MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày nay, vai trò tư vấn pháp
luật ngày càng trở nên quan trọng. Trong đời sống xã hội nói chung và các hoạt
động kinh tế, kinh doanh nói riêng, tư vấn pháp luật mang lại hiệu quả rất lớn, bởi
tư vấn là một trong các biện pháp có ý nghĩa quan trọng đảm bảo an toàn pháp lý
cho các giao dịch, đặc biết là các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro pháp lý để hoạt động có hiệu quả và duy
trì được hoạt động tư vấn pháp luật, ngoài việc thường xuyên tìm hiểu pháp luật,
trau dồi kiến thức, luật sư, người tư vấn cần rèn cho mình những kỹ năng tư vấn để
vận dụng những kỹ năng ấy một cách khéo léo, linh hoạt và có hiệu quả trong việc
thực hiện hoạt động tư vấn. Như vậy, bên cạnh kiến thức pháp luật sâu rộng, kiến
thức xã hội phong phú, người hành nghề trong lĩnh vực tư vấn pháp luật cần trang
bị cho mình những kỹ năng tư vấn để đạt được kết quả tốt nhất trong công việc của
mình. Để làm rõ hơn vấn đề này em chọn đề số 7 với tiêu đề là: “Phân tích vai trò
của các kĩ năng trong hoạt động tư vấn pháp luật”.
NỘI DUNG
I.
Khái quát hoạt động tư vấn pháp luật
1. Khái niệm hoạt động tư vấn pháp luật
Theo từ điển luật học: “Tư vấn pháp luật là việc người có chuyên môn về
pháp luật và được hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc có
liên quan đến pháp luật”
Theo Điều 28 Luật Luật sư năm 2006: “Tư vấn pháp luật là việc Luật sư
hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ”.
Theo Khoản 1 Điều 32 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017: “Người thực hiện
trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc
hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu
nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống
nhất hướng giải quyết vụ việc”.
Như vậy có thể thấy rằng, tư vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng
dẫn khách hàng xử sự phù hợp với pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho
khách hàng thực hiện hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
2. Đặc điểm của hoạt động tư vấn pháp luật
Tư vấn pháp luật là một nghề nghiệp như bảo nghề khác tuy nhiên nó cũng
có những đặc thù riêng biệt sau:
- Tư vấn pháp luật là loại dịch vụ pháp lý, mà sản phẩm được tạo ra bơi hai
nguồn nguyên liệu cơ bản là chứng cứ, tình tiết của vụ việc và các quy
phạm pháp luật phù hợp. (Pháp luật là công cụ để giải quyết những vấn
đề pháp lý mà khách hàng; bản than người tư vấn hoạt động dựa trên
pháp luật và tuân thủ pháp luật và quy chế đạo đức nghề nghiệp);
- Người thực hiện tư vấn phải có kiến thức pháp luật và đạt trình độ
chuyên môn nhất định. Ngoài ra, tư vấn pháp luật là nghề đòi hỏi sư dụng
nhiều kĩ năng nghề nghiệp thành thạo, chuẩn xác, người tư vấn phải có
khả năng phán đoán, phân tích, tư duy logic, tổng hợp cao…
- Tư vấn pháp luật là nghề lao động trí óc, có tính độc lập và chịu trách
nhiệm cá nhân cao; Mục tiêu của hoạt động tư vấn pháp luật là tìm ra
được giải pháp hợp lý nhất; giúp đỡ khách hàng giải quyết vấn đề pháp
lý, đem lại lợi ích cho khách hàng nhưng phải phù hợp pháp luật (không
trái luật).
II.
Kỹ năng trong hoạt động tư vấn pháp luật
1. Khái niệm của kỹ năng tư vấn pháp luật
Kỹ năng tư vấn pháp luật là khả năng của người thực hiện tư vấn vận dụng
kiến thức pháp luật, đạo đức xã hội và kinh nghiệm cuộc sống để tư vấn, hướng
dẫn, giải đáp pháp luật, đưa ra lời khuyên hoặc cung cấp các dịch vụ pháp lý cho
người được tư vấn để họ biết cách xử sự hoặc giải quyết những vấn đề thắc mắc về
mặt pháp lý nhằm giúp họ thực hiện hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Để có kỹ năng tư vấn pháp luật, người tư vấn không chỉ có kiến thức pháp
luật, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tư vấn pháp luật, kinh nghiệm cuộc
sống xã hội mà còn khả năng vận dụng thành thạo những kiến thức, hiểu biết đó để
phân tích, giải quyết, hướng dẫn đối tượng xử sự phù hợp với pháp luật, đạo đức xã
hội để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đặc điểm của kỹ năng tư vấn pháp luật
Kĩ năng tư vấn pháp luật bao gồm các đặc điểm sau đây:
Một là, kỹ năng tư vấn pháp luật là loại kỹ năng gắn với một nghề nghiệp cụ
thể nên nó thuộc loại kỹ năng hỗn hợp bao gồm kết hợp cả kỹ năng cứng và kỹ
năng mềm.
Hai là, kỹ năng tư vấn pháp luật gồm nhiều kiểu kỹ năng được sử dụng đồng
thời trong một giai đoạn giải quyết vụ việc tư vấn, khó chuẩn hóa và không thể áp
dụng một cách cứng nhắc, máy móc mà phải vận dụng linh hoạt tùy thuộc vào vụ
việc cụ thể và đối tượng khách hàng cụ thể.
Ba là, kỹ năng tư vấn pháp luật được hình thành, phát triển trong khoảng
thời gian khá dài và không có điểm kết thúc mà thường xuyên bổ xung phát triển
qua học tập, rèn luyện, trải nghiệm, đúc rút từ thực tiễn cuộc sống.
Kỹ năng tư vấn pháp luật bao gồm các kỹ năng cơ bản như sau:
- Kỹ năng tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu yêu cầu tư vấn
- Kỹ năng thỏa thuận ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý
- Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, phân thích vụ việc và xác định vấn đề pháp lý
- Kỹ năng xác định luật áp dụng
- Kỹ năng khảo sát đánh giá chững cứ và xây dựng phương án tư vấn
- Kỹ năng trả lời tư vấn bằng lời nói
- Kỹ năng soạn thỏa văn bản khi tư vấ bằng văn bản
- Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng
Ngoài ra, cũng còn rất nhiều những kỹ năng khác được người tư vấn đúc rút
từ chính kinh nghiệm trong quá trình hành nghề.
3. Vai trò của các kỹ năng trong hoạt động tư vấn pháp luật
Trong cuộc sống, muốn thực hiện thành công một công việc nào đó một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất, đạt được kết quả như mong muốn thì đều cần có kỹ
năng. Một cầu thủ chơi bóng đá giỏi cũng cần kỹ năng, một người diễn viên múa
cũng cần phải có kỹ năng để có thể múa đẹp, một người thợ mộc giỏi cũng phải
trang bị cho mình những kỹ năng riêng. Mỗi công việc, mỗi ngành nghề lại đòi hỏi
những kỹ năng nhất định, do vậy mỗi người cần phải rèn luyện những kỹ năng phù
hợp với công việc, ngành nghề của mình. Một người thầy giỏi ngoài kiến thức
vững chắc cũng cần trang bị cho mình những kỹ năng như kỹ năng nói trước đám
đông, kỹ năng thuyết phục học sinh nghe giảng, kỹ năng truyền cảm hững cho học
sinh… Có thể kiểm chứng vai trò của kỹ năng qua các câu nói “Thắng bại tại kỹ
năng”, đúng như vậy kỹ năng vô cùng quan trong và trong hoạt động tư vấn pháp
luật cũng vậy, kỹ năng đóng vai trò rất quan trọng.
Thứ nhất, Kỹ năng tư vấn pháp luật giúp cho người hành nghề tư vấn có
phong cách làm việc mang tính chuyên nghiệp cao thể hiện rõ năng lực trình độ
chuyên môn của mình trước khách hàng và trước đối tượng có liên quan khác. Khi
đã rèn luyện được những kỹ năng cần thiết cho công việc thì hoạt động tư vấn sẽ
diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn, có thể thấy giữa một người tư vấn chỉ có
kiến thức pháp luật mà thiếu kinh nghiệm thực thế, chưa có những kỹ năng cần
thiết để có thể khiến cho khách hàng tin tưởng vào khả năng của mình với một
người tư vấn có kiến thức, có kinh nghiệm, ngay từ lần tiếp xúc đầu đã tạo được
cho khách hàng sự tin cậy và thái độ tốt thì rõ ràng người tư vấn có kỹ năng sẽ đạt
được kết quả cao hơn và được khách hàng tin tưởng hơn. Khi đã trang bị cho mình
được những kỹ năng như tiếp xúc, tìm hiểu yêu cầu khách hàng, kỹ năng soạn thảo
văn bản, tài liệu… Người tư vấn sẽ thấy tự tin hơn vào khả năng của mình.
Thứ hai, kỹ năng tư vấn pháp luật giúp cho người tư vấn nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả trong công việc hạn chế được các sai sót trong công việc tư
vấn, có thể thấy rằng có kỹ năng không bảo giờ là thiếu không chỉ giúp cho người
tư vấn có một quá trình tư vấn mạch lạc, dễ kiểm soát, biết được mình sẽ làm gì và
phải làm gì để có thể tư vấn một cách có hệ thống mà còn giúp giảm khả năng sai
sót trong quá trình tư vấn. Trong quá trình tư vấn khách hàng không thể nào không
có sai sót nhưng điều quan trong nhất là người tư vấn phải nhìn thấy sai sót đó
bằng cách so sánh đối chiếu vào những gì mình đã chuẩn bị bằng kỹ năng ví dụ
như với kỹ năng tiếp xúc, gặp khách hàng thì trước khi có cuộc gặp người tư vấn
đã phải chuẩn bị rất nhiều thứ như tài liệu, điều luật quy định, những câu hỏi, ngay
cả địa điểm cho cuộc gặp cũng như các cách ứng sử của mình đối với khách hàng
cũng phải chuẩn bị thật chu đáo từ trước. chính vì thế nếu trong quá trình tư vấn
xảy ra sai sót thì người tư vấn có thể dễ ràng nhận ra bằng kinh nghiệm trong cách
kỹ năng tư vấn pháp luật của mình.
Thứ ba, kỹ năng tư vấn pháp luật giúp người tư vấn, tổ chức tư vấn thiết lập
và duy trì phát triển mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Việc quan trọng của
một người tư vấn đó không chỉ là cung cấp những thông tin pháp lý chuẩn xác, đưa
ra những lời khuyên đúng đắn mà quan trong hơn nữa đó chính là tạo ra được thiện
cảm, mối quan hệ gắn bó lâu dài, chặt chẽ của khách hàng đối với mình, tạo nên sư
uy tín để thiết lập mà mở rộng mối quan hệ trong xã hội, trong công việc giúp cho
sự phát triển và tồn tại được lâu dài của người tư vấn.
Bên cạnh đó có thể đến vai trò của kỹ năng giao tiếp trong hoạt động tư vấn
pháp luật, là một thế mạnh đối với bất cứ ai trong công việc, đặc biết đối với những
người như luật sư, người tư vấn. Giao tiếp là phương tiện cho phép Luật sư tư vấn
xây dựng cầu nối với khác hàng thuyết phục khách hàng chấp nhận ý kiến của
mình và bày tỏ nhu cầu của khách hàng khi tìm đến luật sư tư vấn. Trong quá trình
thực hiện hoạt động tư vấn của mình, Luật sư có thể chưa biết rõ yêu cầu tư vấn
của khách hàng, nhưng nếu có kỹ năng, Luật sư sẽ dễ dàng có phương pháp để
khai thác thông tin và đi vào trọng tâm vấn đề. Kỹ năng thuyết phục khách hàng
cũng góp phần quan trọng vào quá trình tư vấn của Luật sư cũng như người tư vấn.
Để khác hàng nghe và hiểu những điều mà mình nói thì cần có những phương pháp
khác nhau đối với từng đối tượng. Tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà
người thực hiện hoạt động tư vấn linh hoạt trong việc tiếp xúc và trình bày quan
điểm về vụ việc. Tiếp đó có thể kể đến vai trò quan trọng của những kỹ năng như
soạn thỏa văn bản, soạn thỏa hợp đồng tư vấn sẽ giúp cho luật sư thực hiện được
công việc một cách dễ dàng hơn. Những kỹ năng này sẽ giúp cho hoạt động tư vấn
của người tư vấn chở nên chuyên nghiệp hơn, khiến cho khách hàng dễ dàng nắm
bắt được những quyền và nghĩa vụ của mình khi làm việc với người tư vấn. Việc
trang bị cho mình kỹ năng tìm kiếm văn bản pháp luật phù hợp với vụ việc cũng là
rất quan trọng, bởi lẽ, khi đã có được những kỹ năng này người thực hiện hoạt
động tư vấn sẽ nhanh chóng tìm được những văn bản pháp luật liên quan có thể sử
dụng được, vãn có hiệu lực pháp lý và có giá trị cao. Đồng thời sẽ không bị mắc
phải những văn bản đã hết hiện lực, những văn bản không quan trọng, không đem
lại hiệu quả cho công việc cần giải quyết.
KẾT LUẬN
Kỹ năng trong hoạt động tư vấn pháp luật được coi là tài sản đặc biệt của
người thực hiện hoạt động tư vấn, tuy nhiên tài sản không phải được hình thành
như những tài sản bình thương mà nó là một quá trình học tập và rèn luyện tích cự,
đúc rút từ chính những kinh nghiệm tư vấn, hàng ngày hàng giờ được bổ xung,
nâng cấp. Chính vì thế không phải ngay lập tức là có thể chở thành người tư vấn
giỏi, mà còn phải trải qua một qua trình rèn luyện vô cùng gian khổ về mọi mặt để
có thể vươn tới thành công của hoạt động tư vấn pháp luật.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Luật sư 2006
2. Luật trợ giúp pháp lý 2017
3. Từ điển luật học
MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I. Khái quát hoạt động tư vấn pháp luật..............................................................1
1. Khái niệm hoạt động tư vấn pháp luật..........................................................1
2. Đặc điểm của hoạt động tư vấn pháp luật.....................................................2
II. Kỹ năng trong hoạt động tư vấn pháp luật.......................................................2
1. Khái niệm của kỹ năng tư vấn pháp luật.......................................................2
2. Đặc điểm của kỹ năng tư vấn pháp luật........................................................3
3. Vai trò của các kỹ năng trong hoạt động tư vấn pháp luật............................4
KẾT LUẬN...............................................................................................................7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................8