Tải bản đầy đủ (.doc) (407 trang)

Ngữ văn7(Thị Xã)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 407 trang )

Trường: THCS Nguyễn Trãi
Tuần 1
Tiết PPCT: 1 Văn bản ( Theo LÍ LAN )
Ngay day:………
1.Mục tiêu:
a.Kiến thức:
- Củng cố khái niệm văn bản nhật dụng ở lớp 6.
- Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa to lớn của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. Đặc biệt là
tuổi trẻ, từ đó các em có ý thức hơn trong học tập, tu dưỡng khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, có thái độ kính u và biết ơn cha mẹ.
b.Kĩ năng :
- Đọc biểu cảm văn bản nhật dụng.
- Phân tích tình cảm, cảm xúc trong văn bản nhật dụng.
c.Thái độ:
Cảm nhận và thấm thía những hình ảnh thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con
cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2.Chuẩn bị:
- GV: giáo án, tham khảo tài liệu liên quan, tranh, bảng phụ.
- HS: Đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi SGK.
3. Phương pháp dạy học:
Phương pháp thuyết giảng, bình giảng, đọc biểu cảm sáng tạo.
4.Tiến trình:
4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện
4.2 Kiểm tra bài cũ :
Kiểm tra SGK, vở BT, Vở ghi bài học.
4.3 Giảng bài mới:
Từ lớp 1 đến lớp 7 các em đã được 7 lần khai trường. Vậy ngày khai trường lần nào
làm em nhớ nhất? Ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hơm trước ngày khai trường
ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì khơng? Để hiểu được tâm trạng chung của những bậc
làm cha mẹ cụ thể là trước ngày đưa con vào lớp 1. Hơm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu văn


bản “Cổng trường mở ra”.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
1
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Trường: THCS Nguyễn Trãi
Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung bài ghi
Hoạt động 1
- GV hướng dẫn cách đọc văn bản: Đọc rõ ràng,
diễn cảm để thấy được tâm trạng của người mẹ.
- GV đọc mẫu- 2 HS đọc tiếp.
- Nhận xét cách đọc.
? Theo em văn bản này thuộc văn bản gì ?
( Văn bản nhật dụng. )
∆ Ở lớp 6, các em đã được học văn bản này rồi, em
nào nhắc lại thế nào là văn bản nhật dụng?
Văn bản nhật dụng là văn bản đề cập đến những nội
dung có tính cập nhật, đề tài có tính thời sự, đồng
thời là những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài.
- 1 HS đọc chú thích.
Giải nghĩa các từ: nhạy cảm, háo hức, bận tâm, can
đảm.
Hoạt động 2.
? Em hãy tóm tắt văn bản bằng vài câu ngắn gọn.
(Bài văn viết về việc gì? Bài văn viết về tâm trạng
của người mẹ trong một đêm khơng ngủ trước ngày
khai trường để vào lớp 1 của con.)
? Hồn cảnh nào nảy sinh tâm trạng của mẹ.
? Tìm những chi tiết biểu hiện tâm trạng của hai mẹ
con trong văn bản.
- Con: gương mặt thanh thốt, ngủ say như uống ly

sữa, ăn cái kẹo, tựa ngiêng trên gối mềm, đơi mơi
hé mở thỉnh thoảng chúm lại.
- Mẹ: Lẽ ra làm việc nhưng hơm nay khơng tập
trung được vào việc gì cả, lên giường nằm trằn trọc.
I/ Đọc và tìm hiểu chú thích.
1/ Đọc.
2/ Chú thích.
- Tác giả: Lí Lan
Văn bản được in trên báo “u
trẻ” số 166 ngày 1/9/2000 ở
thành phố Hồ Chí Minh.
II/ Đọc – phân tích văn bản .
1/ Hồn cảnh nảy sinh tâm
trạng.
Vào đêm trước ngày khai
trường vào lớp Một của con, mẹ
khơng ngủ được.
2/ Diễn biến tâm trạng của
mẹ.
- Hơm nay, mẹ khơng tập trung
vào việc gì cả.
- Mẹ lên giường và trằn trọc,
khơng ngủ được.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
2
Trường: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng bảng phụ. (Câu hỏi thảo luận )
? Tâm trạng của mẹ và con có gì khác nhau.
- Mẹ: Khơng ngủ, suy nghĩ miên man.
- Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vơ tư.

? Ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
( Tương phản )
? Tại sao mẹ khơng ngủ được.
( HS thảo luận: GV gợi ý: Mẹ khơng ngủ được có
phải vì lo lắng cho con hay vì người mẹ đang nơn
nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa, lí do nào
khác nữa.)
- HS trình bày ý kiến.
- GV nhận xét diễn giảng.
@ Mẹ khơng ngủ được vì 2 lý do sau:
+ Lo lắng cho con nên người mẹ cứ miên man suy
nghĩ về đứa con mình.
+ Nơn nao nghĩ về ngày khai trường đã để lại dấu ấn
sâu đậm trong tâm hồn người mẹ. (Kí ức tuổi thơ của
mẹ trỗi dậy )
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại
dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ.
( Cứ nhắm mắt lại ....hẹp; Cái ấn tượng .... bước vào)
- HS đọc 2 đoạn này.
? Tại sao ngày khai trường vào lớp 1 đã để lại ấn
tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ như vậy ?
( Có thể là lần đầu tiên mẹ được đến trường, được bà
dắt đi học. Mẹ nơn nao hồi hộp cảm nhận về một
ngơi trường hồn tồn mới mà trong đó có cả một
thế giới kì diệu... )? Từ dấu ấn sâu đậm của ngày
khai trường điều mà mẹ mong muốn cho con ở đây
là gì.
( Mẹ muốn nhẹ nhàng cẩn thận ghi vào lòng con
những kỉ niệm đẹp ... )
? Từ sự suy nghĩ trăn trở ... đến mong muốn của

mẹ ... em thấy mẹ là người như thế nào ?
? Trong văn bản này, người mẹ đang tâm sự với ai.
( Mẹ khơng trực tiếp nói với con và cũng khơng trực
- Lo lắng cho con nên mẹ:
+ Suy nghĩ miên man.
+ Nhớ lại kỉ niệm xưa.
⇒ Mẹ u thương con sâu sắc,
tình cảm đẹp đẽ sâu nặng đối
với con
3. Suy nghĩ của mẹ về ngày
mai.
- “Đi đi con, hãy can đảm lên ...
Thế giới kì diệu sẽ mở ra” -->
Bước qua cổng trường là một
thế giới kì diệu sẽ mở ra.
=>Vai trò to lớn của nhà trường
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
3
Trường: THCS Nguyễn Trãi
tiếp nói với ai. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự
với con nhưng thực ra đang nói với chính mình )
? Cách viết này có tác dụng gì.
( Làm nổi bật tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư tình
cảm, những điều sâu kín khó nói. )
? Những câu văn nào nói về vai trò và tầm quan
trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
( Ai cũng biết rằng ... Sau này. )
? Kết thúc bài văn người mẹ nói: “ Bước qua cổng
trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.” Em hiểu
thế giới kì diệu ấy là gì

( HS phát biểu – GV nhận xét )
♦ Nhà trường đã mang lại cho em những gì về tri
thức, tình cảm tư tưởng, đạo lý, tình bạn, tình thầy
trò ... Thế giới của những niềm vui, hi vọng nhưng
cũng khơng ít nỗi buồn và những vấp ngã khiến ta
phải nhớ suốt đời. Nhà trường là tất cả tuổi trẻ của
mỗi con người.
Hoạt động 3. Tổng kết
? Qua tâm trạng của người mẹ trong đêm khơng
ngủ được trước ngày khai trường của con, em hiểu
gì về điều tác giả muốn nói.
( HS đọc ghi nhớ )
Hoạt động 4. Luyện tập.
? Hãy đọc đoạn văn mà em thích nhất. Vì sao em
thích.
? Em hãy kể lại 1 kỉ niệm đẹp của em đối với cha
mẹ.
đối với cuộc sống của mỗi con
người.

III/ Luyện tập:
1. Đọc.
2. Kể.
HS kể về kỉ niệm của mình.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
4
Ghi nhớ SGK/9
Trường: THCS Nguyễn Trãi
4.4 Củng cố và luyện tập:
+ Thái độ của người bố đối với EnriCơ và tình cảm của mẹ dành cho em ra sao? Có thái

độ trân trọng, hiểu biết và thơng cảm với mẹ mình.
5. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
...................................................................................................................................
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
? Bài văn đã giúp em hiểu thêm điều gì về
bản thân mình ?
.
Trong qng đời đi học, hầu như ai cũng
trãi qua ngày khai trường đầu tiên nhưng ít
ai để ý xem trong đêm trước ngày khai
trường ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ
những gì. Bài văn như một lời nhắc nhở
những ai q vơ tâm mà qn đi tấm lòng
thương u, tình cảm sâu nặng và những hi
vọng lớn lao của mẹ đối với con, nó nhắc
nhở mỗi con người cần có
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Học thuộc nội dung ghi bài, ghi nhớ.
- Soạn bài: “ Mẹ tơi” theo câu hỏi SGK/11. Đọc trước văn bản:
+ Mẹ của EnriCơ là người như thế nào?
5

Trường: THCS Nguyễn Trãi
Tuần 1.
Tiết PPCT:2 . Văn bản
Ngày dạy: ........... (Et-mơn đơ đơ Amixi)
1.Mục tiêu :
a. Kiến thức :
- Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con đối với
mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng kính,
đáng u nhất. Phạm lỗi đối với mẹ là một trong những lỗi đáng trách đáng lên án,
đáng ân hận nhất. Cách giáo dục nghiêm khắc nhưng vẫn có tế nhị, có lý có tình của
người cha.
- Nghệ thuật biểu hiện thái độ tình cảm và tâm trạng gián tiếp qua một bức thư,
ngơi kể thứ nhất, xưng “tơi”- nhân vật kể chuyện.
- Biết nhận ra lỗi lầm là điều đáng q.
- Phải trân trọng tình cảm thiêng liêng nhất đó là tình thương u cha mẹ.
b. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng kể văn bản nhật dụng.
c. Thái độ:
Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con
cái.
2. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tài liệu tham khảo, tranh, giáo án, bảng phụ; Tìm một số bài thơ, ca dao
nói về mẹ (VD: Mẹ hiền, mẫu tử tình thâm ...)
- Học sinh: soạn bài, SGK, tập ghi ...
3. Phương pháp dạy học:
Phương pháp giảng bình, gợi mở, thảo luận đơi bạn, nhóm ...
4. Tiến trình :
4.1 Ổn định tổ chức : Kiểm diện sĩ số học sinh
4.2 Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc một đoạn trong văn

bản “Cổng trường mở ra”mà
em thích nhất. (4đ). Vì sao em
thích. (6đ)
- HS khác đọc một đoạn trong
văn bản. (4đ). Qua văn bản em
- HS đọc và giải thích.
- Hiểu thêm về tấm lòng thương u,
tình cảm sâu nặng của người mẹ đối
với con và vai trò to lớn của nhà
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
6
MẸ TƠI
Trường: THCS Nguyễn Trãi
đã cảm nhận được điều gì. (6đ)
- Nhận xét, đánh giá.
trường đối với cuộc sống mỗi con
người.
4.3 Giảng bài mới:
Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao,
thiêng liêng và cao cả. Nhưng khơng phải khi nào ta cũng ý thức được hết điều đó. Chỉ
đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tơi” sẽ cho ta một bài học
như thế.
Hoạt động của giáo viên và học sinh.
Họat động 1.
- GV hướng dẫn cách đọc: đọc rõ
ràng, diễn cảm thể hiện tâm tư tình cảm
đau buồn của người cha trước lỗi lầm
của con và sự trân trọng của ơng đối
với vợ.
- GV đọc mẫu- HS đọc tiếp theo.

- Nhận xét cách đọc.
- Cho biết vài nét về tác giả bài
văn.
- Giải thích: lễ độ, hối hận, quằn
quại, hổn hển.
Hoạt động 2:
Tìm hiểu văn bản.
? Vì sao người bố viết thư gửi cho
En-ri-Cơ.
( Bố muốn cảnh cáo vì hành động
thiếu lễ độ của En-ri-Cơ đối với
mẹ.)
? Qua bài văn em thấy thái độ của
người bố đối với En-ri-Cơ như thế
nào.
- GV gợi ý: Thái độ đó được thể hiện
rõ qua lời lẽ mà ơng viết trong bức thư
gửi En-ri-Cơ. Em hãy tìm những từ
ngữ, hình ảnh, chi tiết thể hiện thái độ
của người bố.
- 1HS đọc đoạn “Trước mặt cơ giáo...
cứu sống con.”, “Từ nay... của con
được.”
Nội dung bài học.
I/ Đọc – tìm hiểu chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích.
Tác giả: Ét-mơn-đơ-đơ-A-mi-Xi.
(1846-1908) là nhà văn Ý.
II/ Đọc – Hiểu văn bản.

1.Thái độ của người bố đối với En-ri-
Cơ:
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
7
Trường: THCS Nguyễn Trãi
- HS trả lời - Nhận xét.
- GV chốt ý:
+ “Sự hỗn láo của con như một nhát
dao đâm vào tim bố vậy”--> người
bố buồn bã, đau đớn.
+ Nhớ tới điều ấy , bố khơng thể
nén được cơn tức giận --> người bố
tức giận.
+ “Con phải xin lỗi mẹ”, “Con đừng
hơn bố ... bố sẽ ... của con được” -->
người bố nghiêm khắc với En-ri-Cơ.
? Mẹ của En-ri-Cơ là người như thế
nào? Tình cảm của bà dành cho En-
ri-Cơ ra sao. Chúng ta tìm hiểu mục 2.
? Tìm những chi tiết trong bài văn cho
thấy tình cảm của người mẹ dành cho
En-ri-Cơ?
Mẹ đã thức suốt đêm, quằn quại vì lo
sợ, khóc nức nở, bỏ hết một năm hạnh
phúc ... cứu sống con.
? Qua đó em hiểu được mẹ của En-ri-
Cơ là người như thế nào?
? Khi đọc bức thư của bố, thái độ của
En-ri-Cơ như thế nào?
Xúc động.

? En-ri-Cơ xúc động vì những lí do
nào?
( Bảng phụ ghi ra nhiều lí do như
SGK-u cầu học sinh thảo luận rồi sau
đó chọn những ý đúng).
- Học sinh trình bày ý kiến của các
nhóm.
- Giáo viên nhận xét – chốt ý. ( a,
c, d ).
? Tại sao người bố khơng trực tiếp nói
với En-ri-Cơ mà lại viết thư?
Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín
đáo nhiều khi khơng nói trực tiếp được.
Viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc
- Người bố buồn bã, đau đớn, tức giận
và nghiêm khắc với En-ri-Cơ.
2.Tình cảm của bà mẹ dành cho En-
ri-Cơ:
- Thức suốt đêm để săn sóc, lo
lắng cho con.
- Có thể đi xin ăn để ni con.
- Hi sinh cả tính mạng để cứu sống
con.
---> Bà là người mẹ hết lòng u
thương con.
3.Thái độ của En-ri-Cơ .
- En-ri-Cơ vơ cùng xúc động khi đọc
thư bố vì:
+ Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và
En-ri-Cơ.

+ Thái độ kiên quyết và nghiêm khắc
của bố.
+ Những lời rất chân tình và sâu sắc
của bố.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
8
Trường: THCS Nguyễn Trãi
lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo, tế
nhị, vừa khơng làm người mắc lỗi mất
lòng tự trọng --> Đây là bài học về
cách ứng xử trong gia đình, ở trường và
ngồi xã hội.
? Văn bản được viết theo thể văn gì?
Đơn từ - một bức thư.
? Tại sao tác giả lấy nhan đề là “Mẹ
tơi”?
Gợi ý: Nội dung bức thư đề cập đến
chuyện xảy ra giữa ai với ai? Mục đích
của người viết thư là gì? Người bố viết
thư chính là để giáo dục con có thái độ
và tình cảm kính u, biết ơn đối với
mẹ.
? Qua bức thư này người bố đã
khun con điều gì?
Ghi nhớ SGK.
Ghi nhớ SGK/ 12
4.4 Củng cố và luyện tập :
? Qua văn bản “Mẹ tơi” tác giả muốn nhắc nhở, khun nhủ em điều gì?
u thương kính trọng cha mẹ, khơng nên có những lời lẽ xúc phạm đến cha mẹ.
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:

- Đọc kĩ văn bản nhiều lần.
- Học thuộc lòng ghi nhớ và bài học.
- Soạn bài: “Cuộc chia tay của những con búp bê”
+ Đọc trước văn bản; Tìm hiểu các câu hỏi.
+ Tình cảm cao đẹp của hai anh em Thành và Thủy.
5. Rút kinh nghiệm:
.........................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Tuần 1.
Tiết PPCT: 3 Tiếng Việt
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
9
TỪ GHÉP
Trường: THCS Nguyễn Trãi
Ngày dạy: ..........
1. Mục tiêu:
a. Kiến thức :
- Hiểu được ý nghĩa của hai loại từ ghép.
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
b. Kĩ năng :
- Vận dụng giải một số bài tập có liên quan đến từ ghép.
c. Thái độ :
- Hiểu các loại từ ghép, nghĩa của từ ghép.
- Vận dụng đúng các loại từ ghép khi nói, viết.
2. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tài liệu tham khảo, các ví dụ, giáo án, bảng phụ.
- Học sinh: Ơn lại kiến thức có liên quan, vở soạn bài.

3. Phương pháp dạy học :
Phương pháp qui nạp, thảo luận nhóm-đơi bạn.
4. Tiến trình :
4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện.
4.2 Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra VBT, SGK, vở soạn bài.
(Lớp 6) Định nghĩa từ đơn, từ ghép, từ láy ở lớp 6? Với mỗi loại cho một VD.
4.3 Giảng bài mới :
Các em đã được học sơ lược về từ ghép ở các lớp 5,6. Biết định nghĩa được từ ghép,
phân biệt từ ghép với từ đơn, từ láy, phân loại giữa từ ghép tổng hợp và từ ghép phân
loại. Tiết học hơm nay các em sẽ tìm hiểu kĩ hơn về từ ghép đó là: Tìm hiểu về cấu tạo
và ý nghĩa của các lọai từ ghép.
Hoạt động của giáo viên và học sinh.
? Ở lớp 6 các em đã tìm hiểu về khái
niệm từ ghép. Em hãy nhắc lại từ ghép
đã học là gì?
Là những từ phức được tạo ra bằng
cách ghép các tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa.
HĐ 1. Các lọai từ ghép.
- Giáo viên treo bảng phụ đã ghi
VD lên bảng.
- Học sinh đọc VD.
Nội dung bài học.
I/ Bài học:
1.Các loại từ ghép.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
10
Trường: THCS Nguyễn Trãi
? Trong các từ ghép “Bà ngoại”,

“Thơm phức” tiếng nào là tiếng
chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung
ý nghĩa cho tiếng chính?
Bà ngoại: Bà – tiếng chính; Ngọai –
tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng
chính.
Thơm phức: Thơm – tiếng chính; Phức
– tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng
chính.
? Như vậy từ ghép “Bà ngoại” và
“Thơm phức” ta gọi là từ ghép gì?
Từ ghép chính phụ.
? Từ ghép chính phụ được cấu tạo
như thế nào?
Có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung
nghĩa cho tiếng chính.
? Các em có nhận xét gì về vị trí của
các tiếng chính phụ trong từ ghép?
Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ
đứng sau.
? Tìm thêm các tiếng phụ để tạo thành
từ ghép chính phụ?
Bút ... Ăn ...
Thước ... Trắng ...
*Lưu ý: Từ ghép chính phụ có thể có
một tiếng chính và nhiều tiếng phụ.
Ví dụ: Than tổ ong, máy hơi nước, cá
đi cờ.
- Học sinh đọc VD mục 2 SGK/
14.

? Các tiếng trong hai từ ghép “quần
áo”, “trầm bổng” ở VD trên có phân
ra tiếng chính, tiếng phụ khơng?
Khơng, mỗi tiếng đều có nghĩa bình
đẳng về mặt ngữ pháp.
? Hãy nêu cấu tạo của từ ghép đẳng
lập?
Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình
- Từ ghép chính phụ.
Ví dụ: Bút chì, thước kẻ, ăn cơm, trắng
tốt.
- Từ ghép đẳng lập.
Ví dụ: Núi đồi, núi non; Ham muốn,
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
11
Trường: THCS Nguyễn Trãi
đẳng về mặt ngữ pháp, khơng phân ra
tiếng chính, tiếng phụ.
? Tìm thêm tiếng để tạo thành từ ghép
đẳng lập?

Núi < Ham <
Mặt < Học <
? Vậy có mấy loại từ ghép? Kể ra.
? Nêu cấu tạo mỗi loại từ ghép.
Học sinh trả lời theo ghi nhớ SGK.
HĐ 2 : Nghĩa của từ ghép.
- Học sinh thảo luận đơi bạn.
+ So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với
từ “bà”.

+ So sánh nghĩa của từ “quần áo” với
mỗi từ “quần”, “áo”.
( Gợi ý tìm hiểu nghĩa của từng từ rồi
so sánh).
- Giáo viên chốt ý.
Bà: người đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ,
những người cao tuổi.
Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ.
---> từ bà có nghĩa rộng hơn từ bà
ngoại.
? Tìm thêm vài từ ghép có tiếng bà?
Bà nội, bà dì, bà cơ ...
? Từ ghép chính phụ có tính chất gì?
Phân nghĩa.
Quần : trang phục mặc phía dưới cơ
thể.
Áo: trang phục mặc phía trên cơ thể.
---> quần áo chỉ chung trang phục của
con người. Từ quần áo có nghĩa khái
qt hơn mỗi từ quần, áo.
? Vậy từ ghép đẳng lập có tính chất
gì?
Hợp nghĩa.
? Em hãy nêu tính chất của mỗi loại
từ ghép?
Ghi nhớ SGK.
ham mê; Mặt mày, mặt mũi; Học hỏi,
học hành.
Ghi nhớ 1 SGK/ 14.
2/ Nghĩa của từ ghép.

- Từ ghép chính phụ phân nghĩa.
Ví dụ: Bà dì, bà cơ ...
- Từ ghép đẳng lập hợp nghĩa.
Ví dụ: Quần áo, nhà cửa.
Ghi nhớ 2 SGK/ 14.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
12
Trường: THCS Nguyễn Trãi
- Gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ.
? Khi nào em sử dụng hai loại từ ghép
trên?
Khi nói hoặc viết
- Giáo viên sử dụng bảng phụ:
+ “Thơi, trong một thời gian con đừng
hơn bố: bố sẽ khơng vui lòng đáp lại
cái hơn của con được”.
+ Mẹ khơng lo nhưng vẫn khơng ngủ
được, cứ nhắm mắt lại là dường như
vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm
bổng”.
? Đoạn thứ nhất trích trong văn bản
nào? Từ “vui lòng” thuộc loại từ ghép
nào?
Trích văn bản mẹ tơi; từ “vui lòng”: từ
ghép chính phụ.
? Đoạn văn thứ hai trích văn bản nào?
Từ “trầm bổng” thuộc từ ghép gì?
Trích văn bản “Cổng trường mở ra”; từ
“trầm bổng”: từ ghép đẳng lập.
HĐ 3: Luyện tập.

- Học sinh đọc u cầu bài tập 1.
- 2 học sinh thi đua lên bảng làm.
- Các học sinh còn lại làm vào
VBT.
- Nhận xét, đánh giá.
- Giáo viên hướng bài tập 2,3 cho học
sinh tự làm. (đây là bài tập dễ).
- Đọc u cầu bài tập 4.
- Giáo viên gợi ý học sinh làm vào
vở bài tập.
- Đọc u cầu bài tập 5.
Thảo luận 1 nhóm 1 câu.
II/ Luyện tập:
1. Phân loại từ ghép chính phụ và
từ ghép đẳng lập.
- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh
ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài
lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đi.
2. Điền thêm tiếng tạo từ ghép
chính phụ.
3. Điền thêm tiếng tạo từ ghép đẳng
lập.
4. Giải thích :
Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở
vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật có
thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép
đẳng lập tổng hợp chỉ chung cho cả hai
loại khơng thể nói một cuốn sách vở.
5. Giải thích .

GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
13
Trường: THCS Nguyễn Trãi
- Trình bày, nhận xét, đánh giá. a. Khơng phải mọi thứ hoa màu hồng
đều gọi là hoa hồng. Hoa Hồng là từ
ghép chính phụ chỉ tên một lồi hoa.
b.Nói như thế là đúng vì: áo dài là từ
ghép chính phụ chỉ tên một loại áo,
cho nên cái áo ấy có thể may ngắn hoặc
ngắn q.
c.Mọi loại cà chua đều chua là đúng.
Cà chua là từ ghép chính phụ chỉ tên
một loại cà. Nói: “qủa cà này ngọt qúa”
vẫn đúng vì nó chỉ tính chất, mức độ
ngọt của qủa cà chua.
d.Khơng phải mọi lồi cá màu vàng
đều gọi là cá vàng. Cá vàng là từ ghép
chính phụ chỉ tên một loại cá kiểng để
trang trí nhà cửa.
4.4 Củng cố và luyện tập :
- Có mấy loại từ ghép? Nêu cấu tạo mỗi loại.
- Cho 1 số từ ghép đẳng lập, chính phụ mà em đã học qua trong văn bản “Mẹ tơi;
Cổng trường mở ra”.
- Hãy cho biết câu ca dao sau có từ ghép nào?
“Ai ơi bưng bát cơm đầy.
Dẻo thơm một hạt đắng cay mn phần”. Từ nào là từ ghép chính phụ, nghĩa của nó
như thế nào so với nghĩa chính.
4.5 Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà :
- Học thuộc lòng 2 ghi nhớ SGK/14.
- Làm bài tập 6,7/ 15,16.

- Chuẩn bị: từ láy SGK/ 41.
+ Đọc trước ghi nhớ và giải các bài tập.
+ Chú ý tìm từ láy tồn bộ, bộ phận và nghĩa của từ láy.
5. Rút kinh nghiệm:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
14
Trường: THCS Nguyễn Trãi

Tuần 1.
Tiết PPCT: 4 Tập làm văn
Ngày dạy: ..........
1. Mục tiêu :
a. Kiến thức : Giúp học sinh thấy.
Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần
được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngơn ngữ và nội dung ý nghĩa.
Liên kết văn bản là nghệ thuật nói và viết.
b. Kĩ năng :
Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có
tính liên kết.
c.Thái độ:
Hiểu rõ về liên kết văn bản để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết
2. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Khả năng tích hợp:
+ Văn: đoạn văn, ca dao, tục ngữ.
+ Tiếng Việt: so sánh, từ láy.
+ Bảng phụ: ghi đoạn văn, thơ chưa hồn chỉnh.
+ Hát một bài hát, kể một câu chuyện.
- Học sinh: SGK, vở ghi bài, vở soạn bài.

3. Phương pháp dạy học :
Phương pháp nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm, gợi mở.
4. Tiến trình :
4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện.
4.2 Kiểm tra bài cũ:
- Văn bản là gì? ( 4 đ )
- Văn bản cần có u cầu nào?
(4đ).
- Soạn bài + 2đ
- Là tác phẩm văn học và văn kiện
ghi bằng giấy tờ có văn bàn hẳn hoi;
hoặc là sản phẩm của giao tiếp hoạt
động bằng ngơn ngữ. Nó là một thể
thống nhất có tính trọn vẹn về nội
dung, hồn chỉnh về hình thức.
- Cần phải có chủ đề. Đọc văn bản
phải tìm được chủ đề. Vậy chủ đề là
gì – là vấn đề chủ yếu được nêu
trong văn bản.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
15
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
Trường: THCS Nguyễn Trãi
4.3 Giảng bài mới:
Ở lớp 6 các em đã được học về văn bản, vậy em nào nhắc lại văn bản là gì? văn bản có
những tính chất nào? Muốn hiểu được một cách cụ thể về văn bản cũng như muốn tạo
lập được một văn bản tốt. Chúng ta cần tìm hiểu kĩ về một trong những tính chất quan
trọng nhất của văn bản đó là: Tính liên kết trong văn bản.
Hoạt động của giáo viên và học sinh.
HĐ 1.

- Giáo viên treo bảng phụ có ghi
đoạn văn ở mục 1 SGK/ 17
“Trước mặt ... hơn bố”.
- 1 học sinh đọc đoạn văn.
? Cho biết nếu En-ri-Cơ chỉ viết
những câu đó thơi thì En-ri-Cơ có thể
hiểu điều bố muốn nói chưa?
Chưa hiểu.
? Vì những lí do nào sau đây khiến
En-ri- Cơ chưa hiểu ý bố.
- Câu chưa đúng ngữ pháp.
- Câu có nội dung chưa thật rõ
ràng.
- Các câu chưa có sự liên kết.
( Liên: liền; Kết: nối, buộc ---> liên
kết: nối liền nhau, gắn bó nhau)
@ Giáo viên chốt ý: Các câu chưa có
sự liên kết nên khó hiểu ý của người
nói. (Liên hệ đến chuyện cây tre trăm
đốt. Nếu chỉ có trăm đốt tre thì cũng
chưa đảm bảo sẽ có một cây tre trăm
đốt. Muốn có cây tre trăm đốt thì trăm
đốt tre kia phải được nối liền nhau lại).
? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu
được thì nó phải có tính chất gì?
Tính liên kết.
? Vậy tại sao trong văn bản cần phải
có tính liên kết?
Nội dung bài học.
I/ Liên kết và phương tiện liên kết

trong văn bản .
1.Tính liên kết của văn bản.
Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng của văn bản làm cho văn
bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
16
Trường: THCS Nguyễn Trãi
HĐ 2.
- Học sinh đọc thầm đoạn văn
“Trước mặt ... con đừng hơn bố”.
? Hãy cho biết đọan văn thiếu ý gì mà
nó trở nên khó hiểu? Hãy sửa lại để
En-ri-Cơ hiểu được ý bố?
- Học sinh trình bày nhận xét.
- Giáo viên dùng bảng phụ đã ghi đoạn
văn đã được sửa. Vậy giữa nội dung và
ý nghĩa chưa có sự gắn bó chặt chẽ với
nhau.
? Tính liên kết đầu tiên cần có là gì?
? Nhưng chỉ có sự liên kết về nội dung
ý nghĩa khơng thì đã đủ chưa?
- Giáo viên treo bảng phụ ghi sẵn
VD chỉ ra sự thiếu liên kết của
chúng. Hãy sửa lại để thành đoạn
văn có nghĩa.
- Học sinh trình bày – Nhận xét.
@ Giáo viên chốt ý: thiếu các ý “Còn
bây giờ”, “đứa trẻ thay bằng từ con”
? Vì sao đoạn văn rời rạc ý?

Thiếu từ ngữ, dùng từ chưa thích hợp.
? Như vậy bên cạnh sự liên kết về nội
dung ý nghĩa, văn bản cần phải có sự
liên kết nào nữa?
Liên kết về phương diện hình thức
ngơn ngữ.
? Để văn bản có tính liên kết người
viết cần phải đảm bảo đủ các điều kiện
nào?
Ghi nhớ 2.
- 1 học sinh đọc ghi nhớ.
HĐ 3 .
- 1 học sinh đọc u cầu bài tập 1.
? Đoạn văn ở bài tập 1 có mấy câu?
5 câu.
? Hãy sắp xếp lại các câu trong đoạn
văn trên theo thứ tự hợp lí để tạo
thành đoạn văn có tính liên kết chặt
2. Phương tiện liên kết trong văn
bản:
- Liên kết về nội dung ý nghĩa.
- Liên kết về hình thức ngơn ngữ.
Ghi nhớ SGK/ 18
II/ Luyện tập:
1.Các câu được xếp theo thứ tự hợp lí:
1, 4, 2, 5, 3.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
17
Trường: THCS Nguyễn Trãi
chẽ.

- Học sinh thảo luận nhóm.
- Học sinh trình bày, nhận xét.
- Giáo viên chốt ý.
- 1 học sinh đọc u cầu bài tập 2.
? Các câu hỏi đã có tính liên kết
chưa? Vì sao?
( Giáo viên dùng bảng phụ).
- Học sinh đọc bài tập 3.
? u cầu học sinh điền từ ngữ thích
hợp vào chỗ trống. ( Học sinh thảo
luận nhóm)
- Học sinh trình bày, nhận xét.
- Giáo viên chốt ý.

2. Các câu trên chưa có tính liên kết vì
nội dung chưa thống nhất, các câu chưa
gắn bó chặt chẽ với nhau.
3. Điền các từ:
Bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.
4.4 Củng cố và luyện tập.
- Tính chất quan trọng nhất của văn bản là gì?
- Để văn bản có tính liên kết người viết cần đảm bảo đủ các điều kiện nào?
- Giáo viên có thể chuyển câu chuyện “con rắn và người ni rắn” cho phần này.
Sau đó đặt câu hỏi.
+ Có phải các nhân vật trong truyện là phương tiện liên kết khơng? giải thích.
+ Các tình tiết trong câu chuyện ấy thế nào?
(Cùng hợp thành chủ đề).
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà :
- Đọc bài đọc thêm.
- Học bài, thuộc ghi nhớ.

- Làm các bài tập còn lại.
- Soạn văn bản: “Cuộc chia tay ...búp bê”.
- Đọc kĩ văn bản, xem và trả lời các câu hỏi vào VBT.
5. Rút kinh nghiệm :
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
........................................................................................................................................
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
18
Trường: THCS Nguyễn Trãi
Tuần 2.
Tiết PPCT: 5 Văn học
Ngày dạy: ..........
(Khánh Hồi)

1. Mục tiêu :
a. Kiến thức :
- Thấy được những tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong câu
chuyện.
- Thấy được cái hay của truyện là cách kể rất chân thật và cảm động.
b. Kĩ năng :
- Rèn kĩ năng kể chuyện ở ngơi thứ nhất, kĩ năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân
vật.
c. Thái độ:
Biết thơng cảm và chia sẻ với những bạn có hồn cảnh khơng may như Thành, Thủy.
2. Chuẩn bị:

a.Giáo viên: tranh, bảng phụ, giáo án.
b.Học sinh: đọc văn bản, soạn văn bản, tập ghi bài.
3. Phương pháp dạy học :
Phương pháp thuyết giảng, bình giảng, đọc diễn cảm, gợi mở; thảo luận nhóm.
4. Tiến trình :
4.1 Ổn định tổ chức : Kiểm diện.
4.2 Kiểm tra bài cũ: (Có thể kiểm tra viết 15 phút)
- Em có cảm nhận gì khi học
xong văn bản “Mẹ tơi”?
- Hãy nêu lại một câu nói thật
hay, thật sâu xa, thấm thía của
bố En-ri-Cơ về lòng hiếu thảo,
về đạo làm con?
- Đọc thuộc lòng 1 đoạn trong
thư của bố En-ri-Cơ thể hiện vai
trò lớn lao của người mẹ đối với
En-ri-Cơ?
- Mẹ là người hết lòng thương
u, lo lắng, hi sinh cho con. Mẹ
bao dung, độ lượng, sẵn sàng tha
thứ khi con nhận ra khuyết điểm
và quyết tâm sửa chữa.
- “Tình u thương ... hơn cả”
(Bởi lẽ lòng hiếu thảo là cái gốc
đạo làm người ... ).
- Học sinh đọc thuộc và diễn cảm.
(9-10đ) ; Thuộc nhưng chưa diễn
cảm (7-8đ); Trường hợp còn lại giáo
viên linh động chấm điểm.
- Đọc đoạn văn có diễn cảm (5đ).

GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
19
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON
BÚP BÊ
Trường: THCS Nguyễn Trãi
- Đọc thuộc lòng 1 đoạn trong văn
bản “Mẹ tơi” cho biết thái độ của
En-ri-Cơ khi đọc bức thư của bố?
Vì sao En-ri-Cơ có thái độ đó?
- Nhận xét, cơng bố điểm.
- Trả lời (5đ). En-ri-Cơ vơ cùng
xúc động khi đọc thư bố vì:
+ Bố gợi lại nhữnh kỉ niệm giữa mẹ
và En-ri-Cơ.
+ Thái độ kiên quyết, nghiêm khắc
của bố.
+ Vì những lời nói chân tình và sâu
sắc của bố.
.
4.3 Giảng bài mới:
Tổ ấm gia đình là vơ cùng qúi giá và quan trọng. Nhưng khơng phải bất kì ai cũng may
mắn được cái hạnh phúc ấy. Có những anh em ở lứa tuổi còn thơ phải sống với nhau vì
hồn cảnh bố mẹ chia tay. Thành và Thủy là hai em bé có số phận khơng may mà các
em sẽ được biết qua tiết học hơm nay. Tình cảm của hai anh em khiến mọi người phải
xúc động thế nào? Qua câu chuyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” chúng ta sẽ
tìm hiểu thêm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh.
HĐ 1. Giáo viên hướng dẫn cách đọc:
đọc rõ ràng thể hiện tính cách của mỗi
nhân vật.

- Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn – Học
sinh đọc tiếp theo.
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
- Học sinh tóm tắt văn bản.
- Giải thích từ khó hiểu: ráo
hoảnh, ơ ăn quan.
? Em biết gì về tác giả, tác phẩm
“Cuộc chia tay của những con búp
bê”?
HĐ 2 . Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
văn bản.
* Đây là truyện ngắn hồn chỉnh có cốt
truyện và nhân vật, có sự việc và chi
tiết, có mở đầu và kết thúc.
Nội dung bài học.
I/ Đọc và tìm hiểu chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích .
- Tác giả, tác phẩm:
Tác phẩm được giải nhì trong cuộc thi
thơ văn viết về quyền trẻ em do viện
khoa học giáo dục và tổ chức cứu trợ
trẻ em “Thụy Điển” năm 1992.
II/ Đọc và tìm hiểu văn bản.
1.Tên truyện và nhân vật chính trong
truyện.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
20
Trường: THCS Nguyễn Trãi
? Truyện viết về ai? về việc gì? Ai là

nhân vật chính trong truyện?
Truyện viết về việc chia tay giữa hai
anh em Thành-Thủy. Nhân vật chính là
Thành và Thủy.
? Các em đã học tự sự ở lớp 6. Cho
biết ngơi kể trong tự sự có ý nghĩa như
thế nào?
Mỗi ngơi kể có một ý nghĩa riêng.
? Câu chuyện được kể theo ngơi thứ
mấy. Việc lựa chọn ngơi kể này có tác
dụng gì?
- Học sinh thảo luận nhóm; Trình
bày, nhận xét.
@ Giáo viên chốt ý: Truyện kể theo
ngơi thứ nhất. Người xưng “tơi” là
Thành-là người chứng kiến các sự việc
xảy ra, cũng là người cùng chịu nỗi đau
như em gái mình.
Tác dụng: Thể hiện được một cách sâu
sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm
trạng nhân vật, làm tăng thêm tính chân
thực và sức thuyết phục cao hơn.
? Tại sao tên truyện là “Cuộc chia tay
của những con búp bê” tên truyện có
liên quan gì đến ý nghĩa truyện?
Giáo viên gợi ý: Những con búp bê
gợi cho em suy nghĩ gì? Trong truyện
chúng có chia tay thật khơng? Chúng
đã mắc lỗi gì? Vì sao chúng phải chia
tay?

Tên truyện liên quan chặt chẽ đến ý
nghĩa truyện. Búp bê vốn là đồ chơi
của tuổi nhỏ, gợi lên thế giới trẻ em với
sự ngộ nghĩnh trong sáng, ngây thơ vơ
tội. Những con búp bê trong truyện như
hai anh em Thành-Thủy ngây thơ,
trong sáng vơ tư khơng có lỗi gì cả, thế
mà phải chia tay nhau.
- Nhân vật chính: Thành và Thủy.
- Tên truyện: “Cuộc chia tay của
những con búp bê” cũng chính là
cuộc chia tay của hai anh em Thành-
Thủy.
2.Tình cảm cao đẹp của hai anh em
Thành và Thủy .
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
21
Trường: THCS Nguyễn Trãi
---> Tên truyện thể hiện được ý đồ tư
tưởng mà người viết muốn thể hiện.
- Gọi học sinh đọc đoạn văn: “Đồ
chơi ... nước mắt đã ứa ra”.
? Hãy tìm nhũng chi tiết thể hiện tình
cảm cao đẹp của Thành và Thủy?
? Em có nhận xét gì về tình cảm của
hai anh em Thành-Thủy?
Học sinh thảo luận ---> Chốt ý.
- Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận
động và áo cho anh.
- Thành giúp em học bài, chiều

đón em đi học về, dắt tay nhau
vừa đi vừa trò chuyện.
- Thành nhường hết đồ chơi cho
em.
- Thủy sợ “khơng ai gác đêm cho
anh” nên nhường cho anh con Vệ
Sĩ.
---> Gần gũi, thương u, chia sẻ và
ln quan tâm đến nhau.
4.4 Củng cố và luyện tập:
? Em có nhận xét gì về cách kể chuyện của
tác giả?
(Dùng bảng phụ ghi các ý. Học sinh chọn
ý đúng nhất)
a.Kể bằng sự miêu tả cảnh vật xung quanh.
b.Kể bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân
vật.
c.Lời kể chân thành giản dị, phù hợp với
tâm trạng nhân vật nên có sức truyền cảm
và thuyết phục.
a, b: đúng.

a, b, c : đúng.
c : đúng.
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà .
- Về nhà học bài, chú ý tóm tắt truyện.
- Chuẩn bị phần văn bản còn lại SGK/ 27.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
22
Trường: THCS Nguyễn Trãi

- Chú ý câu hỏi cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cơ giáo bàng hồng và chi
tiết nào làm em cảm động nhất.
5. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
...................................................................................................
Tuần 2.
Tiết PPCT: 6 Văn học
(Tiếp theo)
– Khánh Hồi-
Ngày dạy: ..........
1. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
b. Kĩ năng: ==> Như tiết 5.
c. Thái độ:
2. Chuẩn bị: Như tiết 5.
3. Phương pháp dạy học: Như tiết 5.
4. Tiến trình:
4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện.
4.2 Kiểm tra bài cũ:
- Kể tóm tắt văn bản bằng vài câu
ngắn gọn. Cho biết tên truyện có
liên quan đến ý nghĩa của truyện

khơng?
- Kể rõ ràng đủ ý. (5đ)
- Trả lời (5đ) Tên truyện có liên
quan chặt chẽ đến ý nghĩa câu
chuyện. “Cuộc chia tay của
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
23
CUỘC CHIA TAY CỦA
NHỮNG CON BÚP BÊ
Trường: THCS Nguyễn Trãi
- Đọc 1 đoạn văn và tìm những chi
tiết trong truyện thể hiện tình cảm
cao đẹp của hai anh em Thành-
Thủy?
- Nhận xét, cho điểm.
những con búp bê” cũng chính là
cuộc chia tay của hai anh em
Thành-Thủy.
- Đọc rõ ràng, diễn cảm (5đ). Trả
lời (5đ): Thủy vá cho anh,
Thành giúp em học, đón em đi
học về, nhường đồ chơi cho em.
Thủy sợ khơng ai gác đêm cho
anh nên nhường anh con Vệ Sĩ.
4.3 Giảng bài mới:
Bé Thủy phải đau đớn chia đồ chơi với anh, chia tay với cơ giáo như thế nào? Qua câu
chuyện tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu câu chuyện
“Cuộc chia tay của những con búp bê” (tt).
Hoạt động của Thầy-Trò
HĐ 1.

Nội dung bài học.
- Học sinh đọc đoạn “Đem chia đồ
chơi đi! Mẹ tơi ra lệnh ... chúng đang
cười đùa”.
? Lời nói và hành động của Thủy khi
thấy anh chia con Vệ Sĩ và Em Nhỏ có gì
mâu thuẫn? Theo em có cách nào để giải
quyết được mâu thuẫn ấy khơng?
- Học sinh thảo luận nhóm 5 phút.
- Giáo viên nhận xét, chốt ý.
* Cách giải quyết: chỉ có gia đình các
em đồn tụ, phải chi cha mẹ đừng li dị,
chỉ có cách đó mới có thể giải quyết
được mâu thuẫn trên và hai anh em
Thành-Thủy khơng phải xa nhau.
? Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn
cách giải quyết như thế nào? Chi tiết
nào gợi lên trong em những suy nghĩ
và tình cảm gì?
Thủy quyết định để lại cho Em Nhỏ
bên cạnh con Vệ Sĩ để chúng khơng
bao giờ chia cách. Chi tiết này nói lên
II/ Đọc – Hiểu văn bản. (tt)
3. Cuộc chia tay của những con búp bê:
- Thủy giận dữ khi chia rẽ hai con búp bê
nhưng lại rất thương anh.
- Nếu búp bê chia tay thì “lấy ai gác đêm
cho anh”.
GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
24

Trường: THCS Nguyễn Trãi
trong lòng người đọc lòng thương cảm
với Thủy, một em gái giàu lòng vị tha,
nhân hậu, trong sáng, vừa thương anh
thương cả những con búp bê, thà mình
chịu thiệt thòi chứ khơng để búp bê
phải chia tay, để anh có con Vệ Sĩ gác
khi ngủ ---> Sự chia tay của hai em
nhỏ là vơ lý khơng nên có.
? Thủy là người như thế nào?
- Học sinh đọc đoạn “Anh hãy dẫn em
đến trường một lát ... chào tất cả các
bạn tơi đi”.
? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của
Thủy với lớp khiến cơ giáo bàng
hồng, và chi tiết nào khiến cho em
cảm động nhất. Vì sao?
Cơ giáo tặng cho Thủy quyển vở và
cây bút máy nắp vàng. Sau khi nghe
Thủy nghỉ học cơ thốt lên: “Trời ơi!
Cơ giáo tái mặt và nước mắt giàn
giụa”
---> Đây là chi tiết khiến người đọc
cảm động nhất vì đã có những người
đồng cảm sâu sắc với nỗi bất hạnh của
Thủy. (Cơ giáo, các bạn)
- Học sinh đọc đoạn: “Tơi dắt em
ra khỏi lớp ... trùm lên cảnh vật”
? Vì sao khi dắt Thủy ra khỏi trường,
tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc

thấy mọi người vẫn đi lại bình thường
và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh
vật”?
- Học sinh thảo luận 5 phút.
? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
@ Thành thấy kinh ngạc là vì trong
khi mọi việc đều diễn ra rất bình
thường, cảnh vật vẫn rất đẹp, cuộc đời
vẫn bình n ... Vậy mà Thành và
Thủy lại phải chịu đựng sự mất mát và
đổ vỡ qúa lớn. Em ngạc nhiên vì trong
- Cuối cùng Thủy quyết định để lại con Em
Nhỏ bên cạnh con Vệ Sĩ của anh.
---> Thủy là một đứa em gái giàu lòng vị
tha, nhân hậu.
4. Thủy chia tay với lớp học.
- Em sẽ nghỉ học do nhà ngoại xa
trường.
- Em sẽ bán hoa qủa ở chợ.
- Cơ giáo tái mặt, nước mắt giàn giụa,
các bạn cũng khóc mỗi lúc một to.
---> Mọi người đồng cảm sâu sắc với nỗi
bất hạnh của Thủy.
5. Tâm trạng của Thành khi dắt Thủy ra
khỏi trường.
- Thành kinh ngạc vì trước nỗi đau chia lìa
của Thành và em mà mọi việc đều diễn ra
rất bình thường.
---> Nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất
vọng bơ vơ.

GV Thực hiện: Mai Cẩm Nhung
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×