khử và cách Những phản ứng có lơi cần có
nhận dạng.

hướng khai thác sử dụng, phản
ứng có hại phải hạn chế loại

36- Nước

trừ.
Tìm hiểu thành phần hoá
Vai trò của nước đối với sự

học của nước. Tính chất vật sống. Nước dễ bị ô nhiễm,tác
lý, hoá học của nước.

hại của nước ô nhiễm. Tiết
kiệm và bảo vệ nước sạch.

*) Trong bài đọc thêm:
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh (HS) tìm hiểu nội dung bài đọc thêm,
thậm chí nội dung của những bài đó có thể lựa chọn đưa vào bài kiểm tra.
- Bài đọc thêm:
+ Trang 98: Lượng CO và CO2 trong không khí
+ Trang 125: Lượng nước trên thế giới.
+ Trang 21: Các nguyên tố hoá học.
* Cách thức thực hiện :
- Phương pháp lý thuyết
+ Nghiên cứu đối tượng tích hợp .
+ Nghiên cứu phương pháp tích hợp: Đọc các tài liệu, văn bản, chỉ thị của
bộ, sở giáo dục đào tạo về vấn đề môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường; từ
đó hiểu rõ các khái niệm, nội dung, phương pháp đưa giáo dục BVMT vào
giảng dạy trong môn hoá học.
+ Nghiên cứu chương trình SGK hoá học lớp 8
7


-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Dự giờ.
+ Phát phiếu điều tra.
+ Dạy thực nghiệm
* Phương pháp dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh qua
dạy học Hóa học 8

- Trong giảng dạy bộ môn
- Nắm bắt thực trạng môi trường ở địa phương thông qua tập quán sinh hoạt,
thói quen sống của người dân địa phương, bởi nếp sống của gia đình và địa
phương ảnh hưởng nhiều đến nhận thức của sinh viên.Thông qua đó, giảng viên
có thể liên hệ giáo dục cho sinh viên thấy được những thói quen nào có lợi cho
môi trường, thói quen, hành vi nào có hại cho môi trường.
- Nghiên cứu mức độ liên quan tới môi trường của mỗi bài/ chương để lựa
chọn giải pháp phù hợp để lồng ghép giáo dục môi trường bằng hình thức vận
dụng kiến thức sinh học vào thực tế cuộc sống.
Tùy từng học phần, từng chương, nội dung bài học, giáo viên có thể lựa chọn
cách lồng ghép phù hợp để vừa cung cấp cho HS những kiến thức về môi
trường vừa hướng HS đến việc bảo vệ ngay chính môi trường sống của trường
mình, của địa phương mình…
- Qua hoạt động ngoại khoá
- Nghe báo cáo chuyên đề.
- Tham quan các danh lam thắng cảnh.
- Tổ chức câu lạc bộ: Hoá học với môi trường...
- Tuyên truyền BVMT rộng rãi ở khu phố, phường...mỗi học sinh thực sự là
một tuyên truyền viên về môi trường.
- Phát động phong trào BVMT: Dọn vệ sinh trường, lớp, đường phố.....
- Làm báo bảng, báo tường,....về nội dung môi trường và BVMT.
Ngoài chương trình học tập chính khóa, để giúp sinh viên nâng cao và
khắc sâu kiến thức cần tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa đa dạng, phong phú
8


để sinh viên có cơ hội bộc lộ các sự quan tâm và hành động vì môi trường của
mình.
1


Vấn đề bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
nói riêng đã trở thành vấn đề thời sự cấp bách đối với mọi quốc gia, mọi
cộng đồng trên hành tinh. Đấy là vấn đề sống còn của nhân loại. Vì vậy,
việc nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường cho HS những chủ
nhân tương lai là mục tiêu cần được chú ý, ưu tiên và là việc làm có ý
nghĩa thiết thực nhằm đảm bảo sự trường tồn của trái đất – ngôi nhà chung
của chúng ta.

- Cần hướng được sự hứng thú của các em vào các vấn đề mình sắp nêu đảm
bảo sự chú ý của các em vào bài học.
- Khai thác được nội dung sách giáo khoa một cách đầy đủ, có mở rộng thêm
tạo được sự chú ý của học sinh vào bài học.
- Cần nâng dần yêu cầu đối với các em, không được yêu cầu quá cao ngay đối
với các em ngay đối với các vấn đề mới được nêu ra.
- Khi giảng dạy có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cũng không được quá
sa đà vào việc mở rộng mà xem nhẹ kiến thức nội dung của bài cần truyền đạt
cho các em.
- Phần nội dung bảo vệ môi trường có thể được tích hợp qua các dạng bài tập,
các phần đọc thêm hoặc ngay trong phần bài mới. Do đó cần giúp học sinh
nhận biết thấy được vai trò của nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ngay trên
giờ học.
- Khác với các môn học như Sinh, Địa, Giáo dục công dân...môn hoá học lớp 8
là môn học khởi đầu của chương trình hoá phổ thông, đặt nền móng cho các
năm học sau; do vậy việc hình thành các khái niệm, rèn kỹ năng tính toán là nội
dung chủ đạo; nội dung GDBVMT không thể hiện ở tất cả các bài mà chỉ ở một
số bài.
Khi thiết kế bài giảng nhất định người giáo viên phải chú trọng đến những
nội dung có thể gắn với giáo dục BVMT: giành thời gian hợp lý, khai thác triệt
9



để bằng hệ thống câu hỏi, tình huống có vấn đề, trò chơi...để tăng hướng giáo
dục.
* Giáo dục HS lòng yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên nơi mình sinh
sống, giáo dục những biện pháp, hành vi cần thiết để làm đẹp, sạch môi trường
của địa phương. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: Phương pháp
nêu vấn đề, gợi ý, gợi mở...
* Gắn nội dung hoá học với thực tế địa phương: Thực tế môi trường ở Quảng
Ninh đang bị ô nhiễm, em có thể làm được những việc gì? ( giữ vệ sinh gia
đình, trường lớp, khu phố,.... tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ngọt....)
* Xây dựng các bài tập, bài thực hành có nội dung giáo dục BVMT:
+ Bài tập nêu mối quan hệ giữa MT với con người
+ Bài tập nêu phương pháp sử dụng mỗi yếu tố của MT( nước, không khí,...)
+ Sưu tầm tài liệu về môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường.
* Sử dụng tài liệu trực quan có nội dung phản ánh về các vấn đề của môi
trường....
* Thiết kế kế hoạch bài dạy có sử dụng tích hợp giáo dục và bảo vệ môi
trường qua một số bài cụ thể trong chương trình Hóa học 8

Tiết 43: KHÔNG KHÍ - SỰ CHÁY ( tiết 2 )
A. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này học sinh phải :
1. Về kiến thức:
- Nắm được khái niệm về sự oxi hóa chậm và sự cháy. Điều kiện phát sinh và
các biện pháp dập tắt sự cháy .
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát.
3. Về tư duy:
- Hs có khả năng quan sát, phán đoán, suy luận.
4. Về thái độ và tình cảm :

- Cã th¸i ®é yªu thÝch bé m«n
10


- Cú ý thc phũng chng chỏy n.
- Cú ý thc bo v khụng khớ trong lnh, trỏnh ụ nhim.
5. Nhng nng lc cn hỡnh thnh cho hc sinh
Nng lc s dng ngụn ng hoỏ hc.
Nng lc gii quyt vn thụng qua mụn húa hc.
Nng lc vn dng kin thc húa hc vo cuc sng.
Nng lc d oỏn, suy lun.
B. Chun b ca giỏo viờn v hc sinh:
- GV : Tranh nh v ụ nhim mụi trng khụng khớ, phũng chng chỏy n.
- HS : c trc bi.
C. Phng phỏp
Vấn đáp tìm tòi, vấn đáp gợi mở, phơng tiện trực quan
D. Tin trỡnh gi dy-Giỏo dc:
I. n nh lp :
II. Kim tra bi c(10)
- Nờu thnh phn ca khụng khớ ?
- Tớnh th tớch khớ oxi (KTC) cn dựng t chỏy ht 0,4 mol photpho .
Nu t chỏy ht lng photpho trờn ngoi khụng khớ thỡ cn bao nhiờu lớt
khụng khớ (KTC).
III. Ging bi mi
Hot ng GV, HS

Ni dung

Hot ng 1 : Bo v khụng khớ trong lnh trỏnh ụ nhim (5)
- Mc tiờu : hs hiu th no l ụ nhim khụng khớ v bit cỏch bo v khụng khớ

khi b ụ nhim.
- Ti liu, phng tin : SGK, ti liu chun KTKN, tranh nh v ụ nhim mụi
trng v cỏc bin phỏp bo v khụng khớ trong lnh.
- GV : cho hs quan sỏt cỏc hỡnh nh v hin tng ụ I. 3)Bo v khụng khớ
nhim khụng khớ.
trong lnh trỏnh ụ
nhim :
(sgk)
? Th no gi l khụng khớ b ụ nhim ?
Hs : khụng khớ cú nhiu cht cú hi n sc kho
con ngi, n i sng ca ng thc vt v phỏ
11


huỷ những công trình xây dựng.
? Do đâu mà không khí bị ô nhiễm ?
Hs : do sự tàn phá của con người và do hoạt động
sản xuất của con người đã thải ra những chất thải
độc hại.
? Không khí bị ô nhiễm có hại như thế nào ?
? Phải làm gì để bảo vệ không khí không bị ô
nhiễm ?
Hs : trồng nhiều cây xanh, sử dụng năng lượng sạch,
hạn chế các hoạt động làm ô nhiễm môi trường.
Hoạt động 2 :Tìm hiểu sự cháy (10’)
- Mục tiêu : hs nêu được khái niệm sự cháy. Biết so sánh sự cháy của một chất
trong không khí và trong oxi. Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
- Tài liệu, phương tiện : SGK, SGV, tài liệu chuẩn KTKN.
II.Sự cháy và sự oxi
hóa chậm :


? Trong tác dụng của ôxi với các đơn chất như Fe,
S..hay hợp chất như CH4,em thấy có hiện tượng gì 1. Sự cháy :
xảy ra ?
Sự cháy là sự oxi hóa có
Hs : đều có sự toả nhiệt và phát sáng.
tỏa nhiệt và phát sáng
Gv : Đó gọi là sự cháy .
? Vậy sự cháy là gì ?
Hs : Sự cháy là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng
? Sự cháy một chất trong không khí và trong oxi có
gì giống và khác nhau ?
Hs :
-Giống : Đều là sự oxi hóa
-Khác : Cháy trong oxi xảy ra mạnh hơn và tỏa nhiệt
lớn hơn.
? Vì sao nhiên liệu cháy trong oxi tạo ra nhiệt độ
12


cao hơn cháy trong không khí ?
Hs : Do trong oxi chất cháy tiếp xúc với oxi nhiều
hơn và phần nhiệt tỏa ra không bị tiêu hao để đốt
nóng nitơ.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu sự oxi hoá chậm (5’)
- Mục tiêu : hs nêu được khái niệm sự oxi hóa chậm.
So sánh sự oxi hóa chậm và sự cháy.
- Tài liệu, phương tiện : SGV,SGK, tài liệu chuẩn KTKN.
-GV giới thiệu các đồ vật bằng sắt, thép để lâu ngày 2)Sự oxi hóa chậm :
bị gỉ, hiện tượng hô hấp, đó chính là sự oxi hóa

Sự oxi hóa chậm là sự
chậm.
oxi hóa có tỏa nhiệt
? Vậy sự oxi hóa chậm là gì ?
nhưng không phát sáng
Hs :-Sự oxi hóa chậm là sự oxi hóa có tỏa nhiệt
nhưng không phát sáng
? Sự cháy và sự oxi hóa chậm có gì giống và khác
nhau ?
-gv : trong những điều kiện nhất định, sự oxi hoá
chậm có thể chuyển thành sự cháy, đó là sự tự bốc
cháy.
? Tại sao trong các nhà máy người ta cấm không cho
chất giẻ lau máy có dính dầu mỡ thành đống ?
Hoạt động 4 : Điều kiện phát sinh và dập tắt sự cháy(10’)
- Mục tiêu : nêu được điều kiện phát sinh và dập tắt sự cháy.
- Tài liệu, phương tiện : sgk, sgv, tài liệu chuẩn KTKN, máy chiếu.
? Nêu điều kiện để xảy ra phản ứng đốt cháy S, P ?
Hs : phải đốt nóng P, S.

3.Điều kiện phát sinh
sự cháy :
-Chất phải nóng đến
nhiệt độ cháy.

? Vì sao khi đót P ngoài không khí rồi đưa vào ống
-Phải cung cấp đủ oxi
đậy chặt nút thì P tắt ?
cho sự cháy
Hs : vì không còn khí oxi.

? Điều kiện phát sinh sự cháy là gì ?
? Từ điều kiện phát sinh sự cháy em hãy cho biết
13

4)Dập tắt sự cháy :


cách dập tắt sự cháy như thế nào ?
- GV: chiếu một số hình ảnh phòng chống cháy nổ.

Thực hiện 1 trong 2
biện pháp :
-Hạ nhiệt độ của chất
cháy xuống dưới nhiệt
độ cháy .
-Cách li chất cháy với
oxi

IV. Củng cố(5’)
Bài tập :
1. Muốn dập tắt ngọn lửa do xăng dầu cháy, người ta thường trùm vải dày hoặc
phủ cát lên ngọn lửa mà không dùng nước. Giải thích tại sao ?
2. Em hiểu thế nào là ô nhiễm không khí?
3. Những nguyên nhân làm không khí ô nhiễm?
4. Không khí ô nhiễm có tác hại gì?
5. Làm thế nào để bảo vệ không khí tránh ô nhễm?
6. Em có thể làm gì để bảo vệ không khí trong lành?
7. Em đánh giá thế nào về môi trường ở địa phương em?
V. Hướng dẫn học sinh học ở nhà và chuẩn bị bài sau (1’)
• Học bài . Hoàn chỉnh các bài tập đã giao.

• Chuẩn bị bài luyện tập 5/sgk/100.
• - BT ngoại khoá: Mỗi tổ làm một tập san 20-30 trang, nội dung:
+ Sưu tầm những hình ảnh, thông tin về môi trường ở Cẩm Phả, Quảng
Ninh, Việt Nam
+ Ghi lại những lời bình, suy nghĩ của em về những hình ảnh đó.
E. Rút kinh nghiệm.

Tiết 55: CHỦ ĐỀ : NƯỚC (t2)
I. Mục tiêu chủ đề
1. Về kiến thức:
+ Qua bài, học sinh biết và hiểu được:
- Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất, sự ô nhiễm nguồn nước và cách
bảo vệ nguồn nước, sử dụng tiết kiệm nước sạch.
14


- Biết bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, và tài nguyên thiên nhiên.
- Giải thích được một số vấn đề liên quan đến nước trong thực tế cuộc sống
2. Về kĩ năng: Từ quá trình tìm hiểu nội dung bài học, học sinh biết cách:
+ Rèn khả năng quan sát, diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của bản thân và
hiểu được ý tưởng của người khác, làm việc hợp tác nhóm, thuyết trình thông
tin, phản biện…
+ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trong sách giáo khoa, quan sát và trình
bày vấn đề.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về vai trò của
nước.
+ Kỹ năng khai thác thông tin và nội dung trên mạng.
+ Kỹ năng liên kết kiến thức giữa các phân môn trong bài dạy....
3. Về tư duy:
+ Rèn khả năng quan sát dự đoán, suy luận hợp lý và logic, tư duy linh hoạt,

độc lập và sáng tạo.
+ Rèn khả năng khái quát hóa, trừu tượng.
4. Về thái độ và tình cảm: Bản thân học sinh biết:
+ Cần có thái độ tích cực, chủ động, nghiêm túc trong học tập, trong nghiên
cứu, trong hoạt động nhóm.
+ Nêu lại được vai trò của nước đối với tự nhiên và đời sống con người.
+ Nâng cao ý thức trong việc bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm.
+ Sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt tại địa phương.
5. Những năng lực cần hình thành cho hs : Hình thành và phát triển cho học
sinh về:
+ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: biết được vai trò của
nước cần thiết, vai trò quan trọng với môi trường.
+ Năng lực thực hành hóa học: HS biết làm thí nghiệm về tính chất của nước.
+ Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp
tác (trong hoạt động nhóm).
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (tìm những thông
tin về sự phân bố nước ở Việt Nam và trên thế giới, vai trò của nước đối với
cơ thể, có biện pháp bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước ngọt một cách hợp
lý).
15


+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ: diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản
thân.
6. Giáo dục đạo đức
Có trách nhiệm tuyên truyền cho cộng đồng cùng bảo vệ nguồn nước
sạch. Nhiều nguồn nước ngọt trên Trái đất đang bị ô nhiễm nặng do các chất
thải sinh hoạt và công nghiệp gây ảnh hưởng sức khỏe → tránh ô nhiễm nước
tạo môi trường sống thân thiện, hòa bình.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1 Giáo viên
- Máy tính có kết nối mạng, máy chiếu.
- Chuẩn bị các phiếu học tập như phần IX. Phụ lục để hướng dẫn học sinh về
nhà chuẩn bị tiết sau.
2 Học sinh
Phiếu học tập :
III.Chuỗi các hoạt động học
Giao nhiệm vụ tự học ở nhà cho HS ở tiết 54 ( 5 phút)
Bước 1 : Chia nhóm
- Công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích, nhu cầu học tập của học sinh.
Bước 2: Giao nhiệm vụ:
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm theo các phiếu
định hướng học tập có các nội dung sau:
Nhóm 1: Tìm hiểu tính chất vật lý, tính chất hóa học của nước qua Internet và
hóa chất có sẵn. Làm thí nghiệm tại PTN, ghi hình bằng camera hoặc điện
thoại. Sản phẩm báo cáo bằng Powerpoint, video.
Nhóm 2: Đóng vai nhà nghiên cứu: giải thích về vai trò của nước đối với các
sinh vật trên trái đất, đối với việc cung cấp điện năng cho một số nơi trên thế
giới và ở Việt Nam. Kể được tên các nhà máy thủy điện lớn ở Việt Nam (nộp
bài báo cáo trước 1 ngày để thống nhất nội dung). Bài viết đánh máy tối đa
không quá 1 trang.
Nhóm 3: Đóng vai nhà báo : Tìm hiểu về tình hình nước hiện nay đang bị ô
nhiễm tới mức nào, đưa ra lời khuyên về các biện pháp bảo vệ nguồn nước,
cách sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm. Sản phẩm nhóm 4 báo cáo bằng văn bản
viết tay hoặc đánh máy phát biểu trong khoảng 10p.
Nhóm 4: Vẽ tranh tuyên truyền, cổ động về việc bảo vệ môi trường nước, sử
dụng hợp lí tài nguyên nước.
16



* Định hướng cho học sinh thực hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn giúp học sinh để định hướng được nhiệm vụ HS cần thực hiện,
các
em
sẽ
trao
đổi
trực
tiếp
qua
email,
qua
trang
web: theo tài khoản nhà trường đã cung cấp.
- Hoạt động định hướng cho học sinh thực hiện nhiệm vụ bao gồm:
+ GV gợi ý cho HS một số nguồn tài liệu tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ.
+ GV giúp đỡ, định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình làm việc.
+ GV dự kiến các nội dung kiến thức khó liên quan đến đến chủ đề mà học sinh
cần giải đáp:
+ Riêng nhóm 1 áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột, các em tự nghiên cứu,
thực hiện thí nghiệm và có quay lại video làm minh chứng. Tuy nhiên, các em
cần được trao đổi trước, và nộp kế hoạch thực hiện nội dung cho cô giáo duyệt
rồi sau đó mới tiến hành làm thí nghiệm để đảm bảo an toàn TN, khi làm phải
có sự giám sát của nhân viên thiết bị có chuyên môn.
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM VỀ TÍNH CHẤT, VAI TRÒ VÀ CÁC BIỆN
PHÁP CHỐNG Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC.
Hoạt động 1: Báo cáo của nhóm 1: (17p)
Tính chất vật lý, tính chất hóa học của nước
Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinh

GV giới thiệu bài:
- Như các em đã biết, nước có vai trò vô - HS nghe
cùng quan trọng trong cuộc sống của
chúng ta. Không có nước thì sự sống
không tồn tại. Vậy nước có những tính
chất hóa học gì? Cô và các em sẽ cùng giải
đáp trong bài học ngày hôm nay.
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo
kết quả của nhiệm vụ được giao.
- Bây giờ theo thứ tự các đội hãy cử đại
diện lên báo cáo, cả lớp cùng chú ý lắng
nghe để đưa ra ý kiến nhận xét nhé!
- Đầu tiên xin mời đại diện của nhóm 1.
Trước khi học sinh trình bày giáo viên yêu
Nhóm 1:
cầu học sinh đội đó đọc lại nhiệm vụ của
đội được giao trên phiếu cho cả lớp nghe. - Đại diện nhóm lên bảng trình
bày ( HS chiếu các thí nghiệm của
17


Giáo viên yêu cầu cả lớp lắng nghe để đưa nhóm đã làm tại PTN):
ra nhận xét sau khi đại diện đội 1 hoàn tất - Đại diện nhóm lên bảng trình
việc báo cáo.
bày.
Trong hoạt động này giáo viên yêu cầu tất Nhóm trưởng ( NT) Đặt vấn đề: ...
cả học sinh vẫn sử dụng vở thực hành của
NT chiếu thí nghiệm mà nhóm đã

mình như những giờ học trước: Ghi chép nghiên cứu.
lại phương án thí nghiệm, ý kiến cá nhân,
ý kiến cả nhóm,…
GV hướng dẫn bạn HS đại diện nhóm 1 NT: ? Sau khi xem đoạn video
điều hành hoạt động nghiên cứu tính chất bạn nào có thể trả lời câu hỏi của
nhóm chúng tôi đặt ra?
vật lý.
: Trạng thái, màu sắc, mùi vị của
nước ở điều kiện thường?
HS: Nước trạng thái lỏng, không
màu, không mùi, không vị.
NT: ? Ngoài ra nước còn có tính
chất nào khác? ( nhiệt độ sôi,
nhiệt độ đông đặc, khả năng hòa
tan...)?
HS: Nước sôi ở 100oC, đông đặc
ở 0oC, ở 4oC nước có khối lượng
riêng D = 1g/ml, hòa tan được
nhiều chất như đường, muối, khí
oxi...

Giáo viên gợi ý để học sinh đưa ra nhận
NT chốt lại, sau đó mời GV nhận
xét:
xét kết quả các bạn vừa đưa ra.
+ Các em có muốn bổ sung thêm ý kiến
cho đội bạn không?
+ Các đội khác hãy nhận xét phần trình
bày vừa rồi của đội 1: về nội dung (đã giả
quyết thỏa mãn nhiệm vụ được giao chưa),

về hình thức (trình bày có rõ ràng, xúc
tích? Thuyết trình mạch lạc, cuốn hút
không?…)
GV bổ sung: Chính vì nước hòa tan được
nhiều chất thu được hỗn hợp đồng nhất, ta
gọi hỗn hợp đó là dung dịch trong đó nước
là dung môi. Sang chương 6 ta sẽ tìm hiểu
18


rõ hơn vấn đề này.
GV nhận xét quá trình và kết quả hoạt
động của nhóm 1 thông qua sản phẩm báo
cáo và biên bản hoạt động của nhóm, kết
hợp với ý kiến bổ sung nhóm khác và chốt
kiến thức, yêu cầu HS ghi vào vở
*Tiểu kết:
II. Tính chất của nước:
1. Tính chất vật lý:
+ Chất lỏng, không màu, không mùi, không vị, sôi ở 100ºC, hoá rắn ở 0ºC, ở
4ºC nước có D = 1g/ml.
+ Hoà tan nhiều chất: rắn. lỏng, khí.
GV: Mời nhóm 1 tiếp tục điều NT: Kính mời quý thầy cô và các bạn theo
hành để tìm hiểu tính chất hóa dõi tiếp video thí nghiệm của nhóm em:
học của nước
( Chiếu video thí nghiệm)
NT: Các bạn hãy nêu hiện tượng quan sát
được?
HS:
- Cốc 1 viên Na chạy tròn trên mặt nước và

tan nhanh, có khói bốc lên, quỳ tím chuyển
màu xanh.
- Cốc 2 viên kẽm không có hiện tượng, quỳ
không đổi màu.
NT: Qua hiện tượng trên chứng tỏ điều gì?
HS: Nước tác dụng với Na, không tác
dụng với Zn ở điều kiện thường.
NT: bạn nào có ý kiến bổ sung?
NT: Vậy qua thí nghiệm trên cho thấy
tính chất đầu tiên của nước là tác dụng
GV nhận xét, bổ sung: ở thí với một số kim loại.
nghiệm trên, Na là kim loại rất
mạnh nên nó phản ứng mãnh liệt NT: mời GV nhận xét câu trả lời.
với nước, tỏa nhiều nhiệt, ngoài NT: sau khi được sự giúp đỡ của cô giáo,
hiện tượng khói bốc lên còn có yêu cầu 1 bạn lên viết PTHH.
khí hiđro sinh ra, ngoài ra hiện
19




tượng quỳ tím chuyển màu xanh
HS:
2Na
+
2H
O
2NaOH
+
H

2
2
là do sản phẩm tạo thành là Natri
hiđroxit ( NaOH), thuộc loại dung NT: Chiếu video thí nghiệm 2.
dịch bazơ.
/>GV: Ngoài Na, nước còn tác dụng
với 1 số kim loại khác nữa như NT: Các bạn hãy cho biết hiện tượng?
Ca, Ba, K tạo thành dung dịch HS: CaO tan, dung dịch có màu trắng đục,
bazơ và giải phóng khí H2.
quỳ tím chuyển sang màu xanh.

NT: Bạn nào có ý kiến bổ sung?
NT: Mời giáo viên nhận xét, bổ sung.
NT: Như vậy chúng ta rút ra được tính
GV nhận xét, bổ sung: CaO chất thứ 2 của nước là tác dụng với 1 số
trong PTN là dạng bột, nếu là cục oxit bazơ.
vôi sống ( vôi mới nung) thành
NT: yêu cầu 1 HS lên viết PTHH.
phần cũng là CaO, thì phản ứng
trên tỏa nhiệt mãnh liệt. Trước
đây mọi người xây nhà bằng vôi,
thì cần lượng vôi lớn, do đó nếu
lại gần với những hố vôi đang tôi
rất nguy hiểm vì dễ bị bỏng.
Ngoài CaO, nước còn tác dụng
với một số oxit bazơ khác như:
Na2O, K2O, BaO...tạo thành dung
dịch bazơ tương ứng làm cho quỳ
tím chuyển sang màu xanh, do đó
quỳ tím còn là thuốc thử để nhận

biết dung dịch bazơ.
- GV gợi ý, yêu cầu HS viết
PTHH minh họa trên bảng cho
mỗi tính chất hóa học của nước.
NT: Ta tiếp tục đi nghiên cứu tính chất
cuối cùng của nước qua đoạn video sau:
NT: Nêu hiện tượng bạn quan sát được?
HS:
- Khi đưa nhanh P đang cháy vào bình O2
có hiện tượng P cháy sáng tạo khành khói
trắng.
20


- Khói trắng tan trong nước.
- Dung dịch tạo thành làm quỳ tím chuyển
màu đỏ ( hoặc hồng).
NT: Mời GV nhận xét, bổ sung.
NT: Qua thí nghiệm chứng tỏ rằng nước
tác dụng với oxit axit. Đó chính là tính
chất thứ 3 của nước.
GV nhận xét, bổ sung. Màu của
quỳ tím ta thấy màu hồng, thực ra
đó là màu đỏ nhạt. Tùy nồng độ
axit mà quỳ có màu đỏ hay đỏ
nhạt. Nên trong hóa học, ta nhận
định đó là màu đỏ. Chất P 2O5 sinh
ra là oxit axit, và nó tác dụng với
nước tạo thành axit H3PO4, chính
axit này làm cho quỳ tím chuyển

thành mà đỏ, nên quỳ cũng là
thuốc thử nhận biết axit giống
như bazơ ở trên.

NT: yêu cầu 1 bạn lên viết PTHH.
NT: mời giáo viên nhận xét kết quả làm
việc của nhóm 1 và sự hợp tác của các bạn
trong lớp.

GV: Nhận xét kết quả làm việc
của nhóm 1 đồng thời chốt kiến
thức rút ra kết luận về tính chất
hóa học của nước, yêu cầu HS ghi
vở.
* Tiểu kết:
2. Tính chất hóa học của nước:
a. Tác dụng với một số kim loại:
2Na + 2H2O



2NaOH + H2



- Ngoài Na, nước còn tác dụng với 1 số kim loại khác như: Ca, Ba, K tạo thành
dung dịch bazơ và giải phóng ra khí hiđro.
b. Tác dụng với oxit bazơ.
PTHH: CaO + H2O




Ca(OH)2

- Nước tác dụng với 1 số oxit bazơ khác như: CaO, BaO, K 2O tạo thành dung
dịch bazơ, dung dịch bazơ làm quỳ tím chuyển sang màu xanh.
c. Tác dụng với oxit axit.
21


PTHH: P2O5 + 3H2O



2 H3PO4

- Nước tác dụng với 1 số oxit axit tạo dung dịch axit, dung dịch axit làm quỳ
tím chuyển sang màu đỏ.
Hoạt động 2: Báo cáo của nhóm 2 (6p)
Vai trò của nước đối với sinh vật và đời sống con người.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Tiếp theo là các phần báo cáo - HS cử đại diện nhóm lên trình bày về vai
của đội 2.
trò của nước đối với sự sống ( Nhóm trưởng)
- HS khác trong nhóm chiếu nội dung trên
powerpoint minh họa cho bài nhóm mình
trình bày.

1. Vai trò của nước đối với sinh vật.
........................................................................
........................................................................
...................................................................
2. Nước cung cấp điện năng.
GV: nhận xét bài báo cáo của ………………………………………………
nhóm 2
……………………………………………..
Thông qua bài thuyết trình, giáo
viên có thể yêu cầu HS trả lời
một số câu hỏi:
? Vì sao có thể nói nước là
nguồn gốc của sự sống?
GV bổ sung thêm: sau này lên
cấp học cao hơn các em sẽ thấy
sinh vật sống đầu tiên là các hạt HS: Những sinh vật dầu tiên xuất hiện dưới
coaxecva ở dưới đáy đại dương. nước.
? Hãy giải thích tại sao nước có
vai trò quan trọng đối với mọi
sinh vật trên trái đất.
GV chiếu video tự liệu cung cấp
thêm thông tin cho HS:
/>
HS: mọi sinh vật đều cần đến nước, không
có nước sự sống không tồn tại...
22


?v=UpfU9zYKlNQ
GV chốt kiến thức, HS ghi bài.

* Tiểu kết:
II. Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất.
1. Vai trò của nước:
- Nước hòa tan nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống.
- Nước tham gia vào nhiều quá trình hóa học quan trọng trong cơ thể sinh vật.
- Nớc cần thiết cho đời sống hàng ngày, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, giao thông vận tải, thuỷ điện …
Hoạt động 3: Báo cáo sản phẩm nhóm 3 (7p)
Tìm hiểu về tình hình nước hiện nay đang bị ô nhiễm tới mức nào,
đưa ra lời khuyên về các biện pháp bảo vệ nguồn nước, cách sử dụng nước
hợp lý, tiết kiệm.
Hoạt động của giáo viên
Từ xưa đến nay nước có vai trò to
lớn tới đời sống của mọi sinh vật kể
cả con người, tuy nhiên hiện nay do
nhiều nguyên nhân mà nguồn nước
nhiều nơi bị ô nhiễm. Vậy chúng ta
cùng nghe phóng sự mà các nhà báo
của chúng ta điều tra được.

Hoạt động của học sinh

Đại diện nhóm 3 lên trình bày
NT: trình bày báo cáo.
Thư ký:
Chiếu nội dung trên powerpoint.

GV, HS các nhóm phát vấn nhóm 3
những câu hỏi xoay quanh bài phát
biểu.

? Em hãy nhắc lại các nguyên nhân HS nhắc lại.
gây ô nhiễm môi trường nước?
- Nguyên nhân:
+ Do rác thải sinh hoạt
+ Do chất thải của các nhà máy chưa
qua xử lý.
+ Do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
bừa bãi, quá liều, gây ảnh hưởng tới
mạch nước ngầm.

? Em hãy cho biết đặc điểm về sông
ngòi của Tỉnh Quảng Ninh chúng HS: Quảng Ninh là 1 một trong bốn
23


ta? Từ đó giúp phát triển ngành kinh trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với
tế nào?
di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ
Long đã hai lần được UNESCO công
nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa
mạo, thuận lợi cho phát triển du lịch
Tình hình nguồn nước ở đó như thế biển, du lịch sinh thái, có cảng biển nên
nào?
phát triển ngành vận tải đường biển...
GV bổ sung: Đã có thời điểm Vịnh
HS: trả lời.
Hạ Long bị khách du lịch trong và
ngoài nước thất vọng vì rác thải xả
ra biển quá nhiều gây ô nhiễm.
Người dân và các nhà quản lý phải

phát động các phong trào vì một môi
trường biển không có rác, huy động
mọi người dân làm sạch môi trường
biển.
Và hiện nay không chỉ ở Quảng
Ninh mà khắp cả nước, rất nhiều học
sinh, sinh viên đều tham gia những
hoạt động để bảo vệ môi trường, bảo
vệ lá phổi xanh của của chúng ta. Đó
cũng là những biện pháp tích cực
góp phần làm giảm biến đổi khí hậu
hiện nay.
? Tóm lại, từ những nguyên nhân,
em hãy đưa ra những biện pháp để
HS: Không vứt rác bừa bãi, không thải
bảo vệ nguồn nước?
các chất độc hại như thuốc trừ sâu,
GV nhận xét, bổ sung và chốt kiến thuốc diệt cỏ ra sông, suối.
thức.
? Khi sử dụng nước trong sinh hoạt
em cần có lưu ý gì?
? Bản thân em đã làm những việc đó HS: Cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm, tắt
nước khi không sử dụng.
ở gia đình em chưa?
GV bổ sung: đa số các bạn chúng ta HS: trả lời.
đều xa nhà, phải ở nội trú của nhà
trường, vì vậy lượng nước cung cấp
cho sinh hoạt của các em rất lớn, vì
vậy trong quá trình sử dụng các em
nên tiết kiệm để tránh làm cạn kiệt

nguồn nước, ví dụ như chúng ta giặt
xong quần áo có thể tận dụng nước
24


đó để cọ rửa nhà vệ sinh, lau nhà...
* Tiểu kết:
2. Các biện pháp bảo vệ nguồn nước.
a. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và thiếu nước sạch sinh hoạt:
+ Do rác thải sinh hoạt.
+ Do chất thải của các nhà máy chưa qua xử lý.
+ Do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi, quá liều, gây ảnh hưởng tới mạch
nước ngầm.
+ Sử dụng nước sạch một cách lãng phí.
b. Các biện pháp bảo vệ nguồn nước và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nước.
- Không vứt rác bừa bãi, các chất độc hại xuống ao, hồ, sông, suối, biển.
- Phải xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp trước khi cho chảy
vào môi trường tự nhiên.
- Cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm và tắt vòi nước khi không sử dụng.
Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm nhóm 4 (7p)
Trưng bày sản phẩm vẽ tranh về việc bảo vệ môi trường.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

GV: Các bạn đã đưa ra nhiều biện
pháp để bảo vệ nguồn nước, vậy những
biện pháp đó được thể hiện như thế
nào qua sự sáng tạo của nhóm 4? Để
thay đổi không khí, chúng ta cùng đi

xem lễ hội triển lãm tranh mà các bạn
nhóm 4 đã thực hiện về chủ đề mà
chúng ta đang nghiên cứu hôm nay.
Bây giờ xin mời cả lớp đi tham quan
trong 5 phút để chiêm ngưỡng các tác
phẩm của nhóm 4, mỗi người được
tích vào 2 bức tranh mà mình tâm đắc
nhất. Cuối giờ chúng ta sẽ tổng kết,
bức tranh nào được nhiều người chọn
nhất sẽ được nhận quà.
D. Hoạt động luyện tập (8p)
25

HS đi tham quan tranh vẽ và làm theo
yêu cầu
- HS các nhóm cùng đi xem, tranh
được dán lên góc học tập của lớp, tác
giả bức tranh thuyết minh về nội dung
bức tranh mà mình vẽ.
Ban cán sự lớp và giáo viên chọn ra
bức tranh được nhiều người thích nhất
và trao phần thưởng cho tác giả của
bức tranh đó


×