Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

giao an 11 (tiết 92 - 113)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.87 KB, 59 trang )

Ngày soạn: 5/2/2009 Ngày dạy: 9/3/2009
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết: 92 + 93
Đọc văn
Tôi yêu em Puskin
Đọc thêm
Bài thơ số 28 Tago
1. Mục tiêu bài dạy
a. Kiến thức
Giúp học sinh: - Cảm thụ đợc cái hay, sắc màu của tình yêu. Bài thơ góp phần làm
cho tình yêu có văn hoá.
- Những đóng góp riêng của Puskin vào đề tài tình yêu.
- Giúp học sinh nhận thức đợc đặc điểm thơ Tagor, giá trị của bài thơ số 28 ( Quan
niệm về tình yêu,Tagor phát hiện đợc những nghịch lý trong tình yêu khuyến thiện con
ngời đến với tình yêu)
b. kĩ năng :- RLKN: Phân tích thơ trữ tình
c. Thái độ
Những tình cảm trong sáng, có văn hoá.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên: Đọc SGK + SGV + TLTK; Thiết kế bài dạy
+ Chuẩn bị bức chân dung của Puskin.
b. Học sinh: Đọc văn bản, chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi sánh giáo khoa và GV.
3. Tiến trình dạy bài mới
* ổn định tổ chức (1 )
a. Kiểm tra bài cũ: Không
b. Bài mới
* Lời vào bài (1 ) Thơ về tình yêu là một đề tài muôn thuở của thi ca, và cũng
là sự đam mê của bạn trẻ. Bài thơ Tôi yêu em của Puskin đ ợc coi là một trong
những bài thơ tình nổi tiếng thế giới. Giờ học này chúng ta sẽ cùng tim hiểu bài thơ
..* .* *
A/ Tôi yêu em


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả (1799 1837)
? Nêu khái quát vài nét về tác giả Puskin?
Gv: Xuất thân trong một gia đình quý tộc Nga Hoàng trong Thế kỉ bạo tàn
- Say mê văn chơng, 15 tuổi đã có thơ đăng báo
Gv: 16 tuổi trong một kì thi, trớc mặt ban giám khảo, Puskin cao giọng đọc bài thơ
Hồi ức ở thôn Vua chứa chan niềm tự hào dân tộc đặc biệt là chiến thắng của nhân
dân Nga 1812. Giucôpxki, một nhà thơ nổi tiếng lúc bấy giờ đã nhận xét Puskin là
ngời khổng lồ tơng lai .
- Là thiên tài và lỗi lạc nhất nớc Nga và nhân loại.
- Là ngời đặt nền móng cho ngôn ngữ Văn học và nền Văn học Nga phong phú, đậm
đà tính dân tộc.
Gv: Sau khi tốt nghiệp trờng Lixê Puskin đợc bổ làm viên chức bộ ngoại giao. Ông lên
tiếng ngợi ca tự do của nhân loại

Nga Hoàng Alêchxan I nổi giạn

bị đi đầy 4
năm về phơng Nam và 2 năm quản thúc tại quê nhà.
- 6 năm tù ải, cô đơn đã mài sắc thêm sự thù địch của Puskin với chế độ chuyên chế
Nga Hoàng.
Gv: Năm 1831 ông cới Natalia Gônsarôva ng ời con gái xinh đẹp nhất Matxcowva

Đấu súng với Đăngtet.

Ông mất trong cuộc đấu súng để bảo vệ danh dự (1837)
? Nêu khái quát vài nét về sự nghiệp sáng tác của Puskin?
- Sự nghiệp văn chơng đồ sộ, nhiều thể loại.
+ 800 bài thơ tình, nhiều tác phẩm văn xuôi, kịch
+ Tiểu thuyết bằng thơ Epghêni Ônêghin một cuốn bách khoa th về cuộc sống

thể hiện nổi bật tài năng của Puskin.
? Các sáng tác của Puskin tập trung vào những nội dung nào?
- Rực cháy khát vọng công dân (ngợi ca lòng yêu nớc, tự do)
- Tất cả nồng nàn về tình yêu, bộc lộ một trái tim say đắm, nhân tình và rất đỗi nhân
hậu, vị tha.


Thơ Puskin mang hơng vị Nga, cốt cách e dè: Macxim Goocky đánh giá ông là
Khởi đầu của mọi khởi đầu
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
- Tháng 4/ 1829 khi ông tỏ tình với Natalia nhng bị từ chối. (Natalia kém ông 13 tuổi)
- Là một trong những bài thơ hay nhất và làm xúc động bao thế hệ
b. Nhan đề, bố cục
- Nhan đề:
+ Trong nguyên bản
. Tôi yêu chị -> khách khí, xa cách
. Tôi yêu cô -> Sự vô vọng
. Anh yêu em -> sự gần gũi
Tôi yêu em: vừa xa vừa gần, vừa chân thành, đằm thắm vừa dang dở
? Dựa vào cách chấm câu, bài thơ có mấy câu thơ?
- Bố cục:
+ Có 8 dòng -> là 2 câu, 2 phần tạo 2 ý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Mở đầu mỗi phần Tôi yêu em song ý tình lại có nét riêng biệt.
Gv: Bản dịch nghĩa sát với nguyên tác. Riêng câu cuối dịch sát, hay hơn dịch nghĩa.
Cầu trời cho em đợc một ngời yêu khác
II. Đọc Hiểu
? Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai?
Nhân vật tôi

? Mở đầu bài thơ nhân vật chữ tình đã thổ lộ một điều thầm kín từ đáy sâu tâm hồn
mình, em hãy chỉ ra và phân tích?
- Điều thầm kín: tôi yêu em (tôi đã yêu em)
Gv: Đó là một tình yêu nồng nàn, tha thiết, cháy bỏng, đến nay vẫn còn yêu. Tình yêu
đó giồng nh ngọn lửa đã cháy và cha hoàn toàn tắt, nó vẫn còn âm ỉ và sẽ bùng lên
khi có một ngọn gió ở nơi em. Đó là một tình yêu kiên trì và mãnh liệt có từ rất lâu
rồi nó khiến cho lòng Tôi luôn luôn trăn trở.
Sự trăn trở này thể hiện nh thế nào?
1. Sự trăn trở trong tình yêu
? Nhân vật trữ tình giãi bày tâm trạng của mình theo lôgíc của lí trí hay tình cảm?
Hai lĩnh vực này có mâu thuẫn với nhau không?
- Lí trí và tình cảm
Gv: tâm trạng của nhân vật trữ tình đợc giãi bày ở cả hai lĩnh vực lí trí và tình cảm
? Lí trí mách bảo nh thế nào?
- Lí trí:
+ Không muốn yêu em, không để em bận lòng hơn
+ Không yêu em để em đợc yên ổn, vô t
Lí trí mách bảo hãy chối bỏ tình yêu, hãy dập tắt ngọn lửa tình (Tình yêu của tôi
có lẽ chỉ mang lại nỗi buồn cho em).
? Còn tình cảm thì sao?
- Tình cảm: vẫn muốn yêu em, yêu say đắm, chân thành
Gv: bởi khi cố quên là khi càng nhớ
? Em có nhận xét gì về lời thơ tác giả sử dụng?
- Lời lẽ giản dị, chân thành không hoa mĩ
4 dòng thơ trên bộc lộ tình yêu của nhân vật trữ tình, 4 dòng sau tình yêu này
càng đợc nhân lên gấp bội (con sóng trớc mạnh, con sóng sau càng trào dâng)
? Theo em mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm của nhân vật trữ tình bộc lộ điều gì?
Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm bộc lộ sự day dứt, trăn trở trong lòng của nhân
vật trữ tình (lí trí thì bảo không yêu, không để em bận lòng nhng tình cảm thì vẫn yêu,
vẫn đằm thắm, chân thành Nhân vật trữ tình không tin đây là mối tình vô vọng mà

lại khẳng định rõ ràng Tôi yêu em
Gv: Từ mâu thuẫn trên cho ta thấy đợc phẩm chất của nhân vật trữ tình. Vậy phẩm
chất đó là gì?
2. Phẩm chất của nhân vật trữ tình
? Nếu coi bài thơ là một bức th thì ai là ngời gửi, ai là ngời nhận?
- Ngời gửi: nhân vật trữ tình Anh
- Ngời nhận Em
? Hình dung nh thế nào về em?
Gv: Em không xuất hiện, không biểu hiện t tởng, tình cảm
? Qua sự giãi bày cảm xúc của nhân vật trữ tình, em thấy Tôi đang ở trong tâm
trạng nh thế nào?
- Không thanh thản, giữa tôi và em có gì không ổn, có một sự trở ngại nào đó
- Từ đáy sâu tâm hồn bộc lộ một lời nói hết sức trung thực thiết tha: Tôi yêu em
Gv: Buồn thay, càng yêu em tha thiết tôi càng dau khổ, day dứt
? Tại sao lại nh vậy?
Gv: Tôi yêu cuồng nhiệt, say mê, nhng trong bài thơ lại không hề có sự xuất hiện hay
sự phản ứng nào từ phía em
Đây là một tình yêu đơn phơng
? Theo em, tình yêu của nhân vật trữ tình là một tình yêu nh thế nào? Có nông nổi
không?
Gv: Đây là một tình yêu không hề nông nổi, nó là số 1, là duy nhất và vĩnh cửu. Đau
khổ nhng không hề trút đau khổ lên em, để em bị đau khổ
? Tại sao em biết?
Không muốn em phải phiền lòng, nỗi u hoài của em do tôi mang lại cần đợc giải
thoát
? Tôi mong muốn điều gì?
- Mong muốn:
+ Lí trí: mong muốn sự thanh thản của tâm hồn em
+ Tình cảm: cầu mong tình yêu đợc đền đáp
? Theo em, nhân vật tôi sẽ chọn cách nào?

Cả hai đều buồn
Gv: Về hình thức, những mong muốn, giãi bày của Tôi là mâu thuẫn nh ng thật ra
lại là sự thống nhất: vì yêu nên tôn trọng ngời mình yêu, muốn ngời mình yêu đợc
hạnh phúc. Nhng cũng chính vì yêu nên cũng khồn thể che giấu đwocj cảm xúc của
mình
Dù cố tình đè nén, giấu đi nhng mãnh lực tình yêu cứ bộc phát không gì kiềm nổi
(bộc lộ ở những câu lặp lại Tôi yêu em , nh ng vẫn không dẫn đến hành động mà chỉ
là:
- Tôi hờn dỗi, tội nghiệp
? Tình yêu đó đợc bộc lộ qua những sắc thái nh thế nào?
- Sắc thái:
+Rụt rè
+ Lòng ghen tuông giày vò
+ Âm thầm đau khổ -> tuyệt vọng.
Gv: Yêu, ghen là những biểu hiện của tình yêu, là điều đau khổ. Nhân vật trữ tình yêu
say đắm nhng chỉ ghen trong sự âm thầm, yêu đau khổ nhng không hề trách móc,
không hành động ích kỉ.
? Qua đây em thấy nhân vật trữ tình là ngời nh thế nào?
Một con ngời đau khổ tột cùng mà cũng cao thợng vô cùng
? Phẩm chất cao thợng đó còn đợc biểu hiện qua chi tiết nào?
- 2 dòng cuối: Tôi yêu em âm thầm không hi vọng
Cầu em đợc ngời tình nh tôi đã yêu em
? Nh vậy, hạnh phúc của nhân vật trữ tình nằm ở đâu? Nhân vật trữ tình quan niệm
nh thế nào về hạnh phúc?
- Hạnh phúc thấy ngời mình yêu hạnh phúc
\ Đem lại hạnh phúc cho ngời khác
Nhân vật tôi vợt qua đợc sự ích kỉ, sáng chói nhân cách con ngời. Đó là một thái
độ cao thợng, đức hi sinh và lòng nhân hâuu
? Em có nhận xét gì về lời chúc của tôi với em?
- Lời chúc của tôi với em nh một lời nhắn nhủ

? Theo em, lời chúc này là chối bỏ tình yêu hay vun đắp tình yêu?
Vun đắp cho tình yêu
Gv: tôi khuyên em sáng suốt lựa chọn tình yêu chân thành, hãy so sánh để phân
biệt vàng thau. Nhng đồng thời qua lời khuyên này Tôi cũng khẳng định đ ợc tình
yêu của mình
Qua câu thơ cuối tôi vừa thể hiện đợc tình yêu trong sáng chỉ vì hạnh phúc của
ngời mình yêu vừa khẳng định đợc lòng tin ở tình yêu cao đẹp, nồng cháy, thủy chung
của bản thân khó ai sánh đợc.
Gv: Trong thực tế, tình yêu không đợc đền đáp thờng là nỗi khổ đau tự ái, hận thù.
Nhng nếu đó là tình yêu của một trái tim chân thật thì dù bị cự tuyệt con ngời cũng có
thể xử sự cao thợng. Tôi không ghét em dù em cự tuyệt em vẫn luôn có trong tôi.
Nếu gặp ngày buồn rầu đau đớn
Em thầm thì và hãy gọi tên lên
Và hãy tin còn đây một kỉ nịêm
Em vẫn còn sống giữa trái tim tôi .
Không thuộc về em, anh vẫn yêu em
Không hi vọng và không mong ớc .


Chính thái độ trân trọng, tôn thờ, sùng kính phụ nữ đã khiến thơ Puskin có một
giá trị nhân văn cao cả yêu mãnh liệt, vô vọng nhng lại cao thợng.
Gv: câu thơ có sự đồng điệu với làn điệu dân ca quan họ quen thuộc của chúng ta
Ngời về em dặn câu rằng
Đâu hơn ngời lấy dâu bằng ngời đợi em
III. Tổng kết (4 )
? Đặc sắc về nghệ thuật, nội dung của tác phẩm?
1. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ:
+ Giản dị, trong sáng, điệp ngữ.
+ Đầy chất thơ.

- Nghệ thuật diễn tả lí trí tình cảm song song phát triển trong một tâm trạng.
2. Nội dung
- Tình yêu mãnh liệt, trong sáng, vô vọng nhng cao thợng, có văn hoá.
- Lí trí lấn át tình cảm là một quy luật của tình yêu.
B/ Đọc thêm: Bài thơ số 28
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
* Cuộc đời
? Nêu những nét cơ bản, đáng lu ý về cuộc đời của Tago?
- Rabinđranat Tago (1868 1941): Nhà thơ lớn, nhà văn hóa lỗi lạc, thiên tài của ấn
Độ và thế giới
- Có tài năng về nhiều mặt: văn học, họa sĩ, nhạc sĩ, viết kịch, đạo diễn kịch, nhà giáo,
nhà hiền triết, hoạt động xã hội có nhiều thành tựu lớn
- Tài năng sớm phát triển: 8 tuổi làm đợc nhiều bài thơ hay, 11 tuổi dịch Macbéc
của Sêchxpia; 13 tuổi tập Bông hoa rừng đợc xuất bản
- Xuất thân: gia đình quí tộc Bàlamôn yêu nớc: là con thứ 14 trong số 15 anh chị em;
gia đình có nhiều ngời là nhân tài của ấn Độ: anh Đôigienđranat là một triết gia nổi
tiếng; 2 cháu là Gôgienđranat và Abađrinđranat đều là nghệ sĩ
Gv: Gia đình Tago chống lại nên bị khai trừ ra khỏi đẳng cấp Bàlamôn: Tago không
tin là có thợng đế, theo ông thợng đế không phải là thần tợng, chẳng qua chỉ là 1 ý
niệm trừu tợng, 1 khát vọng của con ngời. Ông cho rằng Thợng đế chính là sợi dây
thừng trói buộc tự do của con ngời, làm họ ngu muội, yếu ớt và đói nghèo. Vì vậy cần
giải phóng con ngời ra khỏi xiềng xích
Một nữ sĩ phơng Tây đã viết th hỏi ông thuộc môn phái nào, ông đã trả lời nh sau:
Tôi không thuộc về một tôn giáo nào cả mà cũng chẳng nghiêng về một đức tin đặc
biệt nào. Có điều tôi biết khi Thợng Đế sinh ra tôi thì ngời đã biến thành tôi rồi.
Ngày ngày ngời triển khai con ngời tôi trong cuộc sống và nâng niu con ngời tôi với
nhiều sinh lực và vẻ đẹp khác nhau trong thế giới này

Tago nhấn mạnh rằng ông

chẳng có tôn giáo nào ngoài Tôn giáo con ng ời
- Là ngời thông minh, hiếu học, dễ xúc động, thích trầm t và yêu thiên nhiên. Tago
học hỏi những ngời lao động về dân ca, truyện truyền thuyết, trờng ca Ramayana
Gv: Trong hồi kí, Tago nói: lúc bé ông đợc sống giữa những ngời đầy tớ giúp việc
trong gia đình. ông gọi môi trờng đó là V ơng quốc của những đầy tớ
* T t ởng.
? Nêu những nét nổi bật trong t tởng của Tago?
- T tởng yêu nớc, yêu hoà bình
Gv: Tago diễn thuyết chống chủ nghĩa Đế quốc một cách nhiệt tình, sôi nổi. ông còn
sáng tác thơ ca để lên án chiến tranh đế quốc, bảo vệ hòa bình thế giới
- T tởng nhân đạo: Ca ngợi tình yêu thơng con ngời 1 cách chân thành, rộng mở với
lòng từ bi và đức tin truyền thống tôn giáo. Đòi hỏi giải phóng cá tính, đề cao tinh thần
tự giác, đấu tranh tự do đòi hỏi công bằng bác ái, tin ở sức mạnh con ngời theo tinh
thần của chủ nghĩa nhân đạo phơng tây.
Ông là ngời đề cao tôn giáo con ngời. Nên ông đã bỏ nhiều công sức và của cải vào
công cuộc xã hội, nâng cao dân trí, giành tài sản gia đình xây dựng trờng học cho
con em nông dân...ngoại ra còn thành lập chơng trình học dân chủ.
* Sự nghiệp sáng tác
? Nêu vài nét khái quát về sự nghiệp sáng tác của Tago?
- Thơ: 52 tập - Kịch: 42 vở - Tiểu thuyết: 12 bộ
- Hơn 3000 bức họa - Hàng trăm ca khúc - Gần 100 truyện ngắn
Gv: Trong các sáng tác của Tago phải kể đến đó là tập Thơ Dâng . Đây là tập thơ
đã đợc giải thởng Noben về văn học năm 1913, đợc Tago tự dịch sang Tiếng Anh. Là
kì công thứ 2 của văn học ấn Độ sau kịch thơ Sơkontơla của Kaliđasa. Tập thơ đã
phục hng đợc chủ nghĩa nhân văn ấn Độ, kết hợp nhuần nhuyễn t tởng và hình thức
nghệ thuật giữa phơng Đông và phơng Tây.
2. Văn bản
a . Xuất xứ
? Nêu xuất xứ của bài thơ?
+ Đợc rút ra từ tập Ngời làm vờn in năm 1914 là tập thơ tình hay nhất của Tago

gồm 85 bài thơ, chỉ đánh số không có nhan đề
+ Là một bài thơ tình trong những bài thơ tình hay nhất thế giới. (đợc sáng tác khi
Tago ngoài 50 tuổi)
Thơ tình Tagor chiếm một vị trí quan trọng.
- Thể hiện 1 quan niệm tình yêu đúng đắn, tiến bộ, có thể rút ra nhiều bài học quý
báu.
- Thơ tình thế giới tơi trẻ, đằm thắm.
b. Đọc giải nghĩa từ khó
Đọc diễn cảm và thể hiện đợc từng cung bậc trong tình cảm của nhân vật trữ tình.
c. Bố cục
? Nêu bố cục của bài thơ?
- Bài thơ có kết cấu hớng nội, hớng vào tâm hồn con ngời
- Nghĩa của bài thơ đwocj phát triển từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tợng
- Bố cục: 3 phần
+ 6 câu đầu: lời giãi bày
+ 15 câu tiếp: ớc nguyện hiến dâng
+ 2 câu cuối: lời khẳng định tình yêu
II. Đọc hiểu
1. 6 câu đầu
? Theo em, lời trong bài thơ là của ai?
- Nhân vật trữ tình Anh
? ở 3 câu đầu, anh nói đến điều gì?
- Tâm trạng Em ngời tình
? Em có tâm trạng nh thế nào?
+ Tâm trạng: băn khoăn, lo lắng, buồn
? Tâm trạng đó đợc biểu hiện qua đâu?
+ Đôi mắt Băn khoăn
\ Buồn
\ Muốn nhìn sâu vào tâm tởng của anh
? Vì sao Tago lại miêu tả tâm trạng từ đôi mắt?

Gv: Tago dùng đôi mắt để khám phá tâm hồn của ngời tình. Bởi đôi mắt là cửa sổ của
tâm hồn, theo Tago: Đôi mắt chúng ta liên kết với nhau trong hòa điệu làm cho
chúng ta hành động đợc thống nhất

Đôi mắt nh ánh sáng kì diệu của trời đất
chiếu rọi chốn sâu thẳm của trái tim ngời tình Nh trăng kia muốn vào sâu biển cả
? Theo em, vì sao đôi mắt ngời tình lại mang tâm trạng nh trên?
- Đôi mắt muốn khám phá bản chất, tâm tuởng của anh
? Phải chăng, anh sống khép mình, giấu diếm em điều gì?
Gv: Không, anh không giấu em điều gì , anh để cuộc đời trần chụi d ới mắt em
Tình yêu chân thành, giản dị nhng rất đắm say.
? Điều gì xảy ra khi anh phơi bày cuộc đời mình nh vậy?
- Một nghịch lí: Em không biết gì tất cả về anh
? Vì sao vậy?
Tình yêu không chỉ nhìn từ vẻ bề ngoài, vì vậy nếu em chỉ nhìn cuộc đời anh từ
bên ngoài, em không thể hiểu nổi tình cảm, suy nghĩ của anh.
? 6 câu thơ đầu cho ta thấy điều gì?
Sự khát khao hòa hợp về tâm hồn của 2 ngời
? Để thể hiện đợc điều đó, nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật gì?
- Nghệ thuật: so sánh -- Đôi mắt em nh ánh trăng
\ Anh nh lòng biển
Trăng lặn xuống biển hòa nhập vào mênh mông tỏa ra ánh sáng lung linh, huyền
diệu.
Đoạn thơ là lời giãi bày chân thực của tràng trai trong tình yêu đầu đời say đắm
qua hình ảnh đôi mắt của ngời yêu. Theo anh, sự phơi bày kia mới chỉ là một khía cạnh
của cuộc đời anh, còn điều mà ngời yêu anh đòi hỏi còn cao quí, thập toàn và thánh
thiện hơn nhiều.
2. 15 câu tiếp
? Để thể hiện tình yêu với ngời tình, chàng trai đã nguyện hiến dâng điều gì?
- Nguyện: hiến dâng cuộc đời (câu 7, 8)

Gv: để ngời yêu tin tởng và thấu hiểu, chàng trai sẵn sàng hiến dâng cuộc đời
? Nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật gì, cách nói nh thế nào để thể hiện ớc nguyện của
chàng trai?
- Nghệ thuật: -- ẩn dụ: ngọc, hoa
\ Cách nói giả định: nếu ..chỉ (If ..only)
\ động từ: đập, xâu, quàng, hái
? Vì sao nhà văn lại sử dụng 2 hình ảnh ngọc, hoa để ví với cuộc đời mình? Em có
nhận xét gì về ớc nguyện hiến dâng của chàng trai?
Ngọc, hoa là những vật quí giá, đẹp đẽ mà tạo hóa ban cho con ngời. Đời anh cũng
đẹp và quí giá nh vậy. Nhng nếu cần làm cho em xinh đẹp hơn, quí giá hơn anh cũng
nguyện hiến dâng cho em Đó là tinh thần hi sinh, tấm lòng hiến dâng cao cả của
chàng trai cho tình yêu.
Gv: Tago đã dùng từ chỉ để nhẫn mạnh rằng: vàng, bạc, châu báu quí giá nh ng nó
chỉ là vật chất, không phải cứu cánh cho tình yêu. Theo Tago, chỉ có tinh thần mới là
quí giá, cao đẹp.
Liên hệ: Ôi thân thể làm sao chạm tới cái bông hoa, chỉ tinh thần mới chạm đ ợc
(Bài số 49)
Nhà thơ Lécmôntốp viết: Vì em tìm chuỗi ngọc châu
Đời anh còn mất nghĩ đâu xa gần
? Phải chăng chàng trai chỉ nguyện hiến dâng cuộc đời mình? Anh còn muốn hiến
dâng điều gì?
- Hiến dâng trái tim (câu 9 18)
? Vì sao chàng trai lại hiến dâng trái tim mình?
Vì đời anh không phải là viên ngọc, đóa hoa mà nó là trái tim.
? Trái tim có gì khác lạ với viên ngọc, đóa hoa?
Gv: Ngọc, hoa có thể nhìn thấy nhng trái tim là một thế giới bí ẩn. Tago đi so sánh, ví
von cuộc đời với trái tim, để anh thấy đợc rằng cuộc đời anh cũng là một thế giới bí
ẩn, không dễ gì đo đợc độ rộng, hẹp, nông, sâu của nó. Nó có một chiều sâu thẳm nh
biển cả, một bến bờ vô biên nh vũ trụ.
? Phải chăng lúc nào nó cũng mênh mông, sâu thẳm nh vậy?

- Có lúc nó lại nhỏ nh một vơng quốc.
? Ai là chủ vơng quốc này?
Em chính là Nữ Hoàng
? Khi đã là chủ của vơng quốc đó, em có nắm bắt đợc nó không?
Em không biết đợc giới hạn xa, gần, rộng, hẹp của nó
? Làm cách nào mà em có thể hiểu đợc nó?
Đòi hỏi rút ngắn lại bằng sự đồng cảm, hòa hợp
? Sự đồng cảm trong tình yêu có đòi hỏi cái gì đó cao siêu ko?
Gv: Sự đồng cảm không đòi hỏi sự cao siêu, nó có từ những điều bình thờng của cuộc
sống mà trái tim con ngời nào cũng có thể làm đợc
? Vậy em phải làm gì để đạt đợc sự đồng cảm đó?
- Rất đơn giản: -- Nếu trái tim anh có phút giây lạc thú thì em hãy chia vui với anh
bằng nụ cời nhẹ nhõm
\ Nếu trái tim anh khổ đau thì em hãy cảm thồn với anh bằng hàng
lệ trong.
? Nhng trái tim anh có phải là lạc thú, khổ đau không? Nó là gì?
- Trái tim anh là tình yêu
? Trái tim tình yêu có khác gì với các trái tim khác không?
- Trái tim tình yêu không đơn giản: Nỗi vui sớng
Những đòi hỏi .
? Vì sao nói trái tim tình yêu không đơn giản?
Gv: nó đợc cấu tạo bằng một chất liệu đặc biệt trong đó tiềm ẩn sự mâu thuẫn, đối
lập: vừa sung sớng vừa đau khổ, vừa đòi hỏi, vừa giàu sang. Sự đối lập đó tồn tại mãi
mãi trong tình yêu
? Vậy trái tim tình yêu đòi hỏi điều gì?
Đòi hỏi sự thống nhất, phải biết hòa hợp sự đối lập đó. Điều này nh một qui luật.
Qua đó, nhân vật trữ tình nói lên định nghĩa về trái tim yêu và cách thức để chinh phục,
làm chủ trái tim đó
3. 2 câu cuối
? Anh và em gần nhau nh vậy, tình yêu của anh và em có mạnh liệt không?

- Tình yêu của anh và em khăng khít nh chung cuộc đời, gắn bó với nhau nh máu thịt
? Khi anh và em gắn bó với nhau, liệu em đã hiểu hết về anh cha?
Chẳng bao giờ em hiểu rõ đợc về anh, trái tim anh
? Vì sao lại nh vậy?
Gv: Theo Tago: Tình yêu là cuộc đời trong trạng thái tràn đầy nh cốc rợu uống vơi
rồi lại rót đầy . Sự trọn vẹn trong tình yêu là vô hạn và con ng ời luôn khao khát biết
trọn vẹn nó.
? Điều mà Tago muốn nói là gì?
Trong tình yêu mỗi con ngời đều biết hớng về cái trọn vẹn để nắm bắt, khám phá,
sáng tạo thì đó là nguồn hạnh phúc. Muốn có hạnh phúc trong tình yêu thì không gì hơn
là hàng ngày cứ nhân tình yêu, sự hiểu biết, hòa nhập trong tâm hồn con ngời Đây
là chân lí của Tago, nhà thơ trữ tình tinh tế bậc nhất. Nó thể hiện triết lí sâu sắc
III. Tổng kết (3')
1. Nghệ thuật;
+ Bài thơ giàu chất triết lý đợc phô diễn bằng lời lẽ, lập luận hình ảnh sinh động và
khúc chiết. Tác giả đặt vấn đề rồi lại phản đề để khẳng định chân lý rất đúng với t duy
ngời ấn
+ Cấu trúc chặt chẽ theo 1 t duy lôgíc và triết học.
+ Hình ảnh bay bổng, giàu có nhờ so sánh ví von.
2. Nội dung
+Thể hiện chân lý về tình yêu: Tình yêu đòi hỏi sự đồng cảm hoà hợp trọn vẹn nhng
sự trọn ven ấy là vô hạn con ngời bao giờ có thể thấu hiểu hết. Song để có đợc hạnh
phúc trong tình yêu mỗi con ngời phải không ngừng khao khát khám phá sự trọn vẹn
ấy.
+ Đó là 1 quan niệm rất đúng đắn đầy chắt nhân văn.
.* .* .*
c. Củng cố, luyện tập
- Học thuộc lòng hai bài thơ
- Học phần ghi nhớ sgk
d. H ớng dẫn chuẩn bị bài mới

Tiết sau học: Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt

Ng y soạn: 20/2/2009 Ngày dạy: 12/3/2009
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết: 94
Làm văn
Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
1. Mục tiêu bài học :
a. Kiến thức
Giúp học sinh nắm vững hơn mục đích , yêu cầu và cách viết tiểu sử tóm tắt .
b. Kĩ năng
Viết đợc những bài tiểu sử tóm tắt hoàn chỉnh .
c. Thái độ
Trân trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt .
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên
Sgk , sgviên , giáo án , TKBSoạn , TLTK ..
b. Học sinh
Sgk, vở bài tập
3. Tiến trình dạy bài mới
*ổn định tổ chức lớp :
a. Kiểm tra bài cũ : không
b. Dạy bài mới
Trong học tập cũng nh trong cuộc sống , khi cần giới thiệu về một ai đó ( một tgiả
vhọc , một nhà khoa học , thậm chí là một ngời bình thờng .) chúng ta phải biết tiểu
sử của ngời đó . Nhhng vì nhiều lí do ( tgian , yêu cầu , mục đích .) chúng ta không
thể trình bày chi tiết tiểu sử mà chỉ có thể trình bày vắn tắt . Tiểu sử tóm tắt chính là
cách để chúng ta biết tóm tắt , trình bày sao cho ngắn gọn mà vẫn đầy đủ những
thông tin cơ bản . Vậy để có đợc một bài tiểu sử tóm tắt cần tuân thủ những yêu cầu
gì ? , cách thức ra sao ? Chúng ta sẽ lần lợt tìm hiểu và luyện tập về những vấn đề đó

qua các tiết học -> Tìm hiểu .
* * * ...
I, Viết tiểu sử tóm tắt :
* Bài tập SGK
ND cần đạt :
1. Xác định mục đích yêu cầu
? Xác định MĐ ?
- Mục đích : Giới thiệu đoàn viên yêu tú tham gia ứng cử vào BCH hội liên hiệp thanh
niên của tỉnh (thành phố) . Với MĐ đó, bài viết ngoài những thông tin về lí lịch cần chú
trọng đến việc đén việc giới thiệu những thành tích trong học tập, công tác, đặc biệt là
những đóng góp cho công tác đoàn và phong trào thanh niên .
? Yêu cầu của tiểu sử tóm tắt là gì?
- Yêu cầu : Những thông tin trong bản tiểu sử phải khách quan , chính xác . Những
thành tích , đóng góp của đoàn viên phải cụ thể , về thời gian , số liệu .
. Bản tiểu sử tóm tắt cần ngắn gọn .
. Văn phong trong sáng , cô đọng , không sử dụng những yếu tố biểu cảm , những
phép tu từ
2. Xác định ND trình bày
ND trình bầy bao gồm : Phần lí lịch ( họ tên , năm sinh , quê quán , nơi sinh .) ;
Phần đóng góp và những thành tích đạt đợc
- Cho HS viết , trình bày, nhận xét bổ xung.
- GV : nhận xét-- > KL
3. Tìm hiểu ng ời giới thiệu để có những thông tin cần thiết .
4. Viết bản tiểu sử tóm tắt
* Cho HS trình bày
- HS nhận xét , bổ xung
- GV nhận xét , KL
* Bài mẫu :
Tha các bạn !
Trong đại hội liên hiệp Thanh niên của thành phố sắp tới, tôi xin giới thiệu bạn

.vào danh sách đề cử bầu ban chấp hành nhiệm kì mới .
Bạn .sinh ngày .tháng năm, tại ..hiện là sinh viên năm thứ 3 tr -
ờng ta.
Suốt ba năm học , bạn đều là bí th chi đoàn, uỷ viên ban chấp hành đoàn trờng
, chủ tịch hội sinh viên nhà trờng , Bạn ..không chỉ học giỏi, mà còn là ng ời có năng
lực tổ chức và điều hành các hoạt động tập thể một cách có hiệu quả .
Với uy tín và kinh nghiệm công tác của bạn . , tôi tin rằng bạn ..sẽ có những
đóng góp tích cực cho phong trào thanh nên thành phố . Vì vậy tôi xin trân trọng giới
thiệu bạn .vào danh sách đề cử .
Rất mong các bạn ủng hộ ý kiến của tôi và tập trung số phiếu bầu cho ban ..
Xin chân thành cảm ơn !
* Bài tập bổ xung :
Viết tiểu sử tóm tắt về 1 tác giả văn học trong chơng trình văn lớp 11
Yêu cầu :
- Dựa vào SGK văn 11, và 1 số tài liệu có liên quan
- Lập dàn ý khái quát
- Viết bài tóm tắt
- HS trình bày , các HS khác nhận xét bổ xung
Giáo viên nhận xét , KL
..* ..* * ...
c. Củng cố, luyện tập
- Học nắm vững ND
- Viết tiểu sử tóm tắt về nhà văn Nam Cao trong phạm vi 1 trang
d. H ớng dẫn chuẩn bị bài mới
Tiết sau học: Ngời trong bao
Ngày soạn: 25/2/2009 Ngày dạy: 16/3/2009
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết: 95 + 96
Đọc văn
Ngời trong bao

A. P. Sêkhốp
1. Mục tiêu bài dạy
a. Kiến thức
- Hiểu đợc sự phê phán sâu sắc của nhà văn với lối sống thu mình vào trong bao
của một bộ phận trí thức Nga cuối TK XIX.
- Thấy đợc những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng biểu tợng và
nhân vật điển hình, cách kể chuyện đặc sắc.
b. Kĩ năng
Phân tích nhân vật, phân tích truyện.
c. Thái độ
ý thức tự hoàn thiện bản thân.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a.Giáo viên: SGK + SGV + Bài soạn
b. Học sinh: Đọc trớc bài, soạn bài.
3. Tiến trình dạy bài mới
a. Kiểm tra bài cũ: 5
*. Câu hỏi: ?Đọc thuộc lòng bài thơ Tôi yêu em của PK và cho biết đặc sắc nội dung
nghệ thuật của bài thơ?.
*. Đáp án:
Yêu cầu đạt: Xem bài học
b. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài mới: 1 Văn học hiện thực Nga TK XIX là một trong những nền văn
học phong phú và tiên tiến nhất của nhân loại, là một trong những thành tựu rực rỡ
nhất của lịch sử phát triển nghệ thuật thế giới. Nó ra đời, trởng thành trong cuộc đấu
tranh lâu dài và gay gắt của nhân dân Nga chống chế độ nông nô chuyên chế, tàn
bạo và phản động. Trong nền văn học vĩ đại ấy, An-Tôn Pap-lô-vích Sê-khốp là đại
biểu cuối cùng của chủ nghĩa hiện thực Nga. Tên tuổi nhà văn gắn liền với tác phẩm
nổi tiếng: Con kì nhông, phòng số 6, Đảo Xa-kha-lin, Đồng cỏ cùng những vở kịch
mang đậm tính cách tân nh : Hải âu, Cậu Va-nhi-a, Ba chị em, Vờn anh đào Ng ời
trong bao là một trong số truyện ngắn đặc sắc của Sê-khốp. Sáng tạo nhân vật điển

hình mang tính biểu tợng để phê phán lối sống thu mình trong bối cảnh ngột ngạt của
chế độ, đó là nét đặc sắc nổi bật của truyện này.
.* .* .*
I. Tìm hiểu chung: 5
1. Tác giả:
? Nêu khái quát vài nét về tác giả?
- Nhà văn Nga kiệt xuất có nhiều cống hiến cho nền văn học Nga và hoạt động xã hội
giáo dục, văn hoá
- Đại biểu cuối cùng của chủ nghĩa hiện thực Nga.
- Một nhà cách tân thiên tài trong truyện ngắn và kịch nói.
* Sự nghiệp sáng tác:
- Đồ sộ: > 500 truyện ngắn, vừa.
- Cốt truyện đơn giản, đặt ra nhiều vấn đề to lớn, ý nghĩa nhân bản sâu xa.
2. Truyện Ng ời trong bao :
? Tác phẩm đợc sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- Tác phẩm đợc sáng tác trong thời gian nhà văn dỡng bệnh ở thành phố I-an-ta, trên
đảo Crm, biển Đen.-> Khi đó xã hội Nga ngạt thở trong bầu không khí chuyên chế
nặng nề cuối TK XIX.
- Là một phát hiện độc đáo, đặc sắc: Câu chuyện cời ra nớc mắt.Có ý nghĩa nhân văn ,
triết lí sâu sắc.
II. Đọc hiểu:
* Đọc lu loát, thể hiện chân dung tính cách sinh động của nhân vật, giọng giễu cợt,
phê phán mạnh mẽ sâu sắc, tóm tắt ngắn gọn theo nhân vật Bê-li-cốp. 10
1.Hình t ợng nhân vật Bê-li-cốp: 24
a. Chân dung, khát vọng
Gv: Yêu cầu Hs thảo luận câu hỏi 1, 2, 3 sgk.
- Chân dung: cụ thể hoá bằng những nét vẽ có phần kì quái, càng đợc tô đậm: Cặp
kính đen, mặt nhợt nhạt, nhỏ bé, choắt lại nh mặt chồn: ăn mặc, phúc sức khác ngời:
Tất cả đều để trong bao, mang bao, cho vào bao..
-> Từ giày, ủng, kính, ô..đến cả ý nghĩ, khong bao giờ có ý kiến riêng về bất cứ vấn

đề dù lớn, dù nhỏ
- Khát vọng mãnh liệt: Thu mình trong vỏ, tạo ra một thứ bao có thể ngăn cách,
bảo vệ khỏi những ảnh hởng của cuộc sống bên ngoài.
- Đặc tính: nhút nhát, ghê sợ hiện tại nhng lại ngợi ca, tôn sùng quá khứ ( say mê
tiếng Hi Lạp cổ).
- Chỉ thích sống theo những thông t, chỉ thị một cách máy móc, giáo điều, rập khuôn
nh cỗ máy vô hồn.
GV: Tính cách quái dị ấy đợc tác giả đẩy lên cao hơn với nhiều dẫn chứng trong
cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày: Buồng ngủ, quan hệ với bạn đồng nghiệp, cả chuyện
tình cảm và ý định cới vợ
- Sống cô độc, luôn lo lắng, sợ hãi tất cả: Câu nói cửa miệng nhỡ ra có chuyện gì?
góp phần khắc hoạ tính cách hèn nhát đến quái đản của y. Chính kiểu sống ấy đã giết
chết luôn mối tình đầu muộn mằn của y.
-> Nhng bản thân Bê lại luôn hài lòng , thảo mãn với lối sống của mình. Y cho rằng
sống nh y mới là sống, mới là ngời có trách nhiệm với cuộc sống, mới là viên chức mẫn
cán với cấp trên và là công dân tốt của nhà nớc. Bê tự nguyện, tự giác tuân thủ nghiêm
túc lối sống trong bao của mình, không hề biết mọi ngời sợ y, ghê tởm y, chế giễu y,
khinh ghét y nh thế nào?
-> Chính vì thế y không chịu đợc cuộc sống của chị em Va-ren-ca, ngạc nhiên vì có
ngời lại vẽ bức tranh châm biếm, chế giễu mối tình của y, y lại không hiểu tại sao để
đáp lại thịnh tình của y, cái anh chàng Kô-va-len-cô lại có thể đối xử thô bạo bất nhã
nh vậy.
=> Quả thật, Bê không hiểu mọi ngời, không hiểu xã hội, cuộc sống. Y cứ nhởn nhơ,
tự nhiên đắm chìm trong quá khứ, trong những xác tín cực kì lạc hậu, đen tối nh cặp
kính luôn gắn trên đôi mắt y.
* Tóm lại Bê là kiểu ngời trong bao có lối sống trong bao với tính cách trong bao.
b. Với những ng ời xung quanh:
?Lối sống của B có ảnh hởng ntn đến tinh thần và hoạt động của các giáo viên và
nhân dân thành phố? Qua đó tác giả muốn gửi gắm, phản ảnh, phê phán điều gì?
- Mọi ngời chịu ảnh hởng mạnh mẽ, dai dẳng:

+ Mọi ngời ghét y, sợ y, tránh xa, không muốn dây với y.
+ Ka-va-len-cô còn khinh ghét ra mặt: Nói thẳng, to tiếng, gây gổ, xô ngã, xỉ
nhục
-> nhng không biến đổi đợc tính cách của B. Ngợc lại còn bị lối sống, tính cách ấy
làm cho sợ hãi: 15 năm, đến lúc chết đi rồi lối sống ấy vẫn gây ảnh hởng nặng nề đến cs
hiện tại và tơng lai của họ=> không thoát ra đợc.
?Vậy theo em vì sao có hiện tợng đó? Có phải chỉ là kì quặc?
- > Vì: B không chỉ là con ngời lập dị, kì quái-> điển hình cho một kiểu ngời, một
hiện tợng xã hội đang tồn tại trong cs của một bộ phận trí thức Nga cuối tk XIX.
- > Chỉ có thể chấm dứt khi thay đổi tận gốc với cả xã hội bằng một cuộc cách mạng
mà thôi.
?Vì sao B chết?Là tất yếu, hay ngẫu nhiên, vô lí, bình thờng) . Mọi ngời đối với B ra
sao sau đó? Điều đó có ý nghĩa gì?
- Cái chết tất yếu, có dụng ý: một biện pháp NT. Đẩy tính cách nv lên cao. B chết là
thoả ớc nguyện của mình: ở trong cái bao vĩnh viễn, tốt nhất, bền vững nhất.
- Thái độ tình cảm của mọi ngời: Còn sống: sợ hãi, căm ghét -> Y chết: mọi ngời
cảm thấy nh thoát khỏi gánh nặng, thấy thoải mái, nhẹ nhõm. Những cs lại tái diễn nh
cũ: Nặng nề, mệt nhọc, vô vị, tù túng .
Vì sao? Vì lối sống của y đã ăn sâu vào mọi ngời. Tất cả làm theo thói quen bị ảnh h-
ởng một cách tự nhiên khiến cho khi B chết đi rồi mà vẫn nh cha chết.
-> ảnh hởng, tác động dai dẳng, nặng nề của kiểu ngời nh B, lối sống nh B: ám ảnh,
đầu độc bầu không khí trong sạch, lành mạnh của văn hoá, đạo đức và tiến bộ xã hội n-
ớc Nga đơng thời.
2. Hình ảnh cái bao( Phu-li-a):
?Trong tác phảm, tác giả liên tục nhắc đến hình ảnh cái bao . Nó là một hình ảnh
độc đáo, sáng tạo đợc nhà văn xây dựng với nhiều dụng ý nghệ thuật. Hãy phân tích
ý nghĩa t tởng của truyện? Hs thảo luận nhóm, phát biểu, so sánh?.
- Hình ảnh độc đáo, sáng tạo, giàu ý vị.
- Nghĩa:
+ Hẹp: Vật để dùng, gói, đựng đồ hình túi, hình hộp.

+ Rộng: Lối sống và tính cách của ngời mang nó.( Bê-li-cốp)
-> Kiểu ngời trong bao, lối sống trong bao- một kiểu ngời, một lối sống không chỉ đã
và đang tồn tại ở nớc Nga cuối TK XIX mà còn rộng hơn nhiều.
=> Tác giả lên án, phê phán mạnh mẽ kiểu ngời trong bao, thu mình và tác hại của
nó với hiện tại , tơng lai nớc Nga. Đồng thời cảnh báo và kêu gọi mọi ngời cần phải
thay đổi cs, cách sống: không thể sống tầm thờng, vô vị, hủ lậu nh vậy.
III. Tổng kết: 5
1.Nghệ thuật:
? Phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ thuật trong truyện?
Gợi ý: cách kể, ngôi kể, xây dựng nv, biểu tợng Hs thảo luận.
- Chọn ngôi kể: Nv đồng thời là ngời kể chuyện- ngôi thứ nhất.Tgiả: ngôi 3, kể lại
câu chuyện của Bu-rơ-kin-> đảm bảo tính khách quan, chủ quan, gây cảm giác
gần gũi, chân thật.
- Giọng kể: Trầm tĩnh, bề ngoài có vẻ khách quan, bình thản nhng bên trong là
giọng kể trăn trở mạnh và sâu.
- Xây dựng nv: Kì dị, chân thực, tiêu biểu, khái quát đợc thành cả cách sống, lối
sống.
- Đối lập tơng phản: Lối sống B>< Chị em Va-len-ca, cán bộ, gviên, ngời thành
phố.
- Hình ảnh, lời nói: Cụ thể, biểu trng: Cái bao, câu nói nhỡ ra lại có chuyện

- Kết thúc: Trực tiếp phát biểu chủ đề: Không thể sống nh thế mãi đợc!.
- Vai trò của chùm 3 truyện: Thống nhất, đa dạng
2.ý nghĩa thời sự:
Hs phát biểu tự do, gv chốt lại:
- Có ý nghĩa toàn thế giới và lâu dài, tới nay, có thể mãi mãi nếu con ngời không
thay đổi, lành mạnh, tự do, dân chủ hơn, cha ý thức đợc mối quan hệ cá nhân với
chuẩn mực xã hội, văn hoá cộng đồng -> Biểu hiện khác nhau nh ng có thể là
bản chất, căn bệnh
- Liên hệ bản thân, xung quanh...

*. Ghi nhớ: sgk
.* ..* ...* .
c. Củng cố, luyện tập
- Học phần ghi nhớ
- Tóm tắt lại tác phẩm
d. H ớng dẫn chuẩn bị bài mới
Tiết sau học Thao tác lập luận bình luận

Ngày soạn: 27/2/2009 Ngày dạy: 25/3/2009
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết: 97
Làm văn
Thao tác lập luận bình luận
1. Mục tiêu bài học
a. Kiến thức
Hiểu đợc MĐ, YC và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận .
b. Kĩ năng
Nắm đợc những nguyên tắc và cách thức cơ bản của thao tác lập luận bình luận .
c. Thái độ
Biết vận dụng thao tác lập luận bình luận vào viết bài nghị luận và ứng xử trong cuộc
sống
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên : SGK, SGV, thiết kế bài dạy
b. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trớc bài , trả lời câu hỏi SGK
3. Tiến trình dạy bài mới
* ổn định tổ chức (1)
a. kiểm tra bài cũ ( 5 )
- Kiểm tra bài tập vể nhà của HS
b. Bài mới :
* Lời vào bài (1 ) Trong văn nghị luận , ng ời ta vận dụng những thao tác lập

luận khác nhau . Bình luận là 1 trong những thao tác lập luận không thể thiếu . Vậy
MĐ, YC của thao tác lập luận bình luận làgì ? Cách bình luận NTN ? Đó chính là
ND mà bài học hôm nay thầy trò ta cùng nhau tìm hiểu (tr 71)
* .* ..* ...
I. Mục đích , yêu cầu của thao tác lập luận bình luận (13 )
? Trong cuộc sống chúng ta thờng gặp từ bình luận không . giải thích ý nghĩa của
từ bình luận ấy?
- Trong cuộc sống, chúng ta có thể gặp từ bình luận trong các trờng hợp nh : Bình
luận thời sự, bình luận thể thao, bình luận quân sự
- Trong các trờng hợp này , từ bình luận có nghĩa là bàn luận , đánh giá về các vấn
đề thời sự trong nớc hoặc quốc tế , các vấn đề có liên quan đến thể thao , quân sự
? Bình luận khác giải thích và chứng minh ở điểm nào? .
+ Giải thích là dùng lí lẽ (chủ yếu) và dẫn chứng (hỗ trợ) để giúp ngời đọc (nghe)
hiểu 1 vấn đề nào đó trong đời sống hoạc trong văn học .
+ Chứng minh là dùng dẫn chứng (chủ yếu) và lí lẽ (hỗ trợ) để khiến cho ngời đọc
(nghe) tin 1 vấn đề nào đó trong đời sống hoặc trong văn học .
+ Bình luận là đề xuất và thuyết phục ngời đọc ( nghe) tán đồng với 1 nhận xét , đánh
giá, bàn luận của mình về một vấn đề nào đó trong đời sồng hoặc trong văn học .
Đây cũng chính là mục đích của bình luận
? Yêu cầu của bình luận có sức thuyết phục là gì?
- Yêu cầu của bình luận là :
+ Trình bầy rõ ràng , trung thực vấn đề (hiện tợng, sự kiện) đợc bình luận
+ Lập luận để khẳng định đợc nhận xét , đánh giá của mình là đúng , phù hợp với
thực tế đời sống hoạc quy luật ăn chơng .
+ Bàn bạc , mở rộng xung quanh vấn đề 1 cách xâu sắc và có sức thuyết phục .
? Bình luận có vai trò và tầm quan trọng nh thế nào?
- Vai trò và tầm quan trọng :
Trong đời sống cũng nh trong văn học , chúng ta luôn luôn gặp những vấn đề cần
phải tranh luận , đánh giá , bàn bạc nhằm thể hiện chính kiến của mình và thuyết phục
ngời nghe (đọc ). Muốn cuộc tranh luận có hiệu quả và bổ ích , chúng ta cần phải thành

thạo kĩ năng bình luận .
II. Cách bình luận (15 )
? Một bài bình luận thờng có mấy bớc? Đó là những bớc nào?
- Một bài bình luận thờng có 3 bớc :
1. Bớc thứ nhất : Nêu vấn đề cần bình luận .
a. Bình luận yêu cầu phải nêu rõ đợc thái độ và sự đánh giá của ngời bình luận trớc
vấn đề đa ra để bàn luận.
b. Trình bầy rõ ràng , trung thực vấn đề đợc bình luận .
2. Bớc thứ 2 : Đánh giá ván đề cần bình luận . có thể chon 1 trong 3 cách đánh giá sau .
a.Đứng hẳn về phía mà mình tin là đúng để kiên quyết bác bỏ cái sai .
b. Kết hợp phần đúng và loại bỏ phần sai của mỗi phía để tìm ra 1 tiếng nói chung
trong sự đánh giá .
c. Đa ra 1 cách đánh giá của riêng mình.
3. Bớc thứ 3 : Bàn về vấn đề cần bình luận .có thể chon 1 trong 3 cách bàn luận sau :
a. Bàn luận về thái độ , hành động, cách giải quyết cần có trớc vấn đề vừa đợc nhận
xét, đánh giá .
b. Bàn về vấn đề có thể rút ra khi liên hệ với thời đại , hoàn cảnh sống , lứa tuổi của
mình và của những ngời đang tham gia bình luận với mình .
c. Bàn về những ý nghĩa xa rộng hơn , sâu sắc hơn mà vấn đề đợc bình luận có thể gợi
ra .
* Tham khảo phần ghi nhớ (sgk)
* .* .* .
c. Củng cố, luyện tập
- Làm bài tập 1,2 trang 73
d. H ớng dẫn chuẩn bị bài mới
Tiết sau học: Ngời cầm quyền khôi phục uy quyền
Ng y soạn: 1/3/2009 Ngày dạy: 25/3/2009
Lớp day: 11A,B,G
Tiết: 98 + 99
Đọc văn

Ngời cầm quyền khôi phục uy quyền
(Trích Những ng ời khốn khổ )
- V. Huygô -
1. Mục tiêu bài dạy
a. Kiến thức
Khám phá biện pháp nghệ thuật mà Huy-gô sử dụng để xây dựng nhân vật Gia-ve;
Tìm hiểu về ngòi bút nghệ thuật tinh tế của Huy-gô thể hiện tình thơng yêu của Giăng
Van-giăng đối với Phăng-tin; qua đó toát lên tình cảm của nhà văn đối với những ngời
khốn khổ.
b. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác phẩm tự s (tiểu thuyết), phân tích nhân vật trong tác
phẩm tự sự thông qua một trích đoạn.
c. Thái độ
Qua việc tiếp nhận văn bản bồi dỡng và giáo dục học sinh tình yêu thơng, lòng nhân
đạo giữa con ngời với con ngời và thái độ căm ghét cái xấu, cái ác.
2. Chuẩn cị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên : SGK, SGV, Thiết kế giáo án.
b. Học sinh : Đọc trớc trích đoạn và chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình dạy bài mới
* ổn định tổ chức lớp (1 )
a. kiểm tra bài cũ (5 ) ,
* Câu hỏi : ? Nêu giá trị ND, NT ngời trong bao?
* Đáp án : - NT : Xây dựng biểu tợng và nhân vật điển hình , giọng kẻ chậm rãi vừa
giễu cợt , châm biếm , mỉa mai, vừa u buồn ( 5đ)
- ND :Phê phấn sâu sắc lối sống hèn nhát , bạc nhợc , bảo thủ và ích kỉ
của 1 bộ phận tri thức Nga cuối cuối TK 19nKhẩn thiết thức tỉnh
mọi ngời : Không thể sống mãi nh thế đợc (5đ)
b. Dạy bài mới :
* Lời vào bài (1 ) Một nhà văn với tài năng nghệ thuật phong phú đa dạng đ ợc
nhân loại tôn vinh là ngời sáng tạo nên những huyền thoại về con ngời, dùng ngòi bút

hát lên những giai điệu yêu thơng, muốn sáng tác của mình trở nên tiếng dội âm
vang của tất cả những khát vọng cháy bỏng về tự do, hạnh phúc của con ng ời...Con
ngời ấy là nhà văn lớn của nớc Pháp và của nhân loại tiến bộ V. Huy-gô.
Tác phẩm Những ngời khốn khổ thể hiện khá rõ nét tài năng và cảm hứng chủ
đạo trong toàn bộ sáng tác của V.Huy-gô, đợc đánh giá là một trong những tác phẩm
văn học u tú nhất của nền văn học tiến bộ thế giới.
* * * ...
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: (5 )
Yêu cầu học sinh đọc phần tiểu dẫn trong SGK
? Nêu những nét khái quát chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của V. Huygô?
- Vích-to Mari Huy-gô (1802 - 1885) sinh tại thành phố Bdăngxông ( 1 thành phố nhỏ
cách Pari 400 km). Gia đình thuộc tầng lớp nhân dân lao động vì thế hoàn cảnh kinh tế
hết sức khó khăn.
+Tài năng nảy nở sớm (15 tuổi nhận giải Bông huệ vàng về thơ của viện Hàn Lâm;
20 tuổi đã in tạp thơ đầu tay)
+T tởng có sự chuyển biến: Từ t tởng bảo hoàng đến t tởng cộng hòa (từ bóng tối ra
ánh sáng)
+ Một nhà hoạt động chính trị xã hội tiến bộ- chiến đấu không mệt mỏi cho hạnh
phúc của loài ngời.
- Để lại một sự nghiệp văn học rất đồ sộ, trờng thiên, nói nh XD: Một mìnhHuy-gô
mà đa dạng nh nhiều nhà thơ gộp lại
+ Tài năng tỏa sáng ở nhiều thể loại: thơ, kịch, tiểu thuyết.
+ Khối lợng tác phẩm lớn: Gồm hàng trăm tác phẩm (Hơn 15000 câu thơ, nhiều vở
kịch và tiểu thuyết dài. Nhiều tác phẩm là kiệt tác nổi tiếng trên thế giới: Hecnani, Nhà
thờ đức bà Pari, Những ngời khốn khổ...)
+Khuynh hớng sáng tác: Chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa hiện thực. Xuyên suốt
sáng tác của Huy-gô là một t tởng thấm đẫm tình yêu thơng con ngời nhất là những
nguời khốn khổ (cho nên đợc mệnh danh là nhà văn của những ngời khốn khổ). Tác
phẩm của ông là tấm gơng phản chiếu cách mạng Pháp trong suốt thế kỉ và đặc

điểm cơ bản của nó là lòng tin tởng không bờ bến vào phẩm chất tốt đẹp của những
ngời lao động và thái độ phê phán nghiêm khắc chế độ t bản chủ nghĩa, kẻ đã gây ra
bao cảnh lầm than trong xã hội.


Với cống hiến và sức sáng tạo dồi dào gần suốt một thế kỉ, V.H đã trở thành nhà
thơ, nhà tiểu thuyết, nhà soạn kịch lãng mạn tiến bộ nổi tiếng ở Pháp và thế giới. Năm
1985 vào dịp 100 năm kỉ niệm ngày mất của ông, thế giới đã làm lễ kỉ niệm long trọng
tôn vinh H.G, một danh nhân văn hóa thế giới, một trái tim vĩ đại suốt một đời sống và
cống hiến vì một xã hội nhân ái, chỉ có tình yêu...
2. Tác phẩm Những ng ời khốn khổ (7 )
? Dựa vào phần tiểu dẫn hãy tóm tắt tác phẩm?
? Nêu đặc điểm nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
a. Đặc điểm nội dung tác phẩm:
- Bao trùm toàn bộ tác phẩm là một tấm lòng thơng cảm sâu xa đối với những ngời
khốn khổ bị xã hội chà đạp ruồng bỏ, là niềm mến phục và lòng tin sắt đá vào tâm hồn
cao thợng của họ, mà những đại biểu xứng đáng nhất trong tác phẩm là:
+GiăngVan-giăng: tợng trng cho sức vơn lên đầy đau khổ, nhng cũng hết sức
vinh quang của con ngời.
+Phăng-tin: Một tấm gơng sáng về tình mẫu tử thắm thiết.
+Ga-vơ-rốt: Một tâm hồn trong trắng, yêu đời, dũng cảm, nghĩa hiệp.
- Mặt khác tác phẩm còn lên án gay gắt, quyết liệt xã hội t bản tàn bạo với những tên
hung thần nh Gia-ve, những kẻ táng tận lơng tâm nh Tênácđiê.
- Ngoài ra, tác phẩm còn ghi lại những trang lịch sử vẻ vang của nhân dân lao động
Pa-ri đã vùng dậy chống cờng quyền, bảo vệ t do.
b . Đặc điểm nghệ thuật.
- Tiểu thuyết trờng thiên đợc viết trên nền của cảm hứng lãng mạn. Có những nhân
vật đợc xây dựng nh biểu tợng cho quan niệm lí tởng của nhà văn về con ngời nh
GiăngVan-giăng. Có những chi tiết, những sự kiện, những mối tình đầy chất thơ nh nụ
cời Phăng- tin, bức th tình Mariuyt gửi cho Cô-dét, Mối tình M-C..., những câu cách

ngôn nh thơ nh họa: Nếu là đá hãy là đá nam châm. Nếu là cây hãy là cây trinh nữ. Là
ngời xin hãy là tình yêu
- Tuy nhiên tác phẩm vẫn thể hiện khá rõ có sự kết hợp với bút pháp hiện thực, nhất là
khi miêu tả chân dung bộ máy pháp luật tàn nhẫn ở Pari cũng nh tái hiện nỗi thống khổ
và cuộc nổi dậy của những ngời dới đáy.
3. Đoạn trích Ng ời cầm quyền khôi phục uy quyền
a. vị trí đoạn trích ( 4 )
? Nêu vị trí của đoạn trích?
- Tác phẩm Những ngời khốn khổ đợc chia làm 5 phần. Mỗi phần chia làm nhiều
quyển, mỗi quyển gồm nhiều chơng. Phần 1 với tên gọi là Phăng tin gồm 8 quyển.
Đoạn trích Ngời cầm quyền khô phục uy quyền nằm ở quyển 8 (quyển cuối của phần
thứ 5) và trích gần nh trọn vẹn chơng IV. Tiêu đề là do chính nhà văn lựa chọn.
? Đặt trong diễn biến của cốt truyện và bút pháp của V.H em thấy đoạn trcíh này có
một vị trí nh thế nào ?
- Có một vị trí đặc biệt.
+ Trong diễn biến cốt truyện về nhân vật trung tâm: lần đầu tiên ông Mađơlen, khi
buộc phải xuất đầu lộ diện, đã chọn một giải pháp quyết liệt để đối phó với cờng quyền
và tìm lối thoát cho nạn nhân. Có thể xem đây là pha mở đầu cho cuộc đấu vĩ đại giữa
ông thiện và ông ác của nhân vật trung tâm.
+ Đoạn trích có tính chất tiêu biểu cho bút pháp V.H, in dấu ấn đặc trng của CNLM
với những thủ pháp quen thuộc nh: phóng đại, so sánh, ẩn dụ, tơng phản.
b. Bố cục
? Đoạn trích có thể chia bố cục nh thế nào?
- Toàn bộ đoạn trích đợc kết cấu, xây dựng nh một màn bi kịch (bi kịch về cái chết
đột ngột của Phăng-tin diễn ra trong cảnh chạm trán bất ngờ giữa GiăngVan-giăng (ân
nhân) và Gia-ve (kẻ thù).
- Màn kịch chia làm 3 lớp:
+ Lớp 1: Từ đầu -> Đã thấu vào đến xơng tủy chị (Gia-ve đột ngột xuất hiện,
Phăng-tin kinh hoàng cầu cứu Giăng Van-giăng)
+ Lớp 2: Tiếp -> Phăng-tin tắt thở (Phăng-tin chết một cách đột ngột và đầy đau

đớn trớc thái độ hống hách, tàn nhẫn của Gia-ve)
+ Lớp 3: Còn lại (Giăng Van-giăng trấn áp Gia-ve để giữ gìn cho cái chết của
Phăng-tin đợc yên lành)
GV: Ba lớp kịch này diễn biến qua sự phát triển của xung đột giữa hai nhân vật đối
địch chủ yếu trong truyện, có tác dụng định đoạt số phận mong manh nh cánh hoa
tàn của Phăng tin: đó là GiăngVan-giăng và Gia-ve. Tính cách cơ bản của các nhân
vật cũng đợc khắc họa đậm nét.
II. Đọc hiểu
1. Nhân vật Phăng tin
Gv: Diễn biến tâm trạng của Phăng-tin trong màn kịch đã thể hiện sâu sắc tính bi
kịch của đoạn văn và bộc lộ rõ nét tính cách của nàng.
? Trong đoạn trích này, Phăngtin đang ở trong hoàn cảnh nh thế nào?
- Hoàn cảnh rất tội nghiệp: ..ốm nặng, đợc Mađơlen đa về bệnh viện xởng máy để
chữa chạy, chăm sóc
? Tìm những chi tiết, hình ảnh cho thấy phản ứng của chị khi tên cảnh sát Giave
xuất hiện?
- Đầu óc ốm yếu của chị không hiểu đợc gì, chị tin là hắn đến để bắt chị.
+ Chị không thể chịu đợc bộ mặt gớm ghiếc ấy.
+ Chị thấy mình nh chết lịm đi, tay che mặt và kêu lên hãi hùng.
? Từ những chi tiết đó, em có cảm nhận gì về diến biến tâm trạng của Phăngtin?
- Tâm trạng: Từ rất ngạc nhiên, khiếp sợ đến kinh hoàng, hoảng loạn.
Gv: Trong tâm trạng đó, chị thốt lên lời kêu cứu khẩn thiết.
? Lời kêu cứu của Phăng-tin có ý nghĩa nh thế nào trong việc miêu tả tâm trạng của
của chị lúc này ?
Lời kêu cứu của Phăng-tin là lời kêu cứu của một con ngời khốn khổ, yếu ớt, cảm
thấy mình nh đã sa vào nanh vuốt của một con thú dữ và sắp sa xuống vực thẳm. Chị
nhắm mắt trong sự sợ hãi.
? Theo dõi những sự việc tiếp theo và phân tích những biểu hiện tâm lý của Phăng-
tin ?(Sau đó chị trông thấy và nghe thấy những gì ?)
- Tiếng hét của Gia-ve Thế nào ! Mày có đi không ? .. Ngời đàn ba khốn khổ

nhìn quanh, chẳng có ai... Chị không hiểu và thấy sự vô lý khi Gia- ve quát (Vì trong
phòng ngoài ông thị trởng và bà xơ ra không còn ai khác phải chăng chị chính là kẻ hắn
muốn bắt. Lại còn cái cách xng hô Mày đầy thô bỉ nữa)
- Hành động nắm cổ áo ông thị trởng còn ông thị truởng cúi đầu.
Chị trông thấy một sự lạ lùng hết sức.
? Vì sao?
- Vì lâu nay Gia-ve dới quyền và vẫn một mực phục tùng ông thị trởng Mađơlen.
. ở đây làm gì còn thị trởng nữa.
. Mày bảo là để đi tìm đứa con cho con đĩ kia.
? Những lời lẽ ấy đã tác động đến Phăng-tin nh thế nào ? vì sao ?
- Bởi nó liên quan đến cuộc sống của chị, số phận đứa con yêu quý của chị.
+ Một là: Côdét- đứa con gái yêu quý của Phăng-tin cho tới giờ phút này vẫn cha
có mặt ở đây nh mọi ngời đã nói với nàng.
+ Hai là: Ông Mađơlen Ngời ân nhân độc nhất và duy nhất có thể cứu vớt đợc
con nàng lại không phải ông là thị tr ởng- mà theo lời Gia-ve đó chỉ là một thằng
ăn cắp, một thằng kẻ cớp, một thằng tù khổ sai đang bị tên chó săn hung ác này
đến tóm cổ bắt đi.
=> Bởi vậy từ chỗ kinh ngạc đến mức khiếp đảm chị không tin ở mắt mình, chị tởng
nh cả thế giới đang xóa nhòa, tiêu tan. Nh ngời sắp bị chết đuối (bị nhấn xuống bùn
sâu) mà tay thì đã tuột khỏi chỗ bấu víu cuối cùng. Phăng-tin rơi vào nỗi tuyệt vọng
đau đớn, bi thảm. Tuyệt vọng trớc uy quyền của Gia-ve và vì không trông thấy bé Cô-
dét, không còn ai cứu đợc con bé nữa khi ông thị trởng đã bị bắt. Tiếng nói của Phăng-
tin cứ run lên bần bật trong hơi thở đứt nối của sự sống mong manh: Con tôi...Bà
ơi !...Ông Mađơlen ơi ! Ông thị trởng ơi
? Và kết cục của sự tuyệt vọng ấy ?
- Và trong cơn xúc động dữ dội quá đột ngột, Phăng-tin đã tắt thở một cách hết sức
thảm thơng.
Gv: Nhng nơi tận cùng của sự sống ta lại thấy sáng bừng lên tình cảm mẫu tử thiêng
liêng. Có thể nói, chính cái chết của Phăng-tin lúc này đã là biểu hiện cuối cùng về
lòng yêu thơng con vô bờ bến, một tấm gơng sáng ngời về tình cảm của mẹ con.

?Đọc đoạn văn Phăng-tin chống hai bàn tay...tắt thở . Nêu nhận xét của em về cái
chết của Phăng-tin ?
- Đoạn văn cho thấy một cái chết đau đớn, vật vã, đầy oan khốc và bi thảm, giống nh
một ngọn đèn yếu ớt đã tàn lụi giờ bùng lên rồi tắt ngấm trớc cơn bão tố phũ phàng,
khủng khiếp bất chợt ập đến.
? Qua cái chết của Phăng- tin, em có suy nghĩ gì về số phận con ngời trong xã hội
Pháp những năm cuối thế kỉ XIX ?
Ta thấy số phận đáng thơng của những con ngời nghèo khổ: Không tiền tài,
không quyền uy, cuộc đời có thể bị dày vò, bị chà đạp và bị tớc mất quyền sống bất cứ
lúc nào, ở bất cứ hòan cảnh nào...Số phận con ngời thật vô cùng khốn khổ
2. Nhân vật Giave
? Giới thiệu vài nét về nhân vật Gia- ve
- Là thanh tra cảnh sát dới quyền của ông thị trởng Mađơlen ;Bản chất của y là kẻ
gian ác nên luôn luôn rình rập, tìm cách hãm hại nguời tốt.
? Vai trò của nhân vật này trong đoạn trích ?
- Tác động đến sự phát triển của kịch tính trong đoạn văn
* Gia ve xuất hiện
? Tìm các chi tiết miêu tả thái độ, hành động của Gia-ve lúc mới xuất hiện truớc
Phăng-tin ?
- với bộ mặt ghớm ghiếc.
- Giọng nói, tiếng thú gầm man rợ và điên cuồng
- Cặp mắt nh cái sóc sắt quen kéo giật vào hắn bo kẻ khốn khổ
- Cái cời phô ra tất cả hai hàm răng
- Hành động : thô bạo tiến vào giữa phòng , túm lấy cổ áo
? Nhận xét gì về cách mà nhà văn miêu tả nhân vật Gia-ve ? Qua những nét khắc
họa, miêu tả đó em cảm nhận nh thế nào về nhân vật ?
Miêu tả không nhiều chi tiết, sử dụng thủ pháp so sánh và cách nói phóng đại, kết
hợp lời bình của ngời kể chuyện. qua đó tái hiện toàn bộ chân dung, thái độ, hành động
của Gia-ve từ giọng nói đến cái nhìn, điệu bộ, cử chỉ, giống hệt một con ác thú đang
vờn mồi, nhe nanh vuốt tìm cách uy hiếp con mồi ghê gớm mà y mới tóm đợc sau bao

phen vồ trợt.
Gv: Trong tác phẩm không ít lần tác giả dùng các từ ngữ ác thú, chó dữ, cọp...để chỉ
Gia-ve. Có lẽ đây là dụng ý của nhà văn để Gia-ve hiện lên nh một con ác thú, là mối
đe dọa với bất cứ ai, nhất là những kẻ yếu đuối.
? Khi GiăngVan-giăng tỏ ý khẩn cầu y- trong trờng hợp này y tỏ thái độ nh thế
nào ?
- Gia-ve càng lên mặt, tỏ hết cái uy quyền của kẻ cầm quyền tàn bạo mà y thấy
đã đến lúc phải khôi phục lại hết thảy đối với lũ ngời hèn hạ ở cái xứ chó đểu này !
+ Y gầm gừ, quát tháo trong bệnh xá: nói to, nói to lên
+ Lời lẽ hống hách, thô bạo phũ phàng khi đối đáp với GiăngVan-giăng.
+ Tàn nhẫn với Phăng-tin (Chẳng cần biết Phăng-tin đã gần đất xa trời chỉ còn bấu
víu vào cuộc sống ở chỗ tởng rằng ông thị trởng đã chuộc đợc Cô-dét về cho chị)- Hắn
nói toạc ra mày nói giỡn... và vùi dập nốt tia hy vọng cuối cùng của Phăng-tin bằng
lời tuyên bố thẳng thừng: Tao đã bảo không có ông Mađơlen...
? Nhận xét về cách xử sự của Gia-ve, nhất là đối với Phăng-tin?
Tính cách ác thú không chỉ biểu hiện qua dáng vẻ bề ngoài mà còn ở thế giới
nội tâm của con thú, qua thái độ, cách xử sự của hắn trớc ngời bệnh. Ngay từ trong
tâm can, Gia-ve đã là kẻ máu lạnh, tàn nhẫn vô cùng. Đã là ngời đứng trớc nỗi đau của
tình mẫu tử cũng phải mủi lòng. Nhng Gia-ve thì không. Hắn không có trái tim nóng
hổi của con ngời. Trái tim ác thú thì sao có xúc cảm, để cảm thông cho nỗi đau của
nguời khác.
Gv: Cho nên khi Phăng-tin kêu cứu tuyệt vọng Con tôi !Thế ra nó ch a đến đây... ,
Gia- ve không hề bận tâm mà còn nhẫn tâm Giờ lại đến l ợt con này...
?Trớc cái chết của Phăng-tin thái độ và cách sử sự của hắn.
- Không hề nhợng bộ trớc đau khổ của ngời khác. vẫn lạnh lùng, nhẫn tâm. Tiếp tục
quát tháo đừng có lôi thôi ! tao không đến đây để nghe lý sự Đây là cách xử sự
của một con ngời đã bán ráo lơng tâm cho quỷ, hắn thuần túy chỉ là cỗ máy thực thi
luật pháp tàn nhẫn của chế độ t bản.
Gv: Cứ thế, nhà văn thật tài tình, qua sự phát triển của tình tiết khi kể chuyện hớng
tới việc tô đậm tính cách, bản chất nhân vật, để Gia-ve tự bộc lộ đến tối đa tính chất

ác thú, để rồi tự nhận lấy sự khinh bỉ, căm ghét từ ngời đọc.
? Khi GiăngVan-giăng trấn áp quyết liệt thì thái độ của Gia-ve nh thế nào ?
Gv: Trớc cái chết đột ngột của phăng-tin do tên Gia-ve gây ra, GiăngVan-giăng phản
ứng lại bằng một cử chỉ trấn áp quyết liệt (d/c)
- Y run sợ và đành tạm thời nhợng bộ để cho GiăngVan-giăng yên ổn làm tròn nhiệm
vụ cần thiết đối với ngời đã chết. Nhng hắn không hề rời mắt khỏi con mồi của y
Một kẻ tâm ác, máu lạnh thế mà có lúc phải nhợng bộ
? Em lí giải nh thế nào về sự nhợng bộ này ?
+ Bởi run sợ trớc Giăngvan-giăng trong tình cảnh một đối một.
+ Tỏ ra hèn nhát và hoàn toàn bất lực trớc cái uy thế áp đảo, cái lớn lao, cao cả và
những hành vi vô cùng nhân đạo và cao thợng của GiăngVan-giăng.
? Đánh giá chung về nhân vật ?
* Tóm lại: Trong một màn kịch ngắn ngủi, Gia-ve đã bộc lộ bản chất của một hung
thần, một con thú dữ, một con chó giữ nhà trung thành của xã hội t bản tàn bạo, sẵn
sàng bóp chết một cách tàn nhẫn niềm hy vọng, cái nguyện vọng nhỏ bé nhất, thậm chí
cả mạng sống mong manh nh chiếc lá sắp rụng của những con ngời khốn cùng trong xã
hội lang sói ấy. Tuy nhiên hắn cũng hết sức hèn nhát và bất lực trớc uy thế và hành vi
nhân đạo của GiăngVan-giăng.
Gv: Bằng bút pháp tuyệt đối hóa của ngòi bút lãng mạn Huy-gô, Gia-ve đợc xây dựng
nh một biểu tợng của cỗ máy luật pháp t bản tàn nhẫn, là đại diện cho thế lực của cái
ác, của bóng đêm.
3. Nhân vật Giăngvangiăng
?Tác giả xây dựng nhân vật GiăngVan-giăng với Gia-ve và Phăng-tin theo kiểu
quan hệ nào?
. Quan hệ giữa Phăng-tin và GiăngVan-giăng là quan hệ đối lập theo mô hình nạn
nhân- vị cứu tinh (ngời bị nạn ngời cứu nạn, nạn nhân- ân nhân)
. Quan hệ giữa Gia-ve và GiăngVan-giăng là quan hệ đối kháng theo mô hình đao
phủ- nạn nhan ( kẻ sát nhân vị cứu tinh, thú dữ- anh hùng)
? Trớc hết hãy giới thiệu vài nét về nhân vật GiăngVan-giăng ?
- Là nhân vật trung tâm của cuốn tiểu thuyết. Con ngời có hoàn cảnh sống hết sức

phức tạp:
. Lúc là tên tội phạm (Vì ăn cắp bánh mì nuôi các cháu), là tù nhân khổ sai.
. Lúc là ông thị trởng luôn cu mang, cứu giúp mọi ngời.
. Lúc là một ông già hết lòng vun đắp cho tình yêu và cuộc sống của lớp trẻ (Nh
Mariuyt và Cô-dét)
? ở đoạn trích này tác giả tập trung khắc họa thái độ tình cảm của nhân vật
GiăngVan-giăng đối với những nhân vật nào ? ở những thời điểm nào ? (Qua mấy
chặng ? Với ai ? )
- Với Gia-ve và với Phăng-tin. .
2 thời điểm: Trớc và sau khi Phăng-tin tắt thở.
-- >:Miêu tả nhân vật này tác giả tạo ra cái nhìn khác thờng, tơng phản, đối lập hoàn
toàn với cái nhìn về Gia-ve.
a. Tr ớc khi Phăngtin tắt thở
* Thái độ đối với Gia-ve
? Phân tích thái độ của GiăngVan-giăng đối với Gia-ve ?
- Thoạt đầu hết sức bình tĩnh, nhẫn nhục, tuyệt đối phục tùng, không hề phản kháng
lại dù chỉ là một lời nói, một cử chỉ nhỏ trớc thái độ hống hách hung hãn thậm chí lăng
nhục của tên chó săn Gia-ve.
Gia ve Giăng van giăng
1. Gia-ve xuất hiện .
2. Quát tháo, lời nói thô bỉ,,
túm cổ áo Giăngvăn-giăng
1. Tôi biết là anh muốn gì rồi
2. Điềm tĩnh, gỡ bàn tay hắn, hạ giọng, thì thầm nói
riêng: Tôi cầu xin anh một điều
? Tại sao GiăngVan-giăng phải nhún nhờng nh vậy trớc tên thanh tra mật thám .
- Mục đích:
. Tạo bầu không khí yên tĩnh, tốt cho Phăng-tin.
. Cốt sao cho tên này chấp thuận một điều rất đơn giản là hoãn việc bắt ông lại
trong 3 ngay để ông có thì giờ đi tìm Cô-dét về cho Phăng-tin.

. Đồng thời, GiăngVan-giăng cũng khẩn cầu hắn không để cho Phăng-tin biết
việc này, tránh gây xúc động mạnh cho nàng trong lúc cơn bệnh đang nguy kịch.
? GiăngVan-giăng biết là Gia-ve đến để bắt mình nhng vì sao không nói Tôi biết là
anh đến để bắt tôi mà nói Tôi biết là anh muốn gì rồi ?
Đều là mục đích cao cả. Ta hiểu vì sao GiăngVan- giăng lại xử sự nh vậy- không
phải là sự hèn yếu, hèn nhát mà đó là cách c xử của một ngời hiểu hoàn cảnh và muốn
cứu vớt Phăng-tin trong lúc bệnh tình nguy kịch.
* Thái độ đối với Phăng-tin
? Thái độ, hành động của Giăngvan-giăng với Gia ve đã chuyển biến đột ngột vào
lúc nào ? Vì sao ?
- Thực sự nhẹ nhàng, trìu mến, tỏ ra là chỗ dựa tin cậy cho Phăng-tin.
+ Khi Phăng-tin cầu cứu Giăngvan-giăng: Ông Mađơlen cứu tôi với , Giăng
Van-giăng giọng nhẹ nhàng, điềm tĩnh Cứ yên tâm... để Phăng-tin an lòng.
+ Và nói với Gia-ve: Tôi biết là anh muốn gì rồi.
?Mục đích của GiăngVan-giăng lúc này là gì ? Vì sao hành động của ông cũng chỉ
dừng lại ở mức độ hàm ý đe dọa, trấn áp.
- GiăngVan-giăng thật tinh tế trong ngôn ngữ, cẩn trọng trong lời nói. cách nói lấp
lửng để Gia-ve hiểu mình nói gì mà không có sự phản bác và để Phăng-tin không biết
sự thật mục đích đến đây của Gia-ve.
Gv: Đó là cách nói của con ngời biết níu giữ hy vọng và sự sống cho ngời khác. Ta
đã biết trớc đó GiăngVan-giăng (với tên Mađơlen thị tr ởng, chủ nhà máy giàu có)
là ngời đã cứu vớt Phăng-tin. và giờ đây ông cũng là chỗ dựa duy nhất cho chị. Với
Phăng-tin, GiăngVan-giăg nh một vị cứu tinh, đấng cứu thế cao cả.
b. Sau khi Phăngtin tắt thở
GV yêu cầu học sinh đọc đoạn văn từ Giăngvan-giăng tì khuỷu tay... đến hết.
* Thái độ đối với Gia-ve.
? Sau khi Phăngtin tắt thở Giăngvangiăng có phản ứng nh thế nào đối với Giave?
- Phản ứng: GiăngVan-giăng đã phấn khích cực độ đã thay đổi hẳn thái độ đối với
Gia-ve bằng một cử chỉ phản kháng tức khắc. Nói với Gia-ve: tôi khuyên anh đừng
quấy rầy tôi lúc này, Tiếp đến là một cử chỉ trấn áp quyết lịêt giật gẫy trong chớp

mắt...cầm lăm lăm cái thanh giờng trong tay và nhìn Gia-ve trừng trừng...
? Vì sao Giăngvangiăng lai có phản ứng nh vậy?
- Nguyên nhân: Do thái độ nhẫn tâm, hung hãn đến cực độ của tên Gia-ve bất chấp
mọi lời khẩn cầu của GiăngVan-giăng khiến Phăng-tin đã tắt thở một cách đột ngột,
thảm thơng.
? Mục đích của phản ứng đó là gì?
- Mục đích: Cốt sao cho hắn không dám làm kinh động đến cái chết của Phăng-tin lúc
ấy, và không dám quấy rầy ... trong lúc ông cần phải tuyệt đối yên ổn để chăm sóc,
nâng giấc lần cuối cùng cho Phăng-tin. Sao cho linh hồn chị bớt phần khổ đau, đợc về
với chúa lòng lành bình thản nhất. Có thể nói đó vẫn là hành động thể hiện tình yêu th-
ơng dành cho con ngời khốn khổ, tội nghiệp kia.
* Thái độ đối với Phăng-tin.
? Tìm các chi tiết biểu hiện những hành động, cử chỉ cụ thể của GiăngVan-giăng
chăm sóc cho ngời đã khuất ?
Gv: Nhà văn tập trung bút lực diễn tả tình cảm của GiăngVan-giăng dành cho
Phăng-tin lúc chị đã tắt thở. Một đoạn văn đặc sắc, để lại ấn tợng sâu đậm trong lòng
độc giả. Vừa khắc sâu đợc tính cách nhân vật, vừa thể hiện rõ ngòi bút lãng mạn của
Huy-gô.
- D/c SGK
? Những hành động đó của Giăng Van-giăng gợi cho các em suy nghĩ gì ?
+ Trớc hết ta nhận thấy ở GiăngVan-giăng hình ảnh của một ngời cha hiền từ, nhân
đức, ngồi bên thi hài đứa con đau khổ vừa qua đời, mơ màng ngắm nhìn đứa con lần
cuối trong một nỗi ân hận không nguôi và nỗi thơng xót vô hạn.
+ Ta còn nhận thấy ở GiăngVan-giăng hình ảnh của một ngời mẹ rất mực hiền hậu,
bằng những cử chỉ săn sóc, sửa sang, rất tỉ mỉ, âu yếm nâng giấc cho con gái lần cuối.
->Tạo cho ngời đọc một niền xúc động vô bờ bến.
?Trớc cử chỉ ấy của GiăngVan-giăng điều kì lạ gì đã xảy ra ?
- Ta thấy một điều kì lạ, có thể nói là kì diệu đã xảy ra: Trên môi Phăng-tin nở một nụ
cời không sao tả đợc, rồi khuôn mặt tuởng chừng nh còn hằn sâu dấu vết của sự
hoảng hốt, kinh hãi, tuyệt vọng bỗng sáng rỡ lên một cách lạ thờng .

? Em có nhận xét gì về chi tiết nghệ thuật nụ c ời , khuôn mặt rạng rỡ của
Phăng-tin và quan niệm của tác giả về cái chết trong đoạn cuối ?
- Đó là một chi tiết đậm màu sắc lãng mạn, giàu chất thơ: là nụ cời thanh thản về với
chúa để an ủi, xoa dịu con ngời cả một đời lao đao khốn khổ. Đó là nụ cời rạng rỡ khi
chạm vào nguồn yêu thơng dạt dào của GiăngVan-giăng, là niềm tin hi vọng khởi sinh
từ tuyệt vọng gửi cho ngời ở lại... (Nó chính là điều thôi thúc GiăngVan-giăng tận tụy
tìm Cô-det và chăm sóc Cô-dét đến cuối đời)
- Quan niệm của tác giả về cái chết: Chết là đi vào bầu ánh sáng vĩ đại đây cũng là
một cái nhìn lãng mạn, khác thờng, không giống nh quan niệm bình thờng. Cái thiện
bao giờ cũng gắn với thế giới ánh sáng.
--> Tất cả chỉ có thể là sản phẩm của bút pháp lãng mạn và cảm hứng nhân đạo tràn
đầy của V. Huy-gô. Nó là minh chứng đẹp cho chủ nghĩa nhân đạo, cho sức mạnh tình
thơng trong cuộc đời đen tối.
-- > Nụ cời và khuôn mặt ấy đã kéo màn bi kịch ra khỏi sự bi lụy, đem tới cho con ng-
ời một niềm tin tuởng vào cái thiện, vào tình yêu thơng của con ngời.
? Bằng trí tởng tợng của mình, em có thể cho biết, lúc ghé tai Phăng-tin thì thầm ,
GVG có nói gì với Phăng-tin không ?

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×