Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

39 tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của hàn quốc vào hưng yên giai đoạn 2019 – 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.93 KB, 78 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nếu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Bích Phượng


2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHTT

:

Công nghiệp hỗ trợ

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

FPI


:

Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment)

KCN

:

Khu công nghiệp

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

UBND

:

Ủy ban nhân dân


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
2.1
2.2
2.3


Tên
Thống kê dự án có vốn đầu tư từ Hàn Quốc vào Hưng
Yên theo lĩnh vực đầu tư tính đến ngày 31/12/2018
Cơ cấu vốn FDI Hàn Quốc theo khu vực tại tỉnh Hưng
Yên tính đến ngày 31/12/2018
Cơ cấu doanh nghiệp FDI Hàn Quốc trong và ngoài
KCN tại tỉnh Hưng Yên tính đến ngày 31/12/2018

Trang
40
44
46


4
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
2.1

Tên
Tỷ trọng các hình thức đầu tư FDI của Hàn Quốc vào
Hưng Yên tính đến ngày 31/12/2018

Trang
48


5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đối với mọi quốc gia, muốn phát triển kinh tế thì cần phải có vốn để
tiến hành các hoạt động tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Nguồn vốn này có
thể được huy động ở trong nước hoặc từ nước ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn
trong nước thường có hạn, do đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là
vốn FDI ngày càng giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn luôn là trọng tâm
trong chính sách phát triển của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam do những tác động tích cực của FDI đến phát triển kinh
tế như giải quyết nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, thúc đẩy sản xuất và tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý hiện
đại, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện nay tỷ trọng dòng vốn FDI vào các
nước đang phát triển có xu hướng tăng, song lượng vốn FDI thu hút vào các
nước này lại không đồng đều, đặc biệt là nguốn vốn FDI của Hàn Quốc. Do
vậy, àm thế nào để được thu hút tối đa vốn FDI của Hàn Quốc vẫn đang là bài
toán đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách.
Đảng ta đã xác định “Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá” xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp;
ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát
triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển
văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát
triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh”. Công nghiệp hoá –



6

hiện đại hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật ngày càng hiện đại đòi hỏi phải có nhiều vốn trong và ngoài nước. Do
đó, cũng như mọi quốc gia khác, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Hàn Quốc
đang ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng. Việt Nam luôn là
một đất nước được các nhà đầu tư Hàn Quốc chú ý và Hưng Yên là một trong
những địa điểm hấp dẫn, thu hút được nhiều nhà đầu tư từ Hàn Quốc. Vì vậy,
để thu hút tối đa nguồn vốn FDI từ Hàn Quốc phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cần khắc phục
những khó khăn như điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, chất lượng
nguồn nhân cồn thấp, hệ thống tài chính chưa phát triển, môi trường pháp lý
chưa hoàn thiện, công tác quản lý vĩ mô còn nhiều bất cập…Đây là những
thách thức lớn đối với Hưng Yên trong bối cảnh sức ép cạnh tranh trong thu
hút các dòng vốn trên thế giới ngày càng tăng. Chính vì vậy, em đã lựa chọn
đề tài: “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào
Hưng yên giai đoạn 2019 – 2023”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến dòng vốn FDI
của Hàn Quốc vào tỉnh Hưng Yên thời gian qua, đồng thời chỉ ra những hạn
chế, nguyên nhân, từ đó đưa ra giải pháp nhằm thu hút vốn FDI của Hàn
Quốc vào tỉnh Hưng Yên một cách hiệu quả giai đoạn 2019 – 2023.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: Đề tài chủ yếu phân tích tầm vĩ mô những vấn đề liên quan

đến thu hút vốn FDI của Hàn Quốc vào tỉnh Hưng Yên hiện nay.

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI của Hàn Quốc vào tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2005 – 2018.


7
3. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ vai trò và tác động của vốn FDI đến phát triển kinh tế. Phân tích
thực trạng thu hút vốn FDI tại Việt Nam hiện nay, đánh giá tác động của FDI
đối với nền kinh tế Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp nhằm thu hút vốn
FDI một cách có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu này hy vọng sẽ góp phần tạo
cơ sở cho việc đề ra các chính sách thu hút tối đa vốn FDI phục vụ các mục
tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, trong quá trình hoàn
thành luận văn, các phương pháp chủ yếu được sử dụng là:
-

Phương pháp phân tích
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp so sánh
Phương pháp chuyên gia
Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học có liên quan tới một số nội dung của đề tài.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
-


Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào

tỉnh Hưng Yên thời gian qua
- Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn
Quốc vào tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019 - 2023


8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1. Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Khái niệm:
-

Tổ chức thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân
biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ"
và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".”
Tóm lại, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct
Investment, viết tắt là FDI) là việc nhà đầu tư chuyển tiền, các nguồn lực cần
thiết đến các khoảng không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế của
quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều hành… việc

chuyển hóa chúng thành vốn sản xuất, kinh doanh… nhằm mục đích thu lợi
tối đa.

b) Đặc điểm:

Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại
tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của
nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi
đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh


9

doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức
khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh
nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ
thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị
giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động
của dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước
và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào
một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty đa quốc gia thực hiện. Hiện nay,

500 công ty đa quốc gia lớn nhất kiểm soát hơn hai phần ba thương mại thế
giới, trong đó phần lớn là các trao đổi được thực hiện giữa các công ty con,
chi nhánh của chúng với nhau. Bên cạnh đó, 100 công ty đa quốc gia lớn nhất
chiếm khoảng một phần ba tổng số đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên
toàn cầu.
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài

a) Theo phương thức đầu tư:


10
-

Đầu tư mới: là việc nhà đầu tư dung vốn để đầu tư từ đầu về cơ sở vật chất,

nhà xưởng, máy móc,... nhằm mục đích thu lợi nhuận
- Mua lại và sáp nhập:
+ Sáp nhập: là hoạt động trong đó tài sản và hoạt động của hai công ty
được kết hợp lại để thành lập nên một thực thể mới.
+ Mua lại: là giao dịch trong đó quyền sở hữu, kiểm soát tài sản và hoạt
động của công ty được chuyển từ công ty bị mua sang công ty đi mua và công
ty bị mua trở thành chi nhánh của công ty đi mua.
b) Theo hình thức đầu tư:
- Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài: là doanh nghiệp được thành lập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để
tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tư của nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt
Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh:

Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh là hình thức đầu tư,
trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Ngoài ba hình thức phổ biến trên, còn có một số hình thức khác như
doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của các công ty
nước ngoài, hoặc công ty con ở nước khác... Bên cạnh đó, còn các phương
thức tổ chức đầu tư khác như khu chế xuất, hợp đồng xây dựng – kinh doanh
– chuyển giao (BOT), và các dạng tương tự như hợp đồng xây dựng – chuyển
giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT),...
1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nước nhận đầu tư
c) Tác động tích cực:


11
-

FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI),
đặc biệt là hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), là những nguồn quan trọng để
bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nghèo và đang phát triển.
Nhưng FDI lại có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với ODA trong việc bổ sung
vốn như:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không để lại gánh nợ cho chính phủ
nước tiếp nhận đầu tư về chính trị, kinh tế như hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát
hành trái phiếu ra nước ngoài… Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư.
+ Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gián
tiếp. Và từ thực tế các cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trên thế giới, ta có
thể thấy, những quốc gia đa phần nhận vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ

chịu nhiều tác động hơn từ những cuộc khủng hoảng đó. Nên do đó, FDI
mang tính ổn định hơn ODA, cũng như các khoản đầu tư khác.

-

Tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
FDI có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước
tiếp nhận theo nhiều phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư… Phần lớn vốn FDI
đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, trong đó có những ngành chủ
chốt như xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác chế biến dầu khí, hóa chất và sản
xuất thiết bị và hàng tiêu dùng… FDI góp phần làm tăng tỉ trọng của các
ngành này trong nền kinh tế, đó cũng là cơ sở để tạo điều kiện cho hiện đại


12

hóa nền nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó, FDI còn
làm xuất hiện thêm nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu
tư như điện tử, tin học, lắp ráp ô tô, xe máy,...
-

Góp phần vào sự phát triển công nghệ, kĩ thuật mới, cải thiện đáng kể kết cấu
hạ tầng
Các nước đang phát triển có đặc điểm là trình độ khoa học và công nghệ
thấp, sử dụng công nghệ lạc hậu, do đó năng suất lao động thấp, hiệu quả và
sức cạnh tranh sản phẩm yếu. Trong khi phần lớn những kỹ thuật mới được
phát minh trên thế giới vẫn xuất phát chủ yếu từ các nước công nghiệp phát
triển. Xét về nhu cầu, cần có quá trình chuyển giao công nghệ từ các nước

phát triển sang các nước đang phát triển. Khi đầu tư vào một nước nào đó,
chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển giao trực tiếp
công nghệ cả phần cứng (máy móc, thiết bị) lẫn phần mềm là bí quyết công
nghệ. Do vậy, lợi ích quan trọng mà FDI mang lại cho nước nhận đầu tư đó là
công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến.
Khi đó, FDI thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi
hàm lượng công nghệ cao. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh
doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua
những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại
cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của
các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng
đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia
vào các công ty liên doanh với nước ngoài.

-

FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và
phát triển nguồn nhân lực.


13

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút một
khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các
đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm
bớt nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong
phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được. Thì đầu tư trực tiếp
nước ngoài đước coi là chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây. Vì
đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra được các điều kiện về vốn và kỹ thuật, cho

phép khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao động. Như trên đã nói, FDI
luôn gắn liền với chuyển giao công nghệ mới so với công nghệ trong nước,
cho nên lao động của nước tiếp nhận đầu tư được đào tạo để sử dụng và quản
lý công nghệ, tiếp cận với phương pháp quản lý chất lượng, tổ chức và quản
lý công nghệ, biện pháp tiếp thị, tiếp cận với các tiêu chuẩn chất lượng quốc
tế. Thông qua đó, trình độ và kỹ năng của người lao động trong nước được
nâng lên rõ rệt. Ngoài ra, FDI còn góp phần cải thiện thu nhập của lao động
nước nhận đầu tư, nâng cao cuộc sống của họ. Như vậy, việc cạnh tranh với
các doanh nghiệp FDI, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới công
nghệ, cải tiến quản lý, tăng cường cán bộ, thu hút nhân tài, nâng cao trình độ,
năng lực của lao động cũng góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.
-

Thúc đẩy cải cách kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Cạnh tranh ngày một gay gắt của khu vực FDI buộc nền sản xuất trong
nước phải tăng cường hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời
khu vực FDI còn tạo ra sức ép đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
theo hướng tự do hóa thương mại và đầu tư. Một mặt các nhà đầu tư yêu cầu
nước nhận đầu tư phải mở cửa thị trường hơn nữa và tạo môi trường thuận lợi


14

cho hoạt động đầu tư. Mặt khác, khả năng cạnh tranh và tính chất hướng
ngoại cao, đặc biệt là xuất khẩu của khu vực FDI là cơ sở tốt để cho kinh tế
nước nhận đầu tư tăng cường mở cửa với bên ngoài, thâm nhập thị trường
quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, làm quen với tập quán thương mại
quốc tế, thích nghi nhanh hơn với những thay đổi trên thị trường thế giới…
Đó là vai trò làm cầu nối và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế rất

quan trọng của FDI, một nhân tố đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước
tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản
xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước
ngoài và việc phá triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển.
Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài
còn mở rộng thị trường cả trong nước và ngoài nước.
d) Tác động tiêu cực:

-

Mất cân đối trong đầu tư
Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư nước ngoài nói chung và FDI nói riêng có
thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động và sử dụng tối đa vốn trong nước.
Từ đó, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư (giữa vốn trong nước và vốn
nước ngoài), có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngoài,
vào nhà đầu tư nước ngoài (kể cả bí quyết kỹ thuật, công nghệ, đầu mối cung
cấp vật tư, nguyên liệu, thị trường sản phẩm…). Đồng thời, các hoạt động
FDI chỉ tập trung tại một số địa phương có nhiều lợi thế nên đã tạo ra khoảng
cách phát triển giữa các địa phương làm mất cân đối đầu tư giữa các địa
phương.


15

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty đa quốc
gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng
hóa của các công ty đa quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp
phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện

chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua
các công ty đa quốc gia là những bên đối tác nươc ngoài để chúng ta có thể
tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa
từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp
nước ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát
triển càng lớn .
-

Lợi dụng biện pháp chuyển giá để trốn thuế gây thiệt hại cho ngân sách và
người tiêu dùng, gây sức ép cạnh tranh đến các doanh nghiệp trong nước
Chuyển giá là sự kết cấu về giá cả xuyên quốc gia và chỉ có thể thực hiện
được khi có cấu kết giữa các công ty độc lập giữa các quốc gia đầu tư và tiếp
nhận đầu tư để đưa ra mức giá hàng hóa, dịch vụ cao hơn nhiều giá trị thực và
cao hơn giá bình thường, nhằm tránh thuế thu nhập DN, tránh quy định về
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thu hồi vốn đầu tư nhanh… Các nhà đầu tư
nước ngoài thường sử dụng lợi thế của mình đối với doanh nghiệp ở nước tiếp
nhận, nhất là trong trường hợp liên doanh, để thực hiện biện pháp “chuyển
giá” (transfer pricing) thông qua cung ứng nguyên vật liệu, chi tiết, linh kiện,
bộ phận, sản phẩm dở dang với giá cao, thu lợi ngay từ khâu này, làm cho giá
thành sản phẩm cao một cách giả tạo, giảm lợi nhuận, thậm chí gây ra “lỗ giả,
lãi thật”, gây thiệt hại cho người tiêu dùng, trốn thuế làm giảm thu ngân sách
của nước sở tại.


16
-

Gây sức ép cạnh tranh đến các doanh nghiệp trong nước
Doanh nghiệp FDI còn gây sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp trong
nước. Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, công nghệ, các

doanh FDI tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt đến các doanh nghiệp trong nước.
Các doanh nghiệp trong nước nếu không đủ mạnh dễ bị mất thị phần, làm ăn
thua lỗ, thậm chí phá sản. Đôi khi, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thực
hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán phá giá, chịu lỗ trong giai
đoạn đầu và các hình thức cạnh tranh không bình đẳng khác để loại trừ đối
thủ cạnh tranh độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn át các doanh nghiệp
trong nước, làm cho một ngành hoặc một số ngành sản xuất trong nước không
phát triển được.

-

Nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ
Lợi dụng trình độ công nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước chủ nhà,
một số nhà đầu tư nước ngoài thông qua con đường FDI để tiêu thụ những
máy móc, thiết bị lạc hậu, thậm chí đã thải loại sang nước tiếp nhận FDI.
Thực tế ở nhiều nước cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác
nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua
sử dụng (được tân trang) hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý. Nếu không
có những quy định và sự kiểm soát chặt chẽ, nước nhận FDI dễ trở thành “bãi
thải công nghệ” của các công ty đa quốc gia, gây thiệt hại to lớn cho nền kinh
tế, đồng thời làm gia tăng vấn đề ô nhiễm môi trường, đã và đang là vấn đề
nan giải của toàn cầu.
Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận
đầu tư như là:


17
-

Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó

nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh

nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
- Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế
phải bảo vệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp
phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi
trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không
hữu hiệu.
- Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nước
nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Do vậy, công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thu hút và quản lý nguồn
vốn FDI cần có các biện pháp hữu hiệu để có thể giảm thiểu tình trạng tiếp
nhận công nghệ lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ, năng suất thấp gây thiệt hại cho
nền kinh tế.
-

Tác động tiêu cực đến vấn đề xã hội

Mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi
có lợi nhất. Vì vậy khi lượng vốn nước ngoài đã làm tăng thêm sự mất cân đối
giữa các vùng,giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra
mất ổn định về chính trị và gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội như làm tăng
chênh lệch về thu nhập, gây ra hiện tượng chảy máu chất xám, làm gia tăng sự
phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển
trong một vùng hoặc giữa các vùng… Đặc biệt, hiện tượng các chủ doanh
nghiệp FDI lợi dụng sự thiếu hiểu biết của các cơ quan, cán bộ quản lý và
người lao động, kẽ hở của chính sách, pháp luật Việt Nam để khai thác triệt để
sức lao động của công nhân; ở nhiều nơi còn có hành động đối xử bất công,
xúc phạm nhân phẩm người lao động, gây mâu thuẫn, phản kháng của công



18

nhân như xô xát, đình công,… Những người dân bản xứ làm thuê cho các nhà
đầu tư có thể bị mua chuộc, biến chất, thay đổi quan điểm, lối sống. Các tệ
nạn xã hội cũng có thể tăng cường với FDI như mại dâm, nghiện hút....
1.2.

Lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thu hút vốn FDI là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để các nhà đầu
tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức khác nhau phù
hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và nước nhận đầu tư tiếp nhận.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Môi trường chính trị - xã hội

Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đối với việc huy động
và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tình hình
chính trị không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (gắn liền với sự thay đổi
của pháp luật), mục tiêu và phương pháp thực hiện mục tiêu cũng thay đổi.
Hậu quả là lợi ích của người nước ngoài bị giảm (họ phải chịu một số hoặc tất
cả các khoản lỗ), do đó niềm tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặt khác, khi
tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không thể kiểm soát hoạt
động của các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, các nhà đầu tư tư nhân không
định hướng chiến lược. Phát triển kinh tế xã hội của nước tiếp nhận. Do đó,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi bất ổn chính trị - xã hội, nhà đầu tư sẽ ngừng
đầu tư hoặc không đầu tư nữa. Ví dụ, sự hỗn loạn ở Nga những năm 90 của

thế kỷ 20 đã khiến các nhà đầu tư nản lòng mặc dù Nga là một thị trường lớn
có tiềm năng lớn ... Tuy nhiên, nếu chính phủ theo đuổi chính sách cởi mở


19

hơn nữa, nó chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là trong trường hợp chiến tranh vẫn thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhưng
đó chỉ là một ngoại lệ đối với các công ty của các tổ hợp công nghiệp quân sự
đang tìm kiếm cơ bắp. Thương mại trong phương tiện chiến tranh hoặc đầu tư
của chính phủ thông qua hình thức đa phương hoặc song phương để đạt được
mục đích của riêng họ. Rõ ràng, trong trường hợp này, việc sử dụng FDI
không mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho nước nhận.
b) Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô

Đây là điều kiện tiên quyết của tất cả các ý định và hành vi đầu tư. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nền kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho
sự dịch chuyển vốn và là nơi có khả năng sinh lời cao hơn những nơi khác.
An toàn đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn định, và phải duy trì môi trường kinh tế
vĩ mô ổn định để tận dụng tốt nguồn vốn FDI.
Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tư vào những
nước có môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tư vào những nơi
này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu tư không thể lường
trước được. Khi có sự bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì
các dòng vốn FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến
những nơi an toàn và có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà
có sự bất ổn nhất là bất ổn về chính trị thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm
mọi cách để rút lui vốn. Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp
tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài và

muốn thu hút được vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thì các nước phải ổn
định được môi trường kinh tế vĩ mô trước.


20
c) Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện

Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt
động đầu tư như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường…
và các văn bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với
người nước ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư,
… đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ
chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi.
Vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là:
-

Một môi trường cạnh tranh lành mạnh và quyền sở hữu tư nhân được đảm

bảo bởi pháp luật.
- Các quy định pháp lý về phân phối lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận
cho các hình thức huy động vốn nước ngoài cụ thể.
- Quy định về thuế, giá cả, thời hạn thuê đất ... Bởi vì yếu tố này ảnh hưởng
trực tiếp đến giá vốn và lợi nhuận.
Nếu các quy định pháp lý đảm bảo an toàn vốn của nhà đầu tư không bị
quốc hữu hóa khi hoạt động đầu tư không gây tổn hại đến an ninh quốc gia,
đảm bảo lợi nhuận cao và chuyển lợi nhuận cho đất nước là thuận lợi. Khả
năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài càng cao. Bên cạnh đó, hệ thống pháp
luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn
có chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi

phạm ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư.
d) Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật


21

Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vốn FDI. Cơ sở hạ tầng tốt, bao gồm mạng lưới giao
thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát
nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển,
sân bay,…, là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài
tập trung vào kinh doanh, thời gian thực hiện các dự án rút ngắn giảm các chi
phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu
tư; từ đó, làm tăng hiệu quả của các dự án.
e) Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại

Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố
như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng
trưởng của thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở
thích đặc biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường.
Đối với các chủ đầu tư muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì thị
trường của nước nhận đầu tư là một yếu tố rất quan trọng khi chủ đầu tư cân
nhắc để lựa chọn địa điểm đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh ở nước
sở tại đòi hỏi nước phải có thị trường nhất quán hệ thống để đảm bảo rằng
hoạt động của nó là khả thi và hiệu quả.
Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược định
hướng xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh
tranh với các quốc gia khác, tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mại,
chiếm được lòng tin của các nhà đầu tư.



22

f) Trình độ quản lý và năng lực người lao động

Lực lượng lao động dồi dào, trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều nước đang
phát triển cũng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Con
người có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động phù hợp với yêu
cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất cao; đồng thời, các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt được thời gian đào tạo
nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra. Vì vậy,
nước chủ nhà phải tích cực nâng cao trình độ dân trí của người lao động để
không chỉ có nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà còn
nâng cao kỹ thuật quản lý kinh tế.
g) Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới

Khi môi trường kinh tế chính trị trong khu vực và thế giới ổn định, không
có sự biến động khủng hoảng thì các nhà đầu tư sẽ tập trung nguồn lực để đầu
tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều vốn
FDI. Ngược lại, khi có biến động thì các nguồn đầu vào và đầu ra của các dự
án thường thay đổi, các nhà đầu tư gặp khó khăn rất nhiều về kinh tế nên ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI. Sự thay đổi về các chính sách của nước chủ
nhà để phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi các nhà ĐTNN phải có thời gian
tìm hiểu và thích nghi với sự thay đổi đó. Hơn nữa, tình hình của nước đầu tư
cũng bị ảnh hưởng nên họ phải tìm hướng đầu tư mới dẫn đến thay đổi chiến
lược ĐTNN của họ.
Tình hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều
đến dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các
nước sẽ phải cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đãi

cho FDI. Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn


23

thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn. Cùng với môi trường
đầu tư ngày càngđược cải tiến và càng có độ mở cao, dòng vốn FDI trên toàn
thế giới sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn và nhờ vậy lượng vốn FDI toàn cầu có thể
tăng nhanh.
Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của môt số tỉnh thành

1.3.

thời gian qua và bài học kinh nghiệm cho Hưng Yên
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của môt số địa phương

thời gian qua
a) Tỉnh Bình Dương
Tỉnh Bình Dương, trước đây là một tỉnh thuần nông, đến nay là địa
phương thu hút được nhiều dự án FDI, và kinh nghiệm có thể rút ra trong thu
hút FDI là:
-

Chính quyền địa phương thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, gặp gỡ các
nhà đầu tư để xúc tiến, mời gọi đầu tư và nhất là luôn quan tâm theo dõi giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư. Đây là nhân tố quan

trọng đóng góp vào sự thành công thu hút FDI thời gian qua của Bình Dương.
- Công tác quy hoạch định hướng kêu gọi đầu tư cũng được chuẩn bị kỹ, đề ra
được mục tiêu, biện pháp thực hiện cụ thể bao gồm: đầu tư cơ sở hạ tầng như

giao thông, điện nước, viễn thông,… hạ tầng các khu dân cư tập trung đô thị
gắn liền với quy hoạch các khu công nghiệp tập trung, các cụm quy hoạch
công nghiêp, sẵn sang đón nhận mời gọi các nhà đầu tư.
- Thực hiện cơ chế một cửa thương thông, công tác cải cách hành chính trong
lĩnh vực đầu tư nước ngoài được thực hiện triệt để, giảm bớt phiền hà cho các
nhà đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư cấp phép thuận lợi và nhanh
chóng.
- Điểm nổi bật ở tỉnh Bình Dương là đã tận dụng mối quan hệ bạn hàng, trong
đó các doanh nghiêp FDI đã đầu tư tại Bình Dương chủ động mời gọi các bạn


24

hàng đến đầu ư tại Bình Dương đã làm cho dòng vốn FDI đồ vào tỉnh ngày
càng tăng.
b) Tỉnh Hải Dương
Từ thành công trong công tác thu hút FDI của Hải Dương, có thể rút ra
một số kinh nghiệm, đó là:
-

Sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất từ tỉnh đến cơ sở là nhân tố quyết
định dẫn đến thành công, đặc biệt khi giải quyết những khó khăn, phức tạp
nảy sinh trong quá trình doanh nghiệp FDI thực hiện dự án, hoặc triển khai
công tác giải phóng mặt bằng để giao đất cho nhà đầu tư nước ngoài. Bên
cạnh đó, cần đề cao vai trò trách nhiệm lãnh đạo và tổ chức thực hiện của
chính quyền cơ sở trong việc triển khai thực hiện chỉ đạo của cấp trên. Sự đổi
mới và nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về chủ trương thu hút
nguồn vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực tiễn.

-


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nên các tầng lớp nhân dân, các thành phần
kinh tế đã nhận thức đúng đắn chủ trương và chính sách của Đảng và nhà
nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, tích cực tham gia đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, tạo nội lực để thu hút các nguồn vốn FDI vào địa
phương. Công tác xúc tiến, vận động đầu tư cần có trọng tâm, trọng điểm
hướng vào các nhà đầu tư lớn, các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư với sự tham
gia trực tiếp của lãnh đạo tỉnh, tạo sự tin tưởng cho các nhà đầu tư ngay từ
ban đầu tiếp xúc, làm việc; đồng thời chú trọng đến việc giữ mối liên hệ
thường xuyên, liên tục với các dự án tốt, các nhà đầu tư tiềm năng.

-

Thủ tục hành chính cần đơn giản hoá, giảm bớt phiền hà, tạo niềm tin cho các
nhà đầu tư yên tâm sản xuất kinh doanh; chính quyền cần đồng hành cùng
doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp đỡ và kịp thời giải quyết những khó khăn


25

vướng mắc trong quá trình doanh nghiệp triển khai đầu tư kinh doanh. Việc
thu hút các dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước không thuộc nguồn ngân
sách để xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung
có ý nghĩa hết sức quan trọng, khơi dậy mọi tiềm năng, phát huy nội lực nhằm
phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Hưng Yên

Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động theo
chiều hướng không thuận lợi đã tác động tiêu cực đến hiệu quả của các nhà
đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên, kết quả thu

hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên trong nhiều năm vẫn đạt được mức
tăng trưởng khá cả về số lượng dự án và vốn đầu tư đăng ký, vốn thực hiện.
Để Hưng Yên có thể tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính
sách thu hút vốn FDI của tỉnh có một số điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, cần nhanh chóng quy hoạch, phát triển các KCN trên địa bàn
Tỉnh đến năm 2020, xây dựng và từng bước hoàn thiện hạ tầng các KCN này
để thu hút được các nhà đầu tư lớn nước ngoài đầu tư xây dựng.
Thứ hai, cần cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện cơ chế “một cửa” với
nguyên tắc công khai, đơn giản thủ tục. Các cán bộ tiếp nhận phải luôn luôn
xác định làm việc tận tụy, chu đáo, có trách nhiệm đối với công việc, không
đòi hỏi, hạch sách đối với các nhà đầu tư. Hướng dẫn về trình tự thủ tục đăng
ký kinh doanh được niêm yết rõ ràng, hồ sơ nhà đầu tư nộp sẽ được hẹn ngày
trả kết quả, được chuyển về phòng nghiệp vụ ngay trong ngày để tiến hành
các thủ tục thẩm định và nhanh chóng trả lại hồ sơ.


×