1
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 3.1: Sơ đồ thiết kế quy trình nghiên cứu…………………………………………
16
Bảng 3.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ các nghiên cứu trước đây
của
các
tác
giả
trong
và
ngoài
nước………………………………………………………...17
Hình
3.2:
Các
yếu
tố
tác
động
đến
ROA
trong
mô
hình
đề
xuất……………………….19
Bảng
4.1:
Kết
quả
thống
kê
mô
tả
các
quan
của
các
của
mô
biến…………………………………………….23
Bảng
4.2:
Kết
quả
phân
tích
tương
biến…………………………………..24
Bảng
4.3.
Các
kết
quả
phân
tích
hồi
quy
hình………………………………….25
Bảng
4.4.
So
sánh
kết
quả
mô
hình
thực
tế
và
kỳ
vọng………………………………..26
Bảng 4.5: Đánh giá độ phù hợp của mô hình………………………………………….27
Bảng
4.6:
Kết
quả
ANOVA………………………………………………….27
phân
tích
2
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng thương mại (NHTM) cùng với các tổ chức khác như thị trường
chứng khoán, công ty bảo hiểm được coi là trụ cột của ngành tài chính của một quốc
gia. Ngành tài chính đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của nền kinh tế, ở một
quốc gia có hệ thống ngân hàng phát triển mạnh là điều kiện tiên quyết cho sự phát
triển kinh tế bền vững, các NHTM tại Việt Nam là công cụ thực thi chính sách kinh tế
và cũng chấp hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, hiện nay NHTM đang
trong giai đoạn cạnh tranh mạnh mẽ, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO,
các loại hình ngân hàng liên doanh, ngân hàng có vốn 100% nước ngoài đã và đang đổ
bộ vào nước ta với khả năng tài chính mạnh mẽ, mạng lưới rộng rãi trên nhiều quốc
gia, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm cung cấp dịch vụ đa dạng… gây thách thức
không nhỏ đối với các NHTM trong nước. Trong các năm gần đây, hệ thống ngân hàng
luôn có những bước thay đổi đáng kể gắn liền với sự phát triển kinh tế nước nhà, phù
hợp với thông lệ quốc tế. Đáng chú ý nhất là việc cổ phần hóa một số ngân hàng quốc
doanh, sáp nhập một số ngân hàng lại với nhau thành ngân hàng lớn hơn với sức mạnh
tài chính, phát triển về quy mô, đầu tư công nghệ hiện đại đáp ứng được trong tình hình
hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam.
Trong tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu và đang phục hồi chậm, thì ngành
ngân hàng là ngành đầu tiên chịu ảnh hưởng và kéo dài nhất, từ đó đòi hỏi những thay
đổi lớn nhất phải đến từ hoạt động của các ngân hàng. Ngoài yếu tố suy thoái kinh tế,
khó khăn đối với ngành ngân hàng hiện nay là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng thương mại với nhau, trong bối cảnh khó khăn như vậy, hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng bị ảnh hưởng rất nhiều, nhiều ngân hàng bị suy giảm lợi nhuận cũng
như không đạt được mức lợi nhuận kế hoạch đã đặt ra từ đầu năm. Tuy nhiên những
yếu tố vĩ mô cũng chỉ là một trong các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng, ngoài ra nhóm yếu tố nội tại ngân hàng được xem là những yếu tố quan trọng
góp phần vào việc làm tăng lợi nhuận và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
3
Trong lĩnh vực ngân hàng, lợi nhuận luôn được xem là yếu tố sống còn của
ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó, lợi nhuận là mục
tiêu cơ bản và nó đánh giá được mức độ thành công của nhà quản trị ngân hàng. Ngoài
ra, một hệ thống ngân hàng có tiềm lực tài chính dồi dào, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cũng góp phần ổn định hệ thống tài chính của một quốc gia.
Song tất cả những vấn đề đó cần phải được nghiên cứu, phân tích, xem xét một
cách khoa học về mặt lý luận, về môi trường bên trong để đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các ngân hàng niêm yết trên thị trường
chứng khoán, từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích các nhân tố thuộc báo cáo
tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận các Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán Việt Nam” có ý nghĩa thực tiễn và cấp thiết hiện nay làm đề
tài tiểu luận của mình.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là xác định các yếu tố thuộc báo cáo tài chính
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, cụ thể là nhóm NHTMCP đang được niêm yết
giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định yếu tố trên báo cáo tài chính ảnh hưởng đến
lợi nhuận của ngân hàng, đo lường mức độ tác động của từng yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận ngân hàng của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam để có những đề xuất đối với
các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
1) Các yếu tố thuộc báo cáo tài chính nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
NHTMCP niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017?
2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các NHTMCP niêm yết
tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế trong việc thu thập sô liệu trong toàn hệ thống ngân hàng nên phạm
vi nghiên cứu chỉ là nhóm ngân hàng TMCP đang được niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam, số liệu hoạt động của các ngân hàng được thu thập chủ yếu từ
4
các báo cáo tài chính được công bố của 13 ngân hàng được niêm ỵết giao dịch bao
gồm:
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BID); Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (CTG); Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB); Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM (HDB), Ngân
hàng TMCP Quân đội (MB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương TÍn (STB), Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (TCB), Ngân hàng Thương mại cổ
phần Tiên Phong (TPB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(VCB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam thịnh vượng (VPB); Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB); Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân
(NVB); Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB).
Các số liệu và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng được thu thập
từ năm 2007 đến năm 2017.
1.6.
Đóng góp của đề tài
Xác định các yếu tố cụ thể thuộc BCTC ảnh hưởng đến lợi nhuận NHTMCP,
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng, kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam
dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của các NHTMCP, xây dựng một hệ thống ngân
hàng vững chắc, hoạt động kinh doanh hiệu quả.
1.7. Kết cấu của đề tài
Bài tiểu luận bao gồm 5 chương:
CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ THUỘC BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CÁC NHTM
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ THUỘC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CÁC NHTM
2.1.
Lợi nhuận ngân hàng
2.1.1. Khái niệm
Ngân hàng ngoài hai nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và thực hiện cho vay
còn có nhiều nghiệp vụ dịch vụ khác như: Kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng
khoán, môi giới, chuyển tiền... Trong nghiệp vụ nhận tiền gửi ngân hàng phải trả lợi
tức cho người gửi tiền; còn nghiệp vụ cho vay ngân hàng sẽ thu lợi tức của người đi
vay theo nguyên tắc lợi tức thu từ người đi vay phải cao hơn lợi tức trả cho người gửi
tiền.
Lợi nhuận ngân hàng gồm phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ lợi tức
cho vay và lợi tức nhận tiền gửi sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng cộng với thu nhập từ nghiệp vụ ngân hàng khác.
2.1.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.
2.
I.
3.
4.
II.
III.
IV.
V.
5.
6.
VI.
VII.
VIII.
IX.
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
Thu nhập lãi thuần (1-2)
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (3-4)
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Thu nhập từ hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
Chi phí hoạt động
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng (I+II+III+IV+V+VI+VII-VIII)
X.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
6
XI.
7.
8.
XII.
XIII.
Theo
Tổng lợi nhuận trước thuế (IX-X)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế (XI-XII)
các nghiên cứu của Kosmidos và cộng sự (2005), Ben Naceur và Goaied
(2008), Sufian, F. (2009), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng để lượng hóa lợi nhuận của các ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) chỉ ra bao nhiêu lợi nhuận các ngân
hàng thương mại có thể tạo ra bằng cách sử dụng một đơn vị tài sản, mặc dù nó có thể
bị bóp méo bởi các hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, đối với các NHTMCP Việt Nam,
các hoạt động này là không đáng kể. Hassan và Bashir (2003) lập luận rằng ROA có
thể cho thấy khả năng của các ngân hàng trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài
chính để tạo ra lợi nhuận. ROA là chỉ tiêu quan trọng để so sánh hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng. Cùng quan điểm này, Rivard và Thomas (1997) chứng minh rằng
ROA là giá trị lượng hóa tốt nhất cho lợi nhuận ngân hàng vì đòn bẩy tài chính cao của
các ngân hàng sẽ không ảnh hưởng đến ROA. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng đối
với các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng, ROA có xu hướng thấp hơn so với
các ngành khác. Tuy nhiên, các hoạt động nội bảng có thể ảnh hưởng đến giá trị ROA.
Mặt khác, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho thấy hiệu quả quản lý
của các ngân hàng trong việc sử dụng vốn cổ đông. Các ngân hàng có xu hướng sử
dụng đòn bẩy cao, do đó họ thường đạt được ROE cao nhưng ROA thấp. ROE có thể
được tính bằng cách nhân ROA với tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu và đòn bẩy
tài chính có thể tác động đến giá trị của ROE. Tuy nhiên, nhược điểm của ROE là
không thể giải thích cho những rủi ro của đòn bẩy tài chính cao. Đây chính là lý do mà
ROA trở thành chỉ số chính lượng hóa cho lợi nhuận ngân hàng trong nghiên cứu này.
- Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return on Asset): là chỉ số cho biết lợi
nhuận ròng ngân hàng đạt được từ một đồng đầu tư và tổng tài sản, được tính bằng
cách lấy lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho bình quân tổng tài sản trong kỳ.
7
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản (Tài sản có bình quân)
Lợi nhuận ròng biểu hiện thu nhập còn lại sau khi đã trang trải mọi chi phí, số
thu nhập này dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông hoặc để giữ lại trong ngân hàng.
Tổng tài sản bao gồm toàn bộ các khoản mục ngân quỹ, các khoản cho vay, đầu
tư, tài sản cố định và các loại tài sản khác, còn tổng vốn chủ sở hữu thường bao gồm
giá trị của bất kỳ cổ phiếu nào đã được phát hành (tính cả thặng dư), lợi nhuận tích lũy
(tức là lợi tức không chia) và các quỹ dự phòng về tổn thất trong tương lai. Phương
thức hữu hiệu để tính các hệ số là lấy số bình quân từ các bảng cân đối kế toán. Do đó
chúng ta có thể sử dụng những số liệu của tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của mổi quý
hoặc tháng trong năm và chia 4 hoặc 12 để có số bình quân năm. Cách tính này sẽ loại
trừ các dao động tạm thời hoặc yếu tố thời vụ.
• Chỉ số ROA của ngành ngân hàng nếu nằm ở ngưỡng:
+ Nhỏ hơn 0.5%: tạo lợi nhuận kém, thường chỉ các ngân hàng quốc doanh, các
ngân hàng vay nợ nhiều trong phần nợ trên bảng cân đối, hoặc trích lập dự phòng nhiều
khi cho vay mới đạt mức ROA như vậy.
+ Từ 0.5%-1%: Lợi nhuận bình thường.
+ Từ 1% - 2%: Lợi nhuận khỏe mạnh.
+ Từ 2% - 2.5%: Lợi nhuận tốt nhưng cần lưu ý đến những mô hình bất thường
trong hoạt động (do độc quyền ngân hàng) hoặc ngân hàng tham gia vào các nghiệp vụ
tạo lợi nhuận cao, đi kèm với rủi ro cao.
+ Lớn hơn 2.5%: Bất thường, cần thận trọng và xem xét kỹ các hoạt động rủi ro
của ngân hàng.
8
2.2.
Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố thuộc báo cáo tài chính
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại
2.2.1. Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định đến lợi nhuận của ngân
hàng, các ngân hàng có quy mô lớn và mạng lưới chi nhánh rộng luôn có một lợi thế
không nhỏ trong việc huy động nguồn vốn, phát triển sản phẩm dịch vụ từ khách hàng,
tiếp cận khách hàng vay vốn dễ dàng hơn. Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của
lợi thế kinh doanh quy mô đến lợi nhuận của ngân hàng. Brourke năm (1989) đã chứng
minh rằng lợi thế kinh tế theo quy mô là kết quả của mối quan hệ đồng biến giữa quy
mô và lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác lợi nhuận của các ngân hàng lại có quan hệ
nghịch biến với khả năng đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng, các ngân hàng thường đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách
hàng và cũng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng nhưng cũng có thể làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng. Về lý thuyết nếu lợi thế kinh tế theo quy mô tồn tại, các tổ chức tài
chính lớn hơn có thể cung cấp dịch vụ có hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi.
Theo Nguyễn Trần Thịnh (2013) khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận của các NHTMCP có niêm yết tại Việt Nam cho thấy: lợi nhuận ngân hàng
và quy mô tài sản mối có quan hệ đồng biến. Khi gia tăng quy mô tài sản ngân hàng sẽ
làm gia tăng lợi nhuận ngân hàng.
Để có thể tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng cần lựa chọn quy mô hợp lí. Điều
này chứng minh rằng quy mô ngân hàng có cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực lên lợi
nhuận. Nhìn chung, trong một giới hạn nhất định, sự tăng trưởng về quy mô của các
ngân hàng sẽ làm tăng lợi nhuận, lúc này, các ngân hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh về quy
mô. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng đạt đến quy mô quá lớn, lợi nhuận có thể bị ảnh
hưởng xấu bởi sự gia tăng quy mô của các yếu tố tiêu cực như: quan liêu, bộ máy nhân
sự cồng kềnh và sự sụt giảm năng suất làm việc của nhân viên; khi đó mối liên hệ giữa
9
quy mô ngân hàng và lợi nhuận có thể được kết luận là một mối quan hệ đồng biến. Từ
đó, logarit của tổng tài sản ngân hàng sẽ được sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ này.
Tuy nhiên, với thực tế thị trường tại Việt Nam hiện nay vẫn đang trong giai đoạn tăng
trưởng ban đầu, kỳ vọng mối quan hệ này sẽ là đồng biến.
2.2.2. Các khoản cho vay
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ
cho doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng
sẽ dùng nó để trả lãi cho nguồn vốn huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong
hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay càng nhiều, tỷ lệ lãi
biên càng cao và lợi nhuận ngân hàng cũng cao hơn. Sufian (2011) và Sasrosuwito
Suzuki (2011) đã tìm thấy mối quan hệ thuận giữa cho vay và lợi nhuận.
2.2.3. Quy mô vốn chủ sở hữu
Nguyễn Trần Thịnh (2013) khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các NHTMCP có niêm yết tại Việt Nam cho thấy lợi nhuận ngân hàng và
quy mô vốn mối tương quan dương. Khi gia tăng quy mô vốn ngân hàng sẽ làm gia
tăng lợi nhuận ngân hàng.
Quy mô vốn chủ sở hữu được xem như là một biến để đo lường sự an toàn và
tính lành mạnh của ngân hàng. Nó cho thấy khả năng hấp thụ thiệt hại bất ngờ của một
ngân hàng. Ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao sẽ làm giảm chi phí vốn và có một ảnh
hưởng tích cực lên lợi nhuận ngân hàng. Hơn nữa, tăng vốn có thể làm tăng lợi nhuận
dự kiến và giảm chi phí dự kiến do cuộc khủng hoảng tài chính như phá sản.
Về lý thuyết, tỷ lệ vốn (tức là tỷ số vốn và dự trữ trên tổng tài sản) của một ngân
hàng gắn liền với quy mô của nó bởi vì các ngân hàng lớn có xu hướng làm ra lợi
nhuận nhiều hơn so với các ngân hàng nhỏ dựa vào khả năng huy động vốn ít tốn kém
10
hơn. Trong nghiên cứu của Bourke (1989) ông đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực
quan trọng giữa an toàn vốn và lợi nhuận, ông chứng minh tỷ lệ vốn cao nhiều ngân
hàng sẽ có lãi.
2.2.4. Rủi ro hoạt động tín dụng
Rủi ro tín dụng ngân hàng là loại rủi ro xảy ra khi dến hạn thanh toán người vay
không trả được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Rủi
ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị của vốn. Trong những trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức
độ cao hơn dẫn đến phá sản.
Ở các nước đang phát triển, các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh các
dịch vụ tài chính, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần
như duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ
quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để giữ ổn định hệ thống ngân hàng,
các cơ quan quản lý ngân hàng thường chú trọng và tập trung nhiều hơn trong việc xây
dựng chính sách và giám sát rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng là một biến số quan
trọng trong nghiên cứu về lợi nhuận của ngân hàng. Thực tế, các tổ chức phi tài chính
chịu rủi ro thấp hơn các tổ chức tài chính. Weerapat wonk-urai (2009) nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng tại Thái Lan có kết quả tỷ lệ trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận. Nguyễn Trần Thịnh
(2013) khi nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam cho thấy rủi ro tín dụng được đo
lường qua tỷ số dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ có ảnh hưởng ngược chiều lên
lợi nhuận, vì lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm khi rủi ro tín dụng có chiều hướng tăng lên.
Mối quan hệ nghịch biến phản ánh rõ nét khi ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro tín
dụng nhiều hơn do việc gia tăng khoản vay có khả năng mất vốn, từ đó làm tăng chi
phí ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
11
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ thường được sử dụng như là một biến
đại diện để đo lường rủi ro tín dụng. Việc mở rộng tín dụng trong các lĩnh vực có nguy
cơ cao làm tăng rủi ro tín dụng và làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
2.2.5. Tính thanh khoản
Nhu cầu về thanh khoản bao gồm thanh toán tiền gửi, trả nợ các khoản vay đến
hạn, trang trải các chi phí hoạt động và cả nhu cầu cung cấp tín dụng cho các khách
hàng, đặc biệt là các cam kết cho vay (theo hạn mức tín dụng, các cam kết cho vay
trung và dài hạn). Để đáp ứng nhu cầu đó ngân hàng phải có dự trữ ngân quỹ, cũng như
các chứng khoán có thể bán dễ dàng trên thị trường. Các nhu cầu này thường thay đổi
theo thời vụ và chu kỳ, vì vậy ngân hàng phải dự đoán để đáp ứng kịp thời cho khách
hàng.
Các chính sách về vị thế thanh khoản của ngân hàng có liên quan trực tiếp với
lợi nhuận. Tài sản được nắm giữ nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh khoản thường có
mức lợi nhuận thấp nhất. Chính vì vậy, việc duy trì mức thanh khoản cao thường làm
giảm lợi nhuận. Một ngân hàng thường tối đa hóa mức lợi nhuận bằng cách giảm thiểu
việc nắm giữ các tài sản lưu hoạt, tức là chấp nhận rủi ro cao hơn.
Những tài sản lưu hoạt nhất mà các ngân hàng có thể có được, bao gồm tiền mặt
và tiền gửi tại ngân hàng trung ương, các chứng khoán Chính phủ và các khoản cho
vay ngắn hạn. Phần lớn các khoản cho vay không phải là tài sản lưu hoạt, bởi vì việc
hoàn trả có thể kéo dài trong một giai đoạn và khoản cho vay có thể không bán được
cho những nhà đầu tư khác. Tuy nhiên một số khoản vay thường lưu hoạt hơn một số
khác, thí dụ như các khoản cho vay kinh doanh vốn thường có kỳ hạn ngắn hơn và
thường có tính thị trường cao hơn so với những khoản cho vay dành cho cá nhân hoặc
những khoản cho vay về bất động sản. Cơ cấu danh mục cho vay cũng như đa dạng hóa
nguồn vốn có tác động rất lớn về nhu cầu thanh khoản. Đối với ngân hàng thương mại
thì tiền gửi không kỳ hạn và các khoản vay trên thị trường tiền tệ bằng chứng chỉ tiền
12
gửi hoặc những loại giấy tờ ngắn hạn khác đòi hỏi nhiều nhu cầu thanh khoản hơn là
tiền gửi kỳ hạn và tiết kiệm.
Molyneux và Thornton (1992) đo lường rủi ro thanh khoản bằng cách sử dụng
tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (tổng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư chứng
khoán), kết quả nghiên cứu sau đó đã cho thấy rằng có quan hệ nghịch biến giữa tính
thanh khoản và lợi nhuận trong 18 nước Châu Âu từ năm 1986 – 1989.
Tại Việt Nam, Nguyễn Trần Thịnh (2013) khi nghiên cứu thực nghiệm tại Việt
Nam cho thấy tính thanh khoản có ảnh hưởng ngược chiều lên lợi nhuận ngân hàng.
Do đó để nâng cao lợi nhuận, các ngân hàng nên cân nhắc giữa việc nắm nhiều tài sản
lưu động và tối đa hóa lợi nhuận. Bởi lẽ việc nắm nhiều tài sản có tính thanh khoản cao
sẽ giảm rủi ro thanh khoản nhưng đem lại thu nhập thấp, những tài sản có tính thanh
khoản thấp sẽ đem lại thu nhập cao nhưng lại làm giảm khả năng thanh khoản.
2.2.6. Chi phí hoạt động
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tăng giá trị doanh nghiệp cho cổ đông.
Tức là, trong điều kiện hiện đại doanh nghiệp, một tổ chức thành công bền vững phụ
thuộc vào giá trị doanh nghiệp tạo ra cho các cổ đông, cho các chủ sở hữu của vốn đầu
tư mà kết quả lợi nhuận dự kiến có thể đạt được. Có nhiều cách khác nhau để tăng lợi
nhuận và giá trị do đó tạo ra cho các cổ đông.
Chi phí hoạt động của ngân hàng phải được coi là một yếu tố quyết định và điều
kiện tiên quyết cho cải thiện lợi nhuận của ngân hàng, nếu hiệu quả quản lý có thể
đóng góp tích cực vào các hoạt động của các ngân hàng thương mại. Chi phí lãi vay là
một phần của chi phí ngân hàng trong đó hàm ý rằng các chi phí cao hơn lãi suất, thấp
hơn tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, có nghĩa là chi phí lãi vay cần phải được kiểm
soát hiệu quả để cải thiện về lợi nhuận ngân hàng. Do đó, cơ cấu vốn là một trong
những yếu tố quyết định chính của hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
13
Chi phí hoạt động của ngân hàng bao gồm: Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ
phí + Chi phí cho nhân viên + Chi về tài sản + Chi cho hoạt động quản lý + Chi phí
bảo hiểm tiền gửi của khách hàng + Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư dài hàn khác +
chi phí khác.
Lợi nhuận ngân hàng cũng có thể được cải thiện bằng cách sử dụng công nghệ
tiên tiến trong truyền thông, công nghệ thông tin và tài chính. Việc sử dụng công nghệ
tiên tiến sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Kết quả là, tỷ lệ chi phí hoạt động/Tổng thu nhập - biến đại diện của hiệu quả
hoạt động sẽ giảm và tác động vào làm cho lợi nhuận ngân hàng tăng (Molyneux và
Thornton, 1992; Weerapat wonk-urai,2009; Trujilo-Ponce, 2012), đã tìm thấy một mối
tương quan nghịch giữa tỷ lệ chi phí/thu nhập và lợi nhuận.
2.3.
Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ những phân tích ở trên tác giả nhận định các nhân tố thuộc báo cáo tài chính
ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt
Nam bao gồm: (1) quy mô ngân hàng, (2) Tăng trưởng tín dụng, (3) quy mô vốn chủ sỡ
hữu, (4) rủi ro tín dụng, (5) Chỉ số thanh khoản, (6) hiệu quả chi phí hoạt động.
Từ những phân tích ở trên và để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng tác giả nhận định các yếu tố thuộc báo cáo tài
chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam bao
gồm:
• H1: Quy mô ngân hàng có tác động dương lên lợi nhuận ngân hàng
• H2: Tăng trưởng tín dụng tác động dương lên lợi nhuận ngân hàng
• H3: Tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu có tác động dương lên lợi nhuận ngân hàng
• H4: Rủi ro tín dụng có tác động âm lên lợi nhuận ngân hàng
14
• H5: Chỉ số thanh khoản có tác động âm lên lợi nhuận của ngân hàng
• H6: Chi phí hoạt động có tác động âm lên lợi nhuận ngân hàng
Từ các yếu tố có sự tác động đến lợi nhuận của ngân hàng đã được xác định, tác
giả sử dụng mô hình nghiên cứu của Weerapat wonk-urai (Thái Lan,2009) để xem xét
mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc:
ROAit = α + β1. TAit + β2. LOANit + β3. TEit + β4. RRit + β5. TKit + β6. CIRit + ɛit
Trong đó:
ROAit là lợi nhuận của ngân hàng i ở thời điểm t
(LogTA)it là quy mô ngân hàng của ngân hàng i tại thời điểm t
LOANit các khoản cho vay của ngân hàng i tại thời điểm t
TEit là tỷ lệ sở hữu vốn của ngân hàng i ở thời điểm t
RRit rủi ro tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t
TKit là chỉ số thanh khoản của ngân hàng i ở thời điểm t
CIRit hiệu quả chi phí hoạt động của ngân hàng i tại thời điểm t
α: tung độ gốc
β: hệ số tương quan
ɛit: sai số hồi quy
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về NHTM và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam.
Trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ở trong và ngoài nước tác giả
đã đưa ra các yếu tố thuộc báo cáo tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng
15
bao gồm: quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, quy mô vốn chủ sở hữu, chỉ số rủi
ro tín dụng, tính thanh khoản, hiệu quả chi phí hoạt động.
16
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng sẽ sử dụng số liệu bảng thu thập từ báo cáo thường niên
của 13 NHTMCP niêm yết và báo cáo của Tổng cục Thống kê trong 10 năm từ 20072017, phân tích hồi quy đa biến và kiểm định Hausman test để lựa chọn fixed effect
hay random effect. Các số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng Excel và phần mềm
SPSS 20.0.
Hình 3.1: Sơ đồ thiết kế quy trình nghiên cứu
3.2. Đề xuất mô hình và hệ thống giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết của Peter S. Rose (2001) về các yếu tố ảnh hưởng đến NHTM
và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả đã lựa chọn các biến nghiên cứu phù
hợp với đặc điểm của nền kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam để hình thành nên bộ
chỉ tiêu của mô hình nghiên cứu bao gồm 1 biến phụ thuộc và 6 biến độc lập. Giá trị
của các biến nghiên cứu được tính trong 10 năm từ 2007-2017 của 13 NHTM.
Như vậy dữ liệu của mỗi ngân hàng gồm 7 biến có sẵn cho 10 thời kỳ 20072017. Như thế có 13 (N=13) đơn vị chéo và 11 thời đoạn (T=11). Vì thế tính tổng cộng
chúng ta có 143 quan sát.
17
Theo kiểm định Hausman được xây dựng năm 1978, trong trường hợp này thì
N>T, các đơn vị chéo trong mẫu không được xem là đơn vị lấy ra ngẫu nhiên thì mô
hình tác động ngẫu nhiên (REM) là thích hợp hơn mô hình tác động cố định (FEM).
Bảng 3.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ các nghiên cứu
trước đây của các tác giả trong và ngoài nước
Biến
nghiên
Tên biến
Ký
hiệu
cứu
Biến
phụ
Lợi nhuận
ROA
Quy mô
độc lập
Các tác giả đã
Kỳ
nghiên cứu
vọng
Tỷ lệ Lợi nhuận
ròng / tổng tài sản
thuộc
Biến
Công thức tính
Brourke năm (1989,
TA
Log (Tổng tài sản)
ngân hàng
TE
vốn chủ
Dư nợ cho vay
Sufian (2011),
Sasrosuwito
danSuzuki (2011)
+
Vốn chủ sở hữu/
Bourke (1989)
+
Tổng tài sản
Nguyễn Trần Thịnh
khách hàng/Tổng
tài sản
sở hữu
(2013)
Rủi ro
hoạt động
tín dụng
+
(2013)
Các khoản LOAN
cho vay
Quy mô
Nguyễn Trần Thịnh
Dự phòng rủi ro
RR
. Weerapat wonk-
tín dụng /Tổng dư urai (2009), Nguyễn
nợ
Trần Thịnh (2013)
-
18
Molyneux và
Tính thanh
Tỷ số tài sản lưu
TK
khoản
động/Tổng tài sản
Thornton (1992)
-
Nguyễn Trần Thịnh
(2013)
Molyneux và
Chi phí
hoạt động
CIR
Chi phí hoạt
động/Thu nhập
Thornton, (1992);
Weerapat wonk-
-
urai (2009); TrujiloPonce (2012).
3.2.2. Hệ thống giả thuyết nghiên cứu
Từ những phân tích ở trên tác giả nhận định các yếu tố thuộc báo cáo tài chính
ảnh hưởng đến lợi nhuận của 13 ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2017 bao gồm:
• H1: Quy mô ngân hàng có tác động dương lên lợi nhuận ngân hàng
• H2: Tăng trưởng tín dụng tác động dương lên lợi nhuận ngân hàng
• H3: Tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu có tác động dương lên lợi nhuận ngân hàng
• H4: Rủi ro tín dụng có tác động âm lên lợi nhuận ngân hàng
• H5: Chỉ số thanh khoản có tác động âm lên lợi nhuận của ngân hàng
• H6: Chi phí hoạt động có tác động âm lên lợi nhuận ngân hàng
• Mô hình nghiên cứu
19
Quy mô ngân hàng
Hiệu quả chi phí
Các khoản cho vay
hoạt động
ROA
Quy mô vốn chủ sở
Tính thanh khoản
hữu
Rủi ro tín dụng
Hình 3.2: Các yếu tố tác động đến ROA trong mô hình đề xuất
Từ các yếu tố có sự tác động đến lợi nhuận của ngân hàng đã được xác định, để
đánh giá mức độ tác động của nhóm yếu tố thuộc báo cáo tài chính đến lợi nhuận của
ngân hàng, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu của Weerapat wonk-urai (Thái Lan,
2009) để xem xét mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc:
ROAit = α + β1. TAit + β2. LOANit + β3. TEit + β4. RRit + β5. TKit + β6. CIRit + ɛit
Trong đó:
ROAit là lợi nhuận của ngân hàng i ở thời điểm t
(LogTA)it là quy mô ngân hàng của ngân hàng i tại thời điểm t
LOANit các khoản cho vay của ngân hàng i tại thời điểm t
TEit là tỷ lệ sở hữu vốn của ngân hàng i ở thời điểm t
RRit rủi ro tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t
20
TKit là chỉ số thanh khoản của ngân hàng i ở thời điểm t
CIRit hiệu quả chi phí hoạt động của ngân hàng i tại thời điểm t
α: tung độ gốc
β: hệ số tương quan
ɛit: sai số hồi quy
3.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
3.3.1. Phân tích thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập nhằm có cái nhìn tổng quát nhất về mẫu nghiên cứu. Thông qua thống kê mô tả ta
có thể thấy được giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của
các biến nghiên cứu bao gồm các biến độc lập và biến phụ thuộc của các NHTMCP
niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2007-2017.
3.3.2. Phân tích tương quan
Thực hiện phân tích tương quan để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ
tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc phải có tương quan thì các biến đó mới được đem vào để phân tích hồi quy.
3.3.3. Phân tích hồi quy
Thực hiện phân tích hồi quy để đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến độc
lập với biến phụ thuộc, từ đó tác giả sẽ đưa ra những bằng chứng xác thực trả lời các
câu hỏi nghiên cứu của bài tiểu luận.
Thông qua phương pháp tổng bình phương bé nhất OLS, hằng số và các tham số
của mô hình sẽ được ước lượng. Hệ số sẽ cho biết các biến độc lập có thể giải thích
được sự biến động của biến phụ thuộc.
21
3.3.4. Kiểm định
3.3.4.1. Kiểm định tính thích hợp của mô hình
Sau khi phân tích hồi quy ta kiểm tra sự phù hợp của mô hình đối với tập dữ liệu
qua giá trị R2.
Đầu tiên ta cần xem giả thuyết Ho: R 2=0 của kiểm định F có bị bác bỏ không.
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ ta kết luận các biến hiện có trong mô hình có giải thích
được thay đổi của ROA, điều này cũng có nghĩa là mô hình xây dựng phù hợp với tập
dữ liệu.
Trị thống kê F nhỏ tương ứng với mức ý nghĩa quan sát sig. ≤ 10% cho thấy ta
sẽ an toàn thì bác bỏ giả thuyết H0.
3.3.4.2. Kiểm định Durbin-Watson về tự tương quan
Khi có hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, các hàm ước lượng
thông thường OLS, mặc dù không thiên lệch, không còn có các phương sai nhỏ nhất
giữa tất cả các hàm tuyến tính không thiên lệch. Nghĩa là, chúng không còn là ước
lượng không thiên lệch tuyến tính tốt nhất nữa. Phương pháp có ý nghĩa nhất để phát
hiện hiện tượng tự tương quan xảy ra trong mô hình là kiểm định d của Durbin –
Watson
Trong thực tế khi tiến hành kiểm định Durbin – Watson, người ta thường áp
dụng quy tắc kiểm định đơn giản sau:
• Nếu 1 < d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan.
• Nếu 0 < d < 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương.
• Nếu 3 < d < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm.
3.3.4.3. Kiểm định đa cộng tuyến
22
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF.
Nếu biến có giá trị VIF lớn hơn 10 thì biến đó sẽ gây ra hiện tượng đa cộng tuyến, và
sẽ bị loại khỏi mô hình.
Sau khi loại bỏ biến gây ra hiện tượng đa cộng tuyến, ta tiếp tục phân tích hồi
quy cho đến khi không còn biến nào có giá trị VIF lớn hơn 10, tức là không có hiện
tượng đa cộng tuyến.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày về quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của 13 Ngân hàng Thương mại Niêm yết tại Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2017.
Từ các yếu tố có sự tác động đến lợi nhuận của ngân hàng đã được xác định, để
đánh giá mức độ tác động của các yếu tố thuộc báo cáo tài chính đến lợi nhuận của
ngân hàng, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu trước đây của Weerapat wonk-urai
(Thái Lan, 2009) áp dụng vào thực tế tại Việt Nam để xem xét biến độc lập nào có ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc, mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc
như thế nào.
23
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích thống kê mô tả
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến
TA
LOAN
TE
RR
TK
CIR
ROA
Valid N
(listwise)
N
143
143
143
143
143
143
143
Descriptive Statistics
Minimum Maximum
0.4265
5.9921
0.2347
0.7220
0.0390
0.2040
-0.0099
0.0854
0.0641
0.4290
0.2256
0.9279
0.0100
2.5500
Mean
4.790906
0.526607
0.077569
0.012307
0.219034
0.493460
1.000327
Std. Deviation
1.3139952
0.1206302
0.0249079
0.0147542
0.0831384
0.1417473
0.5143115
143
Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu phần mềm SPSS 20
Bảng 4.1 Cho biết kết quả thống kê mô tả của biến phụ thuộc ROA và 6 biến
độc lập trong giai đoạn 2007-2017 bao gồm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn.
• Biến ROA có giá trị trung bình là 1,00% cho thấy tỷ lệ sinh lời trên tài sản
của các NHTM niêm yết tại Việt Nam là rất thấp. Độ lệch chuẩn của ROA là 51,43%
cho thấy sự không tương đồng về hiệu quả sử dụng tài sản giữa các ngân hàng.
• Biến TA có giá trị trung bình là 4.7909 và độ lệch chuẩn là 131,39% cho thấy
sự không tương đồng về quy mô tài sản giữa các ngân hàng.
• Biến LOAN có giá trị trung bình là 52,66% cho thấy các khoản cho vay
khách hàng chiếm tỷ trọng cao hơn so với tổng tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên
khoảng biến thiên của biến LOAN lớn từ 23,47% đến 72,20% cho thấy sự không tương
đồng về quy mô các khoản cho vay khách vay giữa các ngân hàng.
24
• Biến TE có giá trị trung bình là 7,75% cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng tài sản ngân hàng. Khoảng biến thiên của biến TE lớn
từ 3,90% đến 20,40% cho thấy sự không tương đồng về quy mô ngân hàng giữa các
ngân hàng.
• Biến RR có giá trị trung bình là 1,23% cho thấy dự phòng rủi ro tín dụng
chiếm tỷ trọng thấp so với tổng dư nợ cho vay. Khoảng biến thiên của biến RR nhỏ từ
0,99% đến 8,54% cho thấy sự tương đồng về rủi ro tín dụng giữa các ngân hàng.
• Biến TK có giá trị trung bình là 21,90% cho thấy hệ số ước lượng của tính
thanh khoản (TK). Khoảng biến thiên của biến TK nhỏ từ 6,41% đến 42,90% cho thấy
sự không tương đồng về hệ số thanh khoản giữa các ngân hàng.
• Biến CIR có giá trị trung bình là 49,34% cho thấy tỷ lệ chi phí/thu nhập
chiếm tỷ trọng cao. Khoảng biến thiên của biến CIR lớn từ 22,56% đến 92,79% cho
thấy sự không tương đồng giữa các ngân hàng, đồng thời cho thấy chi phí hoạt động tại
một số ngân hàng là rất cao so với thu nhập.
4.2. Phân tích tương quan
Bảng 4.2: Kết quả phân tích tương quan của các biến
Correlations
TA
Pearson Correlation
TA
Pearson Correlation
TE
RR
TE
RR
TK
CIR
ROA
.612**
.030
.101
-.075
-.055
.096
.000
.724
.231
.373
.514
.254
143
143
143
143
143
143
143
.612**
1
-.007
-.049
-.360**
.113
-.055
.931
.565
.000
.180
.512
1
Sig. (2-tailed)
N
LOAN
LOAN
Sig. (2-tailed)
.000
N
143
143
143
143
143
143
143
Pearson Correlation
.030
-.007
1
-.161
.119
.012
.256**
Sig. (2-tailed)
.724
.931
.055
.156
.887
.002
N
143
143
143
143
143
143
143
Pearson Correlation
.101
-.049
-.161
1
.187*
-.235**
.160
Sig. (2-tailed)
.231
.565
.055
.025
.005
.056
N
143
143
143
143
143
143
143
25
-.075
-.360**
.119
.187*
Sig. (2-tailed)
.373
.000
.156
.025
N
143
143
143
143
**
Pearson Correlation
TK
Pearson Correlation
CIR
ROA
.133
.024
.113
143
143
143
*
1
-.611**
-.055
.113
.012
Sig. (2-tailed)
.514
.180
.887
.005
.024
N
143
143
143
143
143
143
143
**
.160
.133
**
1
.256
-.235
-.189*
1
-.189
.000
Pearson Correlation
.096
-.055
-.611
Sig. (2-tailed)
.254
.002
.512
.056
.093
.000
N
143
143
143
143
143
143
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: Từ kết quả phân tích dữ liệu phần mềm SPSS 20
Bảng 4.2 thể hiện mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc ROA. Với mức ý nghĩa α=10%, các biến độc lập LOAN, RR, TK, CIR
đều có hệ số Sig < 10%, các biến TA, TE có hệ số Sig > 10% do đó các biến này không
ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc ROA và không được đem vào để phân tích hồi
quy. Vì vậy mô hình được kỳ vọng như sau:
ROAit = α +β1. LOANit + β2. RRit + β3. TKit + β4. CIRit + εit
4.3. Phân tích hồi quy
Chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để đánh
giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố độc lập đến ROA. Dưới đây là các kết quả phân
tích hồi quy của mô hình:
Bảng 4.3. Các kết quả phân tích hồi quy của mô hình
143