Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN VAT LY HOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.14 KB, 9 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm GV: Võ Ngọc Dũng An
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
VẬN DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀO VIỆC
GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI QUANG HỌC
VẬT LÍ LỚP 9
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Chương trình Vật lí THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ
thống kiến thức vật lí cơ bản và thói quen làm vịêc khoa học, góp phần hình
thành cho các em các năng lực, phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục
THCS đã đề ra.
- Song song với việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và q
trình tích cực hố của học sinh là việc tổ chức các thí nghiệm trong học tập
mơn vật lí. Thí nghiệm vật lí là cầu nối giữa lí thuyết và thực hành, giữa sách vở
và thực tế.
- Vật Lí học THCS đến nay đã xác đònh rõ ràng các phân ngành của bộ
môn: cơ học, nhiệt học, quang học, âm học, điện học. Mỗi phân ngành đều
có những nét đặt thù riêng trong toàn bộ cái chung của bộ môn Vật Lí học.
Từ đó các mô hình thí nghiệm đã phát triển khá đa dạng, phong phú theo
hướng lấy hoạt động của người học là trung tâm. Có thể nói đa phần các thí
nghiệm đều là do học sinh tự làm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên. Một
số thí nghiệm khác là dành cho giáo viên làm để cho học sinh quan sát vì các
thí nghiệm này vượt quá khả năng của các em; hay nhằm đảm bảo sự an toàn
và tính chính xác cao. Tuy nhiên các thí nghiệm chỉ được xem là thành công
khi hội đủ các yếu sau:
Mô hình tổ chức hợp lí.
Phương tiện bảo đảm về mặt kó thuật và độ chính xác.
Giải quyết được yêu cầu cũng như mục tiêu đã đề ra.
-1-
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Võ Ngọc Dũng An
- Nhìn chung các giáo viên giảng dạy Vật Lí đều cho rằng không phải
thí nghiệm nào cũng hoàn toàn thành công. Bản thân là một giáo viên đã và


đang giảng dạy chương trình mới Vật Lí 9 đang được áp dụng hiện nay đã
phải gặp không ít khó khăn về vấn đề này. Đặc biệt là ở chương quang học vật
lí lớp 9 có nhiều thí nghiệm không thể thực hiện thành công ngay tại lớp học
cho học sinh quan sát hiện tượng.
- Chính vì điều đó đã thơi thúc tơi tìm hiểu để thực hiện đề tài: “Vận
dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy một số bài quang học vật lí
lớp 9” nhằm giúp cho tơi và các giáo viên giảng dạy mơn Vật lí thực hiện giảng
dạy tốt hơn tiết dạy của mình theo mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI:
1. Thuận lợi:
- Học sinh có đầy đủ các lọai sách giáo khoa, sách bài tập.
- Học sinh có đạo đức và tác phong tốt.
- Phòng học, máy móc, bàn ghế, bảng đen… tương đối đầy đủ.
- Được sự chỉ đạo và quan tâm nhiệt tình đến cơng tác dạy và học
của ban giám hiệu nhà trường.
- Phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học của con em mình.
2. Khó khăn:
- Học sinh tiếp thu kiến thức khơng đồng đều.
- Học sinh chưa say mê hứng thú học tập mơn vật lí.
- Một số em chưa có tinh thần học tập tốt, vẫn còn thụ động và một
số ít học sinh các biệt.
- Một số em khơng chịu suy nghĩ để liên hệ giữa bài học và thực tế,
chỉ biết tiếp thu sẵn kiến thức từ thầy cơ và bạn bè.
3. Số liệu thống kê;
-2-
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Võ Ngọc Dũng An
- Trước khi tiến hành thực hiện đề tài tôi đã tiến hành khảo sát tình
học tập phần quang học của học sinh khối 9 như sau:
Giỏi Khá TB Yếu Kém

SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
40 12.2 80 24.5 117 35.8 72 22.0 18 5.5
III. NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận:
- Môn vật lí là một trong những môn học khoa học tự nhiên, nghiên cứu
về các hiện tượng tự nhiên xãy ra trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Vì vậy học môn vật lí không chỉ học để biết mà phải
hiểu, phải nắm vững được kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lí xãy ra
xung quanh chúng ta và cao hơn nữa là có thể áp dụng những kiến thức được
học chế tạo ra những thiết bị kỹ thuật phục vụ cho cuộc sống của con người.
- Ngòai ra môn vật lí còn giúp cho học sinh tự tin, linh họat và năng động
hơn. Hình thành ở các em khả năng suy luận giải quyết vấn đề một cách khoa
học và đặt biệt là hình thành cho các em khả năng tư duy sáng tạo.
- Vì vậy thông qua việc vận dụng CNTT vào việc giảng dạy để tạo ra các
thí nghiệm ảo sẽ giúp cho các em say mê, hứng thú học tập bộ môn vật lí hơn.
2. Nội dung , biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
a. Thực trạng về việc tiến hành một số thí nghiệm quang học vật lí
lớp 9 hiên nay.
- Đa số các trừờng THCS hiện nay đều chưa có phòng học chuyên ngành
dành cho bộ môn vật lí. Nên việc tổ chức các thí nghiệm vật lí còn gặp rất nhiều
khó khăn đặc biệt là phần quang học vật lí lớp 9.
- Bên cạnh đó một số thí nghiệm về quang học vật lí lớp 9 khi thực hiện
cũng khó thành công và học sinh khó có thể quan sát đựơc hiện tượng. vì vậy
khi học chương quang học vật lí lớp 9 học sinh rất khó tiếp thu được kiến thức.
Ví dụ:
-3-
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Võ Ngọc Dũng An
- Thí nghiệm về nhận biết đặc điểm của thấu kính hội tụ và thấu
kính phân kì ở bài 42 và bài 44 SKG vật lí 9.
- Thí nghiệm phân tích một chùm ánh trắng bằng lăng kính ở bài 53

SGK vật lí 9.
- Thí nghiệm trộn hai ánh sáng màu với nhau ở bài 54 SGK vật lí
9…
các thí nghiệm trên rất khó thực hiện và học sinh khó quan sát thấy được hiện
tượng.
- Trong những trường hợp như vậy giáo viên có thể áp dụng CNTT vào
giảng dạy để tạo ra các thí nghiệm ảo thay thế cho các thí nghiệm trên để học
sinh có thể quan sát rõ được hiện tượng để rút ra kết luận cho bài học.
b. Nội dung , biện pháp thực hiện đề tài :
- Để tạo được các thí nghiệm ảo về phần quang học vật lí lớp 9 tôi dã sử
dụng phần mềm crocodile physics 605.
Ví dụ 1 : Tạo thí nghiệm nhận biết đặc điểm của thấu kính hội tụ và thấu kính
phân kì.
Bài 42: Thấu Kính Hội Tụ.
Chương trình Vật lí 9
-4-
Sáng kiến kinh nghiệm GV: Võ Ngọc Dũng An
- Giáo viên giới thiệu về hình dạng của thấu kính hội tụ và chiếu một
chùm sáng tới song song theo phương vuông góc với mặt thấu kính hội tụ. học
sinh sẽ quan sát được hiện tượng các chùm tia ló sẽ hội tụ lại một điểm. Từ đó
sẽ trả lời được vì sao lại gọi là thấu kính hội tụ.
Bài 44: Thấu Kính Phân Kì.
Chương trình Vật lí 9
- Giáo viên giới thiệu về hình dạng của thấu kính phân kì và chiếu một
chùm sáng tới song song theo phương vuông góc với mặt thấu kính phân kì. học
sinh sẽ quan sát được hiện tượng các chùm tia ló sẽ phân kì. Từ đó sẽ trả lời
được vì sao lại gọi là thấu kính phân kì.
Ví dụ 2 : Tạo thí nghiệm về đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính
hội tụ.
-5-

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×