NHẬN ĐỊNH TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1. NKK bao giờ cũng là cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm hại bởi các QĐHC, HVHC
Sai. Vì theo Khoản 8 Điều 3 LTTHC 2015 thì NKK là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện VAHC đối với QĐHC, HVHC. Trong trường hợp tổ chức cho rằng quyền và lợi
ích của mình bị xâm hại bởi các QĐHC, HVHC thì cũng có quyền khởi kiện. Bên
cạnh đó, theo Khoản 4 Điều 54 LTTHC 2015 nếu đương sự là người chưa thành niên,
người mất NLHVDS, người bị hạn chế NLHVDS hoặc người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành
chính thì thông qua người đại diện theo pháp luật. Do đó, NKK không phải bao giờ
cũng là cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi các
QĐHC, HVHC
2. TA có thể áp dụng PL dân sự trong quá trình giải quyết VAHC
Đúng. Vì theo Điều 7 LTTHC 2015 thì NKK, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong VAHC có thể đồng thời yêu cầu BTTH do QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh, danh sách cử tri gây ra. Khi giải quyết yêu cầu BTTH trong vụ VAHC, các quy
định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng
dân sự được áp dụng để giải quyết. Trong trường hợp này các quy định của PLDS
được áp dụng
3. QH giữa các chủ thể trong TTHC là QH bất bình đẳng
Sai. Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 LTTHC 2015 thì trong tố tụng hành chính, mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng,
tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố
tụng hành chính trước Tòa án. Do đó, QH giữa CQTHTT với đương sự, giữa các CQ,
TC, các đương sự với nhau đều bình đẳng với nhau. Những CQ, TC, CN khác có
quyền và nghĩa vụ trong TTHC trước tòa.
4. Thủ tục giải quyết VAHC của TA bắt buộc phải trải qua tất cả các giai đoạn tố
tụng theo LTTHC 2015
Sai. Vì trong trường hợp NKK rút lại đơn KK hoặc TA triệu tập lần thứ 2 mà vắng
mặt thì TA sẽ đình chỉ giải quyết VA. Hoặc đương sự chết mà không có người thừa kế
quyền và nghĩa vụ. Hoặc khi TA XX VA trong thủ tục sơ thẩm mà bản án đó không bị
đương sự kháng cáo, trong trường hợp này bản án đã có hiệu lực thi hành ngay khi
TA giải quyết ở giai đoạn sơ thẩm không cần phải qua phúc thẩm, giám đốc thẩm hay
tái thẩm
5. Đối tượng điều chỉnh của LTTHC là các QĐHC, HVHC
Hoa Hồng Thép
Sai. Vì ĐTĐC của LTTHC là những QHXH phát sinh trong quá trình TA giải quyết
VAHC nhằm mục đích giải quyết HC
6. Mọi QHXH phát sinh trong quá trình TA giải quyết VAHC đều là QHPL
TTHC được LTTHC điều chỉnh
Sai. Vì những QHXH phát sinh trong quá trình TA giải quyết VAHC nhằm mục đích
giải quyết HC thì mới là QHPL TTHC được LTTHC điều chỉnh
7. LTTHC chỉ điều chỉnh nhóm QH giữa CQTHTT với NTHTT hoặc giữa
CQTHTT, NTHTT với đương sự và những người tham gia tố tụng khác
Sai. Vì ngoài nhóm QH giữa CQTHTT với NTHTT hoặc giữa CQTHTT, NTHTT với
đương sự và những NTGTT khác thì LTTHC còn điều chỉnh nhóm QH giữa NTGTT
với đương sự. Ví dụ: QH giữa đương sự với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, đương sự với người làm chứng
8. Phương pháp định đoạt là phương pháp điều chỉnh chủ yếu của LTTHC
Sai. PPĐC chủ yếu của LTTHC là phương pháp quyền uy. NTGTT phải phục tùng
tuân theo ý chí của NTHTT
9. Nguồn của LTTHC là nguồn trực tiếp như LTTHC, các Nghị quyết hướng
dẫn của Hội đồng thẩm phán TANDTC
Sai. Vì ngoài nguồn trực tiếp ra còn có nguồn bổ trợ như Luật ĐD, Luật XLVPHC…
luật chuyên ngành. Nếu quyết định xữ phạt đó nằm trong lĩnh vực vệ sinh an tòa thực
phẩm thì căn cứ Luật VSATTP… căn cứ nguồn lực bổ trợ để cấp giấy tờ, thuế, hải
quan, giấy chứng nhận kinh doanh
10. XX các VAHC không bắt buộc phải có Hội thẩm nhân dân
Sai. Vì theo Điều 12, Khoản 3 Điều 39, Điều 154 LTTHC 2015 thì việc XXST VAHC
có HTND tham gia trừ trường hợp XX rút gọn theo quy định tại Điều 249 của Luật
này. Ngoài ra, theo Điều 222 LTTHC 2015 thì việc XXPT VAHC chỉ có 3 Thẩm phán
tham gia, không có sự tham gia của HTND
11. Giải quyết các VAHC tại TA không phải giải quyết vấn đề BTTH trong
VAHC
Sai. Theo Điều 7 LTTHC 2015 nếu NKK, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri gây ra thì TA
phải giải quyết vần đề BTTH trong VAHC
12. Người nước ngoài tham gia tố tụng giải quyết VAHC tại TA bắt buộc phải có
người phiên dịch
Sai. Điều 21 LTTHC 2015 Không bắt buộc nếu họ biết sử dụng Tiếng Việt
13. Đối thoại không phải là thủ tục bắt buộc trong TTHC khi giải quyết VAHC
Hoa Hồng Thép
Sai. Theo Điều 20 LTTHC 2015 thì Tòa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo
điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo
quy định của Luật này.
14. Các đương sự TGTT giải quyết VAHC có thể thương lượng biện pháp hòa
giải hoặc đối thoại với nhau
Sai. Theo Điều 20 LTTHC 2015 thì đối thoại là thủ tục bắt buộc, trong TTHC không
có hòa giải
15. TA không có trách nhiệm tạo điều kiện cho các đương sự đối thoại với nhau
Sai. Theo Điều 20 LTTHC 2015 thì Tòa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo
điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo
quy định của Luật này.
16. TAND cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện QĐHC,
HVHC của Chủ tịch UBND cấp huyện và UBND cấp huyện, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống
Sai. Theo Khoản 1 Điều 31 và Khoản 4 Điều 32 LTTHC 2015 thì TAND cấp tỉnh mới
có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện QĐHC, HVHC của chủ tịch UBND cấp
huyện và UBND cấp huyện. Còn quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng
đầu CQ, TC từ cấp huyện trở xuống thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện theo
Khoản 2 Điều 31 LTTHC 2015
17. NKK có quyền yêu cầu đòi BTTH do QĐHC, HVHC bị khiếu kiện gây ra
trong VAHC
Điều 7 LTTHC 2015
18. Khiếu kiện QĐHC, HVHC của CQNN ở địa phương nào thì thẩm quyền giải
quyết thuộc về TAND trên cùng lãnh thổ với cơ quan đó
Sai. Theo Khoản 1 Điều 31 và Khoản 4 Điều 32 LTTHC 2015 thì các khiếu kiện
QĐHC, HVHC của chủ tịch UBND cấp huyện và UBND cấp huyện thuộc thẩm
quyền của TAND cấp tỉnh
19. Trường hợp NKK VAHC không có nơi cư trú tại VN thì TAND Thành phố
Hà Nội hoặc TAND TPHCM có thẩm quyền giải quyết
Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015 thì trường hợp khiếu kiện QĐHC,
HVHC của cơ quan thuộc một trong các CQNN quy định tại Khoản 1 Điều này và
QĐHC, HVHC của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà NKK không có nơi cư
trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc
Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra QĐHC, có HVHC.
20. TAND cấp huyện có thể thụ lý giải quyết VAHC đối với QĐHC do CQNN
không cùng phạm vi địa giới hành chính với TA cấp huyện đó ban hành
=> Sai, căn cứ K1 Điều 31, LTTHC 2015 thì Tòa án cấp huyện giải quyết VAHC đối
với QĐHC của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm
Hoa Hồng Thép
vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
21. Trong TTHC, TA chỉ có trách nhiệm hỗ trợ cho đương sự chứng minh
Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 9 LTTHC 2015 thì Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự
trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ và tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ; yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án hoặc đương sự
theo quy định của Luật này.
22. Tại phiên tòa sơ thẩm, HĐXX được quyền công bố toàn bộ các tài liệu có
trong hồ sơ VAHC
Sai. Theo Khoản 2 Điều 182 LTTHC 2015 Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà
nước, giữ gìn thuần phong, mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân hoặc để bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương
sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
23. Hội thẩm nhân dân có quyền tham gia vào tất cả các giai đoạn TTHC để giải
quyết VAHC
=> Sai, căn cứ Điều 39, LTTHC 2015 thì HTND chỉ được tham gia vào một số giai
đoạn TTHC theo sự phân công của Chánh án TA
24. Thẩm phán là người ghi biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và đối thoại
Sai. Vì theo Điểm b Khoản 1 Điều 137 và Khoản 4 Điều 139 LTTHC 2015 thì thư ký
phiên họp là người ghi biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và đối thoại
25. Đương sự là cá nhân chết thì TA phải triệu tập người thừa kế của họ TGTT
Đúng. Theo Điều 59 LTTHC 2015 Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà
quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
26. Thư ký TA chỉ được thực hiện đối chất giữa các đương sự với nhau hoặc giữa
đương sự với người làm chứng khi có yêu cầu của đương sự
Sai. Theo Khoản 1 Điều 87 LTTHC 2015 thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét
thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán
tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng
hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
27. Người chưa thành niên không thể trở thành người làm chứng trong TTHC
Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 62 LTTHC 2015 thì người mất NLHVDS sẽ không thể
làm chứng. Trong trường hợp trên nếu người chưa thành niên có NLHVDS thì vẫn có
thể làm chứng
28. Khi có đương sự là người dân tộc, người nước ngoài TGTT, bắt buộc phải có
người phiên dịch cho họ
Hoa Hồng Thép
29. LTTHC chỉ được áp dụng với mọi hoạt động TTHC diễn ra trên lãnh thổ đất
liền của nước CHXHCNVN
Sai. Theo Khoản 1 Điều 2 LTTHC 2015 Luật tố tụng hành chính không chỉ được áp
dụng đối với mọi hoạt động tố tụng hành chính trên lãnh thổ đất liền mà còn diễn ra
trên lãnh thổ hải đảo, vùng biển, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
30. Sau khi thụ lý VAHC, thẩm quyền của TA không thay đổi
31. Mức tạm ứng án phí HC sơ thẩm bằng 50% mức án phí HC sơ thẩm
Sai. Theo Khoản 3 Điều 7 NQ 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng án phí hành
chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm.
32. Mọi đương sự khởi kiện VAHC đều phải nộp tiền tạm ứng án phí và án phí
HC
Sai. Vì theo NQ 326/2016/UBTVQH14 thì những trường hợp được quy định trong
Điều 11 và Điều 12 của NQ này thì sẽ không phải nộp tiền tạm ứng án phí và án phí
HC
33. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thu án phí hành chính
Đúng. Theo Điều 10 NQ 326/2016/UBTVQH14 thì Cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền thu án phí hành chính
34. Kết thúc nghị án, HĐXX bắt buộc phải tuyên án
=> Sai, căn cứ Điều 192, LTTHC 2015 thì qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét
thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem
xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận và
chưa tuyên án.
35. Trước khi thụ lý VAHC, Chánh án TA là người có thẩm quyền xét đơn đề
nghị miễn, giảm tạm ứng án phí
Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 15 LTTHC 2015 trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được
Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án
phí sơ thẩm.
36. Mọi chứng cứ đều được công bố và sử dụng công khai
Sai. Theo Khoản 2 Điều 96 LTTHC 2015 thì Tóa án không công khai nội dung chứng
cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự
nhưng phải thông báo cho đương sự biết những chứng cứ không được công khai.
37. Trong TTHC, TA không có thẩm quyền thu thập chứng cứ
Hoa Hồng Thép
=>Sai, căn cứ K3 Điều 38 và K3 Điều 40, LTTHC 2015 thì Thẩm phán và Thẩm tra
viên viên có thẩm quyền thu thập chứng cứ theo sự phân công của CA TA
38. Biên bản lấy lời khai là chứng cứ trong TTHC
=>Sai, vì không thuộc nguồn chứng cứ theo Điều 81, LTTHC 2015
39. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong VAHC không có nghĩa vụ
chứng minh
Sai. Theo Khoản 3, Khoản 4 Điều 58 LTTHC 2015 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền,
nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
40. Lời khai của đương sự và người làm chứng được xem là chứng cứ
Sai. Theo Khoản 5 Điều 82 LTTHC 2015 Lời khai của đương sự, lời khai của người
làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm,
băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
41. Đương sự có quyền giao nộp chứng cứ tại phiên tòa sơ thẩm
Sai. Theo Khoản 1 Điều 83 LTTHC 2015 Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án
hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án;
nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu
mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự
đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này để
giải quyết vụ án.
42. Trong TTHC, VKS không có thẩm quyền thu thập tài liệu, chứng cứ
Sai. Theo Khoản 6 Điều 84 LTTHC 2015 Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án. Trường hợp kháng
nghị bản án hoặc quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm thì Viện kiểm sát có thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho
việc kháng nghị.
43. Những QĐHC, HVHC có nội dung liên quan bí mật NN đều không thuộc đối
tượng khởi kiện VAHC
Sai. Vì theo Điểm a Khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 quyết định hành chính, hành vi
hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
ngoại giao thì mới không thuộc đối tượng khởi kiện của VAHC
44. Trong phiên tòa XX sơ thẩm VAHC, NKK rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện,
người liên quan có yêu cầu độc lập giữ nguyên yêu cầu của mình thì HĐXX đình
chỉ giải quyết VA
Đúng. Theo Điểm b Khoản 1 Điều 143 và Điều 165 LTTHC 2015
Hoa Hồng Thép
45. QĐHC do cơ quan đại diện ngoại giao của nước CHXHCNVN ở nước ngoài
ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh
Sai. Vì theo Khoản 5 Điều 33 LTTHC 2015 thì trường hợp khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà
người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
46. Việc xác định thẩm quyền giải quyết của TA đối với quyết định kỷ luật buộc
thôi việc do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh ban hành không căn cứ
vào nơi cư trú của NKK
=> Đúng, vì việc xác định thẩm quyền giải quyết của TA đối với quyết định kỷ luật
buộc thôi việc do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh ban hành căn cứ vào
TAND cùng phạm vi lãnh thổ.
47. Đương sự là người bị hạn chế NLHVDS, người khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì NLHV TTHC của họ xác định theo quyết định của cơ quan
giám định
Sai. Theo Khoản 3 Điều 54 LTTHC 2015 thì đối với người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố
tụng hành chính của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
48. Nhà báo được quyền tự do ghi âm lời nói, hình ảnh của HĐXX
Sai. Theo Khoản 4 Điều 153 LTTHC 2015 thì nhà báo ghi âm lời nói, hình ảnh của
HĐXX phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa
49. Người dưới 16 tuổi không được phép vào phòng xử án VAHC
Sai. Theo Khoản 7 Điều 153 thì người dưới 16 tuổi chỉ được phép vào phòng xử án
VAHC khi được TA triệu tập tham gia phiên tòa
50. Tại phiên tòa sơ thẩm XX VAHC, HĐXX chỉ được công bố các tài liệu của
VA liên quan đến lời khai của NTGTT vắng mặt tại phiên tòa
Sai. Theo Khoản 1 Điều 182 LTTHC 2015 Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của
vụ án trong các trường hợp sau đây: Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên
tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai; Lời khai của người tham gia tố
tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó; Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết
hoặc khi có yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên.
51. Khi tham gia XX, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán
Đúng, vì căn cứ Điều 12, Điều 13, LTTHC 2015 thì khi biểu quyết về quyết định giải
quyết vụ án, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán. Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. khi xét xử bất kỳ một vụ án nào
thuộc thẩm quyền của Toà án mà có Hội thẩm tham gia, thì Hội thẩm và Thẩm phán
Hoa Hồng Thép
có quyền ngang nhau trong việc giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án, không phân
biệt vấn đề đó là về mặt tố tụng hay về mặt nội dung.
52. Người không sử dụng được tiếng Việt không được trực tiếp TGTT
Sai. Theo Điều 21 LTTHC 2015 Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
Người tham gia tố tụng hành chính là người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói
hoặc người khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho
người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký
hiệu, chữ dành riêng của người khuyết tật để dịch lại.
53. Đại diện VKS cùng cấp vắng mặt là lý do để hoãn phiên tòa sơ thẩm VAHC
Sai. Đại diện VKS cùng cấp vắng mặt không phải là một trong những lý do để hoãn
phiên tòa theo Điều 162 LTTHC 2015
54. CQ, TC, CN đương nhiên phải có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ để
TA giải quyết VAHC
Đúng, căn cứ K5 Điều 55, LTTHC thì đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài
liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
55. Trong TTHC, chỉ có đương sự mới có quyền khiếu nại hành vi, quyết định
của CQTHTT, NTHTT
Sai. Khoản 1 Điều 327 LTTHC 2015 Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính của cơ quan, người tiến hành tố tụng
hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
56. Tiếng nói và chữ viết dùng trong TTHC là tiếng Việt
Sai. Theo Điều 21 LTTHC 2015 Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
Người tham gia tố tụng hành chính là người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói
hoặc người khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho
người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký
hiệu, chữ dành riêng của người khuyết tật để dịch lại.
57. TA chỉ giải quyết VAHC trong phạm vi yêu cầu của NKK
Đúng, căn cứ Điều 8 LTTHC 2015 thì Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính
khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện.
58. NBK là CQ, TC hoặc người đứng đầu CQ, TC đó thì được ủy quyền cho
nhân viên trong đơn vị mình hoặc luật sư làm đại diện TGTT HC
Sai. Theo Khoản 3 Điều 60 LTTHC 2015 thì trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ
chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho
cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải
Hoa Hồng Thép
quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo
quy định của Luật này.
59. TA phải XX tập thể và quyết định theo đa số đối với tất cả các VAHC
Sai. Theo Điều 15 LTTHC 2015 Tòa án xét xử tập thể vụ án hành chính và quyết định
theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
60. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc chỉ được nhờ Luật sư bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình
Sai. Theo Khoản 13 Điều 55 LTTHC 2015 tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình
61. Người tiến hành TTHC khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
hành vi VPPL gây thiệt hại cho CQ, TC, CN thì người đó phải bồi thường cho
người bị thiệt hại theo quy định của PL về trách nhiệm bồi thường của NN
62. TA chỉ chấp nhận kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng ở giai đoạn chuẩn bị XX
VAHC
Sai, vì căn cứ K6, Điều 59 LTTHC 2015 thì Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có
thể được Tòa án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án
hành chính.
63. Chỉ có Luật sư mới được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự
Sai. Theo Khoản 2 Điều 61 LTTHC 2015 Những người sau đây được làm người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa
án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Luật
sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư; Trợ giúp viên pháp lý
hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp lý, chưa bị
kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan
Tòa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án; công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong
ngành Công an.
64. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng 1 VA, nếu quyền và lợi ích hợp
pháp của những người đó không đối lập nhau
Đúng. Theo Khoản 3 Điều 61 LTTHC 2015 Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng
một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau
65. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không thể cùng
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 1 đương sự trong VA
Hoa Hồng Thép
Sai. Theo Khoản 3 Điều 61 LTTHC 2015 Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự
trong vụ án.
66. Người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, TA phải cấp
Giấy công nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Sai. Vì theo Khoản 5 Điều 61 LTTHC 2015 Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề
nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự. Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.
67. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không được tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
Sai. Theo Điểm c Khoản 6 Điều 61 và Điểm d Khoản 1 Điều 137 LTTHC 2015 thì n
gười bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
68. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được quyền ghi chép,
sao chụp tất cả tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ VAHC để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự
Sai. Theo Điểm b Khoản 6 Điều 61 LTTHC 2015 thì người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự được quyền ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ cần thiết có
trong hồ sơ VAHC để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trừ những tài
liệu có liên quan đến bí mật NN, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu của đương sự và thông báo
cho đương sự biết những chứng cứ không được công khai theo Khoản 2 Điều 96 của
LTTHC 2015
69. Trong VAHC có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt thì TA phải hoãn
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
Sai. Theo Khoản 3 Điều 137 LTTHC 2015 Trong vụ án có nhiều đương sự, mà có
đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và
việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự
vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt
70. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và đối thoại thì TA phải thông báo kết quả phiên họp cho họ
Hoa Hồng Thép
Sai. Theo Khoản 3 Điều 137 LTTHC 2015 nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp
để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp và
thông báo bằng văn bản việc hoãn phiên họp, mở lại phiên họp cho các đương sự.
71. TA phải hoãn phiên tòa nếu NBK vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm
Sai. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 157 LTTHc 2015 đối với người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện
tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
72. TA phải hoãn phiên tòa nếu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm
Sai. Theo Khoản 1 Điều 157 LTTHC 2015 Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương
sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
phải có mặt tại phiên tòa; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn
phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
73. Tại phiên tòa sơ thẩm, NKK được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vắng mặt không
vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, không có đơn xin vắng mặt thì
TA tiến hành XX vắng mặt NKK
Sai. Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 143 và Khoản 2 Điều 165 LTTHC 2015 người khởi
kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả
kháng, trở ngại khách quan, không có đơn xin vắng mặt thì TA sẽ đình chỉ giải quyết
VA
74. Tại phiên tòa sơ thẩm, NKK được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vắng mặt bị TA
ra quyết định đình chỉ giải quyết VA thì không được quyền khởi kiện lại VAHC
Sai. Theo điểm đ Khoản 1 Điều 143 và Khoản 1 Điều 144 LTTHC 2015 thì khi NKK
được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại
khách quan, không có đơn xin vắng mặt bị TA ra quyết định đình chỉ giải quyết VA
thì được quyền khởi kiện lại VAHC
75. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm VAHC có thể bị dẫn giải
đến phiên tòa
Sai. Theo Khoản 2 Điều 159 LTTHC 2015 trường hợp người làm chứng vắng mặt tại
phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc
xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử.
76. Biên bản họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối
thoại luôn bắt buộc phải có chữ ký đầy đủ của những người tham gia phiên họp
Sai. Theo Khoản 4 Điều 139 LTTHC 2015 Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm
chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký phiên họp ghi biên bản
và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được
xem biên bản phiên họp ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi,
bổ sung vào biên bản phiên họp và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Hoa Hồng Thép
77. Trong quá trình giải quyết VAHC theo thủ tục rút gọn, TA không được
chuyển VA sang giải quyết theo thủ tục thông thường
Sai. Theo Khoản 4 Điều 249 LTTHC 2015 Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình
tiết mới quy định tại khoản 2 Điều 246 của Luật này làm cho vụ án không còn đủ
điều kiện để áp dụng thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, quyết định chuyển vụ án
sang giải quyết theo thủ tục thông thường và thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại
theo quy định tại khoản 3 Điều 246 của Luật này.
78. Người biết tiếng Việt bắt buộc họ phải sử dụng tiếng Việt khi tham gia
TTHC mà không được quyền dung tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình
Sai. Vì theo Điều 21 LTTHC 2015 Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
79. TA luôn phải XX công khai các VAHC
Sai. Theo Khoản 2 Điều 16 LTTHC 2015 thì trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật
nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của
đương sự, Tòa án có thể xét xử kín.
80. Đối với VAHC phải XX kín thì TA phải tiến hành XX kín và tuyên kín bản
án
Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 16 và Điều 195 LTTHC 2015 thì Trường hợp cần giữ bí
mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc
giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng
của đương sự, Tòa án có thể xét xử kín. Trong trường hợp này thì Hội đồng xét xử
tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
81. Khi XX VAHC mà có đương sự không biết tiếng Việt thì người phiên dịch chỉ
phiên dịch cho họ khi tham gia phiên tòa mà không phải dịch cho họ nghe bản
án sang ngôn ngữ họ biết
Sai. Vì theo Điều 195 LTTHC 2015 Trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt
thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch cho họ nghe toàn bộ bản án sang
ngôn ngữ mà họ biết.
82. Lấy lời khai của đương sự chưa đủ 18 tuổi hoặc người bị hạn chế NLHVDS
phải được tiến hành với sự có mặt của người giám hộ của người đó
Sai. Theo Khoản 3 Điều 85 LTTHC 2015 Việc lấy lời khai của đương sự chưa đủ
mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại
diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
83. Quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi
hành kể từ ngày tòa án cấp hoặc gửi quyết định này cho đương sự, Viện kiểm sát
cùng cấp.
Hoa Hồng Thép
Sai. Theo Khoản 1 Điều 75 LTTHC 2015 Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
84. Tòa án chỉ cấp hoặc gửi ngay quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Sai. Theo Khoản 2 Điều 75 LTTHC 2015 Tòa án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát
cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
85. Ủy ban nhân dân cấp xã không được quyền thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng của tòa án.
Sai. Vì theo Khoản 3 Điều 101 LTTHC2015 Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham
gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Tòa
án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu.
86. Đương sự được quyền kháng cáo bản án của tòa án cấp sơ thẩm trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Sai. Vì theo Điều 206 LTTHC 2015 đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự đã
tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính
đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
87. Giám đốc thẩm là cấp xét xử của tòa án để xét lại bản án, quyết định chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo vì có những tình tiết mới được phát hiện làm
thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đó.
Sai. Vì theo Điều 254 LTTHC 2015 Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ
quy định tại Điều 255 của Luật này.
88. Trong VAHC, NKK có thể không phải là đối tượng áp dụng QĐHC bị khiếu
kiện
Đúng, căn cứ K1, K2 Điều 59, NKK có thể là người thừa kế quyền, nghĩa vụ của
người đã chết hoặc cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ của ơ
quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể.
89. Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu QH, danh sách cử tri
bầu cử đại biểu HĐND, danh sách cử tri trưng cầu ý dân được giảm 50% tiền
tạm ứng án phí và án phí hành chính
Sai.Theo điểm a Khoản 1 Điều 11 NQ 326/2016/UBTVQH14 thì người khiếu kiện về
danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân sẽ không phải nộp tiền TƯAP, không phải
chịu án phí.
Hoa Hồng Thép
90. Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thu tiền án phí hành chính và nộp vào
tài khoản của cơ quan thi hành án đó
Sai, căn cứ K2, Điều 345 LTTHC 2015 thì Tiền tạm ứng án phí được nộp cho cơ quan
thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và
được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.
91. Đương sự trong VAHC không phải nộp tiền án phí dân sự mà chỉ nộp tiền án
phí hành chính
Sai. Vì theo Khoản 7 Điều 32 NQ 326/2016/UBTVQH14 nghĩa vụ chịu án phí dân sự
sơ thẩm trong VAHC được thực hiện theo Điều 26 và Điều 27 của Luật này
92. Người yêu cầu BTTH trong VAHC phải nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
và án phí dân sự sơ thẩm
Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 31 NQ 326/2016/UBTVQH14 thì người yêu cầu BTTH
trong VAHC không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Theo Khoản 6 Điều
32 NQ 326/2016/UBTVQH14 thì chỉ người có yêu cầu BTTH về tài sản theo quy
định của PL thì phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được TA chấp nhận
93. VKS kháng nghị bản án, quyết định TA theo thủ tục phúc thẩm thì được
miễn tạm ứng án phí và án phí hành chính
Sai. Vì theo Điểm d Khoản 1 Điều 11 NQ 326/2016/UBTVQH14 VKS kháng nghị
bản án, quyết định TA theo thủ tục phúc thẩm thuộc một trong các trường hợp không
phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí TA; không phải chịu án phí, lệ phí TA
94. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà NKK rút đơn khởi
kiện và các đương sự khác đồng ý thì đương sự được nhận lại tiền án phí sơ
thẩm
Sai. Theo Khoản 3 Điều 32 NQ 326/2016/UBTVQH14 trường hợp người bị kiện hủy
bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị
khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho
người đã nộp.
95. Thời hiệu khởi kiện được xác định từ thời điểm NKK nộp đơn khởi kiện
căn cứ K2 Điều 116 LTTHC thì thời hiệu khởi kiện là: 01 năm kể từ ngày nhận được
hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc; 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh; Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu
nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà
không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách
cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
Hoa Hồng Thép
96. TAND cấp tỉnh phải thụ lý XX theo trình tự thủ tục phúc thẩm khi bản án sơ
thẩm của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị
97. Đương sự rút kháng cáo được nhận lại 100% tiền tạm ứng án phí hành
chính phúc thẩm đã nộp
Sai. Vì theo Khoản 4 Điều 34 NQ 326/2016/UBTVQH14 thì đương sự rút kháng cáo
trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí HC phúc thẩm. Đương
sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí HC phúc thẩm
98. Đối tượng XX các VAHC của TA là mọi QĐHC bị coi là trái PL
Sai, vì còn có HVHC, QĐ kỷ luật CB, CC, VC
99. Cá nhân, tổ chức được TA yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của VAHC cho
dù có cung cấp hay không cũng phải trả lời Tòa án bằng văn bản và nêu rõ lý do
nếu không cung cấp được
Sai. Điều 10 LTTHC 2015 trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết. Còn cung cấp được
thì thôi
100. Người nước ngoài không được làm người đại diện theo PL TGTT trong
VAHC theo quyết định của LTTHC hiện hành
Sai. Theo Khoản 2 Điều 60 PL không quy định
101. KSV, Thư ký TA không được làm người đại diện theo ủy quyền cho đương
sự là cá nhân trong TTHC
Sai. Theo Khoản 7 Điều 60
102. Chánh án TA có quyền quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký TA tại phiên tòa
Sai. Theo Khoản 2 Điều 49 LTTHC 2015 Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý
kiến của người bị yêu cầu thay đổi.
103. HĐXX có thẩm quyền xét tính hợp pháp của văn bản QPPL có liên quan
Đúng. Theo Khoản 1 Điều 193 LTTHC 2015 Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp
của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử
tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
104. HĐXX khi tuyên hủy 1 phần hoặc toàn bộ QĐHC trái PL thì đồng thời phải
tuyên cách thức xử lý đối với QĐHC trái PL đã bị hủy bỏ
Sai. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 193 LTTHC 2015 HĐXX chỉ đồng thời kiến nghị
cách thức xử lý đối với QĐHC trái PL đã bị hủy bỏ đó chứ không tuyên
Hoa Hồng Thép
105. HĐXX có quyền quyết định chấp nhận 1 phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện và buộc cơ quan lập danh sách cử tri phải hủy bỏ danh sách cử tri đó theo
quy định của PL
Sai. Theo Điểm e Khoản 2 Điều 193 LTTHC 2015 Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử
tri theo quy định của pháp luật
106. HĐXX phải hoãn phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản HC liên quan đến QĐHC, HVHC bị khởi
kiện trong VAHC
Sai. Theo Khoản 3 Điều 193 LTTHC 2015 Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng
phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý
văn bản HC liên quan đến QĐHC, HVHC bị khởi kiện trong VAHC chứ không phải
hoãn phiên tòa
107. Trường hợp HĐXX phát hiện văn bản QPPL có liên quan đến việc giải
quyết VAHC có dấu hiệu trái Hiến pháp, luật, VB QPPL của CQNN cấp trên thì
HĐXX đình chỉ giải quyết VAHC đó
Sai. Theo Khoản 2 Điều 6, Khoản 4 Điều 112, Điểm d Khoản 1 Điều 187, Khoản 4
Điều 193 LTTHC 2015 HĐXX không được đình chỉ giải quyết VAHC. HĐXX có văn
bản báo cáo Chánh án TA để thực hiện quyền kiến nghị HĐXX có quyền tạm ngưng
phiên tòa để chờ ý kiến của Chánh án hoặc tạm đình chỉ giải quyết VA khi có văn bản
kiến nghị của Chánh án
108. HĐXX có quyền tạm ngừng phiên tòa để xác minh, thu thập bổ sung tài
liệu, chứng cứ khi không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa
Đúng. Theo Điểm c Khoản 1 Điều 187 LTTHC 2015 HĐXX cần phải xác minh, thu
thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ
án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa
109. Từ thời điểm TA ra quyết định đưa VA ra XX, các đương sự không được
quyền tự đối thoại để giải quyết VAHC
Sai. Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 187 LTTHC 2015 Các bên đương sự đề nghị Tòa án
tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại
110. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa mà lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được
khắc phục thì HĐXX bắt buộc phải tiếp tục tiến hành phiên tòa XX
Sai. Theo Khoản 2 Điều 187 LTTHC 2015 Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và
Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
111. Khi kết thúc việc hỏi, việc tranh luận, đối đáp của các đương sự tại phiên
tòa phải theo sự điều khiển của HĐXX
Hoa Hồng Thép
Sai. Theo Điểm d Khoản 1 Điều 188 LTTHC 2015 Các đương sự đối đáp theo sự
điều khiển của Chủ tọa phiên tòa
112. Kết thúc phần tranh luận, KSV chỉ phát biểu ý kiến về việc tuân thủ PL
TTHC của HĐXX và thư ký phiên tòa, NTGTT trong quá trình giải quyết VA
Sai. Theo Điều 190 LTTHC 2015 Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận và
đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
113. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, KSV có
quyền nghị án giải quyết tất cả các vấn đề của VAHC bằng cách biểu quyết theo
đa số về từng vấn đề
Sai. Theo Khoản 2 Điều 191 LTTHC 2015 Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử
mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải
quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề chứ
KSV không có quyền nghị án.
114. Thời hiệu khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng là 10 ngày kể từ ngày người
khiếu nại nộp đơn khiếu nại
Sai. Vì theo Điều 330 LTTHC 2015 Thời hiệu khiếu nại là 10 ngày kể từ ngày người
khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng
có vi phạm pháp luật.
115. Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà
người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án có
quyền gửi đơn yếu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành bản
án, quyết định của TA
Sai. Theo Khoản 3 Điều 311 Quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người
phải thi hành án không thi hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn đến Tòa
án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo
quy định tại khoản 1 Điều 312 của Luật này.
116. Chánh án TA được quyền sửa chữa, bổ sung bản án khi phát hiện HĐXX vi
phạm thủ tục tố tụng và nội dung giải quyết VA trong quá trình XX
Sai. Vì Theo Điều 197 LTTHC 2015 Sau khi bản án, quyết định của Tòa án được ban
hành thì không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính
tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai thì được sửa chữa bổ sung bằng văn bản.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm
phán Chủ tọa phiên tòa phối hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án hoặc
Thẩm phán Chủ tọa phiên họp thực hiện. Trường hợp một trong những thành viên của
Hoa Hồng Thép
Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp không thể thực hiện được việc
sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Tòa án thực hiện.
117. HĐXX phải hoãn tuyên án khi có đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng
vắng mặt khi tuyên án
Sai. Theo Điều 195 LTTHC 2015 trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng
vắng mặt khi tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
118. Chỉ Chủ tọa phiên tòa mới được tuyên đọc bản án và chỉ NTGTT trong VA
mới phải đứng dậy để nghe tuyên án
Sai. Theo Điều 195 LTTHC 2015 khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải
đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên
tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án
119. Không phải mọi bản án, quyết định đình chỉ giải quyết VA của TA cấp sơ
thẩm đều có hiệu lực thi hành ngay
Đúng. Theo Khoản 1 Điều 202, Điều 204, Điều 211 LTTHC 2015 chỉ bản án, quyết
định đình chỉ VA giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri mới có hiệu lực thi hành
ngay. Những bản án, quyết định khác của TA cấp sơ thẩm đều có thể bị kháng cáo
hoặc kháng nghị
120. Chánh án TA không có trách nhiệm giải thích những điểm chưa rõ ràng
trong bản án, quyết định của TA để thi hành
Sai. Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 310 LTTHC 2015 Việc giải thích này do Thẩm
phán là Chủ tọa phiên tòa, phiên họp có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của
Tòa án. Trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó
có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Tòa án.
121. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết VAHC của TA có hiệu lực thi hành ngay
và TA phải xóa tên VA trong sổ thụ lý. Khi hết lý do tạm đình chỉ thì Chánh án
phải ra quyết định tiếp tục giải quyết VA đó
Sai. Theo Khoản 2 Điều 141 và Khoản 2 Điều 142 LTTHC 2015 Quyết định tạm đình
chỉ có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Tòa án không xóa tên vụ
án bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày,
tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án đó để theo dõi. Khi lý do
tạm đình chỉ quy định tại Điều 141 của Luật này không còn thì Tòa án ra quyết định
tiếp tục giải quyết vụ án và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án (Khi lý
do tạm đình chỉ không còn thì Thẩm phán được phân công giải quyết VA ra quyết
định tạm đình chỉ có trách nhiệm ra quyết định tiếp tục giải quyết VA và hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ)
122. NKK là cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản thì TA phải ra
quyết định đình chỉ giải quyết VAHC
Hoa Hồng Thép
Sai. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 143 LTTHC 2015 NKK là CQ, TC đã giải thể hoặc
tuyên bố phá sản mà không có CQ, TC hoặc CN kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng thì
TA sẽ đình chỉ giải quyết VA, còn nếu có người kế thừa thì TA không được đình chỉ
123. Đương sự có thể lựa chọn tòa án để yêu cầu giải quyết vụ án hành chính.
Sai. Theo Điều 131, Điều 132 LTTHC 2015 thì đương sự không có quyền lựa chọn
TA để yêu cầu giải quyết VAHC
124. Trong vụ án hành chính bắt buộc phải có người tham gia tố tụng là người
khiếu kiện, người bị kiện.
Đúng. Theo Khoản 7 Khoản 8 Khoản 9 Điều 3 LTTHC 2015
125. Người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo quy
định của pháp luật thì tòa án được quyền đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
Đúng. Theo Điểm d Khoản 1 Điều 143 LTTHC 2015 Người khởi kiện không nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản theo quy định của pháp luật thì tòa án được quyền
đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
126. Tòa án nhân dân cấp tỉnh không có quyền xét xử theo trình tự giám đốc
thẩm, tái thẩm.
Đúng. Theo Điều 266 và Điều 286 LTTHC 2015 Tòa án nhân dân cấp tỉnh không có
quyền xét xử theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Thẩm quyền Giám đốc thẩm, tái
thẩm chỉ có TAND cấp cao, TAND tối cao mới có quyền XX
127. Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án hành chính khi hết thời hiệu khởi kiện.
Đúng. Theo Điều 116 và Điểm g Khoản 1 Điều 143 LTTHC 2015 Tòa án sẽ đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính khi hết thời hiệu khởi kiện
128. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri mà
không phải qua thủ tục khiếu nại.
Sai. Theo Khoản 3 Điều 115 LTTHC 2015 Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh
sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được
giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại
đó. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri buộc phải thông
qua thủ tục khiếu nại.
129. Khi tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, bắt buộc
Tòa án phải trả lại đơn khiếu kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho đương sự.
Sai. Theo Khoản 2 Điều 143 LTTHC 2015 Khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu.
130. Thẩm phán luôn tham gia phiên tòa xét xử vụ án hành chính với tư cách là
chủ tọa phiên tòa.
Hoa Hồng Thép
Sai. Theo Khoản 11 Điều 38 LTTHC 2015 chủ tọa hoặc tham gia Hội đồng xét xử vụ
án hành chính; biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Thẩm phán còn tham gia phiên tòa XX với tư cách là thành viên của HĐXX trong
VAHC xử theo thủ tục phúc thẩm
131. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi người vi
phạm nội quy phiên tòa hành chính đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đúng. Khoản 3 Điều 316 và Khoản 1 Điều 321 LTTHC 2015 Tòa án có thẩm quyền
ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi người vi phạm nội quy phiên tòa hành chính
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
132. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, đương sự được quyền giao nộp
tài liệu, chứng cứ.
Đúng. Vì đương sự được quyền giao nộp tài liệu, chứng cứ trong các trường hợp tại
Khoản 1 Điều 227 LTTHC 2015 là những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm
đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng;
những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp
hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ
thẩm.
133. Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt buộc phải triệu tập đương sự và mở phiên
tòa xét xử khi có kháng cáo, kháng nghị.
Sai. Theo Điều 11 và Điều 226 LTTHC 2015 Tùy thuộc vào các điều kiện trong điều
11 HĐXX không phải triệu tập đương sự, không phải mở phiên tòa XX trong trường
hợp xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn hoặc xét phần án phí bị kháng cáo, kháng
nghị ở Khoản 2 Điều 209; hoặc kháng cáo, kháng nghị những quyết định của TA cấp
sơ thẩm. HĐXX chỉ triệu tập đương sự khi xét kháng cáo quá hạn ở Khoản 2 Điều
208 hoặc cần nghe ý kiến của họ. Người được triệu tập vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến
hành phiên họp
134. Người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính có liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà họ chưa được tham gia
tố tụng ở cấp sơ thẩm mà Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét
xử sơ thẩm lại thì Tòa án cấp sơ thẩm phải đưa cơ quan, tổ chức, cá nhân, có
quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính vào
TGTT với tư cách là người bị kiện.
Sai. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 235 LTTHC 2015 Người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ
quyết định hành chính có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác mà họ chưa được tham gia tố tụng ở cấp sơ thẩm mà Hội đồng xét xử phúc
thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại thì Tòa án cấp sơ thẩm phải đưa cơ
quan, tổ chức, cá nhân, có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa đổi, hủy bỏ quyết
định hành chính vào TGTT với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Hoa Hồng Thép
135. Cá nhân, tổ chức chỉ là người khởi kiện khi quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước đó xâm phạm trực tiếp đến quyền
lợi của họ.
Sai. Theo Khoản 4 Điều 54 có trường hợp QĐHC, HVHC đó không xâm phạm trực
tiếp đến quyền lợi của họ như người đại diện theo PL của NKK đứng ra khởi kiện khi
đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thì NKK có thể
là người đại diện
136. Xét xử sơ thẩm là thủ tục bắt buộc để giải quyết vụ án hành chính.
Đúng. Theo Điều 11 LTTHC 2015 theo nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp XX thì XX
sơ thẩm là thủ tục bắt buộc.
1. Trong trường hợp cá nhân khởi kiện đối với QĐHC của CQNN, người có
thẩm quyền trong CQNN cấp TW thì có thể lựa chon việc khởi kiện tại Tòa án
nơi cá nhân cư trú hoặc Tòa án nơi cá nhân làm việc
Sai. Theo Khoản 1 Điều 32 LTTHC 2015 Trong trường hợp cá nhân khởi kiện đối với
QĐHC của CQNN, người có thẩm quyền trong CQNN cấp TW thì có thể lựa chon
việc khởi kiện tại TAND tỉnh nơi cá nhân cư trú hoặc Tòa án nơi cá nhân làm việc
2. QĐHC là đối tượng khởi kiện phải là QĐHC được cơ quan có thẩm quyền
ban hành lần đầu
Sai. Không bắt buộc phải ban hành lần đầu, có thể được ban hành sau khi khiếu nại,
tố cáo để sửa đổi, bổ sung các quyết định trước đó
3. Khi bị xử lý kỷ luật, cán bộ, công chức giữ chức vụ Tổng cục trưởng và tương
đương trở xuống có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình
Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 30 LTTHC 2015 Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi
việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. Cán bộ
không thuộc đối tượng được quyền khởi kiện
4. Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết đối với khiếu kiện quyết định kỷ luật
buộc thôi việc là Tòa án cùng phạm vi địa giới hành chính với người có thẩm
quyền đã ban hành quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Sai. Theo Khoản 2 Điều 31 và Khoản 6 Điều 32 LTTHC 2015 Khiếu kiện quyết định
kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi
kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
5. Người giám định, người phiên dịch cũng có nghĩa vụ chứng minh trong TTHC
Hoa Hồng Thép
Sai. Theo Khoản 2 Điều 63 và Khoản 2 Điều 64 LTTHC 2015 thì người giám định và
người phiên dịch không có nghĩa vụ chứng minh. Theo Điều 78 LTTHC 2015 thì chỉ
có đương sự mới có nghĩa vụ chứng minh, còn người phiên dịch, người đại diện chỉ
tham gia trong TTHC
6. Tòa án không có quyền chứng minh trong VAHC
Sai. Tòa án có quyền chứng minh (có thể chứng minh hoặc không)
7. Không phải tất cả những tình tiết, sự kiện liên quan đến VAHC đều phải
chứng minh
Đúng. Điều 79 LTTHC 2015
8. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các vấn đề của VAHC thẩm
phán có thể tự quyết định trưng cầu giám định
Đúng. Theo Khoản 2 Điều 89 LTTHC 2015 theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét
thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng
cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định,
những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
9. Tòa án có thể tự mình định giá tài sản có liên quan trong VAHC
Sai. Theo Khoản 3 Điều 91 LTTHC 2015 Tòa án ra quyết định định giá tài sản và
thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp tại các điểm a, b, c, d
của Khoản 3 Điều 91 Luật này
10. Người chưa thành niên, người bị mất NLHVDS là không có quyền khởi kiện
Sai. Theo Khoản 3 Điều 117 LTTHC 2015 cá nhân là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự
mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
11. Khi khởi kiện đối với các đối tượng quy định tại Điều 30 LTTHC, cá nhân,
cơ quan, tổ chức không bắt buộc phải trải qua thủ tục khiếu nại
Sai. Danh sách cử tri bắt buộc phải qua thủ tục khiếu nại
12. Thời hiệu khởi kiện VAHC luôn là khoảng thời gian xác định
Sai. Theo Khoản 4 Điều 116 LTTHC 2015 Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời
hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
13. Thời điểm người khởi kiện biết được HVHC là thời điểm hành vi đó được
thực hiện
Sai. Vì đối với trường hợp thời hiệu khởi kiện đối với HVHC không thực hiện nhiệm
vụ, công vụ là kể từ ngày hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định PL
Hoa Hồng Thép
14. Khi người khởi kiện đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện, Tòa án phải thụ lý
vụ án
Sai. Điều kiện thụ lý
15. Thời điểm tòa án thụ lý vụ án là thời điểm người khởi kiện nộp tiền tạm ứng
án phí cho cơ quan có thẩm quyền
Sai. Khoản 2 Điều 125 LTTHC 2015 Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi
kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp
tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là
ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án
phải được ghi vào sổ thụ lý.
16. Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện HC là Tòa án trên cùng phạm vi
lãnh thổ với CQNN, người có thẩm quyền trong CQNN có QĐHC, HVHC bị
khiếu kiện
Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 32 LTTHC 2015 thì Khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính của TW và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người
có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc
trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án thuộc thẩm quyền TAND cấp
tỉnh. Theo Khoản 4 Điều 32 LTTHC 2015 Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án thuộc thẩm quyền TAND cấp tỉnh
17. VKS có thể khởi tố VAHC trong trường hợp xét thấy cần thiết
Sai. Vì thuật ngữ khởi tố chỉ sử dụng trong vụ án hình sự, còn trong vụ án hành chính
là khởi kiện. (VKS không có nhiệm vụ, quyền hạn này)
18. Một người có thể TGTT với 2 tư cách: người đại diện và người bảo vệ quyền
và lợi ích cho đương sự
Đúng. Vì họ có thể TGTT với 2 tư cách vì quyền và lợi ích hợp pháp của người được
đại diện hoặc người được bảo vệ không đối lập với nhau.
19. Việc thi hành án HC được tiến hành khi hoạt động xét xử của Tòa án đã kết
thúc
Sai. Vì trong giai đoạn xét xử nếu có kháng cáo về 1 vấn đề nào đó thì chúng ta tiếp
tục xét xử vấn đề đó, còn các vấn đề còn lại sẽ có hiệu lực thi hành.
Hoa Hồng Thép