Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

KINH TẾ VĨ MÔ CHƯƠNG 4 TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.55 KB, 16 trang )

CHƯƠNG 04

TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

A.
1.

Hệ thống tài chính

1.1.
-

TÓM TẮT LÝ THUYẾT

Khái niệm

Hệ thống tài chính (financial system) bao gồm các định chế tài chính giúp kết nối tiết kiệm của
người này trở thành vốn đầu tư của người khác.

-

Hệ thống tài chính gồm 2 nhóm chính:
+ Thị trường tài chính
+ Trung gian tài chính
1.2.

-

Thị trường tài chính

Thị trường tài chính (financial markets) là các định chế mà thông qua đó một người tiết kiệm có thể


cung cấp vốn trực tiếp cho người đi vay.

-

Thị trường tài chính gồm:
+ Thị trường trái phiếu
+ Thị trường cổ phiếu
a. Thị trường trái phiếu

-

Trái phiếu (bond) là một chứng từ vay nợ quy định nghĩa vụ của người đi vay đối với người nắm
giữ trái phiếu

-

Chủ thể phát hành trái phiếu: Chính phủ, doanh nghiệp

-

Đặc điểm trái phiếu:
+ Mệnh giá
+ Ngày đáo hạn: là ngày công ty phát hành trái phiếu hoàn trả vốn và lãi cho người mua trái

phiếu
+ Lãi suất: liên quan đến kỳ hạn và mức rủi ro tín dụng của trái phiếu
b. Thị trường cổ phiếu
-

Cổ phiếu (stock) là một chứng khoán xác nhận của sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập và

tài sản của công ty

-

Chủ thể phát hành: Công ty đại chúng, Quỹ đầu tư

-

Đặc điểm cổ phiếu:
1


+ Mệnh giá
+ Thời hạn: không xác định (tồn tại cho đến khi nào công ty còn tồn tại)
+ Cổ tức: cổ đông được hưởng cổ tức từ lợi nhuận của công ty
1.3.
-

Trung gian tài chính

Trung gian tài chính (financial intermediaries) là các định chế tài chính mà thông qua đó người tiết
kiệm có thể gián tiếp cung cấp vốn cho người đi vay.
a. Ngân hàng

-

Nhận tiền gửi và cho vay

-


Cung cấp các dịch vụ thanh toán
b. Quỹ tương hỗ

-

Quỹ tương hỗ (mutual fund) là tổ chức phát hành cổ phiếu ra công chúng và dùng tiền thu được thiết
lập danh mục đầu tư gồm trái phiếu, cổ phiếu.
c. Các dạng trung gian tài chính khác

-

Công ty bảo hiểm

-

Quỹ đầu tư

-

Quỹ hưu trí

-

Quỹ tín dụng

2.

Mô hình thị trường vốn vay cho nền kinh tế

2.1. Tiết kiệm và đầu tư

-

Đồng nhất thức trong nền kinh tế

-

Xét trong nền kinh tế đóng1: Với NX=0 (xuất khẩu ròng bằng không)
GDP = Y = C + I + G
⇨ Y-C-G=I
⇨ (Y - T- C) - (T - G) = I
⇨ Sn = Sp + Sg = I

Trong đó: Sn = Y - C - G = Sp + Sg = I
Sp = Y - T - C
Sg = T - G

1 Nền kinh tế đóng là nền kinh tế không có tương tác với các nền kinh tế khác. Tuy nhiên giả định nền kinh tế đóng để đơn giản
hóa hữu ích nhằm áp dụng hoàn hảo cho các nền kinh tế trên thế giới.

2


Sn: là tiết kiệm quốc gia (national saving), còn gọi là tiết kiệm, bằng tổng thu nhập quốc dân trừ đi
các khoản tiêu dùng và chi tiêu chính phủ.
Sp: là tiết kiệm tư nhân (private saving), bằng tổng thu nhập trừ đi phần thuế phải nộp cho chính
phủ và trừ đi phần tiêu dùng cho hàng hóa và dịch vụ.
Sg: là tiết kiệm chính phủ (public saving), bằng nguồn thu từ thuế của chính phủ trừ đi phần chi tiêu
mua hàng của chính phủ.
C: tiêu dùng của hộ gia đình
I: đầu tư

G: chi tiêu của chính phủ
NX: xuất khẩu ròng
T: tổng số thuế của chính phủ nhận được từ chi trả thuế của các hộ gia đình
-

Hành vi tiết kiệm của hộ gia đình phụ thuộc vào:
+ Số thuế mà hộ gia đình phải nộp (thuế thu nhập và thuế đánh vào tiền lãi tiết kiệm) (nghịch

chiều)
+ Thu nhập kỳ vọng trong tương lai (nghịch chiều)
+ Lãi suất thực tế (thuận chiều)
+ Sức mua của lượng của cải tích lũy (nghịch chiều)
-

Hành vi tiết kiệm của chính phủ phụ thuộc vào:
+ Lợi tức kỳ vọng
● Triển vọng kinh tế (thuận chiều)
● Tiến bộ công nghệ (thuận chiều)
● Chính sách thuế (nghịch chiều)
+ Lãi suất thực tế (nghịch chiều)

-

Cung vốn vay trên thị trường cho biết nền kinh tế (gồm hộ gia đình và chính phủ) sẽ tiết kiệm bao
nhiêu tại mỗi mức lãi suất thực tế.

-

Cầu vốn vay trên thị trường cho biết nền kinh tế (doanh nghiệp) muốn vay bao nhiêu để đầu tư tại
mỗi mức lãi suất thực tế.

2.2. Cung và cầu vốn vay

3


-

Là nơi mà người tiết kiệm chuyển những khoản vay tiết kiệm của mình cho người khác vay với mục
đích đầu tư

-

Chỉ có một loại lãi suất cho cả nguồn tiết kiệm và người đi vay:
+ Với người cho vay: lãi suất là lợi tức của tiết kiệm
+ Với người đi vay: lãi suất là chi phí của vốn vay

-

Hoạt động theo quy luật cung - cầu

-

Cung vốn vay: Xuất phát từ nguồn tiết kiệm của hộ gia đình và chính phủ

-

Cầu vốn vay: Xuất phát từ nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp

-


Lãi suất là chi phí vốn vay

Hình 1. Thị trường vốn vay
-

Cân bằng thị trường vốn vay là sự cân bằng giữa cung và cầu vốn vay xác định mức lãi suất cân
bằng (r) và lượng vốn cân bằng (Q)

-

Nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn vay
S (r) = Y - C (r) - G
+ Thuế đánh vào tiết kiệm từ tiền lãi
+ Thu nhập kỳ vọng
+ Chi tiêu của chính phủ

-

Nhân tố làm dịch chuyển đường cầu vốn vay
+ Thuế đánh vào thu nhập từ đầu tư
+ Triển vọng kinh tế
+ Tiến bộ công nghệ

3. Tác động của chính sách đến tiết kiệm và đầu tư
3.1. Chính sách khuyến khích tiết kiệm
4


-


Giảm thuế đánh vào tiền lãi tiết kiệm nhận được từ các khoản tiền gửi, cổ tức, lợi tức, lợi nhuận
kinh doanh...
⇨ Người dân sẽ giảm tiêu dùng và tăng tiết kiệm
⇨ Đường cung vốn vay dịch chuyển về phía bên phải
⇨ Lãi suất giảm và lượng vốn vay tăng
⇨ Đầu tư tăng cao hơn

Hình 2. Chính sách khuyến khích tiết kiệm làm tăng cung vốn vay

3.2. Chính sách khuyến khích đầu tư
-

Giảm thuế đầu tư cho các dự án đầu tư mới
⇨ Tăng thời gian miễn thuế cho các doanh nghiệp trong thời gian bắt đầu hoạt động
⇨ Ưu đãi thuế đối với đầu tư làm tăng cầu đầu tư
⇨ Đường cầu đầu tư dịch chuyển sang phải
⇨ Lãi suất tăng và lượng vốn vay tăng
⇨ Lượng tiết kiệm sẽ tăng nhiều hơn

5


Hình 3. Chính sách khuyến khích đầu tư làm tăng cầu vốn vay

3.3. Chính sách tài khóa
Sg = T - G
-

T = G: ngân sách cân bằng


-

T < G: thâm hụt ngân sách

-

T > G: thặng dư ngân sách

a. Tác dụng của việc tăng chi tiêu chính phủ:
-

Gây ra thâm hụt ngân sách (budget deficit)
⇨ Tiết kiệm chính phủ Sg giảm và tiết kiệm tư nhân Sp không đổi
⇨ Giảm tiết kiệm quốc gia Sn
⇨ Cung vốn vay giảm
⇨ Đường cung vốn vay dịch chuyển sang bên phải
⇨ Lãi suất cân bằng giảm và lượng vốn vay tăng
❖ Đây gọi là hiện tượng thoái lui (crowding out), tức là có sự thay thế giữa chi tiêu chính phủ

và đầu tư khu vực tư nhân.

6


Hình 4. Chính sách tăng chi tiêu chính phủ làm giảm lượng vốn vay

b. Tác dụng của chính sách tăng thuế ΔT
-

Thặng dư ngân sách chính phủ (budget surplus)

⇨ Sg tăng thêm ΔT
⇨ Thu nhập khả dụng của hộ gia đình giảm ΔT, trong đó tiêu dùng giảm c.ΔT và tiết kiệm

quốc gia Sn giảm (1-c).ΔT
⇨ Cung vốn vay tăng c. ΔT
⇨ Đường cung vốn vay dịch chuyển về bên phải
⇨ Lãi suất cân bằng giảm và lượng vốn vay tăng

Hình 5.Chính sách tăng thuế làm tăng lượng vốn vay

7


B.

BÀI TẬP ỨNG DỤNG.

Bài 01/310
Nhiều công nhân nắm giữ số lượng cổ phiếu được phát hành bởi công ty mà họ làm việc. Tại
sao bạn cho rằng các công ty này khuyến khích hành vi này? Tại sao một người có thể không
muốn nắm giữ cổ phiếu của công ty mà họ làm việc?
-

Cổ phiếu (stock) là đại diện cho quyền sở hữu trong một công ty và do đó cổ phiếu là một
quyền đối với lợi nhuận mà công ty tạo ra. Ví dụ, nếu Intel bán tổng cộng 1.000.000 cổ
phiếu, từng cổ phiếu này đại diện quyền sở hữu 1/1000000 của doanh nghiệp và ai có nhiều
cổ phiếu sẽ nắm giữ nhiều quyền sở hữu trong công ty hơn và có nhiều quyền quản lý hơn.
Thế nên, việc để nhân viên, công nhân trong công ty mua lượng cổ phiếu của công ty để hạn
chế việc người ngoài công ty có thể nắm quyền quản lý trong công ty.


-

Đồng thời, do lợi nhuận phụ thuộc của lượng cổ phiếu thu được sẽ phụ thuộc vào mức độ
tăng trưởng, phát triển của công ty. Thế nên, công nhân cũng có ý thức và trách nhiệm trong
việc phát triển, tăng thu nhập cho công ty để khiến giá trị lượng cổ phiếu của họ nắm giữ
tăng lên.

-

Nguyên nhân một người không muốn nắm giữ cổ phiếu của công ty mà họ làm việc vì có thể
do công ty của họ đang gặp khó khăn về tài chính hoặc do họ không nhận thấy được sự phát
triển và tăng trưởng của công ty trong tương lai.

Bài 02/310 :
Đối với mỗi cặp sau đây, trái phiếu nào mà bạn kỳ vọng được trả lãi suất cao hơn? Giải thích.
a) Trái phiếu (bond) của chính phủ Hoa Kỳ hoặc trái phiếu của chính phủ Đông Âu.
• Trái phiếu của chính phủ Đông Âu sẽ được kỳ vọng trả lãi suất cao hơn so với trái
phiếu của chính phủ Hoa Kỳ.
• Giải thích: Trái phiếu có một đặc điểm quan trọng chính là rủi ro tín dụng. Khi mà chủ
nợ cảm nhận người vay có nguy cơ vỡ nợ cao, họ phải yêu cầu lãi suất cao hơn để bù
đắp lại phần rủi ro mà mình gánh chịu. Chính phủ Hoa Kỳ được xem là an toàn rủi ro
tín dụng do đó, trái phiếu của chính phủ Hoa Kỳ thường được trả với lãi suất thấp.
Ngược lại, trái phiếu Đông Âu có thể trả với lãi suất cao hơn.
b) Trái phiếu được hoàn trả vốn gốc trong năm 2015 hoặc trái phiếu được hoàn trả vốn
gốc trong năm 2040.
• Trái phiếu hoàn trả vốn gốc trong năm 2040 sẽ được kỳ vọng trả lãi suất cao hơn so
với trái phiếu hoàn trả lãi gốc năm 2015.
• Giải thích: Trái phiếu có một đặc điểm quan trọng là kỳ hạn (độ dài thời gian của trái
phiếu đến khi đáo hạn). Một số trái phiếu có kỳ hạn ngắn, một số trái phiếu có kỳ hạn
dài. Lãi suất của trái phiếu sẽ phụ thuộc vào một phần kỳ hạn của nó. Người mua trái

phiếu có kỳ hạn dài sẽ rủi ro hơn người mua trái phiếu có kỳ hạn ngắn vì họ phải gánh
chịu rủi ro trong một thời gian dài hơn. Do đó, trái phiếu được hoàn trả vốn gốc trong
năm 2040 sẽ được trả lãi suất cao hơn.
c. Trái phiếu của Coca Cola hoặc trái phiếu từ công ty phần mềm mà bạn đang làm việc
trong garage của mình.
8


Trái phiếu Công ty phần mềm mà đang làm việc trong garage được kỳ vọng sẽ trả lãi
suất cao hơn so với trái phiếu của Coca Cola.
• Giải thích: Trái phiếu có một đặc điểm quan trọng là rủi ro tín dụng. Như vậy với một
công ty lớn và có uy tín như Coca Cola, người mua trái phiếu sẽ chịu ít rủi ro hơn so
với công ty phần mềm. Theo cảm nhận, thì công ty Coca Cola có mức đánh giá rủi ro
an toàn. Vậy thì, người mua trái phiếu ở công ty cổ phần có mức rủi ro cao hơn, đồng
nghĩa với lãi suất cao hơn so với công ty Coca Cola.
d. Trái phiếu phát hành bởi chính phủ liên bang hoặc là trái phiếu được phát hành bởi
chính quyền bang New York.
• Trái phiếu của chính phủ liên bang được kỳ vọng là trả lãi suất cao hơn so với trái
phiếu của chính quyền bang New York
Giải thích: Trái phiếu có một đặc điểm quan trọng chính là thuế xử lý (các luật thuế áp dụng lên tiền
lãi suất của trái phiếu). Khi trái phiếu đó được ban hành bởi chính phủ hay chính quyền địa phương,
thì tiền lãi suất của trái phiếu sẽ không bị đánh thuế bởi liên bang, cũng chính vì vậy mà trái phiếu
của chính quyền bang New York sẽ trả lãi suất thấp hơn so với trái phiếu của chính phủ liên bang.


Bài 03/310:
Giải thích sự khác biệt giữa tiết kiệm và đầu tư được định nghĩa bởi các nhà kinh tế vĩ mô.
Các trường hợp nào sau đây đại diện cho tiết kiệm? Đầu tư? Giải thích.
Theo các nhà kinh tế vĩ mô, sự khác biệt giữa tiết kiệm và đầu tư là: Tiết kiệm (Saving) xảy ra khi
một người kiếm tiền nhiều hơn mức anh ta chi tiêu và kí gửi khoản thu nhập không chi tiêu vào

ngân hàng hoặc sử dụng nó để mua cổ phiếu hoặc trái phiếu từ các công ty. Mặt khác, đầu tư
(Investment) biểu thị cho việc mua sắm vốn mới như là máy móc, thiết bị, hoặc các toà nhà.
a) Gia đình bạn vay thế chấp và mua một ngôi nhà mới.
• Đây là biểu hiện của sự đầu tư (Investment) bởi có sự xuất hiện của vốn mới.
b) Bạn sử dụng 200 USD tiền lương của bạn để mua cổ phiếu của AT&T.
• Đây là biểu hiện của sự tiết kiệm bởi 200 USD của bạn không được sử dụng để mua hàng
hoá.
c) Bạn cùng phòng của bạn kiếm được 100 USD và gửi nó vào trong tài khoản của cô ấy ở
ngân hàng.
• Đây là biểu hiện của sự tiết kiệm bởi 100 USD của bạn không dùng để mua hàng hoá.
d) Bạn đi vay 1000 USD từ ngân hàng để mua xe hơi dùng cho việc phân phối bánh pizza.
• Đây là biểu hiện của sự đầu tư bởi 1000 USD của bạn được dùng để mua xe hơi.
Bài 04/310:
Các nhà kinh tế ở Funlandia, một nền kinh tế đóng, thu thập thông tin sau về nền y tế cho một
năm cụ thể: Y= 10.000 C=6.000 T= 1.500 G=1.700.
Các nhà kinh tế cũng ước lượng hàm đầu tư như sau: I= 3.300 - 100r,
Trong đó r là lãi suất thực của nền kinh tế, được biểu thị bằng phần trăm. Tính tiết kiệm tư
nhân, tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm quốc gia, đầu tư, và lãi suất thực cân bằng.
-

Tiết kiệm tư nhân = Y - T - C = 10.000 - 6.000 - 1.500 = 2.500
Tiết kiệm chính phủ = T - G = 1.500 - 1.700 = -200
Tiết kiệm quốc gia = Y - C - G = 10.000 - 6.000 - 1.700 = 2.300
Đầu tư ⇔ S = I ⇔ Y - C - G = 2.300
Lãi suất thực cân bằng : I = 3.300 - 100r ⇔ 2.300 = 3.300 - 100r ⇔ r = 10 %

Bài 05/311
9



Giả sử GDP là 8 nghìn tỷ USD, thuế là 1.5 nghìn tỷ USD, tiết kiệm tư nhân là 0.5 nghìn tỷ
USD và tiết kiệm chính phủ 0.2 nghìn tỷ USD. Giả sử đây là nền kinh tế đóng, tính toán tiêu
dùng, chi tiêu chính phủ, tiết kiệm quốc gia và đầu tư.
Tóm tắt: Vì đây là nền kinh tế đóng, nên ta có: NX=0 (xuất khẩu ròng bằng không)
GDP = Y = 8 nghìn tỷ USD
T = 1.5 nghìn tỷ USD
S = Y - C - T = 0.5 nghìn tỷ USD
S = T - G = 0.2 nghìn tỷ USD
p
g

Ta có: Tiêu dùng C = Y - S - T = 8 - 0.5 - 1.5 = 6 nghìn tỷ USD
p

Chi tiêu chính phủ G = T - S = 1.5 - 0.2 = 1.3 nghìn tỷ USD
g

Tiết kiệm quốc gia và đầu tư: S = I = S + S = 0.2 + 0.5 = 0.7 nghìn tỷ USD
n

g

p

Bài 06/311
Có ba sinh viên mỗi người tiết kiệm 1000 USD. Mỗi người có cơ hội đầu tư trong đó họ có thể
đầu tư lên đến 2000 USD. Đây là suất sinh lợi của các dự án đầu tư của sinh viên.
5 phần trăm
8 phần trăm
20 phần trăm

a) Nếu đi vay và cho vay là bị cấm. do đó mỗi sinh viên chỉ sử dụng tiết kiệm của mình để

tài trợ cho chính dự án đầu tư của mình, thì mỗi sinh viên sau một năm sẽ nhận bao
nhiêu khi dự án của họ sinh lời?
Sau một năm, mỗi sinh viên sẽ nhận được:
• Harry: 1000 + (1000*5%) = 1050 USD
• Ron: 1000 + (1000*8%) = 1080 USD
• Hermione: 1000 + (1000*20%) = 1200 USD
b) Bây giờ giả sử trường học của họ mở ra một thị trường vốn vay trong đó các sinh viên

-

có thể đi vay và cho vay lẫn nhau tại mức lãi suất là r. Điều gì sẽ quyết định một sinh
viên sẽ chọn trở thành người vay hay người cho vay trong thị trường này?
Điều sẽ quyết định một sinh viên sẽ chọn trở thành người cho vay hoặc người đi vay là lãi
suất.
Nếu lãi suất thị trường vốn vay cao hơn lãi suất sinh lời của sinh viên thì họ sẽ trở thành
người cho vay.
Nếu lãi suất thị trường vốn vay thấp hơn lãi suất sinh lời của sinh viên thì họ sẽ trở thành
người đi vay.

c) Trong số ba sinh viên này, lượng cung vốn vay và lượng cầu vốn vay tại mức lãi suất 7

phần trăm là bao nhiêu? Tại mức 10 phần trăm thì sao?
• Tại mức 7%:
+ Harry sẽ trở thành người cho vay vì 7% > 5%
+ Ron và Hermione sẽ trở thành người đi vay vì 7% < 8% và 7% < 20%
• Tại mức 10%:
10



+ Harry, Ron sẽ trở thành người cho vay vì 10% > 5% và 10% > 8%
+ Hermione sẽ trở thành người đi vay vì 10% < 20%
d) Tại mức lãi suất nào thị trường vốn vay giữa ba sinh viên này sẽ cân bằng? Tại mức lãi
-

suất này, sinh viên nào sẽ vay, và sinh viên nào sẽ cho vay?
Tại mức lãi suất 8% thì thị trường vốn vay giữa ba sinh viên này sẽ cân bằng. Tại mức lãi
suất 8% này thì Ron sẽ đầu tư 1000 USD.
Harry với suất sinh lợi là 5% sẽ trở thành người cho vay và cho vay 1000 USD của mình.
Hermione với suất sinh lợi 20% sẽ trở thành người đi vay từ Harry.

e) Tại mức lãi suất cân bằng, mỗi sinh viên sau một năm có bao nhiêu sau khi các dự án

-

-

này trả phần thu lợi và các khoản vay được thanh toán? So sánh các câu trả lời của bạn
với tình huống trong phần (a). Ai có lợi từ việc tồn tại thị trường vốn vay – người đi vay
hay người cho vay? Có ai bị thiệt không?
Ron đầu tư 1000 USD với lãi suất 8% thì số tiền Ron nhận được là 1000 + (1000 * 8%) =
1080 USD.
Hermione mượn Harry 1000 để đầu tư nên số tiền cô ấy đầu tư là 1000 + 1000 = 2000 USD.
Hermione dùng 2000 USD đầu tư với suất sinh lợi là 20% thì sau đó cô ấy sẽ có: 2000 +
(2000*20%) = 2400 USD.
Tuy nhiên, Hermione sẽ phải trả cho Harry số tiền: 1000 + (1000*8%) = 1080 USD.

Bài 07/311
Giả sử rằng Intel đang xem xét việc xây dựng một nhà máy sản xuất con chip mới.

a. Giả sử Intel cần vay tiền trên thị trường trái phiếu, tại sao việc gia tăng lãi suất ảnh hưởng
đến quyết định của Intel về việc có hay không xây dựng nhà máy?
Việc gia tăng lãi suất sẽ khiến lượng tiền lãi mà Intel phải trả trên lượng trái phiếu Intel phát
hành ra thị trường tăng lên đáng kể.
- Điều đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của Intel về việc không vay tiền trên thị trường trái
phiếu để có vốn đầu tư xây dựng nhà máy.
b. Nếu Intel có đủ vốn của mình để tài trợ cho việc xây nhà máy mới mà không đi vay, thì việc
gia tăng lãi suất vẫn sẽ ảnh hưởng đến quyết định của Intel về việc xây nhà máy mới nữa hay
không? Giải thích.
-

-

Nếu việc lãi suất cân bằng thị trường tăng cao và mức lãi suất sinh lợi từ việc thực hiện tiết
kiệm bằng cách cho vay sẽ cao hơn hơn mức lãi suất sinh lợi từ việc xây dựng nhà máy mới.
Thế nên, việc gia tăng lãi suất có thể sẽ khiến Intel có thể suy nghĩ lại về quyết định đầu tư
xây dựng nhà máy mới và thay đổi quyết định thành tiết kiệm bằng cách phát hành trái phiếu
trên thị trường vốn vay vì lợi ích từ việc phát hành trái phiếu nhiều hơn lợi ích từ việc đầu tư
nhà máy mới.

Bài 08/311:
Chương này giải thích rằng đầu tư có thể được gia tăng bằng hai cách: giảm thuế trên tiết
kiệm tư nhân và giảm thâm hụt ngân sách chính phủ.
a) Tại sao việc thực hiện cả hai chính sách này tại cùng một thời điểm là khó khăn?
- Tiết kiệm tư nhân là phần thu nhập còn lại của hộ gia đình sau khi trả thuế và chi tiêu tiêu
dùng.
11


-


Tiết kiệm chính phủ là phần còn lại của tổng thu thuế của chính phủ sau khi chi trả cho các
khoản mua sắm.
Việc giảm thuế chỉ làm trầm trọng hơn thâm hụt ngân sách. Do đó việc vừa giảm thuế và vừa
cắt giảm thâm hụt ngân sách chỉ có thể diễn ra khi chính phủ mạnh tay cắt giảm mọi chi tiêu
đầu tư công, đẩy mạnh cổ phần hoá các công ty thuộc quyền sở hữu của chính phủ (cổ phần
hóa bia Sài Gòn bán cổ phần cho Thái Lan). Nhượng lại nhiều công việc, trách nhiệm, lĩnh
vực công cho tư nhân (văn phòng công chứng tư nhân, trường học dân lập/tư)

b) Bạn sẽ cần biết điều gì về tiết kiệm tư nhân để phán xét xem cái nào trong hai
chính sách này sẽ là chính sách hiệu quả hơn để gia tăng trong đầu tư?
Bạn cần biết 03 yếu tố:
- Độ co giãn của cung vốn
- Độ co giãn của cầu vốn
- Phản ứng của tiết kiệm tư nhân với thâm hụt ngân sách chính phủ.
Bài 09/312:
Giả sử năm tới chính phủ vay thêm 20 tỷ USD so với năm nay :
a. Sử dụng đồ thị cung và cầu để phân tích chính sách này? Lãi suất tăng hay giảm?
- Lãi suất sẽ tăng.
- Giải thích:
• Tiết kiệm quốc gia (nguồn cung vốn vay) gồm: tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm
chính phủ. Sự thay đổi về cân bằng trong ngân sách của chính phủ (chính phủ
vay thêm 20 tỷ USD) làm thay đổi nguồn cung chính phủ, dẫn đến sự thay đổi
về nguồn cung vốn vay. Và điều này không làm thay đổi nguồn cầu vốn vay.
• Khi chính phủ thâm hụt ngân sách, tiết kiệm của chính phủ là số âm, làm giảm
đường cung vốn vay, nên đường cung sẽ di chuyển từ phải sang trái.
• So sánh cân bằng lúc trước vay 20 tỷ và sau khi vay 20 tỷ, thì điểm cắt nhau
giữa đường cung và đường cầu có sự thay đổi. Từ đó thấy được lãi suất đang
tăng.


12


b. Điều gì xảy ra đối với đầu tư? Với tiết kiệm tư nhân? Với tiết kiệm chính phủ? Với tiết

kiệm quốc gia? So sánh quy mô của sự thay đổi này với quy mô 20 tỷ USD vay thêm
của chính phủ.
- Đầu tư: sẽ có sự biến đổi. Sau khi lãi suất tăng lên, sẽ làm thay đổi hành vi của hộ gia đình và
doanh nghiệp trên thị trường. Cầu vốn vay không được khuyến khích do lãi suất cao hơn, ít hộ
gia đình mua nhà mới, ít doanh nghiệp xây dựng các nhà máy mới. Do đó, đầu tư sẽ có sự
giảm sút và tiết kiệm tư nhân tăng.
- Tiết kiệm chính phủ: sau khi chính phủ vay thêm 20 tỷ USD, nghĩa là chi tiêu của chính phủ
tăng, theo lý thuyết, tiết kiệm của chính phủ chính là lấy tiền thuế quốc nội trừ đi chi tiêu, như
vậy sau khi chi tiêu tăng 20 tỷ USD, nghĩa là tiết kiệm giảm đi 20 tỷ USD so với trước khi
vay.
- Tiết kiệm quốc gia: theo lý thuyết, tiết kiệm quốc gia chính là tổng số của tiết kiệm tư nhân và
tiết kiệm chính phủ, khi mà tiết kiệm chính phủ giảm xuống 20 tỷ USD (do chính phủ vay
thêm 20 tỷ USD) thì tiết kiệm quốc gia cũng sẽ giảm xuống 20 tỷ USD.
c. Độ co giãn cung vốn vay ảnh hưởng thế nào đến quy mô của những sự thay đổi này?
- Độ co giãn của cung vốn vay càng nhiều, thì đường cũng càng ngang nhiều hơn -> sự thay đổi
về lãi suất ít hơn.
 Tiết kiệm quốc gia giảm ít.

13


d. Độ co giãn cầu vốn vay ảnh hưởng như thế nào đến quy mô của sự thay đổi này?

Tương đương như vậy, độ co giãn của cầu vốn vay càng nhiều thì đường cầu càng ngang
nhiều hơn dẫn đến ít thay đổi về lãi suất hơn.

 Tiết kiệm quốc gia giảm nhiều.
-

e. Giả sử các hộ gia đình tin rằng vay mượn chính phủ lớn hơn ngày nay cũng hàm ý rằng

thuế sẽ tăng cao hơn trong tương lai để trả nợ. Niềm tin này sẽ tác động đến tiết kiệm tư
nhân và cung vốn vay hiện nay như thế nào? Nó làm tăng hay giảm các ảnh hưởng mà
bạn thảo luận ở phần (a) và (b)?
-

Khi các hộ gia đình tin rằng vay mượn chính phủ lớn hơn ngày nay cũng hàm ý rằng thuế sẽ tăng cao
hơn trong tương lai để trả nợ. Nếu biết như vậy thì mọi người sẽ để tiền tiết kiệm. Tiết kiệm tư nhân
tăng thì nguồn cung vốn tăng.

-

Hạn chế việc tăng lãi suất quá nhiều bù đắp cho việc cung cấp tài chính cho thâm hụt của
chính phủ.

Bài 10/312
Vào mùa hè năm 2010, Quốc hội thông qua một cuộc cải cách tài chính sâu rộng để ngăn ngừa
các cuộc khủng hoảng kinh tế như năm 2008 - 2009. Xét đến những khả năng sau:
a. Giả sử rằng, bằng cách yêu cầu các công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, dự luật này
làm tăng chi phí đầu tư. Trên một đồ thị được đặt trên các trục rõ ràng, thể hiện các kết quả
của dự luật này lên thị trường vốn vay. Xác định rõ ràng các thay đổi của lãi suất cân bằng và
mức tiết kiệm và đầu tư. Các tác động của dự luật này lên tăng trưởng kinh tế dài hạn là gì?
14


-


-

-

Vào mùa hè 2010, chính phủ đang gặp cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2008 - 2009. Qua
những cuộc khủng hoảng này đã khiến chính phủ bị thâm hụt ngân sách, khiến cho tiết kiệm
chính phủ giảm cùng với đó là tiết kiệm quốc gia cũng bị giảm theo.
Từ đó khiến cho cung vốn vay để tài trợ cho đầu tư bị giảm, khiến cho mức lãi suất trên thị
trường vốn tăng cao làm cho việc đầu tư của các hộ gia đình và doanh nghiệp giảm sút. Dự
luật này được ban hành nhằm làm tăng chi phí đầu tư thì hộ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ hạn
chế việc đầu tư và gia tăng việc thực hiện tiết kiệm, gia tăng tiết kiệm tư nhân.
Từ đó khiến nguồn cung vốn vay tăng, làm giảm lãi suất cân bằng giúp cân bằng lại mức lãi
suất và làm gia tăng lượng vốn vay sẵn có. Điều này giúp tiết kiệm quốc gia - nguồn cung
vốn vay tăng lên. Nhờ đó mà việc thâm hụt chính sách của chính phủ sẽ dần được khắc phục
nhờ hành vi tiết kiệm của hộ kinh doanh, doanh nghiệp sau khi chi phí đầu tư tăng. Tác động
của dự luật nhằm làm ổn định tình hình kinh tế, hạn chế ảnh hưởng từ việc thâm hụt ngân
sách chính phủ sau cuộc khủng hoảng năm 2008 - 2009.

Hình 6. Ảnh hưởng của dự luật làm tăng chi phí đầu tư lên thị trường vốn vay
b. Giả sử, mặt khác nhờ vào việc thông qua điều chỉnh hiệu quả thị trường tài chính, dự luật
này làm gia tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống tài chính. Thể hiện các kết quả
của chính sách trong tình huống này trên một đồ thị mới, chú ý đến các thay đổi của lãi suất
cân bằng, mức tiết kiệm và đầu tư. Một lần nữa đánh giá các tác động này lên tăng trưởng dài
hạn.
-

-

Dự luật này làm gia tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống tài chính sẽ giúp hộ

kinh doanh, doanh nghiệp có niềm tin trong việc sử dụng những dịch vụ của ngân hàng.
Từ đó hộ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tăng cường tiết kiệm bằng cách gửi cách nguồn
tiền rảnh rỗi vào ngân hàng.
Điều này sẽ dẫn đến cung vốn vay tăng, lãi suất giảm, lượng vốn vay cân bằng tăng. Với
chi phí đi vay thấp hơn, các hộ gia đình và doanh nghiệp có ý định đầu tư sẽ có thêm cơ
15


hội để đi vay nhiều hơn để tài trợ cho các khoản đầu tư lớn hơn. Chính sách kinh tế này
đã gián tiếp khuyến khích người dân tiết kiệm, tăng tiết kiệm quốc gia, gia tăng đầu tư
cao hơn và thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện mức sống của nền kinh tế trong dài hạn.

Hình 7. Chính sách gia tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống tài chính

16



×