BAN HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ THI
LỚP VT14
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VẼ TÀU
Câu 1: Trình bày các phương pháp biểu diễn hình dạng vỏ bao thân tàu:
Vì vỏ bao thân tàu là một mặt cong phức tạp, người ta không thể biểu diễn chúng bằng các hình chiếu cơ
bản. Để biểu diễn hình dáng vỏ bao thân tàu, người ta sử dụng các mặt phẳng song song với các mặt
phẳng tọa độ cố định để cắt vỏ bao thân tàu theo các giao tuyến phẳng, sau đó vẽ hình chiếu thẳng góc
của các giao tuyến đó trên các mặt phẳng tọa độ cố định. Hình vẽ thu về được gọi là bản vẽ tuyến hình
tàu:
-
-
-
Các mặt phẳng song song với mặt phẳng cơ bản được gọi là các mặt phẳng đường nước. Giao tuyến của
mặt phẳng đường nước với vỏ bao thân tàu được gọi là đường nước. Số lượng mặt phẳng đường nước
không phụ thuộc vào kích thước của thân tàu mà phụ thuộc vào mức độ phức tạp của hình dáng thân tàu.
Trong khoảng từ 0 đên d người ta sử dụng từ 4 đến 8 mặt phẳng đường nước cách đều nhau 1 đoạn ∆d =
d/n. Các đường nước ký hiệu ĐN0, ĐN1,….
Đường nước ĐN 0 = mặt phẳng cơ bản.
Đường nước ĐN n = đường nước thiết kế KWL
Các mặt phẳng song song với mặt phẳng sườn giữa được gọi là các mặt phẳng sườn lý thuyết. Giao
tuyến của mặt phẳng sườn lý thuyết với vỏ bao thân tàu được gọi là đường sườn lý thuyết. Người ta sử
dụng 11 hoặc 21 mặt phẳng sườn lý thuyết cách đều nhau một đoạn ∆L = Lpp/10 hoặc Lpp/20 để cắt vỏ
bao thân tàu. Các đường sườn lý thuyết ký hiệu Sn0, Sn1,……,Sn20
Đường sườn Sn0 = đường vuông góc đuôi.
Đường sườn Sn10 hoặc Sn 20 = đường vuông góc mũi.
Các mặt phẳng song song với mặt phẳng dọc tâm được gọi là các mặt cắt dọc. Giao tuyến của các mặt
cắt dọc với vỏ bao thân tàu được gọi là đường cắt dọc. Vì vỏ bao thân tàu đối xứng qua mặt phẳng dọc
tâm nên số lượng các mặt căt dọc là số chẵn, các mặt cắt dọc được bố trí đối xứng qua mặt phẳng dọc
tâm. Các mặt cắt dọc ký hiệu CDI, CDII,… theo hướng xa dần mặt phẳng dọc tâm.
Câu 2: Trình bày cách bố trí hình chiếu trên bản vẽ đường hình
-
-
Cách 1: Bố trí theo vị trí quy ước của ba hình chiếu cơ bản.
Cách 2: Bố trí theo thứ tự từ trên xuống lần lượt từ hình chiếu cạnh, hình chiếu đứng và dưới cùng là
hình chiếu bằng.
Cách 3: Bố trí hình chiếu cạnh nằm giữa đoạn cắt lìa của hình chiếu đứng còn hình chiếu bằng đặt bên
dưới hình chiếu đứng.
Việc lựa chọn cách bố trí tùy thuộc vào khổ giấy, vào tỷ lệ bản vẽ, vào kích thước của các hình biểu diễn
và hình dáng vỏ bao thân tàu trong từng trường hợp cụ thể.
Với các hình chiếu là các đường cong đối xứng ta chỉ cần vẽ một nửa của đường cong đó, cụ thể:
Hình chiếu bằng của các đường nước chỉ vẽ nửa trái.
Hình chiếu cạnh của các đường sườn từ Sn0 đến sườn giữa: Vẽ nửa phải.
Hình chiếu cạnh của các đường sườn từ sườn giữa đến mũi: Vẽ nửa phải.
1
BAN HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ THI
LỚP VT14
Câu 3: Trình bày trình tự hoàn thành bản vẽ đường hình
1. Chuẩn bị:
- Các thông số phục vụ cho bản vẽ tuyến hình bao gồm: Các thông số cơ bản của vỏ bao thân tàu, Bảng trị
số tuyến hình hoặc bản vẽ mẫu.
- Vật liệu và dụng cụ vẽ
2. Vẽ ô mạng
- Ô mạng là tập hợp các hình chiếu uy biến thành đoạn thẳng của các đường nước, các đường sườn và các
đường cắt dọc trên các mặt phẳng hình chiếu.
- Ô mạng trên hình chiếu đứng: Là tập hợp hình chiếu đứng của các đường nước và các đường sườn.
Đường bao ô mạng là hình chữ nhật có chiều dài bằng Lpp và chiều cao bằng chiều cao mạn D.
- Ô mạng trên hình chiếu bằng là tập hợp hình chiếu bằng của các đường sườn và các đường cắt dọc.
Đường bao của nó là hình chữ nhật có chiều dài bằng Lpp và chiều rộng bằng B/2 (nửa chiều rộng).
- Ô mạng trên hình chiếu cạnh là hình chữ nhật có một cạnh bằng chiều rộng B và một cạnh bằng chiều
cao mạn D.
3. Vẽ đường bao hình chiếu đứng:
- Vẽ sống đuôi, sống đáy, sống mũi và hình chiều đứng của đường mép boong.
4. Vẽ hình chiếu cạnh của các đường sườn lý thuyết
- Dựa vào thông số đã cho vẽ hình chiếu cạnh của các đường sườn lý thuyết. Các sườn từ đuôi đến sườn
giữa vẽ nửa trái còn các sườn từ sườn giữa đến mũi vẽ nửa phải.
- Kiểm tra độ chính xác và độ trơn của các đường sườn.
5. Vẽ hinh chiếu bằng của các đường nước
- Vẽ hình chiếu bằng của các đường nước bằng các tung độ được chuyển từ hình chiếu cạnh của các
đường sườn. Chỉnh trơn các đường nước.
6. Vẽ hình chiếu đứng của các đường cắt dọc
- Các tọa độ được xác định từ hình chiếu cạnh và hình chiếu bằng. Khi vẽ các đường cắt dọc cần đặc biệt
chú ý đến sự thống nhất giữa ba hình chiếu.
7. Kiểm tra các hình chiếu đã vẽ
8. Vẽ đường kiểm tra
9. Ghi các kích thước chính
- Chỉ ghi các kích thước định hình của sống mũi, sống đuôi và những kích thước chính chưa có trong
bảng trị số tuyến hình.
10. Lập bảng trị số tuyến hình
Là bảng tập hợp các giá trị tung độ dạng vỏ đo tại các vị trí đã định trước, bao gồm hai kích thước sau:
- Khoảng cách từ mặt phẳng dọc tâm đến vỏ bao thân tàu đo tại các sườn lý thuyết và đo trên các đường
nước.
- Khoảng cách từ mặt phẳng cơ bản đến vỏ bao thân tàu đo tại các sườn lý thuyết và đo trên các đường cắt
dọc.
11. Lập bảng các thông số cơ bản của vỏ bao thân tàu
- Các thông số cơ bản: ………………….
12. Hoàn chỉnh khung tên
- Ghi đầy đủ nội dung của khung tên theo yêu cầu của bản vẽ, gồm: Tên bản vẽ, tỉ lệ, Họ và tên những
người thực hiện: thiết kế, vẽ,soát, duyệt. Ký hiệu bản vẽ và các nội dung khác.
13. Kiểm tra lần cuối
2
BAN HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ THI
LỚP VT14
Câu 4: Trình bày khái niệm về Bố trí chung và bản vẽ bố trí chung. Một số dấu hiệu và ký hiệu
của bản vẽ bố trí chung.
1. Khái niệm về bố trí chung: Bố trí chung toàn tàu là việc phân chia các không gian kín của con tàu
thành các phần riêng biệt. Mỗi phần riêng biệt được gọi là khoang hoặc phòng, buồng phù hợp với mục
đích sử dụng của chúng.
- Bố trí thiết bị là việc lựa chọn các thiết bị phcuj vụ cho sinh hoạt của thuyền viên, cho việc khai thác tàu,
bố trí, sắp xếp chúng vào các vị trí thích hợp trên tàu sao cho hiệu quả sử dụng chúng là tốt nhất.
- Không gian chính trên tàu gồm 2 phần chính:
+ Phần thân chính: Là phần không gian kín giới hạn bởi đáy tàu, mạn tàu và boong tàu. Nó là phần
không gian được bao kín bởi vỏ bao thân tàu. Phần không gian này dung để bố trí các khoang hàng,
buồng máy hoặc các chức năng khác.
+ Phần kiến trúc trên boong: bao gồm các thượng tang và lầu bố trí từ boong chính trở lên. Phần không
gian này dung để bố trí các phòng phục vụ cho sinh hoạt của thuyền viên, phục vụ cho việc điều khiển
và khai thác tàu.
2. Bản vẽ bố trí chung: Là bản vẽ thể hiện việc phân chia các không gian trên tàu, định ra vị trí, kích
thước của chúng đồng thời thể hiện việc bố trí các thiết bị trên tàu.
- Bản vẽ bố trí chung bao gồm: Bản vẽ bố trí chung toàn tàu, bản vẽ bố trí buồng máy, nồi hơi, các trang
thiết bị máy, bố trí các hệ thống,…
Câu 5: Trình tự hoàn thành bản vẽ bố trí chung:
1. Lựa chọn khổ giấy vẽ, số lượng tờ giấy vẽ cần thiết.
2. Vẽ khung bản vẽ và khung tên, ghi các ký hiệu và thứ tự cho tất cả các tờ giấy vẽ.
3. Bố trí vị trí các hình biểu diễn, vạch các đường cơ sở cho các hình biểu diễn. Đánh dấu vị trí và ghi số
sườn thực. Số sườn ghi từ đuôi về mũi tàu, số sườn thực có thể ghi cách 2,5 hoặc 10 khoảng sườn tùy
thuộc vào kích thước và tỉ lệ bản vẽ.
4. Vẽ hình dạng sống mũi, sống đuôi tàu và tất cả các đường bao hình chiếu của các hình biểu diễn. các
đường này được vẽ theo bản vẽ tuyến hình tàu.
5. Vẽ các vách ngang kín nước.
6. Vẽ các vị trí cơ cấu dọc và ngang quan trọng trên các hình biểu diễn. Các cơ cấu này không cẫn vẽ quá tỉ
mỉ.
7. Vẽ các lỗ khoét trên vỏ bao và trên các boong sàn như: miệng hầm hàng, hầm máy, các cửa và cửa sổ ở
mạn tàu.
8. Vẽ các vách ngăn giữa các buồng sinh hoạt.
9. Vẽ các cầu thang có chỉ rõ hướng đi bằng mũi tên trên bản vẽ.
10. Vẽ hình chiếu của các thiết bị neo, thiết bị lái, thiết bị cứu sinh, thiết bị làm hàng,….trên tất cả các hình
chiếu.
11. Vẽ máy chính và các thiết bị buồng máy.
12. Vẽ các thiết bị buồng ở và các buồng phục vụ sinh hoạt và các buồng công cộng khác.
13. Kiểm tra bản vẽ, bổ sung những phần thiếu, loại bỏ những phần thừa, sửa những phần chưa phù hợp.
14. Tô đậm bản vẽ: Lựa chọn loại và chiều dày các đường nét cho phù hợp với bản vẽ để bản vẽ rõ rang và
cân đối, đẹp.
15. Kiểm tra lại.
16. Ghi tên các hình biểu diễn, ghi các ghi chú cần thiết, đanh dấu vị trí các thiết bị.
17. Lập bảng thống kê tất cả các thiết bị trên tàu.
3
BAN HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ THI
LỚP VT14
18. Ghi các thông số chủ yếu của con tàu: Kích thước cơ bản, các thông số thể hiện đặc điểm và tính năng
tàu.
19. Hoàn thành khung tên, kiểm tra lần cuối.
-
-
-
Câu 6: Trình bày khái niệm về kết cấu và bản vẽ kết cấu:
Vỏ bao thân tàu được cấu thành từ các tấm tôn vỏ và các cơ cấu gia cường liên kết với chúng. Vỏ bao thân tàu
chia thành 2 phần riêng biệt là phần thân chính và phần thượng tầng.
Phần thân chính gồm đáy tàu, mạn tàu và boong tàu. Kết cấu phần thân chính được cấu thành bởi dàn đáy, dàn
mạn và dàn boong liên kết vững chắc với nhau bằng các mối ghps kín nước.
Thượng tầng là các kiến trúc nằm trên boong chính, không gian kín của thượng tầng dung để bố trí các phòng, các
buồng phục vụ cho sinh hoạt của thuyền viên và các buồng chức năng khác.
Tôn vỏ được gắn các cơ cấu gia cường được gọi là dải tôn bao. Mỗi dàn bao gồm nhiều dải tôn bao. Dàn đáy gồm
các dải tôn đáy, dàn mạn gồm các dải tôn mạn, dàn boong gồm các dải tôn boong. Dàn đáy được cấu thành từ tôn
đáy và các cơ cấu đáy, dàn mạn từ tôn mạn và các cơ cấu mạn, dàn boong gồm tôn boong và các cơ cấu boong.
Dải tôn nằm dọc tàu giữa vỏ bao đáy được gọi là sống nằm.
Dải tôn nối đáy với mạn gọi là dải tôn hông.
Dải tôn trên cùng của mạn với boong được gọi là dải tôn mép mạn.
Dải tôn boong nối với tôn mép mạn được gọi là dải tôn mép boong.
Các cơ cấu đáy đặt theo hướng ngang được gọi là các đà ngang, bao gồn: Đà ngang đầy và đà ngang hở. Đà ngang
đầy thì gồm: kín nước và không kín nước.
Các cơ cấu đáy đăt theo hướng dọc tàu gọi là các sống đáy, gồm có sống chính đặt tại mặt phẳng dọc tâm và các
sống phụ đặt đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm.
Các cơ cấu mạn đặt theo hướng thẳng đứng gọi là các sườn. Các sườn có kích thước lớn hơn gọi là các sườn khỏe.
Các cơ cấu mạn đặt theo hướng dọc tàu gọi là các sống dọc mạn.
Các cơ cấu boong đặt theo hướng ngang tàu gọi là các xà ngang boong. Xà ngang có kích thước lớn hơn gọi là xà
ngang boong khỏe.
Các cơ cấu boong đặt theo hướng dọc tàu gọi là các sống boong,bao gồm: sống dọc boong đặt tại mặt phẳng dọc
tâm tàu và các sống phụ boong đặt đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm tàu.
Đà ngang đáy, sườn và xà ngang boong nằm trong cùng một mặt phẳng song song với mặt phẳng sườn giữa gọi là
một khung sườn.
Đà ngang nối với sườn bằng mã hông, sườn nối với xà ngang boong bằng mã đầu sườn. Mã hông và mã đầu sườn
nằm trong mặt phẳng sườn.
Khoảng cách giữa 2 khung sườn kế nhau gọi là khoảng sườn thực. Khoảng sườn thực phụ thuộc vào chiều dài tàu,
có thể bẳng nhau trên suốt chiều dài tàu hoặc có giá trị nhỏ hơn ở vùng mũi và đuôi tàu.
Tàu được chia thành nhiều phần theo chiều dài tàu nhờ các vách ngang, theo chiều rộng tàu nhờ các vách dọc.
Vách ngang là vách được đặt song song với mặt phẳng sườn giữa gồm có vách ngang kín nước và vách ngang
không kín nước.
Vách dọc là vách được đặt song song với mặt phẳng dọc tâm gồm có vách kín nước và vách không kín nước.
Không gian kín giới hạn bởi tôn đáy, tôn mạn, tôn boong và các vách gọi là hầm tàu.
Bản vẽ kết cấu tàu là bản vẽ thể hiện đầy đủ số lượng, chủng loại, vị trí, hình dạng và kích thước của tất cả các cơ
cấu cấu thành thân tàu, đồng thời thể hiện phương pháp nối ghép chúng. Bản vẽ kết cấu cũng thể hiện sự phân
chia không gian trên tàu thành các khoang, các phòng.
Số lượng bản vẽ phụ thuộc vào chủng loại tàu và gia đoạn thiết kế.
Thiết kế kỹ thuật là giai đoạn thiết kế quan trọng nhất, định ra loại vật liệu chế tạo thân tàu, quyết định các tính
năng hàng hải, các tính năng khai thác và hiệu quả kinh tế của mỗi con tàu.
Bản vẽ kết cấu bao gồm 2 loại:
+ Bản vẽ thiết kế kỹ thuật: do các cơ quan thiết kế thực hiện.
4
BAN HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ THI
LỚP VT14
+ Bản vẽ công nghệ: do Phòng Kỹ thuật hoặc trung tâm thiết kế công nghệ của các cơ sở sản xuất, các công ty
đóng tàu thực hiện.
Bản vẽ thiết kế kỹ thuật gồm:
+ Bản vẽ kết cấu cơ bản
+ Bản vẽ kết cấu mặt cắt ngang.
+ Bản vẽ kết cấu vách ngang và vách dọc.
+ Bản vẽ kết cấu sống mũi và sống đuôi.
+ Bản vẽ kết cấu bệ máy.
+ Bản vẽ rải tôn boong, dải tôn bao.
+ Một số bản vẽ khác tùy thuộc vào yêu cầu của từng con tàu cụ thể.
-
-
-
-
Câu 7: Trình bày khái niệm bản vẽ kết cấu cơ bản và trình tự hoàn thành bản vẽ kết cấu cơ bản.
Bản vẽ kết cấu cơ bản thể hiện sự bố trí, hình dạng, kích thước, số lượng và phương pháp nối ghép các
cơ cấu thành thân tàu.
Bản vẽ này thường bao gồm các hình cắt dọc, hình chiếu các cơ cấu mạn, các cơ cấu boong, sàn, các cơ
cấu đáy. Các hình biểu diễn này được thực hiện trên một tờ giấy vẽ và có sự liên hệ phù hợp với các quy
tắc của phép chiếu thẳng góc.
Hình cắt dọc là hình biểu diễn thu được khi sử dụng các mặt phẳng song song với mặt phẳng dọc tâm để
cắt vỏ tàu. Số lượng và vị trí các mặt phẳng cắt tùy thuộc vào kết cấu của từng con tàu cụ thể. Trên hình
cắt biểu diễn tất cả các phần mặt phẳng cắt đi qua và các cơ cấu nằm sau mặt phẳng cắt.
Các hình biểu diễn của boong, sàn, đáy tàu được vẽ một nửa vì chúng đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm.
Bản vẽ kết cấu cơ bản được thực hiện theo trình tự:
+ Vẽ đường bao của các hình chiếu: Hình cắt dọc, các boong, sàn, đáy đôi,… Các đường bao này được
chuyển từ bản vẽ tuyến hình.
+ Đánh dấu vị trí và ghi số các sườn thực.
+ Vẽ các vách dọc, vách ngang, các tang boong, sàn, vách két,…
+ Vẽ các lỗ khoét cơ bản trên tất cả các hình chiếu.
+ Vẽ các đường nối tôn bao và tôn vách.
+ Vẽ các cơ cấu trên các hình biểu diễn.
+ Ghi các kích thước cần thiết và các ghi chú.
+ Hoàn thiện khung tên.
Câu 8: Trình bày khái niệm về bản vẽ mặt cắt ngang và trình tự hoàn thành bản vẽ mặt cắt
ngang.
Là bản vẽ thể hiện kết cấu mặt cắt ngang thân tàu, là một trong những bản vẽ quan trọng nhất trong công
nghệ đóng tàu. Nó chỉ ra kết cấu của tất cả các vách ngang thân tàu tại các vị trí đặc trưng nhất.
Trên bản vẽ, vì kết cấu sườn nói chung là kết cấu dối xứng nên chỉ biểu diễn một nửa tiết diện.
Số lượng mặt cắt ngang tùy thuộc từng con tàu cụ thể song thường gồm các mặt cắt sau tại mỗi vùng
riêng biệt (vùng mũi, vùng đuôi, vùng buồng máy, vùng khoang hàng):
+ Vị trí không có lỗ khoét trên boong, trên mạn tàu.
+ Vị trí có lỗ khoét trên boong, trên mạn tàu.
+ Vị trí có bố trí sườn khỏe.
+ Vị trí bố trí sườn thường.
+ Vị trí có sự thay đổi cách bố trí các cơ cấu khỏe dọc như: Sống chính, sống phụ, sống mạn, bệ máy,….
5
BAN HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ THI
-
-
-
-
-
LỚP VT14
Trên bản vẽ mặt cắt ngang phải ghi đầy đủ số hiệu của tất cả các cơ cấu, các kích thước định hình và
định vị của các cơ cấu. Các kích thước được ghi thành từng nhóm tại những vị trí thích hợp nhất trên
bản vẽ. Có thể ghi kích thước dưới dạng bảng.
Tỉ lệ bản vẽ thường chọn 2 lần tỉ lệ bản vẽ kết cấu cơ bản.
Đường nét lựa chọn tùy thuộc vào tỷ lệ bản vẽ.
Trình tự thực hiện bản vẽ:
+ Dựa vào bản vẽ tuyến hình vẽ đường bao boong, mạn, đáy tại các tiết diện.
+ Vẽ đáy đôi (nếu có)
+ Đánh dấu vị trí các cơ cấu dọc như sống chính, sống phụ, sống dọc boong, sống dọc mạn, thành dọc
bệ máy,…
+ Vẽ các cơ cấu ngang như sườn, sườn khỏe, đã ngang, xà ngang boong và các cơ cấu ngang khác.
+ Đánh dấu và vẽ tiết diện vỏ bao, các tấm vỏ của boong, mạn, đáy, và các tầng sàn.
+ Ghi các kích thước và các ghi chú khác.
+ Hoàn chỉnh khung tên.
Câu 9: Trình bày bản vẽ kết cấu vách dọc, vách ngang:
Vách dọc và vách ngang thường sử dụng 2 dạng kết cấu cơ bản: Kết cấu phẳng và kết cấu song.
Kết cấu vách phẳng gồm các tấm phẳng được gắn các cơ cấu gia cường. Cơ cấu gia cường gồm 2 loại
nẹp và sống.
Tùy thuộc vào vị trí của các cơ cấu gia cường mà chia làm 2 loại:
+ Vách nẹp đứng sống nằm: Các nẹp vách được đặt theo hướng thẳng đứng là các cơ cấu có số lượng
lớn, kích thước nhỏ hơn, còn các sống đặt theo hướng nằm ngang có số lượng nhỏ hơn, kích thước lớn
hơn, làm gối đỡ cho các nẹp vách.
+ Vách nẹp nằm sống đứng: Các nẹp được đặt theo hướng nằm ngang còn các sống đứng vách được đặt
theo hướng thẳng đứng.
Câu 10: Trình bày yêu cầu đối với bản vẽ kết cấu bệ máy và trình tự hoàn thành bản vẽ kết cấu bệ
máy.
Bệ máy trên tàu đỡ các máy móc, thiết bị trên tàu.
Bệ máy luôn là kết cấu khung gian trong không gian ba chiều. Do đó thể hiện kết cấu phức tạp này trên
bản vẽ thiết kế và chế tạo thường không đơn giản.
Vẽ bản vẽ bệ máy phải biết kết hợp giữa bản vẽ cơ khí và bản vẽ tàu.
Bệ máy chính trên tàu luôn là thành phần không tách rời của kết cấu thân tàu.
Trình bày bản vẽ bệ máy theo cách thông thường vẫn áp dụng trong các bản vẽ cơ khí.
+ Hình chiếu đứng trình bày mặt chiết từ mặt cắt dọc tâm qua trục đối xứng của bệ.
+ Hình chiếu bằng trình bày hình chiếu từ trên xuống.
+ Các mặt cắt ngang được cắt qua các vị trí tiêu biểu.
Câu 11: Trình bày bản vẽ dải tôn boong, rải tôn bao (Bản vẽ rải tôn).
Biểu diễn hình dạng vỏ bao ngoài của mạn phải, thể hiện tương quan vẹ trí của các tấm vỏ bao đối với
các cơ cấu. Tôn bao vỏ tài là mặt cong phưc tạp, không thể trải phẳng, vì vậy bản vẽ triển khai tôn vỏ
được vẽ bằng phương pháp gần đúng.
6
BAN HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ THI
-
o
o
o
o
o
o
o
o
-
LỚP VT14
Phương pháp biểu diễn: Trải phẳng vỏ bao theo phương ngang tàu,, nghĩa là chỉ duỗi thẳng các sườn,
còn các đường nước coi như thẳng, khoảng cách giữa các sườn bằng nhau và bằng khoảng sườn thực. Vì
vây các đường sống mũi, sống đuôi, sống đáy được vẽ theo hình dạng thật của chúng. Các đường này
được lấy ra từ bản vẽ tuyến hình tàu.
Duỗi thẳng sườn là xác định chiều dại thật của các sườn thực, chiều dài này được đo từ bản vẽ tuyến
hình tàu, có thể đo bằng thước mềm, bằng bang giấy hoặc bằng MTĐT.
Trước khi đo cần đánh dấu vị trí của các cơ cấu dọc đáy và dọc mạn trên bản vẽ tuyến hình tàu.
Đường nét sử dụng trên bản vẽ được quy định như sau:
Đường bao >= 0.3mm
Đường nối phân đoạn vẽ đậm hơn và gạch chéo
Các sườn vẽ bằng nét đứt chiều dày bằng chiều dày đường bao
Các xà dọc mạn, xà dọc đáy vẽ bằng nét chấm gạch đậm
Đường cơ sở, đường tâm vẽ bằng nét liền, chiều dày <0.3 mm.
Câu 12: Các yêu cầu của bản vẽ chế tạo, trình bày bản vẽ phân chia phân, tổng đoạn.
Bản vẽ chế tạo giúp cho người thực hiện công việc tại cá xí nghiệp sản xuất .
Bản vẽ chế tạo tàu thông lệ chỉ những thiết kế liên quan đến lắp ráp tàu trên triền đà hoặc trong xưởng
vỏ.
Các bản vẽ cần cho giao đoạn đầu của quá trình đóng tàu tại xí nghiệp
Lắp ráp tàu trên triền đà hoặc các phân xưởng gồm các giai đoạn:
Lắp các chi tiết riêng lẻ thành cụm kết cấu.
Từ các cụm kết cấu và kết cấu khác lắp thành các phân đoạn kích thước khác nhau.
Lắp các tổng đoạn khối
Bản vẽ phân chia phân tổng đoạn tàu được thực hiện theo tỉ lệ thích hợp tùy thuộc vào kích thước chính
của tàu. Thường là: 1:25, 1:50, 1:100,…
Bản vẽ phân chia phân tổng đoạn tàu trình bày thứ tự hàn, lắp,….. các chi tiết cấu thành một con tàu
7