TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Tên đề tài: “ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TẠI RỪNG QUỐC
GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2013 -2018 ”
Sinh viên thực hiện: ĐỖ THẢO NHI
Mã sinh viên
: 1611130486
Lớp
: ĐH6KTTN1
Khóa
: 6 (2016-2020)
Hệ
: CHÍNH QUY
Hà Nội, tháng 9 năm 2019
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài:........................................................................................................1
2.Tổng quan đề tài.........................................................................................................3
3.Mục tiêu đề tài............................................................................................................7
3.1.Mục tiêu chung........................................................................................................7
3.2Mục tiêu cụ thể:........................................................................................................7
4.Đối tượng,phạm vi nghiên cứu...................................................................................7
4.1.Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................7
4.3Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019........................................7
5.Nội dung nghiên cứu...................................................................................................7
6.Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................................8
NỘI DUNG...................................................................................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ
RỪNG TẠI RỪNG QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH.........................9
1.1: Cơ sở lí luận về công tác quản lí nhà nước về bảo vệ rừng tại rừng quốc gia.........9
1.1.1: Một số khái niệm.................................................................................................9
1.1.2: Đặc điểm của quản lí bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên:.................................10
1.1.3. Vai trò của quản lí bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên......................................12
1.1.4. Nội dung quản lí rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương........................................13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí nhà nước về bảo vệ rừng................14
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lí bảo vệ rừng tại rừng quốc gia Cúc
Phương......................................................................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm quản lí nhà nước về bảo vệ rừng từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam
..................................................................................................................................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm quản lí nhà nước về bảo vệ rừng từ thực tiễn tại tỉnh Nghệ An....18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ RỪNG TẠI RỪNG QUỐC GIA CÚC
PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH....................................................................................20
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Ninh Bình.............................20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................20
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.....................................................................................23
2.2. Điều kiện rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương tỉnh Ninh Bình.............................25
2.2.1. Đặc điểm địa hình..............................................................................................25
2.2.2. Đặc điểm sinh học ( Bảng 1)..............................................................................25
2.3. Thực trạng quản lí nhà nước về bảo vệ rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương tỉnh
Ninh Bình.................................................................................................................... 29
2.3.1. Thực trạng rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương.................................................29
2.3.2. Các vấn đề về bảo tồn tại rừng quốc gia Cúc Phương........................................30
2.3.3. Thực trạng quản lí rừng quốc gia Cúc Phương...................................................31
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí nhà nước về bảo vệ rừng tại
rừng quốc gia Cúc Phương tỉnh Ninh Bình..................................................................36
2.4.1. Thể chế chính trị................................................................................................36
2.4.2 Hệ thống pháp luật..............................................................................................36
2.4.3. Nền kinh tế thị trường........................................................................................37
2.3.4. Văn hoá, xã hội..................................................................................................38
2.4.5. Nghiệp vụ, kỹ thuật............................................................................................39
2.5. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về bảo vệ rừng quốc gia Cúc Phương tại tỉnh
Ninh Bình.................................................................................................................... 39
Chương 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ RỪNG TẠI RỪNG QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH.................41
3.1. Giải pháp cải thiện công tác quản lí nhà nước về bảo vệ rừng tại rừng quốc gia
Cúc Phương tỉnh Ninh Bình.........................................................................................41
3.2. Giải pháp đối với người dân trong công tác quản lí nhà nước bảo vệ rừng tại rừng
quốc gia tỉnh Ninh Bình...............................................................................................45
3.3. Giải pháp bảo vệ rừng thông qua du lịch sinh thái................................................46
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...........................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 50
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh
thái cho môi trường. Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng
thời duy trì được độ ẩm. Rừng còn bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu toàn
cầu bằng cách đồng hoá carbon và cung cấp oxi.
Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng
nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán rừng là rất lớn so với
các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là vai trò hết sức quan trọng của rừng trong
việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự
biến đổi khí hậu toàn cầu.
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì
dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng
ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật
học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng nước ta có thảm thực
vật phong phú. Ngoài ra, rừng còn là nơi cung cấp các loại lâm sản và dược liệu quý.
Tuy nhiên, các tác động khai thác quá mức, không bền vững của con người đã và
đang làm suy giảm số lượng và chất lượng rừng rõ rệt. Mất rừng và suy thoái tài
nguyên rừng đã không chỉ gây ra những tác động xấu đến môi trường, như xói mòn
đất, lũ lụt xảy ra với tần suất cao, góp phần dẫn đến biến đổi khí hậu, mà còn ảnh
hưởng đến sinh kế của người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
Thực tế cho thấy nếu tính cả giá trị kinh tế và giá trị môi trường thì đóng góp của
ngành lâm nghiệp hiện nay khoảng 7,92% trong tổng số giá trị sản phẩm quốc nội
(GDP); tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ của ngành lâm nghiệp
đạt 7,1 tỷ USD năm 2015 tăng 11,02% so với năm 2014 (Văn phòng Tổng cục lâm
nghiệp). Bên cạnh đó rừng tạo ra các sản phẩm dịch vụ, nhiều dự án phát triển du lịch
sinh thái gắn liền với các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có
cảnh quan đặc biệt, du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà
còn tăng thu nhập cho người dân bản địa góp phần ổn định dân cư và xoá đói giảm
nghèo… Hiện nay, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục
vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH như xây dựng các công trình thuỷ điện, khai thác
các loại quặng. Thông thường các mỏ quặng, các khu vực lòng hồ thuỷ điện nằm ở
những khu rừng có trữ lượng gỗ lớn, khi tiến hành khai thác có thể từ vài chục, thậm
chỉ đến vài trăm hécta (ha) rừng bị phá. Bên cạnh đó, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
1
khó khăn, nhất là nhân dân sống ven rừng, gần rừng ở các tỉnh miền núi, đời sống của
họ chủ yếu dựa vào khai thác các sản phẩm từ rừng do vậy phần nào làm suy giảm
từng ngày từng giờ nguồn tài nguyên rừng.
Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và các chương trình, dự án nhằm
bảo vệ và phát triển rừng. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được Ban Bí
thư Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương
quan tâm chỉ đạo với quyết tâm khôi phục, bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có.
Tuy nhiên, chất lượng rừng vẫn ngày càng suy giảm, ngoài việc do một số điều
kiện tự nhiên làm thay đổi diện tích rừng, thì nguyên nhân chính là do những hành vi
như phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật, nhất là đối với
rừng tự nhiên vẫn tiếp tục diễn ra phức tạp; diện tích rừng phòng hộ liên tục giảm qua
các năm. Áp lực về dân số tăng nhanh, xuất phát từ khó khăn về quỹ đất ở, đất sản
xuất, tập quán canh tác, cơ chế thị trường đẩy giá cả lâm sản tăng cao và cả thiếu nhận
thức người dân địa phương, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số đã phá rừng
lấy đất hoặc xâm canh vào rừng; đồng thời, khai thác lâm sản tại khu vực còn nhiều
diện tích rừng tự nhiên. Hay ở những trọng điểm phá rừng nghiêm trọng, chính quyền
địa phương chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác quản lý
bảo vệ rừng, thiếu cương quyết chỉ đạo các biện pháp bảo vệ rừng thường xuyên, liên
tục.
Ninh Bình là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất với khoảng hơn 19 ha so với các tỉnh
đồng bằng sông Hồng. Đặc biệt, tại đây có Vườn quốc gia Cúc Phương thuộc loại rừng
nhiệt đới điển hình, động thực vật đa dạng, phong phú. Vườn quốc gia Cúc Phương
không chỉ đem lại các nguồn động thực vật rừng phong phú mà nó còn góp phần đem
lại giá trị cảnh quan du lịch cho khu vực.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng nạn “lâm tặc” vẫn chưa được
kiểm soát. Nhiều cây gỗ quý đã bị chặt hạ và vận chuyển ra ngoài đi tiêu thụ. Các hành
vi chặt phá rừng trái phép vẫn chưa được xử lí nghiêm. Thực trạng này đặt ra thách
thức cho các cơ quan chức năng trong việc ngăn chặn, đẩy lùi hành vi vi phạm pháp
luật trong bảo vệ rừng tại địa phương. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lí
bảo vệ rừng, em đã chọn đề tài: “ Quản lí bảo vệ rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương,
tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2013 -2018 ”
2.Tổng quan đề tài
Trong đề tài em có sử dụng một số tài liệu, đề tài khác có liên quan đến nội dụng
nghiên cứu:
2
Theo Luận văn thạc sĩ sinh học: “ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ, đề
xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển tại tiểu khu 14 vườn quốc gia Cúc Phương
huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình” đã xác định tính đa dạng của hệ thực vật và thảm
thực vật thân gỗ ở khu vực nghiên cứu. Từ đó đề xuất các biện pháp cụ thể để bảo tồn
đa dạng thực vật thân gỗ ở khu vực nghiên cứu. Luận văn đã góp phần bổ sung thêm
một số giải pháp trong bảo tồn, nâng cao tính đa dạng thực vật thân gỗ tại khu vực.
Các đóng góp mới của luận văn là: bước đầu đã xác định được thành phần loài, dạng
sống và cấu trúc thực vật thân gỗ tại tiểu khu 14 VQG Cúc Phương huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình. Xác định được một số loài thực vât thân gỗ có nguy cơ bị tuyêt chủng
theo Sách đỏ Việt Nam (2007). Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên thực vật tại địa phương.
Theo Luận văn Thạc sĩ: “Lượng hóa một số giá trị kinh tế của vườn quốc gia Cúc
Phương góp phần bảo tồn đa dạng sinh học của Nguyễn Thị Ngọc Ánh bảo vệ năm
2012” đã Tổng hợp, phân tích các phương pháp lượng hóa giá trị kinh tế và tổng quan
một số kết quả lượng hóa trên thế giới và tại Việt Nam. Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội của Vườn quốc gia Cúc Phương. Nhận diện các giá trị kinh tế của Vườn
quốc gia Cúc Phương. Lượng hóa một số giá trị kinh tế của Vườn quốc gia Cúc
Phương. Đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia
Cúc Phương. Thông qua kết quả lượng hóa giá trị kinh tế của Cúc Phương, các nhà
quản lý sẽ tính toán được lợi ích và chi phí của các phương án sử dụng tài nguyên khác
nhau, từ đó lựa chọn được phương án phân bổ tài nguyên thích hợp, mang lại lợi ích
lớn nhất cho xã hội và cộng đồng. Bên cạnh đó, lượng hoá giá trị VQG Cúc Phương sẽ
giúp cho quá trình hoạch định chính sách phát triển, cụ thể là lựa chọn phương án bảo
tồn hay các dự án phát triển. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra cách nhìn nhận
mới về các lợi ích môi trường mà VQG mang lại. Việc xác định các giá trị của tài
nguyên và những thay đổi về chính sách, cơ chế tài chính đối với các loại hình dịch vụ
sẽ là nền tảng quan trọng phục vụ công tác quản lý, bảo tồn VQG ở nước ta.
Theo Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng Hà Nội, ngày 5/ 6/
2009: “Chính sách và thực tiễn”. Hội thảo nhằm hướng tới mục tiêu học hỏi và chia sẻ
những kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng để nâng cao nhận thức, tăng cường kỹ
năng quản lý rừng, góp phần phát triển thể chế, chính sách lâm nghiệp cộng đồng của
Việt Nam. Kết quả hội thảo là những khuyến cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước về
3
lâm nghiệp Việt Nam trong quá trình hoạch định cơ chế và chính sách và quản lý
phương thức quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam.
Theo đề tài nghiên cứu: “ Thực trạng rừng ở Việt Nam” của sinh viên Bùi Thị
Ngọc Hoa, bảo vệ năm 2011 đã chỉ ra các thực trạng hiện tại của tài nguyên rừng nước
ta. Đề tài chỉ ra rằng bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng cần phải được tiếp cận và
tiến hành gắn liền với các biện pháp quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội để người dân
có thể dựa được vào rừng để sống. Quy hoạch, sản xuất, khai thác tài nguyên rừng
phải đi đôi với bảo vệ , bồi đắp tài nguyên rừng. Song hành với việc nâng cao nhận
thức thông qua công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục thiết thực , đòi hỏi phải có
một khung khổ pháp lí cụ thể cho các khâu trong quy trình bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng, đồng thời cần phải đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ chuyên trách đủ mạnh, có tinh thần trách nhiệm và khả năng tác nghiệp cao,
được đầu tư thỏa đáng và trang bị phương tiện kỹ thuật chuyên ngành hiện đại.
Theo Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm
Pleurotaceae tại vườn quốc gia Cúc Phương, khu vực tỉnh Ninh Bình” của Nguyễn Hải
Yến năm 2017. Bài luận văn trình bày kết quả thu mẫu, xác định thành phần loài, đặc
điểm phân bố và độ phong phú của họ nấm. Tính toán độ phong phú và tần suất của
các chi nấm thuộc họ nấm Pleurotaceae và xây dựng được lược đồ sự phân bố của họ
nấm tại VQG Cúc Phương. Từ đó đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm quản lí và bảo tồn
đa ạng sinh học của họ nấm Pleurotaceae tại vườn quốc gia Cúc Phương tỉnh Ninh
Bình.
Theo luận văn thạc sĩ khoa học: “ Nghiên cứu nguồn tài nguyên phi gỗ của hệ
thực vật tại vườn quốc gia Cúc Phương nhằm bảo tồn những tri thức bản địa và ngồn
gen quý” của Nguyễn Thúy Huệ bảo vệ năm 2012. Luận văn đã đánh giá hiện trạng
nguồn tài nguyên gỗ gồm cây thuốc, cây ăn được cho người và thức ăn cho Vọoc
mông trắng tại VQG Cúc Phương. Nghiên cứu những tri thức bản địa về nguồn tài
nguyên phi gỗ( cây thuốc, cây ăn được cho người và thức ăn cho Vọoc mông trắng).
Từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn.
Theo đề tài khóa luận tốt nghiệp, đề tài: “ Nghiên cứu thành phần và phân bố của
nhện (Araneae) trong lá rác tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình của Phạm Thị
Nhung (2015)”. Đề tài đã bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng
say mê học tập, tiền đề để phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này. Xác định thành
phần loài, đặc điểm phân bố của các loài nhện sống trong lá rác tại một số sinh cảnh
điển hình của khu vực VQG Cúc Phương. Đề tài đã góp phần bảo vệ tính đa dạng sinh
4
học tại VQG và khu bảo tồn thiên nhiên. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về nhện
hoạt động trong lá rác tại khu vực nghiên cứu.
Theo luận án tiến sĩ, đề tài: “ Giải pháp quản lí và khai thác du lịch sinh thái ở
các VQG Việt Nam theo hướng phát triển bền vững( Nghiên cứu điểm VQG Cúc
Phương) của Nguyễn Văn Hợp (2014) đã góp phần phát triển cơ sở lí luận về du lịch
sinh thái và quản lí du lịch sinh thái. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lí và khai
thác du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phương nhằm đề xuất các giải pháp quản lí và các
phương án khai thác du lịch sinh thái ở VQG Cúc Phương và các VQG ở Việt Nam
theo hướng phát triển bền vững.
Theo luận văn, đề tài: “ Vai trò của pháp luật trong quá trình nhà nước đối với
lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”. Luận văn đã nghiên cứu, làm sáng tỏ
những vấn đề lí luận về vai trò của pháp luật trong quản lí nhà nước đối với lĩnh vực
bảo vệ rừng, từ đó đề xuất 1 số phương hướng và giải pháp cơ bản về vai trò của pháp
luật trong quản lí nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ rừng.
Theo luận văn thạc sĩ , đề tài “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lí, tổ chức du lịch sinh thái tại các VQG Cúc Phương và Xuân Thủy”
của Trần Nho Đạt năm 2015. Luận văn bước đầu đưa ra được thực trạng về phát triển
du lịch sinh thái tại các VQG Cúc Phương và Xuân Thủy, phát triển du lịch sinh thái là
vấn đề mới và đang được các cấp, ngành quan tâm, phân tích những ưu điểm và tồn tại
trong việc phát triển du lịch sinh thái. Luận văn góp phần đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lí tổ chức du lịch sinh thái, góp phần vào công tác bảo
tồn và phát triển bền vững các VQG Cúc Phương và Xuân Thủy.
Theo Wikipedia Vườn Quốc gia Cúc Phương (hay rừng Cúc Phương) là một khu
bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc dụng nằm trên địa phận ranh giới 3 khu vực Tây
Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc Trung Bộ thuộc ba tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh
Hóa. Vườn quốc gia này có hệ động thực vật phong phú đa dạng mang đặc trưng rừng
mưa nhiệt đới. Nhiều loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao được phát hiện và
bảo tồn tại đây. Tài liệu đã cung cấp về vị trí địa lí, địa hình thủy văn, đa dạng sinh vật
học và các cảnh quan tại đây.
Theo luận văn thạc sĩ, đề tài “ Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam”
của Phạm Thu Thủy (2014) đã nghiên cứu một số các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về bảo vệ tài nguyên rừng. Làm rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ tài
nguyên rừng ở Việt Nam. Qua đó đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật và trên cơ sở
5
rút ra một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo pháp luật cũng như nhận
thức của cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ Luật học “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Hà Công Tuấn, năm 2006, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả nhấn mạnh trong các công cụ quản lý Nhà nước nói
chung và quản lý bảo vệ rừng nói riêng thì công cụ pháp luật đóng vai trò rất quan
trọng.
Luận án Tiến sĩ ngành Luật kinh tế “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ
tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Huyền, năm 2012, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận về vai trò, sự điều chỉnh của pháp luật đối với lĩnh vực QLBVR ở Việt Nam
hiện nay và nêu bật các yêu cầu đặt ra, cũng như xây dựng hệ thống các nguyên tắc
điều chỉnh đối với pháp luật QLBVR.
Luận án Tiến sĩ ngành Quản lý hành chính công “Quản lý nhà nước về xã hội hoá
bảo vệ và phát triển rừng ở Tây Nguyên” của Lê Văn Từ, năm 2015, Học viện Hành
chính Quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, phân tích làm rõ hơn cơ sở lý luận và đưa
ra những khuyến nghị khoa học cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xã hội
hoá bảo vệ và phát triển rừng ở Tây Nguyên.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết trên các tạp chí, báo và các tham luận trong hội thảo
của nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau.
3.Mục tiêu đề tài
3.1.Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lí bảo vệ rừng ở tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao quản lí rừng ở địa bàn này.
3.2Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lí bảo vệ rừng
- Đánh giá được thực trạng quản lí rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương ở tỉnh
Ninh Bình.
- Phân tích , đánh giá được những điểm đã làm được và chưa làm được trong
công tác quản lý bảo vệ rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lí bảo vệ rừng tại rừng quốc
gia Cúc Phương tỉnh Ninh Bình.
4.Đối tượng,phạm vi nghiên cứu
Thực trạng quản lí và cơ chế quản lí bảo vệ rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương.
4.1.Phạm vi nghiên cứu:
6
- Phạm vi nội dung: các chính sách quản lí bảo về rừng tại rừng quốc Cúc
Phương, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi không gian: VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
4.2.Thời gian sử dụng dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu
Đánh giá hoạt động quản lí bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên tại rừng quốc gia
Cúc Phương được nghiên cứu từ năm 2013-2018.
4.3Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019
5.Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí bảo vệ rừng.
- Thực hiện đánh giá thực trạng quản lí rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương ở tỉnh
Ninh Bình.
- Thực hiện phân tích , đánh giá được những điểm đã làm được và những điểm
chưa làm được trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương, tỉnh
Ninh Bình.
- Tiến hành đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lí bảo vệ rừng và
bảo tồn thiên nhiên tại VQG Cúc Phương tỉnh Ninh Bình.
6.Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp để tìm kiếm dữ liệu có liên quan đến thực trạng quản lí
bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên. Tìm kiếm các tài liệu trong các khóa luận tốt
nghiệp, lấy dẫn chứng thông qua các trang báo điện tử.
- Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên trong Wikipedia.
7
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ RỪNG TẠI RỪNG QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH
1.1: Cơ sở lí luận về công tác quản lí nhà nước về bảo vệ rừng tại rừng quốc gia
1.1.1: Một số khái niệm
* Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã
sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần
trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn
cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
* Rừng quốc gia là rừng được bảo tồn bằng các quy định pháp luật của chính
quyền sở tại. Rừng quốc gia được bảo vệ nghiêm ngặt khỏi sự khai thác, can thiệp bởi
con người. Rừng quốc gia thường được thành lập ở những khu vực có địa mạo độc
đáo có giá trị khoa học hoặc những khu vực có hệ sinh thái phong phú, có nhiều
loài động-thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao cần được bảo vệ nghiêm ngặt trước sự
khai thác của con người.
* Quản lí là một hiện tượng xã hội, xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, được
các nhà tư tưởng, các nhà triết học và các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau tìm hiểu, nghiên cứu, có người cho quản lí là các hoạt động thực hiện nhằm đảm
bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác; có tác giả cho quản lí là công
tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của các cộng sự cùng chung 1 tổ chức; cũng có tác
giả cho rằng quản lí là hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm.
Quản lí là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những
quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận
động theo ý muốn của người quản lí nhằm đạt được mực đích đã định trước.
Đây có thể coi là một khải niệm chung về quản lí, vì khái niệm này thích hợp
với tất cả các trường hợp từ sự vận động của một cơ thể sống, một vật cơ giới, một
thiết bị tự động hóa đến hoạt động của một tổ chức xã hội, một đơn vị kinh tế hay cơ
quan nhà nước.
Trong hoạt động quản lí thì chủ thể quản lí là con người hay tổ chức; chủ thể
quản lí phải là đại diện có uy tín, có quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp
những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được
kết quả nhất định trong quản lí, còn khách thể trong quản lí là trật tự- trật tự này được
quy định bởi nhiều loại quy phạm khác nhau như: quy phạm đọa đức, quy phạm chính
trị, quy phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật.
8
Vậy một cách khái quát: quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí lên đỡi tượng
quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
* Quản lí nhà nước là một dạng của quản lí xã hội, đây là một quá trình phức tạp,
đa dạng; trong nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn, quản lí nhà nước được hiểu theo
hai cấp độ: Quản lí nhà nước theo nghĩa rộng là đề cập đến chức năng của cả bộ máy
nhà nước( từ hoạt động lập hiến, lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tư
pháp); còn tiếp cận theo nghĩa hẹp chỉ là hoạt động chấp hành của cơ quan quản lí nhà
nước; hoạt động này chủ yếu giao cho hệ thống cơ quan hành chính thực hiện đó là các
chủ thể quản lí.
Quản lí nhà nước không phải là sự quản lí đối với nhà nước, mà là sự quản lí có
tính chất nhà nước, của nhà nước đợi với xã hội. Quản lí nhà nước được thực hiện bởi
quyền lực nhà nước; quyền lực nhà nước được ghi nhận, cùng cổ bằng pháp luật và
đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước; theo nghĩa hẹp quản lí nhà nước cơ
những đặc trưng cơ bản sau: Quản lí nhà nước mang tính chất quyền lực nhà nước, có
tính chất tổ chức cao và mang tính mệnh lệnh của nhà nước, quản lí nhà nước mang
tính tổ chức và điều chỉnh chủ yếu, quản lí nhà nước mang tính tổ chức và kế hoạch,
quản lí nhà nước mang tính liên tục.
Quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng là một bộ phận quản lí nhà nước
nên nó có đặc trưng vôn có, ngoài ra nó còn có chủ thể, đối tượng quản lí riêng, có thể
khái quát như sau: Quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng là quá trình các chủ
thể quản lí nhà nước xây dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ
pháp luật trong hoạt động quản lí nhằm đạt được yêu cầu, mục đích bảo vệ rừng nhà
nước đã đặt ra.
1.1.2: Đặc điểm của quản lí bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên:
* Rừng là đối tượng quản lí nhà nước đặc thù:
Rừng là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo và có tính chất quyết định trong
việc bảo vệ môi trường sinh tái toàn cầu; rừng bao gồm các yếu tố thực vật, động vật,
vi sinh vật, đất rừng, các yếu tố này có quan hệ liên kết cùng tạo nên hoàn cảnh rừng
đặc trưng.
Rừng Việt Nam gắn bó chặt chẽ với đời sống của hàng triệu người dân sống
trong rừng và gần rừng; diện tích rừng quốc gia được chia thành 3 loại theo chức năng
và công dụng của các yếu tố để quản lí gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
sản xuất . Vì vậy, quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng phải áp dụng những cơ
chế, chính sách, các quy định pháp luật khác nhau phù hợp với mục đích chủ yếu đối
9
với từng loại rừng. Quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng phải tiến hành đồng
bộ các công cụ quản lí, phát huy sức mạnh của cộng đồng để đạt được mục tiêu và
chương trình hành động bảo vệ môi trường.
* Đặc trưng về chủ thể chịu sự quản lí:
Chủ thể chịu sự quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng là tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động bảo vệ rừng, các chủ thể chịu sự quản lí rất đa dạng, thuộc
nhiều thành phần kinh tế và mỗi loại hình chủ yếu có địa vị pháp lí chủ yêu bao gồm:
các cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân; các tố chức kinh tế như lâm trường, công
ty lâm nghiệp; các ban quản lí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; các tổ chức, cá nhân
nước ngoài được nhà nước giao, cho thuê rừng là chủ thể chịu sự quản lí của nhà nước
trực tiếp và chủ yếu nhất.
Mỗi loại chủ thể nới trên có những đặc trưng riêng: các ban quản lí rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng được nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng. Các tổ chức
kinh tế được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng. Các hộ gia đình, cá nhân trong nước được nhà nước giao rừng, cho thuê
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng,
nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư tại Việt Nam được nhà nước cho thuê rừng, cho thuê đất để phát triển rừng nên quản
lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng đòi hỏi nhà nước phải chú trọng nghiên cứu, áp
dụng các biện pháp quản lí phù hợp với những đối tượng chủ thể cụ thể. Mặt khác phải
coi trọng và tăng cường biện pháp giáo dục, thuyết phục và giải thích pháp luật, chế
độ, chính sách của Đảng, nhà nước: đồng thời kết hợp bảo vệ rừng với phát triển kinh
tế- văn hóa nông thôn miền núi
* Khách thể quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng:
Khách thể quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng là trật tự quản lí nhà nước
về bảo vệ rừng; trật tự này được quy định trước hết và chủ yếu trong các quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng nhu quy định về tổ chức bộ máy quản lí, quyền
định đoạt của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể chịu sự quản lí nhằm đạt
được mục đích quản lí bảo vệ rừng của nhà nước
1.1.3. Vai trò của quản lí bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên
* Đảm bảo sự quản lí tập trung thống nhất của nhà nước:
Rừng có vai trò rất to lớn đối với cuộc sống của con người, đối với nền kinh tế
cho thấy việc nhà nước thống nhất quản lí trong lĩnh vực bảo vệ rừng là cần thiết; điều
đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì mục tiêu chung của cả xã hội.
10
Quyền quản lí tập trung thống nhất của nhà nước được thực hiện theo luật pháp
và được thể hiện trên nhiều mặt như: quyền giao đất, giao rừng, cho thuê rừng đối với
các tổ chức hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản, quyền định giá rừng,
quyền chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghĩa vụ của chủ rừng và xử lí những hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng.
Để đảm bảo quyền quản lí tập trung thống nhất của nhà nước trong lĩnh vực bảo
vệ rừng thì nhà nước phái nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lí cũng như các
phương pháp quản lí thích hợp; nếu sử dụng tốt các công cụ quản lí và phương pháp
quản lí thì quyền quản lí tập trung thống nhất của nhà nước được duy trì ở mực độ cao;
ngược lại, nếu có những thời điểm nào đó, việc sử dụng các công cụ quản lí không
đồng bộ,các phương pháp quản lí không thích ứng thì hiệu lực và hiệu quả quản lí
trong lĩnh vực bảo vệ rừng sẽ giảm đi,tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng tăng
lên. Điều đó sẽ gây hậu quả không tốt đối với xã hội và làm suy giảm quyền quản lí
tập trung thống nhất trong lĩnh vực bảo vệ rừng của nhà nước( Luật bảo vệ và phát
triển rừng, 2004)
* Bảo đảm sự phát triển bền vững:
Hoạt động quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng phải bảo đảm phát triển
bền vững về kinh tế xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương, tuân thủ theo quy chế
quản lí rừng do thủ tướng chính phủ quy định.
* Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích:
Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của chủ
rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài; đảm bảo cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề
rừng.
Việc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các lợi ích được thực hiện thông qua công tác
quy hoạch rừng, chính sách tài chĩnh trong lĩnh vực bảo vệ rừng và các quy định về
quyền, nghĩa vụ của nhà nước và của chủ rừng
* Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử:
Quản lí nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của
pháp luật của nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lí nhà nước về bảo
vệ rừng qua các thời kì.
1.1.4. Nội dung quản lí rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương
- Điều tra, khảo sát nắm vững các thông tin về vốn rừng trên địa bàn quản lý.
Điều tra có thể định kì hoặc thường xuyên, còn khảo sát phức tạp hơn, có thể khảo sát
trực diện hoặc gián tiếp, phát hiện nghi vấn bất thường. Thông tin về vốn rừng bao
11
gồm thông tin về số lượng chất lượng, phân bố, quy mô diện tích rừng, địa hình địa
vật, điều kiện đất đai nước không khí... Bên cạnh đó là thông tin về độ che phủ, trữ
lượng sản phẩm chính của rừng
- Lập bản đồ vốn rừng và cơ sở dữ liệu về vốn rừng
- Định kì và đột xuất kiểm kê, kiểm tra vốn rừng
- Thường xuyên theo dõi giám sát vốn rừng: đây là công việc hàng ngày của cơ
quan quản lý chức năng và là công việc quan trọng
- Thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ phát triển rừng về kinh tê, kỹ thuật như:
Trồng bổ xung 1 số cây bản địa cho rừng đầu nguồn; biện pháp về tổ chức cộng
đồng...
- Phải phổ biến quy hoạch và mục đích sử dụng rừng được quy định trong Quy
hoạch với tất cả các cá thể trên địa bàn ( thông tin rõ ràng, minh bạch, rộng rãi, phổ
biến).
- Thống kê nắm vững thông tin về rừng theo từng mục đích sử dụng rừng: về
diện tích, phân bố trữ lượng, tình trạng an ninh tài nguyên rừng
- Thường xuyên theo dõi giám sát các rừng chức năng để nắm rõ tình trạng của
các loại rừng để đưa ra các biện pháp kịp thời xử lý
- Tiền hành thanh tra, kiểm tra việc sử dụng các loại rừng theo chức năng các loại
rừng. Đây là hoạt động nhắc nhở chủ thể nắm vững tình hình phát luật và thực hiện
theo đúng chủ trương của nhà nước, là một nội dung quan trọng cần được thực hiện
thường xuyên
- Xử lý các vi phạm trong việc sử dụng rừng theo mục đích sử dụng. Đây không
phải nội dung cơ bản nhưng rất cần thiết trong việc bảo vệ tài nguyên rừng
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí nhà nước về bảo vệ rừng
1.1.5.1 Thể chế chính trị
Chính trị là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định hay ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực, ngành và đời sống xã hội của một quốc gia. Sự ổn định về chính trị tại quốc
gia hay một khu vực là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, hợp
tác quốc tế và mọi hoạt động trong đời sống của con người. Ngược lại hệ thống chính
trị luôn biến động, bất ổn sẽ kìm hãm tất cả. Ở nước ta, sự ổn định của hệ thống chính
trị nó có tác động rất lớn đến an ninh quốc phòng, chính trị, kinh tế, văn hoá và tất cả
các lĩnh vực trong đời sống xã hội, trong đó có cả hoạt động QLNN về BVR. Từ sau
Đại hội VII, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng hơn đến công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Từ đó đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách chiến lược, quan trọng tạo điều kiện
cho các cấp, các ngành có cơ sở pháp lý, có định hướng và tổ chức thực hiện tốt các
12
hoạt động QLNN về BVR góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa đất nước từng bước đi lên.
1.1.5.2. Hệ thống pháp luật
Nhà nước không thể tổ chức thực hiện đường lối của Đảng và quản lý xã hội một
cách có hiệu quả nếu không thực hiên quản lý bằng pháp luật, các quyền tự do dân chủ
của công dân không thể thực hiện nếu không có pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Đảng ta
xác định nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Chính vì thế cho nên
pháp luật sẽ có tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý. Một hệ thống pháp luật đồng
bộ, rõ ràng, cụ thể làm cho công tác quản lý được hiệu quả và thuân lợi. Ngoài ra,
pháp luật còn xác lập, củng cố và hoàn thiện những cơ sở pháp lý của nhà nước, đặc
biệt là đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR nhằm phát huy cao nhất hiệu lực
của cơ quan quản lý. Để đạt được điều đó, pháp luật phải xác định rõ các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động cũng như thẩm quyền của cơ quan Nhà nước. Pháp luật của nhà
nước ta hiện nay phải là cơ sở để hoàn thiện bộ máy nhà nước phù hợp với cơ chế mới
mà trước hết phải cải cách một bước nền hành chính quốc gia. Luật BVR hiện nay cho
thấy vẫn còn có một số hạn chế làm giảm hiệu lực của cơ quan nhà nước. Đó là do luật
BVR được xây dựng trong điều kiện kinh tế đang từng bước hoàn thiện, chưa lường
trước được sự chuyển biến tình hình vì vậy luật còn quy định chung chung, mặt khác
việc hướng dẫn thực hiện luật còn chậm, thiếu đồng bộ và cụ thể làm cho các cấp lúng
túng trong việc thi hành bởi vậy hiệu quả QLNN về BVR vẫn còn thấp, vì vậy cần sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ những nội dung sau: sửa đổi Điều 3 cho phù hợp với Luật Đa
dạng sinh học; Điều 4 cho phù hợp với Luật Đất đai; bãi bỏ quy định trách nhiệm lập
quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của UBND cấp xã tại Điều 17; khoản 3, Điều 19 về
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch BV&PTR; bãi bỏ trách nhiệm lập phương án giao
rừng, cho thuê rừng của UBND cấp xã, bổ sung thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng
cho UBND cấp huyện tại Điều 28; bổ sung quy định về định giá rừng khi giao và cho
thuê rừng làm cơ sở pháp lý cho việc tính tiền sử dụng rừng và tiền thuê rừng, bổ sung
cộng đồng dân cư thôn là chủ rừng tại Điều 5; sửa đổi quy định thu hồi rừng đối với
chủ rừng là tổ chức tại Điều 26; sửa đổi quy định về giá rừng tại Điều 33; bổ sung nội
dung tài chính về BV&PTR hoặc tài chính về lâm nghiệp vào Luật BV&PTR năm
2004. Pháp luật có thể làm nâng cao hiệu quả hoặc làm giảm hiệu lực quản lý. Chính
13
vì vậy kiện toàn hệ thống pháp luật trong lĩnh vực BVR nói riêng và hệ thống pháp
luật nói chung là vấn đề cấp bách hiện nay.
1.1.5.3. Nền kinh tế thị trường
Rừng mang lại những lợi ích kinh tế lớn như: gỗ, lâm sản ngoài gỗ, động vật
rừng, thực vật rừng đặc biệt là những loài gỗ quý và các đặc sản động vật, thực vật
rừng có giá trị cao, mang lại siêu lợi nhuận cho những người tham gia kinh doanh mặt
hàng này. Điều đó cũng là nguyên nhân thúc đẩy tình trạng khai thác, săn bắn, mua
bán trái phép lâm sản gay gắt, với những thủ đoạn tinh vi, khó kiểm soát đang gây áp
lực cho hoạt động QLNN về BVR. Việc phát triển kinh tế thị trường như hiện nay kéo
theo nhu cầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng mở mộng đô thị và xây dựng khu dân cư
ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu này, nhà nước cần phải chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trong đó có đất rừng ở nơi cần thiết cho mục tiêu phát triển. Trong điều kiện
phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, có
khoảng 60% dân số sống ở khu vực nông thôn có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên
thiên nhiên, đất sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi thiếu nghiêm trọng, đời sống rất
thấp, khoảng 50% gia đình thuộc diện đói nghèo, vì thiếu đất sản xuất, thiếu vốn đầu
tư, những người nghèo đói thường phải đến sinh sống tại những nơi có điều kiện thuận
lợi mà cần ít vốn đầu tư thông qua việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
trong đó có tài nguyên rừng để duy trì cuộc sống, làm cho nguồn tài nguyên rừng bị
suy giảm nhanh chóng nên luôn xảy ra sự xung đột trong quá trình phát triển KTXH,
công tác BVR, bảo vệ môi trường. Thực tiễn nhiều năm qua diện tích rừng bị tàn phá,
thu hẹp nhanh chóng bởi bàn tay con người, chỉ tính riêng trong giai đoạn 2011 -2015
đã có 736,73 hécta rừng bị tàn phá do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Phá rừng để
lấy đất sản xuất, đất ở của người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số ở miền
núi, phá rừng để khai thác gỗ, củi để bán, phá rừng do chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng để xây dựng các công trình thuỷ điện, giao thông, khu dân cư, khai thác mỏ…
đang là vấn đề gây bức xúc cho xã hội và cho hoạt động quản lý của nhà nước về
BVR.Sự phát triển bền vững hiện nay cần bảo đảm sự cân bằng, hài hòa giữa sự phát
triển KTXH với bảo vệ môi trường sống trong đó có BVR.
1.1.5.4. Văn hoá, xã hội Yếu tố văn hoá, xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng
trong tổ chức điều hành quản lý xã hội và tăng cường chức năng quản lý của Nhà nước
về mọi lĩnh vực nói chung cũng như trong lĩnh vực BVR nói riêng. Các yếu tố văn
hoá, xã hội như: phong tục, tập quán của từng vùng miền, nhất là vùng đồng bào dân
14
tộc thiểu số, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác quản lý nói chung và QLBVR nói riêng. Giải quyết được việc
làm sẽ góp phần đảm bảo trật tự an ninh trong xã hội, giảm bớt các tệ nạn xã hội do
thiếu việc làm gây ra, tệ nạn xã hội được giảm bớt, công bằng xã hội được thiết lập sẽ
tạo điều kiện cho cơ quan quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý. Tập trung đầu tư cho
giáo dục, văn hoá để nâng cao nhận thức về pháp luật cho mọi người, trong đó có pháp
luật về BVR là việc làm quan trọng, để cho mọi người thấy rõ được chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng trong công tác quản lý. Một yếu tố quan trọng khác cũng có
ảnh hưởng đến QLBVR đó là tập quán sinh sống di cư tự do từ vùng này sang vùng
khác để khai phá những vùng đất mầu mỡ bằng việc phá rừng làm nương, lấn chiếm
đất rừng để sản xuất phục vụ nhu cầu đời sống gây khó khăn cho công tác QLNN về
BVR.
1.1.5.4. Nghiệp vụ, kỹ thuật
Xuất phát từ đặc trưng và mục đích quản lý, rừng quốc gia được phân chia
thành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Mỗi loại rừng cần áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tác động để bảo vệ riêng như: biện pháp khoanh nuôi, tái
sinh rừng tự nhiên, cải tạo rừng, vệ sinh rừng…Mỗi loại rừng có quy chế quản lý và
sử dụng khác nhau như mức độ khai thác sử dụng tài nguyên, việc giao rừng, cho thuê
rừng, chế độ khoán bảo vệ rừng, chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước trong lĩnh vực
BVR, chính sách về hưởng các lợi ích từ rừng…Các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật đó
nhằm đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển tự nhiên của rừng theo quy luật sinh
học của động vật, thực vật và các yếu tố tự nhiên khác của rừng. Mục đích của việc
BVR là phục vụ con người, nên các chủ thể quản lý khi ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về BVR cần lưu ý những điểm sau: Quy hoạch tổng thể diện tích rừng
và đất rừng, phân chia cụ thể lâm phận rừng quốc gia thành các loại rừng ổn định trên
bản đồ và trên thực địa, xác định rõ
ranh giới, đóng mốc cố định các loại rừng, tiểu khu, khoảnh, lô, trạng thái rừng.
Thành lập cơ chế chính sách quản lý 3 loại rừng theo mục tiêu sử dụng chủ yếu của 3
loại rừng, bảo đảm cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vừa có tính khái quát, vừa
bảo đảm tính cá biệt đối với mỗi loại rừng.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lí bảo vệ rừng tại rừng quốc gia Cúc
Phương
1.2.1. Kinh nghiệm quản lí nhà nước về bảo vệ rừng từ thực tiễn tại tỉnh Quảng
Nam
15
Trong những năm qua công tác quản lí bảo vệ rừng của tỉnh Quảng Nam chịu
nhiều sức ép do quá trình phát triển KT-XH, việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
sang xây dựng các công trình thuỷ điện, đường giao thông, khu đô thị, công tác quy
hoạch, kế hoạch BVR và khai thác sử dụng TNR chưa hợp lý. Không những vậy, sự
thiếu đồng bộ dẫn đến khó quản lý, nghèo đói chưa được giải quyết triệt để, các hoạt
động như phá rừng, khai thác rừng trái phép...cũng tạo ra những sức ép đáng kể lên
TNR. Tuy nhiên, dưới sự quản lý chặt chẽ của các cấp, các ngành nên giai đoạn 2011 2015 diện tích rừng của tỉnh được giữ vững và có bước cải thiện đáng kể so với giai
đoạn 2006 – 2010. Công tác QLBVR của tỉnh Quảng Nam được Trung ương đánh giá
cao. Nhận thức chung về BVR của người dân từng bước được nâng cao, người dân đã
tự nguyện và tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ rừng tại cộng đồng dân cư, dần từ
bỏ thói quen khai thác, sử dụng tài nguyên rừng trái phép. Đặc biệt trong việc thực
hiện Luật BV&PTR, việc triển khai các Nghị quyết, Quyết định, Chị thị, các chính
sách về BVR của Đảng, Chính phủ đã được các cấp chính quyền tỉnh chú trọng. Hệ
thống cơ quan QLNN về BVR của tỉnh hoạt động có hiệu quả. Về cơ chế QLBVR và
tổ chức bộ máy quản lý đã có những thay đổi rõ rệt. Công tác đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức QLBVR, công tác quy hoạch, kế hoạch
BVR, công tác giao rừng, đất rừng và thực thi các chính sách BVR được chú trọng.
Bên cạnh việc chỉ đạo sát sao thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước, tỉnh còn
ban hành các văn bản dưới luật, đặc biệt là sự lồng ghép chương trình BVR với chiến
lược phát triển KT-XH.
1.2.2. Kinh nghiệm quản lí nhà nước về bảo vệ rừng từ thực tiễn tại tỉnh Nghệ An
Tỉnh Nghệ An đã từng bước thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân
đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng; thấy rõ được vai trò đặc biệt quan trọng của
rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý nhà
nước, làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các cấp từ Trung ương tới cơ sở về
lâm nghiệp; xây dựng lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để thực thi hiệu quả công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng. Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng; thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế phù hợp với lợi ích quốc
16
gia và thông lệ quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác song phương với các nước có chung đường
biên giới nhằm tăng cường trao đổi thông tin, bảo đảm công tác quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng và quản lý lâm sản hiệu quả, chặt chẽ. Tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...) cho công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm
- Tăng cường sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quá trình thực
hiện quản lí rừng bền vững thông qua việc thường xuyên giải thích, tuyên truyền lợi
ích của việc bảo vệ rừng.
- Sự tham gia của người dân, của cộng đồng là một trong những yếu tố căn bản
giúp cho việc quản lí rừng bền vững được tốt hơn
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo
vệ rừng. Xây dựng các chương trình về thông tin, giáo dục, truyền thông, phổ biến
kiến thức về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ
rừng của các chủ rừng, chính quyền các cấp, các ngành và toàn xã hội.
17
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ RỪNG TẠI RỪNG QUỐC GIA CÚC
PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Ninh Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực nam của Đồng bằng sông Hồng, 190 50’ đến
200 27’ độ Vĩ Bắc, 105032’ đến 106027’ độ Kinh Đông. Ninh Bình cách thủ đô Hà
Nội hơn 90km về phía Nam, diện tích tự nhiên gần 1.391 km2, nằm trên tuyến giao
thông huyết mạch Bắc - Nam. Với lợi thế gần thủ đô và vùng trung tâm kinh tế phía
Bắc, Ninh Bình có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Dãy núi Tam Điệp chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, làm ranh rới tự
nhiên giữa hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hoá. Phía Đông và Đông Bắc có sông Đáy
bao quanh, giáp với hai tỉnh Hà Nam và Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh Hoà Bình, phía
Nam là biển Đông. Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 và đường sắt Bắc Nam chạy xuyên qua
tỉnh.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Ninh Bình có 3 vùng rõ rệt:
*Vùng đồng bằng
Bao gồm: Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn và diện tích
còn lại của các huyện khác trong tỉnh, diện tính khoảng 101 nghìn ha, chiếm 71,1%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất tỉnh, chiếm khoảng
90% dân số toàn tỉnh. Vùng này độ cao trung bình từ 0,9÷1,2m, đất đai chủ yếu là đất
phù sa được bồi và không được bồi. Tiềm năng phát triển của vùng là nông nghiệp:
Trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Về công nghiệp có cơ khí sửa chữa
tàu, thuyền, chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, may, thương nghiệp
dịch vụ, phát triển cảng sông.
*Vùng đồi núi và bán sơn địa
Vùng này nằm ở phía tây và Tây Nam của tỉnh, bao gồm các khu vực phía Tây
Nam huyện Nho Quan và thị xã Tam Điệp, phía tây huyện Gia Viễn, phía Tây Nam
huyện Hoa Lư và Tây Nam huyện Yên Mô. Diện tích toàn vùng này khoảng 35.000
ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Độ cao trung bình từ 90-120m. Đặc biệt
khu vực núi đá có độ cao trên 200m.
Vùng này tập trung tới 90% diện tích đồi núi và diện tích rừng của tỉnh, do đó rất
thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp như: Sản xuất vật liệu xây dựng, sản
xuất mía đường, chế biến gỗ, chế biến hoa quả, du lịch, chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò,
18
dê), trồng cây ăn quả (dứa, vảu, na), trồng cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê
và trồng rừng.
*Vùng ven biển
Ninh Bình có trên 15km bờ biển. Vùng này thuộc diện tích của 4 xã ven biển
huyện Kim Sơn là: Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông, Kim Tân, diện tích khoảng 6.000
ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất đai ở đây còn nhiễm mặn nhiều do
mới bồi tụ nên đang trong thời kỳ cải tạo, vì vậy chủ yếu phù hợp với việc trồng rừng
phòng hộ (sú, vẹt), trồng cói, trồng một vụ lúa và nuôi trồng thuỷ hải sản.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết hàng năm chia thành 4 mùa rõ
rệt là xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230c. Số lượng giờ nắng
trong năm trung bình trên 1100 giờ. Lượng mưa trung bình/năm đạt 1.800mm.
2.1.1.4. Đặc điểm giao thông
Ninh Bình là một điểm nút giao thông quan trọng từ miền Bắc vào miền Trung
và miền Nam.
- Đường bộ: Trên địa bàn tỉnh có quốc lộ 1A, quốc lộ 10, quốc lộ 12A, 12B,
59A.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc- Nam chạy qua tỉnh Ninh Bình có chiều dài
19 km với 4 ga (Ninh Bình, Cầu Yên, Ghềnh và Đồng Giao) thuận tiện trong vận
chuyển hành khách, hàng hoá và vật liệu xây dựng. .
- Đường thuỷ: Tỉnh Ninh Bình có hệ thống giao thông thuỷ rất thuận lợi do có
nhiều con sông lớn như: Sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Càn, sông Vạc, sông Vân,
sông Lạng. Ngoài ra còn có các cảng lớn như: Cảng Ninh Phúc, cảng Ninh Bình, Kim
Sơn, góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2.1.1.5. Đặc điểm sông ngòi và thủy văn
Hệ thống sông ngòi ở Ninh Bình bao gồm hệ thống sông Đáy, sông Hoàng Long,
sông Bôi, sông Ân, sông Vạc, sông Lạng, sông Vân Sàng, với tổng chiều dài 496km,
phân bố rộng khắp trong toàn tỉnh. Mật độ sông suối bình quân 0,5km/km2, các sông
thường chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam để đổ ra biển Đông.
2.1.1.6. Đặc điểm tài nguyên
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.390 km2 với các loại đất phù sa, đất
Feralitic.
Tài nguyên nước: Bao gồm tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước ngầm
- Tài nguyên nước mặt: Khá dồi dào, thuận lợi cho việc tưới, phát triển sản xuất nông
nghiệp và dịch vụ giao thông vận tải thuỷ. Ninh Bình có mật độ các hệ thống sông,
suối ở mức trung bình với tổng chiều dài các con sông chính trên 496km, chiếm diện
19
tích 3.401ha, mật độ đạt 0,5km/km2. Bên cạnh đó, trong tỉnh còn có 21 hồ chứa nước
lớn, diện tích 1.270ha, với dung tích 14,5 triệu m3 nước, năng lực tưới cho 4.438 ha.
- Nguồn nước ngầm: Nước ngầm ở Ninh Bình chủ yếu thuộc địa bàn huyện Nho Quan
và thị xã Tam Điệp. Tổng lượng nước ngầm Rịa (Nho Quan) đạt 361.391m3/ngày.
Vùng Tam Điệp 112.183m3/ngày.
* Tài nguyên rừng
So với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Ninh Bình là tỉnh có diện tích rừng lớn
nhất với khoảng 19.033ha, chiếm 23,5% diện tích rừng của vùng, chiếm 13,3% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh.
Rừng tự nhiên: Tổng diện tích là 13.633,2ha, trữ lượng gỗ 1,1 triệu m3, tập trung
chủ yếu ở huyện Nho Quan.
Rừng nguyên sinh Cúc Phương thuộc loại rừng nhiệt đới điển hình, động thực vật
đa dạng, phong phú.
Rừng trồng: Diện tích đạt 5.387ha, tập trung ở huyện Nho Quan, Hoa Lư, Kim
Sơn, thị xã Tam Điệp, với các cây trồng chủ yếu là thông nhựa, keo, bạch đàn, cây
ngập mặn (vẹt và sậy).
* Tài nguyên khoáng sản
- Tài nguyên đá vôi:
Đá vôi là nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất của Ninh Bình. Với những dãy
núi đá vôi khá lớn, chạy từ Hoà Bình, theo hướng tây bắc – đông nam, qua Nho Quan,
Gia Viễn, Hoa Lư, thị xã Tam Điệp, Yên Mô, tới tận biển Đông, dài hơn 40 km, diện
tích trên 1.2000 ha, trữ lượng hàng chục tỷ mét khối đá vôi và hàng chục triệu tấn
đôlômít. Đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng và
một số hóa chất khác.
- Tài nguyên đất sét:
Phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc xã Yên Sơn, Yên Bình (thị xã Tam
Điệp), huyện Gia Viễn, Yên Mô, dùng để sản xuất gạch ngói và nguyên liệu ngành
đúc.
- Tài nguyên nước khoáng:
Nước khoáng Ninh Bình chất lượng tốt, tập trung chủ yếu ở Cúc Phương ( Nho
Quan) và Kênh Gà (Gia Viễn) có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và du lịch với trữ
lượng lớn. Đặc biệt nước khoáng Kênh Gà có độ mặn, thường xuyên ở độ nóng
53÷540C. Nước khoáng Cúc Phương có thành phần Magiêbicarbonat cao, sử dụng chế
phẩm nước giải khát và chữa bệnh.
- Tài nguyên than bùn:
20
Trữ lượng nhỏ, khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở các xã Gia Sơn, Sơn Hà (Nho
Quan), Quang Sơn ( thị xã Tam Điệp), có thể sử dụng để sản xuất phân vi sinh, phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Ninh Bình có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc. Đây là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hoá giữa khu vực châu
thổ sông Hồng với Bắc Trung Bộ, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng núi Tây
Bắc. Thế mạnh kinh tế nổi bật của Ninh Bình là các ngành công nghiệp vật liệu xây
dựng và du lịch.
Cơ cấu kinh tế trong GDP năm 2017: Công nghiệp - xây dựng: 43,30%; Nông,
lâm - ngư nghiệp: 13,65%; Dịch vụ: 43,05% ( Hình 1)
* Công nghiệp
Nằm ở vị trí thuận lợi về giao thông đường thuỷ, đường sắt và đường bộ. Thành
phố Ninh Bình có đủ điều kiện để phát triển công nghiệp lâu dài. Hiện thành phố có 2
khu công nghiệp là khu công nghiệp Ninh Phúc - Khánh Phú và khu công nghiệp Phúc
Sơn.
Thành phố Ninh Bình còn có 02 cụm công nghiệp Ninh Phong và Cầu Yên với
tổng diện tích 62,3 héc-ta với tổng số vốn đăng ký đầu tư 880 tỷ đồng, tỷ lệ lấp đầy
71%.
Một số doanh nghiệp và nhà máy công nghiệp đem lại nguồn thu lớn là Tập đoàn
Xuân Thành Ninh Bình, Doanh nghiệp xây dựng Xuân Trường, Công ty cổ phần xăng
dầu dầu khí Ninh Bình, Doanh nghiệp tư nhân Nam Phương, Công ty TNHH Hoàng
Hà, Tập đoàn công nghiệp Quang Trung, Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình và nhà máy
đạm Ninh Bình.
* Nông nghiệp
Ninh Bình có lợi thế phát triển ngành nông nghiệp đa dạng nhiều thành phần.
Các vùng chuyên canh nông nghiệp chính của tỉnh: vùng nông trường Đồng Giao
chuyên trồng cây công nghiệp như cây dứa thơm, vùng Kim Sơn trồng cây cói làm
chiếu, hàng mỹ nghệ, nuôi tôm sú, hải sản, khu vực làng hoa Ninh Phúc, Ninh Sơn
trồng hoa và rau sạch.
* Thương mại, dịch vụ
Ninh Bình có vị trí hội tụ giao thông liên vùng rất thuận lợi cho phát triển lưu
thông hàng hóa với các địa phương khác trong cả nước. Về dịch vụ hạ tầng du lịch,
Ninh Bình có điều kiện phát triển đa dạng các loại hình du lịch: sinh thái - nghỉ dưỡng,
văn hóa - lịch sử - tâm linh, du lịch mạo hiểm, thể thao.
21
Ninh Bình đang có nhiều nỗ lực kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ.
Tỉnh coi đây là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn. Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành dịch
vụ đạt 16%
Từ năm 2004, Sở Công thương Ninh Bình đã xây dựng quy hoạch mạng lưới chợ
trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015. Năm 2008, toàn tỉnh có
107 chợ, trong đó hiện có Chợ Rồng ở thành phố Ninh Bình là chợ loại 1 và 5 chợ loại
2. Các chợ Rồng, chợ Đồng Giao, chợ Nam Dân, chợ Ngò đều được Bộ Công thương
quy hoạch thành chợ đầu mối tổng hợp, 3 chợ đầu mối nông sản được đầu tư xây mới
là chợ thủy sản Kim Đông, chợ rau quả Tam Điệp và chợ nông sản Nho Quan.
* Du lịch
Ninh Bình có tiềm năng du lịch rất lớn, là nơi có tới 4 danh hiệu UNESCO
với quần thể di sản thế giới Tràng An, ca trù, tín ngưỡng thờ Mẫu và khu dự trữ sinh
quyển thế giới Bãi ngang - Cồn Nổi. Nơi đây sở hữu nhiều danh lam, thắng cảnh và di
tích lịch sử văn hoá nổi tiếng như: Cố đô Hoa Lư, Chùa Bái Đính, quần thể danh thắng
Tràng An, khu du lịch Tam Cốc- Bích Động, ...Ngoài ra, Vườn quốc gia Cúc Phương,
hệ thống núi rừng Cố đô Hoa Lư, khu sinh thái Tràng An là những khu vực của Việt
Nam có thể được UNESCO công nhận công viên địa chất toàn cầu.
2.2. Điều kiện rừng tại rừng quốc gia Cúc Phương tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Đặc điểm địa hình
Rừng Cúc Phương là một khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc dụng nằm trên
địa phận ranh giới 3 khu vực Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc Trung Bộ thuộc ba
tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa. Vườn quốc gia này có hệ động thực vật phong
phú đa dạng mang đặc trưng rừng mưa nhiệt đới. Nhiều loài động thực vật có nguy cơ
tuyệt chủng cao được phát hiện và bảo tồn tại đây. Đây cũng là vườn quốc gia đầu tiên
tại Việt Nam.
Cúc Phương nằm ở phía đông nam của dãy núi Tam Điệp, một dãy núi đá vôi
chạy từ tỉnh Sơn La ở hướng tây bắc. Dải núi đá vôi này với ưu thế là kiểu karst tự
nhiên, hình thành trong lòng đại dương cách đây khoảng 200 triệu năm. Dãy núi này
nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét địa hình nổi bật giữa một vùng đồng bằng.
Phần dãy núi đá vôi bao quanh vườn quốc gia có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến
10 km, ở giữa có một thung lũng chạy dọc gần hết chiều dài của dãy núi. Địa hình
karst ảnh hưởng rõ nét đến hệ thống thủy văn của Cúc Phương. Phần lớn nước trong
vườn quốc gia bị hệ thống các mạch nước ngầm hút rất nhanh, nước sau đó thường
chảy ra ở những khe nhỏ ở bên hai sườn của vườn quốc gia. Do vậy, không có các ao
22